Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT CHIẾT CÂY DIỆP HẠ CHÂU (PHYLLANTHUS AMARUS) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ – SINH HÓA MÁU HEO CON SAU CAI SỮA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.68 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT CHIẾT CÂY DIỆP HẠ
CHÂU (PHYLLANTHUS AMARUS) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ – SINH HÓA MÁU
HEO CON SAU CAI SỮA

Sinh viên thực hiện : PHẠM HỮU PHƯỚC
Lớp

: DH05DY

Ngành học

: Dược Thú Y

Niên khóa

: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y


************

TRANG TỰA

PHẠM HỮU PHƯỚC

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT CHIẾT CÂY DIỆP HẠ CHÂU
(PHYLLANTHUS AMARUS) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ CHỈ
TIÊU SINH LÝ - SINH HÓA MÁU HEO CON SAU CAI SỮA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác sỹ Thú Y Chuyên ngành Dược

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Quang Thiệu

Tháng 8 năm 2010

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên thực hiện: Phạm Hữu Phước
Tên khóa luận: “Đánh giá ảnh hưởng của chất chiết cây Diệp hạ châu (Phyllanthus
amarus) đến năng suất và một số chỉ tiêu sinh lý – sinh hóa máu heo con sau cai
sữa”.
Khóa luận đã được hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng tốt nghiệp chấm thi ngày


tháng

năm

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Quang Thiệu

ii


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lòng biết ơn lên
Ba mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên cho con vượt qua những
khó khăn trong học tập để vững bước vươn lên trong cuộc sống.
Các chị em trong gia đình đã tận tình lo lắng, giúp đỡ để tôi có được ngày hôm
nay.
Xin chân thành cảm ơn đến
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ
Nhiệm cùng toàn thể quý thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi nhất và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Quang Thiệu đã hết lòng hướng dẫn, động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn đến
BSTY. Lê Việt Trương, BSTY. Lăng Văn Khiền, Chị Nguyễn Hiếu Phương đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận!
Chú Hoàng Xuân Lâm Phó Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại Hồng Đài Việt đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận.

Chủ trại heo tư nhân Chú Nguyễn Tuấn Dũng và các anh em công nhân trong
trại đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Tập thể lớp Dược Thú Y 31 đã quan tâm, giúp đỡ, động viên, chia sẻ những
buồn vui cùng tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khoá luận.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẠM HỮU PHƯỚC

iii


TÓM TẮT
Đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của chất chiết cây Diệp hạ châu (Phyllanthus
amarus) đến năng suất và một số chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu heo con sau cai
sữa” đã được tiến hành tại trại heo tư nhân trên địa bàn phường Hố Nai, Biên Hòa –
Đồng Nai từ 09/04/2010 đến 17/05/2010.
Thí nghiệm được tiến hành trên 108 heo con sau cai sữa được chia thành 3 lô
thí nghiệm: Lô I cho ăn thức ăn căn bản, lô II bổ sung 2,5 g chất chiết Diệp hạ
châu/kg thức ăn, lô III bổ sung 5,0 g chất chiết Diệp hạ châu/kg thức ăn. Thí nghiệm
đã được tiến hành và thu được kết quả sau:
Giai đoạn 1: Heo được nuôi trên chuồng sắt từ 45 – 59 ngày tuổi.
Các chỉ tiêu về tăng trọng, sử dụng thức ăn, sức sống và bệnh của heo của
các lô thí nghiệm đều không có sự khác biệt giữa các lô thí nghiệm.
Giai đoạn 2: Heo được nuôi trên chuồng xi măng từ 60 – 85 ngày tuổi.
Các chỉ tiêu về tăng trọng đều có sự tăng dần từ lô I đến lô II và cao nhất là lô
III. Qua xử lý thống kê thì trọng lượng bình quân và trọng lượng tích lũy vào cuối
giai đoạn 2 của lô I so với lô II và II đều có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
với P < 0,05. tăng trọng tuyệt đối của lô đối chứng so với lô II và III có sự khác biệt
rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,01.
Thức ăn tiêu thụ bình quân (kg/con/ngày) của lô I, II và III lần lượt là: 0,79;

0,83 và 0,85. Hệ số biến thiên nằm trong khoảng 0,01 – 0,02. Qua xử lý thống kê sự
khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,01. Hệ số chuyển hóa thức ăn
thấp nhất là lô III (1,65 kgTĂ/kgTT), kế đến là lô II (1,69 kgTĂ/kgTT) và cao nhất
là lô I (1,72 kgTĂ/kgTT). Qua xử lý thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê giữa các lô thí nghiệm với P > 0,05.
Khả năng chống chịu bệnh của lô bổ sung chất chiết Diệp hạ châu đều cao
hơn so với lô không có bổ sung chất chiết Diệp hạ châu. Tỷ lệ bệnh của lô I tại giai

iv


đoạn này là 69 %, lô II là 31 % và lô III là 2 %. Với khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05).
Các chỉ tiêu về sinh lý sinh hóa máu của heo con qua xử lý thống kê thì sự
khác biệt giữa các lô đều không có ý nghĩa với P > 0,05. Điều này cho thấy việc bổ
sung chất chiết cây Diệp hạ châu không làm ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và
phát triển trên heo.

v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục...................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng .................................................................................................... x

Danh sách các hình ................................................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục đích............................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
2.1 Đặc điểm heo sau cai sữa ..................................................................................... 3
2.1.1 Độ tuổi và trọng lượng heo con khi cai sữa ...................................................... 3
2.1.2 Những thay đổi tác động lớn lên heo con cai sữa ............................................. 3
2.2 Giới thiệu về cây Diệp hạ châu ............................................................................ 6
2.2.1 Đặc điểm của cây Diệp hạ châu ........................................................................ 6
2.2.2 Tác dụng sinh học của cây Diệp hạ châu .......................................................... 8
2.2.3 Tình hình nghiên cứu thực vật ........................................................................ 11
2.3 Tổng quan về trại chăn nuôi ............................................................................... 12
2.3.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành.................................................................... 12
2.3.2 Mục đích.......................................................................................................... 12
2.3.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 12
2.3.4 Chuồng trại ...................................................................................................... 12
2.3.5 Công tác giống và cơ cấu đàn ......................................................................... 13

vi


2.3.6 Công tác thú y ................................................................................................. 13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 14
3.1.1 Thời gian ......................................................................................................... 14
3.1.2 Địa điểm .......................................................................................................... 14
3.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 14
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm .......................................................................................... 14

3.2.2 Heo thí nghiệm ................................................................................................ 14
3.2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................................... 15
3.3 Thức ăn thí nghiệm ............................................................................................ 16
3.4 Điều kiện tiến hành thí nghiệm .......................................................................... 17
3.4.1 Chuồng trại ...................................................................................................... 17
3.4.2 Nhiệt độ chuồng nuôi ...................................................................................... 18
3.4.3 Nuôi dưỡng và chăm sóc ................................................................................. 18
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 19
3.5.1 Khả năng tăng trọng ........................................................................................ 19
3.5.2 Thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn ................................................ 20
3.5.3 Theo dõi tình trạng sức khỏe ........................................................................... 20
3.5.4 Sinh lý – sinh hóa máu .................................................................................... 21
3.5.5 So sánh chi phí thức ăn giữa các lô thí nghiệm............................................... 22
3.5.6 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 23
4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi ......................................................................................... 23
4.2 Trọng lượng........................................................................................................ 24
4.2.1 Trọng lượng bình quân .................................................................................... 24
4.2.2 Trọng lượng tích lũy ....................................................................................... 25
4.2.3 Tăng trọng tuyệt đối ........................................................................................ 26
4.3 Sử dụng thức ăn.................................................................................................. 27
4.3.1 Thức ăn tiêu thụ bình quân.............................................................................. 27

vii


4.3.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................................................... 28
4.4 Các chỉ tiêu về sức sống và bệnh của heo .......................................................... 28
4.4.1 Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................ 28
4.4.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ................................................................................. 29

4.4.3 Tỷ lệ ngày con bệnh ........................................................................................ 29
4.5 Sinh lý – sinh hóa máu ....................................................................................... 30
4.5.1 Sinh lý ............................................................................................................. 30
4.5.2 Sinh hóa ........................................................................................................... 32
4.6 So sánh chi phí thức ăn giữa các lô .................................................................... 32
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 34
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 34
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 35
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 36
Phụ lục ...................................................................................................................... 38

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Số heo thí nghiệm

n
(mean)

: Giá trị trung bình

DF (degree of freedom)

: Độ tự do

SS (sum of freedom)

: Tổng bình phương


MS (mean square)

: Trung bình bình phương

SD (standard deviation)

: Độ lệch chuẩn



: Giai đoạn



: Thức ăn

TT

: Tăng trọng

TL

: Trọng lượng

TN

: Thí nghiệm

kgTĂ/kgTT


: kg thức ăn/kg tăng trọng

Ctv

: Cộng tác viên

DHC

: Diệp hạ châu

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống

BSTY

: Bác sỹ thú y

TĂTT

: Thức ăn tiêu thụ

TTTĐ

: Tăng trọng tuyệt đối

TLTL

: Trọng lượng tích lũy


TLBQ

: Tăng trọng bình quân

TĂCB

: Thức ăn căn bản

HSCHTĂ

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

HbsAg (Hepatitis B

: kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B

surface antigen)

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sự phát triển của ống tiêu hóa tương quan với thời gian................................. 5
Bảng 2.2 Độ pH ở những giai đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con ...................... 5
Bảng 3.1 Hàm lượng hoạt chất chính có trong chất chiết Diệp hạ châu ....................... 14
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 ......................................................................... 15
Bảng 3.3 Bố trí thí nghiệm giai đoạn 2 ......................................................................... 15
Bảng 3.4 Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn heo cai sữa........................................ 16
Bảng 4.1 Bảng theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi .............................................................. 23

Bảng 4.2 Nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi heo .................................................... 24
Bảng 4.3 Trọng lượng bình quân của heo ..................................................................... 24
Bảng 4.4 Trọng lượng tích lũy của heo qua các giai đoạn ............................................ 25
Bảng 4.5 Tăng trọng tuyệt đối của heo qua các giai đoạn ............................................ 26
Bảng 4.6 Thức ăn tiêu thụ bình quân qua các giai đoạn ............................................... 27
Bảng 4.7 Hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................................................. 28
Bảng 4.8 Tỷ lệ nuôi sống trong thí nghiệm................................................................... 28
Bảng 4.9 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trong thí nghiệm .................................................... 29
Bảng 4.10 Tỷ lệ ngày con bệnh trong thí nghiệm ......................................................... 29
Bảng 4.11 Thông số xét nghiệm sinh lý máu heo thí nghiệm....................................... 30
Bảng 4.12 Thông số xét nghiệm sinh hóa máu heo thí nghiệm .................................... 32
Bảng 4.13 Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng ............................................................ 33

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo cây diệp hạ châu đắng ......................................................................... 7
Hình 3.1 Thức ăn hỗn hợp cho heo cai sữa do công ty Sunjin cung cấp ................. .....16
Hình 3.2 Đặc điểm chuồng nuôi giai đoạn 1................................................................. 17
Hình 3.3 Đặc điểm chuồng nuôi giai đoạn 2................................................................. 18

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, chăn nuôi theo hướng sinh học, hướng tới sản phẩm sạch và an

toàn, không còn hiện tượng tồn dư kháng sinh hay hóa chất độc hại ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người, đảm bảo sức khỏe gia súc là mục tiêu hàng đầu của các
nhà khoa học và các nhà chăn nuôi. Việc ứng dụng các chất có nguồn gốc thiên
nhiên có trong các loại thảo dược đang được mở rộng nghiên cứu và là biện pháp
phòng bệnh tốt nhất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức khỏe vật nuôi.
Đã từ lâu, con người biết công dụng của thảo dược và đã ứng dụng trong
chăn nuôi. Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện nay, các nhà nghiên cứu đã tìm ra
một số chất có hoạt tính sinh học cao ở trong thảo dược như niranthin,
hypophyllanthin, phyllanthin… có trong cây Diệp hạ châu, các hoạt chất này có tác
dụng giúp tiêu độc, sát trùng, thông huyết, lợi tiểu… đặc biệt có tác dụng quan
trọng trong việc bảo vệ gan, giúp cho quá trình hấp thu và trao đổi chất của cơ thể
luôn hoạt động tốt, cải thiện tăng trọng, kích thích hệ thống miễn dịch, giúp nâng
cao sức đề kháng với mầm bệnh. Tuy vậy, trong ngành chăn nuôi heo, việc sử dụng
chất chiết từ cây thảo dược này lại chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Từ thực tế đó, được sự đồng ý của bộ môn Dinh Dưỡng Gia Súc, khoa Chăn
nuôi Thú y, trường ĐH Nông Lâm, cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang
Thiệu chúng tôi tiến hành thí nghiệm: “Đánh giá ảnh hưởng của chất chiết cây
Diệp hạ châu (phyllanthus amarus) đến năng suất và một số chỉ tiêu sinh lý –
sinh hóa máu heo con sau cai sữa”.

1


1.2 Mục đích
Đánh giá khả năng tăng trọng và khả năng chống chịu bệnh của heo con sau
cai sữa khi bổ sung chất chiết Diệp hạ châu và khẩu phần thức ăn.
Đánh giá ảnh hưởng của chất chiết Diệp hạ châu trên một số chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu như khả năng tăng trọng, chỉ số tiêu tốn thức ăn, tỷ
lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con bệnh, sinh lý sinh - hóa máu, men gan trên heo

con sau cai sữa.
Số liệu và các chỉ tiêu phải được theo dõi đầy đủ và chính xác.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm heo sau cai sữa
Giai đoạn heo sau cai sữa là giai đoạn nuôi heo con từ khi cai sữa đến 2
tháng tuổi. Ở các nước chăn nuôi tiên tiến đây là giai đoạn nuôi heo con đến khi heo
con đạt trọng lượng 23 đến 25 kg. Đây cũng là giai đoạn nuôi heo có hiệu quả kinh
tế cao nhất.
2.1.1 Độ tuổi và trọng lượng heo con khi cai sữa
Hiện nay có khá nhiều mốc thời gian cai sữa cho heo con. Việc cai sữa sớm có
thể dẫn đến kết quả là tăng số lượng heo con cai sữa mỗi năm của một con heo nái.
Tuy nhiên so sánh về tổng trọng lượng thì heo cai sữa trễ lại cao hơn. Kết quả cai
sữa tốt hay không phụ thuộc vào tuổi cai sữa có phù hợp với điều kiện chăn nuôi,
tình hình dinh dưỡng và kỹ thuật quản lý của người chăn nuôi. Nói chung, trọng
lượng cơ thể của heo con càng cao thì hệ tiêu hóa và khả năng miễn dịch của heo
con càng cao, heo con càng có thể chịu đựng và vượt qua những khó khăn trong giai
đoạn cai sữa và có mức độ tăng trưởng cao hơn sau khi cai sữa.
Với trình độ và điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam thì cai sữa vào lúc 21 đến 28
ngày tuổi là thích hợp nhất và được áp dụng rộng rãi trong các trang trại chăn nuôi.
Trọng lượng trung bình của heo sau cai sữa khoảng 6 - 8 kg.
2.1.2 Những thay đổi tác động lớn lên heo con cai sữa
2.1.2.1 Thay đổi về nguồn thức ăn
Thông thường heo con được cho tập ăn với thức ăn hỗn hợp khi 7 - 10 ngày
tuổi. Lúc mới sinh thì nguồn thức ăn chính của heo con là sữa mẹ đến khi cai sữa thì
nguồn thức ăn giầu chất dinh dưỡng và dễ tiêu hóa này bị thay thế hoàn toàn bằng

nguồn thức ăn với những thành phần khó tiêu hóa hơn và kém ngon miệng hơn. Sự

3


thay đổi này làm cho heo con dễ bị stress và có rối loạn về tiêu hóa, làm cho heo
con ăn ít đi dẫn tới ảnh hưởng lớn đến sức tăng trưởng và sức khỏe của heo con. Vì
vậy thức ăn cho heo cai sữa ngoài việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu
cầu thì việc chế biến để tăng sự hấp dẫn, tăng tính thèm ăn và tăng tỷ lệ tiêu hóa,
hấp thu thức ăn là rất quan trọng.
Sự thay đổi khẩu phần từ sữa mẹ sang thức ăn thô với độ tiêu hóa thấp và kém
ngon miệng làm cho heo không thể ăn nhiều từ 7 – 10 ngày sau cai sữa. Trong 2
tuần sau cai sữa sức tăng trưởng của heo con giảm, giai đoạn này vi sinh gây bệnh
đường tiêu hóa phát triển (Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân, 1997), nhóm vi
khuẩn có lợi sẽ giảm số lượng nhanh chóng và sau đó là sự sinh sôi và phát triển các
dòng vi khuẩn có hại khác trong đường ruột. Nếu những vi khuẩn có hại này có cơ
hội thuận lợi, chúng sẽ tăng nhanh về số lượng, lấn áp các nhónm vi khuẩn có lợi và
gây hiện tượng loạn khuẩn đường tiêu hóa, từ đó gây tiêu chảy và các bệnh khác,
cuối cùng là ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của heo con.
Sau khi cai sữa, chế độ ăn của heo con có sự thay đổi đột ngột từ bình quân 16
bữa/ngày với sữa mẹ là loại thức ăn rất ngon miệng, giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa
sang thức ăn thô với những thành phần khó tiêu hóa hơn, kém ngon miệng hơn, dẫn
đến heo con chậm phát triển (Nguyễn Thanh Hiền, 2002).
2.1.2.2 Thay đổi của bộ máy tiêu hóa
Heo con mới sinh có bộ máy tiêu hóa phát triển chưa hoàn chỉnh về cấu tạo và
chức năng. Khi còn trong bào thai, nguồn dinh dưỡng do máu mẹ cung cấp qua tĩnh
mạch rốn là chủ yếu và khi rời khỏi bụng mẹ, bộ máy tiêu hóa bắt đầu hoạt động để
đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của chúng vì vậy heo rất mẫn cảm với các
bệnh tật và dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh.
Khả năng hấp thu thức ăn của heo con cai sữa còn bị giảm do việc bào mòn

của biểu mô đường ruột do tác động của quá trình ăn thức ăn cứng. Màng nhày ruột
non có những thay đổi khi heo con được cai sữa ở 3 - 4 tuần tuổi, so với trước khi
cai sữa, nhung mao ngắn đi 75 % trong vòng 24 giờ sau cai sữa. Tình trạng ngắn
này vẫn tiếp tục cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa (Hampton và Kidder, 1986). Vì vậy

4


cần ít nhất năm tuần mới có thể khôi phục hệ nhung mao đường ruột, việc giảm
chiều dài nhung mao ruột và hình dạng chưa trưởng thành của quần thể tế bào ruột
giải thích tại sao heo con sau cai sữa dễ mẫn cảm với bệnh tiêu chảy.
Để thích nghi với những thay đổi trên, bộ máy tiêu hóa của heo con phải trải
qua quá trình phát triển nhanh về kích thước, dung tích và hoạt động sinh lý để có
thể tiêu hóa được nhiều loại thức ăn, thích ứng với môi trường sống.
Bộ máy tiêu hóa và sự hoạt động tiêu hóa của heo con phát triển theo thời gian
và dung tích dạ dày được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.1 Sự phát triển của ống tiêu hóa tương quan với thời gian
Tuổi (ngày)

Thể tích dạ dày (ml)

Thể tích ruột non (ml)

1

23

91

10


66

181

20

193

636

70

1644

5443

Theo Phạm Văn Sáng, 1999 (trích Trần Minh Tiến, 2008)
Qua bảng 2.1 cho thấy kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo con
chỉ phát triển mạnh ở giai đoạn 20 – 70 ngày tuổi, giai đoạn từ sơ sinh đến 20 ngày
tuổi kém phát triển hơn. Do đó khả năng hoạt động của bộ máy tiêu hóa heo con
trong giai đoạn này còn kém phát triển nên khi heo con chuyển qua thức ăn hỗn hợp
rất dễ gây bệnh đường ruột.
Độ pH của dịch tiêu hóa ở heo con có khuynh hướng gia tăng dọc theo ống
tiêu hóa đến pH trung tính. Hơn nữa pH dịch tiêu hóa ở heo con cai sữa sớm thường
cao hơn và thay đổi nhiều hơn heo chưa cai sữa.
Bảng 2.2 Độ pH ở những giai đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con
Dạ dày

Tá tràng


4,55

5,30

Không
tràng
6,57

Manh tràng

Kết tràng

Trực tràng

6,02

6,68

7,00

(Trích công nghệ mới trong việc sử dụng enzyme cho thức ăn gia súc)

5


Theo Võ Văn Ninh (2001) heo con ở giai đoạn từ 22 - 29 ngày tuổi là giai
đoạn mọc răng sữa tiền hàm thứ 3 hàm dưới và thứ 4 hàm trên. Nên heo con hay
cắn phá xung quanh chuồng làm vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa và
gây tiêu chảy.

2.1.2.3 Thay đổi về môi trường bên ngoài
Heo mẹ được cách ly là mất đi nguồn thức ăn hấp dẫn, mất sự bảo vệ …làm
heo con bị ảnh hưởng lớn đến tâm lý, dẫn đến stress, hệ miễn dịch bị ảnh hưởng xấu
làm cho heo con dễ dàng bị bệnh và mắc bệnh ở giai đoạn này thì rất nguy hiểm, dễ
gây tử vong.
Chuồng nuôi cần đem lại sự thoải mái cho heo con sau cai sữa, nghĩa là
chuồng sạch, có nhiệt độ thích hợp và không có gió lùa. Hệ thống miễn nhiễm của
heo con chỉ hoạt động hoàn chỉnh ở 5 - 6 tuần tuổi, do đó giữ chuồng khô và sạch là
biện pháp hữu hiệu để giảm sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể (Nguyễn Ngọc
Tuân, Trần Thị Dân, 2000).
2.2 Giới thiệu về cây Diệp hạ châu
2.2.1 Đặc điểm của cây Diệp hạ châu
Cây Diệp hạ châu đắng còn gọi là cây chó đẻ đắng, diệp hoè thái, lão nha
châu, trân châu thảo, cam kiềm, rút đất, khao ham (Tày), prakphle (Campuchia).
Tên khoa học là: Phyllanthus amaus Schum et Thonn, thuộc họ thầu dầu
(Euphorbiaceae).
Phân bố địa lý: Cây Diệp hạ châu đắng có nguồn gốc xa xưa ở các vùng nhiệt
đới Nam Mỹ và hiện nay phân bố rộng khắp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Trên thế giới loại cây này mọc nhiều ở các nước Châu Á như: Ấn Độ, Malaisia,
Philippin, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Nam Trung Quốc và cả vùng
đảo Salawesi.
Cho đến nay người ta đã phát hiện chi Phyllanthus L. họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) có 700 loài, gồm từ những cây thân thảo đến cây bụi hay cây gỗ
nhỏ. Ở Việt Nam có 44 loài, các loài đáng được chú ý nhiều hơn cả là Phyllanthus

6


urinaria. (Diệp hạ châu răng cưa), Phyllanthus niruri L. (Diệp hạ châu thân xanh)
và Phyllanthus amarus Schum et Thonn (chó đẻ đắng hay Diệp hạ châu đắng).

Ở Việt Nam, cây Diệp hạ châu đắng cũng thấy rải rác khắp nơi, từ các tỉnh ở
vùng đồng bằng, ven biển, các đảo lớn đến các tỉnh ở trung du và miền núi. Điển
hình như: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Nghệ An, Hà Giang,…
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển:
Cây Diệp hạ châu đắng là một loại cây thân thảo, sống hằng năm. Toàn cây
có thân màu xanh, thân nhẵn, mọc thẳng đứng, mang cành nhỏ, cao khoảng 30 – 50
cm, có khi lên tới 80 cm. Lá mọc so le, lưỡng hệ, trông như lá kép, phiến lá thuôn,
dài 5 - 15 mm, rộng 2 - 5 mm, đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên, không cuống hoặc
cuống rất ngắn, có màu lục sẫm ở trên, màu xanh lơ ở mặt dưới. Hoa đơn tính ở
nách lá, màu lục nhạt, không có cánh hoa. Hoa đực có cuống ngắn, sắp xếp ở phía
dưới các hoa cái. Hoa cái có cuống dài hơn hoa đực. Quả nang nhẵn, hình cầu nhỏ,
đường kính 2 mm, chia thành 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh có 2 van chứa 2 hạt. Hạt hình
ba mặt, hình trứng, màu nâu đỏ, hơi xám
nhạt, đường kính 1mm, có cạnh dọc và lằn
ngang.
Cây thường mọc ở đất ẩm trong
vườn, ruộng trồng hoa màu, ven đường đi
hay trên nương rẫy. Cây con mọc từ hạt
thường xuất hiện vào khoảng cuối mùa
xuân, sinh trưởng nhanh chóng trong vòng
2 tháng của mùa hè, sau đó ra hoa quả và
tàn lụi. Toàn bộ vòng đời của cây chỉ kéo
dài từ 3 - 4 tháng. Hạt của cây Diệp hạ châu
đắng tồn tại trên mặt đất từ 7 - 8 tháng
vẫn có thể nẩy mầm.

7

Hình 2.1 Cấu tạo cây diệp hạ châu đắng
(Phyllanthus amarus Schum et Thonn)



2.2.2 Tác dụng sinh học của cây Diệp hạ châu
2.2.2.1 Một số công dụng sinh học
Diệp hạ châu đắng có vị hơi đắng, tính mát có tác dụng tiêu độc, sát trùng,
thông huyết, điều kinh, lợi tiểu, thống sữa. Được dùng để làm thuốc trị viêm gan,
vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn. Dùng ngoài da, cả cây giã nhuyễn, đắp hoặc lấy
nước cốt bôi trị mụn nhọt, lở ngứa.
Diệp hạ châu đắng được dùng trong y học cổ truyền Thái Lan trị vàng da.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, Diệp hạ châu đắng là thuốc làm săn, khai thông, sát
khẩn, lợi tiểu và được dùng trị vàng da, khó tiêu, lỵ, phù, các bệnh của hệ niệu sinh
dục, bệnh lậu và đái tháo đường. Nước sắc chồi non trị lỵ, rễ tươi trị vàng da, lá là
thuốc lợi tiêu hoá, ép lá dùng đắp trị lở loét. Người ta còn dùng lá và rễ khô tán nhỏ
làm thành bột nhão đắp các vết thương sưng tấy và loét. Ở Peru, người dân uống
nước sắc phần trên mặt đất làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi mật và sỏi thận. Ở một số nước
Nam Mỹ, cây Diệp hạ châu đắng được dùng trị sốt rét, sỏi thận, sỏi bàng quang, các
rối loạn về tiết niệu nói chung và còn có tác dụng gây sẩy thai.
Ở Haiti, người dân uống nước sắc từ lá cây Diệp hạ châu đắng và tắm với
nước ngâm lá để trị sốt. Từ đảo Hải Nam đến Indonesia, người dân uống nước sắc
hoặc nước từ cây Diệp hạ châu đắng làm thuốc lợi tiểu trị bệnh thận và gan, bệnh
hoa liễu, đau bụng, làm thuốc trị long đờm trị ho trẻ em, hạ sốt, điều kinh và trị tiêu
chảy. Nước sắc toàn cây là thuốc bổ dạ dày. Lá giã nát đắp trị vết thương và bệnh
ngoài da.
Ở Napua Niu Ghine, nước từ toàn bộ cây để nguội trị đau đầu hoặc nhức nửa
đầu. Các thầy thuốc cổ truyền ở Tanzania dùng cao nước phần trên mặt đất của cây
Diệp hạ châu đắng trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở Nigeria, cao
nước từ cây khô trị bệnh tiêu chảy, lá nhai nuốt nước trị ho kéo dài, và sắc uống làm
đỡ đau dạ dày.
Ở Tây Ấn Độ, cây Diệp hạ châu đắng được dùng trị giun trẻ em và ở
Rarotonga trị đau tai. Ở Bờ Biển Ngà, nhân dân uống nước sắc lá để làm đẻ dễ


8


trong trường hợp đẻ khó, trị vàng da, nôn, đau họng, đau gian sườn, đau mình mẩy
kèm theo sốt và phù, bệnh lậu và bệnh về da (Đỗ Huy Bích và ctv, 2002).
Một số bài thuốc dùng cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum et
Thonn):
Để chữa viêm gan, vàng da, lấy cây Diệp hạ châu đắng (20 g) rửa sạch, băm
nhỏ với gan heo (100 g), nấu nhiều lần, lấy nước đặc uống trong một ngày. Có
người còn thêm vài lát dứa. Chính bài thuốc này của cụ Lê Chương (quê huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An) đã chữa khỏi chứng viêm gan bằng cách dùng liên tục 7
ngày. Trong thời gian dùng thuốc, bệnh nhân thấy ăn ngủ được, giảm đau nhức, bớt
đầy chướng, đi tiểu đều đặn, nước tiểu hết vàng. Và sau 4 - 5 năm, bệnh nhân không
hề phải dùng một loại thuốc nào khác, kể cả thuốc bổ, mà sức khỏe vẫn ổn định,
không thấy có biểu hiện gì của căn bệnh cũ mặc dầu có những hôm làm việc rất vất
vả, mệt nhọc.
Hoặc dùng phương thuốc phối hợp nhiều vị như Diệp hạ châu đắng (8 g),
nhân trần (12 g), lá dành dành (12 g), rau má (12 g), biển súc (8 g), sài đất (8 g),
đơn kim (8 g), cây nọc sởi (8 g), tinh tre (8 g), hà thủ ô trắng (8 g). Tất cả thái nhỏ,
phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa xơ gan cổ chướng thể năng: Diệp hạ châu đắng sao khô 20 g, sắc nước 3
lần. Trộn chung các nước sắc. Thêm 50 g đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm 4
lần uống trong ngày, liệu trình 30 - 40 ngày. Khẩu phần ăn hàng ngày phải hạn chế
muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ).
2.2.2.2 Một số ứng dụng dược lý
Dựa trên cơ sở những kinh nghiệm nêu trên, cây Diệp hạ châu đắng đã được
nghiên cứu ứng dụng dưới dạng cao trên súc vật thí nghiệm. kết quả cho thấy thuốc
có tác dụng bảo vệ gan tốt, kể cả trường hợp bị xơ gan bằng việc giảm hàm lượng
colagen trong máu. Thuốc cũng được thử nghiệm cho những người mang virut viêm

gan B.
Năm 1977 một nhóm bác sỹ Việt Nam, khoa Tiêu hoá, Gan, Mật đã sử dụng
bài thuốc gia truyền của Lương y Trần Xuân Thiện gồm 3 vị là Diệp hạ châu đắng,

9


xuyên tâm liên, quả dành dành để điều trị cho những người có kết quả xét nghiệm
dương tính với kháng nguyên bề mặt virut viêm gan B (HBsAg (+)). Sau một thời
gian điều trị, kết quả xét nghiệm âm tính được coi là khỏi. Tỷ lệ đạt 26/98 bệnh
nhân. Ngoài ra, thuốc còn giúp cơ thể người dùng sản xuất kháng thể chống HBsAg
(59/98 người). Liều điều trị trung bình 4 - 5 tháng.
Năm 1988 các tác giả Blunberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37 bệnh
nhân viêm gan siêu vi B bằng cây Diệp hạ châu Phyllanthus amarus và Phyllanthus
niruri đạt kết quả âm tính 22/37 bệnh nhân sau 30 ngày. Các tác giả còn chứng
minh Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men pelymerase DNA của virus
viêm gan siêu vi B.
Trong những năm gần đây, Trường y dược dân tộc và Bệnh viện Nhân dân
115 thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Học viện quân y nghiên cứu thành
công khả năng điều trị viêm gan virut trên chuột bạch bằng chất chiết hepamarin
được bào chế từ cây Diệp hạ châu đắng. Công trình này dựa trên cơ sở nghiên cứu
của bác sỹ Blumberg và cộng sự (1988 - 1990).
Cao cây Diệp hạ châu đắng có tác dụng bảo vệ gan trên chuột bạch thí
nghiệm đã được cấy nhiễm độc gan bằng carbon tetraclorid. Thuốc có tác dụng làm
giảm hàm lượng colagen trong máu và làm giảm mức độ xơ gan ở động vật điều trị
so với đối chứng. Thuốc có tác dụng lợi tiểu, chống oxy hoá và có độ an toàn cao
trong thử nghiệm. Các lignan phyllanthin và hypophyllanthin trong cây Diệp hạ
châu đắng có tác dụng bảo vệ tế bào gan chuột bạch thí nghiệm chống lại các tác
dụng độc hại tế bào gây ra bởi carbon tetraclorid và galactosamin.
Cao nước từ cây Diệp hạ châu đắng có tác dụng hạ đường máu ở thỏ bình

thường và thỏ gây đái tháo đường với alloxan. Cao làm hạ đường máu ngay cả khi
cho thỏ uống 1 giờ sau khi cho uống glucose, và hoạt tính hạ đường máu của cây
Diệp hạ châu đắng cao hơn tolbutamid.
Toàn cây Diệp hạ châu đắng có tác dụng gây hạ đường máu, hạ áp và lợi tiểu
ở người. Cây cũng có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm. Toàn cây làm giảm
hoạt động của đường tiêu hoá, làm chậm sự tống thức ăn khỏi dạ dày chuột bạch,

10


gây dãn đáy dạ dày và hồi tràng. Cao cốt làm giảm khả năng sinh sản của chuột
đực.
Diệp hạ châu đắng đã được bào chế dưới dạng trà thuốc với tác dụng mát gan,
phòng và chữa viêm gan, vàng da.
2.2.3 Tình hình nghiên cứu thực vật
Những công trình nghiên cứu hóa học gần đây về các loài Phyllanthus đã
phát hiện một vài lignan, flavonoit và tanin thủy phân có tác dụng bảo vệ gan, có
khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên HBsAg, ức chế mạnh HIV
transcriptase ngược (Ngô Đức Trọng, 2008).
Lá chứa một chất đắng là phyllanthin, không có quinine hoặc một alkaloid
khác. Lá khô chứa những chất đắng hypophyllanthin (0,05 %) và phyllanthin (0,35
%) có độc với cá và ếch. Trong cây còn có niranthin, nirtetralin và phylteralin.
Ba hoạt chất của Diệp hạ châu đắng có tác dụng ức chế aldose reductase là
acid elargic, brevifolin carbonxylat và ethyl brevifolin carbonxylat. Acid elargic có
tác dụng mạnh nhất, ức chế mạnh hơn 6 lần so với quercitrin là chất thiên nhiên ức
chế aldose reductase đã biết. Cao nước có tác dụng đối kháng có hoạt tính làm gãy
gây bởi clorid kền ở tế bào tuỷ xương chuột bạch, làm giảm tỷ lệ % tế bào bị tổn
thương cũng như tần suất gẫy ở mỗi tế bào do các tác dụng của ba liều muối kền
(10, 20 và 40 mg/kg thể trọng). Những dữ liệu cho thấy tầm quan trọng của chế độ
ăn có bổ sung thực vật để làm giảm nhẹ tính độc hại tế bào của kim loại (Đỗ Huy

Bích và ctv, 2002).
Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan
của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định
Tường (Học Viện Quân Y, 1990 - 1996) đã thành công với chế phẩm hepamarin từ
Phyllanthus amarus. Nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong
(Viện Dược Liệu) với bột phyllanthin (2001).

11


2.3 Tổng quan về trại chăn nuôi
2.3.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành
Trại heo được xây dựng từ năm 1996 tại phường Hố Nai, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai. Với quy mô ban đầu là 60 heo nái và 2 đực làm việc, đến năm 2005
tổng số heo nái của trại đạt đến 204 con, nhờ lượng heo nái nhiều nên trại tự cung
cấp nguồn giống nuôi. Cũng tại thời điểm này trại đã đầu tư xây dựng thêm 1 trại
chăn nuôi heo thịt nằm tại xã Tân An gần Trại cao sản Đồng Nai với quy mô đàn
khoảng 700 con heo nuôi thịt.
2.3.2 Mục đích
Mục đích chính là cung cấp heo thịt có chất lượng cho thị trường.
2.3.3 Cơ cấu tổ chức
Công tác quản lý trong trại là: Chủ trại kết hợp với quản lý là bác sỹ thú y điều
phối công nhân làm việc trong trại.
Trại gồm có 10 người: 1 chủ trại, 1 người quản lý chung, 1 người trộn thức ăn,
2 người quản lý heo hậu bị, nái khô, nái mang thai và đực làm việc, 2 người quản lý
nái đẻ và nuôi con, 1 người quản lý heo con sau cai sữa, 2 người quản lý heo thịt.
2.3.4 Chuồng trại
Tại cơ sở ở phường Hố Nai bao gồm 6 khu chuồng: 2 khu dành cho nái khô và
nái mang thai, 2 khu dành cho nái đẻ và nái nuôi con, 1 khu dành cho heo hậu bị và
1 khu dành cho heo sau cai sữa.

Số heo sau cai sữa đạt đến trọng lượng cần thiết sẽ được chuyển qua trại ở Tân
An để nuôi heo thịt.
Mái chuồng nuôi được lợp theo kiểu nóc đôi, sử dụng tôn lạnh. Dạng chuồng
sàn, hai bên dãy chuồng nghiêng vào giữa có rãnh thoát nước dẫn vào hệ thống xử
lý biogas.
Trại lắp đặt hệ thống cung cấp nước uống bằng núm uống tự động phù hợp với
đặc điểm của từng dãy chuồng và theo từng giai đoạn phát triển của heo.

12


2.3.5 Công tác giống và cơ cấu đàn
Trại tự cung cấp giống nhờ số lượng heo nái khá nhiều. Gồm các giống đã
lai 2 - 3 dòng máu Yokshire × Landrace, Landrace × Yorkshire × Duroc. Cơ cấu
đàn của trại thay đổi theo từng ngày. Theo ghi nhận ngày 09 tháng 04 năm 2010, cơ
cấu đàn của trại như sau: 187 heo nái chửa và nái khô, 17 nái nuôi con, 2 đực làm
việc, 3 cái hậu bị, 136 heo con theo mẹ, 504 heo sau cai sữa và khoảng 700 heo thịt.
2.3.6 Công tác thú y
Công tác vệ sinh phòng bệnh được trại thực hiện một cách rất cẩn thận và chặt
chẽ. Mỗi dãy chuồng được xịt sát trùng 2 lần vào thứ 3 và thứ 6 trong tuần. Các
thuốc sát trùng được thay đổi thường xuyên.
Các thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh: Vimefloro F.D.P,
Lincoseptryl, B-Complex, Martrill 5%.
Lịch tiêm ngừa cho heo con:
3 ngày tuổi

tiêm sắt + B- cocc

7 ngày tuổi


tiêm Mycoplasma mũi 1

2 tuần tuổi

tiêm dịch tả mũi 1

3 tuần tuổi

tiêm Mycoplasma mũi 2

5 – 6 tuần tuổi

tiêm dịch tả mũi 2

8 tuần tuổi

Tiêm FMD (thuốc do chi cục thú y quản lý)

13


×