BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
ACID HỮU CƠ POTASSIUM DIFORMATE TRONG
THỨC ĂN HEO NÁI VÀ HEO CON THEO MẸ
ĐẾN 60 NGÀY TUỐI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
LONG THÀNH
Sinh viên
: NGUYỄN VŨ BẰNG
Lớp
: DH06CN
Ngành
: Chăn Nuôi
Niên khóa
: 2006 – 2010
Tháng 8/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************
NGUYỄN VŨ BẰNG
XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
ACID HỮU CƠ POTASSIUM DIFORMATE TRONG
THỨC ĂN HEO NÁI VÀ HEO CON THEO MẸ
ĐẾN 60 NGÀY TUỐI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
LONG THÀNH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn
TS. HỒ THỊ KIM HOA
PGS.TS. TRẦN THỊ DÂN
Tháng 8/2010
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN VŨ BẰNG
Tên khóa luận: “XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
ACID HỮU CƠ POTASSIUM DIFORMATE TRONG THỨC ĂN HEO NÁI VÀ
HEO CON THEO MẸ ĐẾN 60 NGÀY TUỐI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LONG
THÀNH ”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa, ngày 16/08/ 2010.
Giáo viên hướng dẫn
HỒ THỊ KIM HOA
ii
CẢM TẠ
Để đạt được những thành quả quí giá như ngày hôm nay, tôi chân thành
kính gửi lời cảm tạ với tấm lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình:
Xin tri ân MẸ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên người, động viên và tạo mọi
điều kiện cho con học tập tốt.
Cảm ơn anh Ba đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y.
Quí thầy cô khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt với PGS.TS Trần Thị Dân và TS. Hồ Thị Kim Hoa con xin cảm ơn
và trân trọng những kiến thức quý báu mà hai cô đã truyền đạt bằng sự hướng dẫn
hết sức nhiệt tình cho con hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn nuôi heo Long Thành và các anh
chị em công nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại trại.
Cảm ơn các bạn lớp chăn nuôi 32 và tất cả bạn bè gần xa đã hỗ trợ, giúp đỡ
mình hoàn tất luận văn.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM ACID HỮU
CƠ POTASSIUM DIFORMATE TRONG THỨC ĂN HEO NÁI VÀ HEO CON
THEO MẸ ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LONG THÀNH”,
được thực hiện thông qua bố trí thí nghiệm tại trại chăn nuôi heo Long Thành từ
10/03/2010 đến 26/06/2010.
Thí nghiệm được tiến hành với chế phẩm FORMI (35,4 % formic acid + 34,6
% formate + 30 % potassium) trên 30 heo nái 12 ngày trước khi sinh đến cai sữa và
các heo con được sinh ra từ các nái này, từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, được bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên thành 5 lô. Trong đó, lô ĐC 1 không bổ sung potassium
diformate và kháng sinh, lô ĐC 2 bổ sung kháng sinh theo quy trình của trại, các lô
còn lại (lô III, IV, V) bổ sung potassium diformate trên nái ở mức 0,8% chế phẩm
FORMI. Đối với heo con ở 2 lô trong số 3 lô heo nái bổ sung potassium diformate
thì được bổ sung FORMI với các mức 0,3% (lô IV); 0,6% (lô V), không bổ sung
potassium diformate vào 3 lô còn lại. Kết quả thu được:
Tỷ lệ giảm trọng, giảm mỡ lưng nái thí nghiệm ở các lô bổ sung potassium
diformate đều thấp hơn lô ĐC 1, tuy nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trên heo con sau cai sữa ở các lô bổ sung
potassium diformate đều thấp hơn lô ĐC 1, trong đó thấp nhất ở lô IV (0,3%
FORMI). Cải thiện tăng trọng tuyệt đối ở lô IV, lô V lần lượt 17,1% và 26,1% so
với lô ĐC 1, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê.
Giảm 7,65% và 5,88% hệ số chuyển hóa thức ăn/kg tăng trọng heo con, và
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 5,43%; 7,75% lần lượt ở lô IV, V so với lô ĐC 1.
Ngoài ra đối với lô II ĐC 2 bổ sung kháng sinh CTC trong thức ăn heo nái,
phối hợp (Amox 3kg/tấn + Nufor 2kg/tấn + Acid way 2kg/tấn) trong thức ăn heo
con theo quy trình của trại có tăng trọng tuyệt đối cao hơn 20,7%, tăng hiệu quả
kinh tế 14,19% so với lô đối chứng ĐC 1. Đây còn là lô có hiệu quả kinh tế cao nhất
trong thí nghiệm.
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ............................................................................................................... i
Trang xác nhận ..................................................................................................... ii
Lời cảm tạ............................................................................................................ iii
Tóm tắt ................................................................................................................ iv
Mục lục................................................................................................................. v
Danh sách các bảng ........................................................................................... viii
Danh sách các biểu đồ ......................................................................................... ix
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................... 3
2.1 Vai trò thức ăn đối với nái nuôi con .............................................................. 3
2.2 Sinh trưởng ..................................................................................................... 4
2.2.1 Sinh trưởng tích lũy .................................................................................... 4
2.2.2 Sinh trưởng tuyệt đối .................................................................................. 4
2.2.3 Sinh trưởng tương đối ................................................................................. 5
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục .................................... 5
2.3 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa heo con ................................................................. 5
2.3.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa heo con ................................................ 5
2.3.2 Hoạt động của enzyme tiêu hóa .................................................................. 6
2.3.3 Ảnh hưởng của pH đến sự hoạt động của các enzyme tiêu hóa ................. 7
2.4 Tiêu chảy trên heo con ................................................................................... 7
2.4.1 Nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con ........................................................ 7
2.4.1.1 Do vi khuẩn .............................................................................................. 8
2.4.1.2 Do ký sinh trùng ....................................................................................... 8
v
2.4.1.3 Do virus .................................................................................................... 8
2.4.1.4 Do thức ăn ................................................................................................ 9
2.4.1.5 Do yếu tố khác ......................................................................................... 9
2.4.2 Một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy ................................................... 10
2.4.2.1 Sử dụng kháng sinh ................................................................................ 10
2.4.2.2 Môi trường nuôi và vệ sinh .................................................................... 10
2.4.2.3 Sự acid hóa đường ruột .......................................................................... 12
2.5 Acid hữu cơ .................................................................................................. 13
2.5.1 Khái quát acid hữu cơ ............................................................................... 13
2.5.2 Ý nghĩa sử dụng acid hữu cơ trong thức ăn .............................................. 13
2.5.3 Acid formic ............................................................................................... 14
2.5.4 Potassium diformate ................................................................................. 15
2.5.4.1 Thông tin kỹ thuật về chế phẩm (FORMI) ............................................ 15
2.5.4.2 Hiệu quả sử dụng .................................................................................. 16
2.5.5 Tình hình nghiên cứu về sử dụng acid hữu cơ, acid formic và
potassium diformate trong nước ........................................................................ 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................... 21
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 21
3.1.1 Thời gian thí nghiệm ................................................................................. 21
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm .................................................................................. 21
3.1.2.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 21
3.1.2.2 Tổng quan trại chăn nuôi Long Thành ................................................... 21
3.2 Nội dung và vật liệu thí nghiệm ................................................................... 26
3.2.1 Nội dung thí nghiệm ................................................................................. 26
3.2.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................... 26
3.2.2.1 Chuồng trại ............................................................................................. 26
3.2.2.2 Thú thí nghiệm ...................................................................................... 27
3.2.2.3 Thức ăn thí nghiệm ................................................................................ 27
3.3 Phương pháp thí nghiệm .............................................................................. 28
vi
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 28
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................. 29
3.3.3 Phương pháp theo dõi chỉ tiêu................................................................... 30
3.4 Thu thập và xử lý số liệu .............................................................................. 33
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 34
4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi .................................................................................. 34
4.2 Chỉ tiêu theo dõi trên heo nái ...................................................................... 35
4.2.1 Lượng thức ăn ăn vào trong ngày ............................................................ 35
4.2.2 Trọng lượng và mức giảm trọng lượng của heo nái thí nghiệm .............. 37
4.2.3 Độ dày mỡ lưng và mức giảm độ dày mỡ lưng của nái thí nghiệm ......... 38
4.2.4 Sản lượng sữa nái thí nghiệm ................................................................... 40
4.2.5 Tỉ lệ ngày con nái viêm tử cung, hoặc bị bệnh khác, thời gian chờ phối 40
4.3 Chỉ tiêu theo dõi trên heo con thí nghiệm ................................................... 42
4.3.1 Số heo con sinh ra, sơ sinh sống, sơ sinh chọn nuôi ở các lô thí nghiệm 42
4.3.2 Tỉ lệ nuôi sống heo con từ sơ sinh đến cai sữa ........................................ 43
4.3.3 Trọng lượng bình quân heo con thí nghiệm .............................................. 43
4.3.4 Tăng trọng của heo con thí nghiệm ............................................................... 44
4.3.5 Lượng thức ăn ăn vào và chỉ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của heo
con thí nghiệm từ cai sữa đến 60 ngày ................................................................... 47
4.3.6 Ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con tiêu chảy ............................................. 49
4.3.7 Tỷ lệ ngày con mắc bệnh hô hấp và bệnh khác ............................................ 51
4.3.8 Tỉ lệ nuôi sống heo con thí nghiệm từ cai sữa đến 60 ngày .......................... 51
4.3.9 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 52
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 54
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 54
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 58
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo con từ sơ sinh
đến 70 ngày tuổi .................................................................................... 6
Bảng 2.2 Yêu cầu nhiệt độ môi trường đối với heo con cai sữa ....................... 11
Bảng 3.1 Quy trình tiêm phòng vaccin .............................................................. 25
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng thức ăn heo thí nghiệm ............................... 27
Bảng 3.3 Sơ đồ thí nghiệm ................................................................................ 28
Bảng4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi .......................................................................... 34
Bảng 4.2 Lượng thức ăn ăn vào của nái thí nghiệm .......................................... 36
Bảng 4.3 Trọng lượng và độ giảm trọng nái thí nghiệm ................................... 37
Bảng 4.4 Độ dày mỡ lưng và độ giảm mỡ lưng nái thí nghiệm ........................ 39
Bảng 4.5 Sản lượng sữa nái thí nghiệm ............................................................. 40
Bảng 4.6 TLNC viêm tử cung, TLNC bệnh khác, ngày điều trị, thời gian
chờ phối .............................................................................................. 41
Bảng 4.7 Số heo con sinh ra, sơ sinh sống, sơ sinh chọn nuôi bình quân ........ 42
Bảng 4.8 Tỉ lệ nuôi sống heo con từ sơ sinh đến cai sữa .................................. 43
Bảng 4.9 Trọng lượng bình quân heo con ở các thời điểm ............................... 43
Bảng 4.10 Tăng trọng bình quân heo con thí nghiệm ...................................... 45
Bảng 4.11 Tăng trọng tuyệt đối heo con thí nghiệm ....................................... 46
Bảng 4.12 Lượng thức ăn ăn vào và chỉ số FCR từ cai sữa đến 60 ngày ......... 47
Bảng 4.13 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy từ sơ sinh đến cai sữa............................... 49
Bảng 4.14 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy từ cai sữa đến 60 ngày ............................. 50
Bảng 4.15 Tỷ lệ ngày con bệnh hô hấp và bệnh khác ...................................... 51
Bảng 4.16 Tỉ lệ nuôi sống heo con thí nghiệm từ cai sữa đến 60 ngày ............ 52
Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 53
viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 2.1 Giá trị pH ở các đọan khác nhau trong hệ tiêu hóa
của heo con ....................................................................................... 14
Sơ đồ 2.2 Vi khuẩn gây bệnh bị ức chế hoạt động ở pH thấp (< 3,5) ............... 17
Sơ đồ 2.3 Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của acid fomic ................................. 18
Biểu đồ 4.1 Giảm trọng của nái 3 ngày sau sinh đến cai sữa ............................ 38
Biểu đồ 4.2 Giảm mỡ lưng của nái 3 ngày sau sinh đến cai sữa ...................... 39
Biểu đồ 4.3 Trọng lượng bình quân của heo con thí nghiệm .......................... 44
Biểu đồ 4.4 Hệ số chuyển biến thức ăn heo con cai sữa đến 60 ngày tuổi ...... 48
Biểu đồ 4.5 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy của heo con thí nghiệm ........................... 50
ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
Ý nghĩa
CTC
Chlortetracycline
ĐC
Đối chứng
E. coli
Escherichia coli
FCR
Feed conversion rate
Hệ số chuyển hóa thức ăn
FMD
Bệnh lỡ mồm long móng
ME
Foot and Mouth Disease
Metabolisable Energy
NC
Ngày con
PRRS
TLNC
Porcine Reproductive & Respiratory
Syndrome
Tỉ lệ ngày con
TN
Thí nghiệm
TT
Tăng trọng
Năng lượng trao đổi
x
Hội chứng rối loạn sinh sản
và hô hấp ở heo
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thực tế chăn nuôi từ trước đến nay, các nhà chăn nuôi thường sử dụng
kháng sinh trộn vào thức ăn như là chất kích thích sinh trưởng và phòng bệnh. Việc
bổ sung kháng sinh với liều thấp được xác nhận là đã cải thiện được các chỉ tiêu về
lượng thức ăn thu nhận, tăng trọng cao hơn 4 - 15%, và hệ số chuyển biến thức ăn
cải thiện 2 - 6%, (Mroz, 2003). Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh thường xuyên sẽ
dẫn đến tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, gây khó khăn cho việc điều trị
và ngăn ngừa dịch bệnh, và ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng về sau của vật nuôi.
Đồng thời, các vi khuẩn kháng thuốc này có thể lan truyền và gây nguy hại đến sức
khỏe cộng đồng. Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi còn dẫn
đến sự tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm động vật (thịt, trứng, sữa) và ảnh
hưởng đến sức khỏe con người.
Trước những tác động xấu của kháng sinh, thế giới đã và đang từng bước
hạn chế việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn cho gia súc nói chung và cho heo nói
riêng. Ở Châu Âu, việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi đã bị nghiêm
cấm. Tại Việt Nam, việc hạn chế sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn đã và
đang rất được quan tâm.
Để chuẩn bị cho việc này, vào những năm 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa
học đã tập trung nghiên cứu các giải pháp thay thế kháng sinh bổ sung trong thức
ăn. Các giải pháp được nghiên cứu là sử dụng probiotics, prebiotics, enzyme, acid
hữu cơ…. Theo xu hướng chung của Thế giới cùng với tiến trình hòa nhập WTO,
việc hạn chế và tiến tới hoàn toàn không sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi ở nước ta là một xu thế tất yếu. Các acid hữu cơ như acid formic, acid
propionic, acid butyric… là một trong những sản phẩm được quan tâm như là
1
nguồn thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, do có những đặc tính ưu việt:
(1) an toàn đối với vật nuôi và con người; (2) ức chế được vi khuẩn gây bệnh và
tăng cường khả năng miễn dịch cho gia súc; (3) cải thiện các chức năng tiêu hóa;
(4) không tồn dư và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để khẳng định khả năng thay thế kháng sinh của chế phẩm potassium
diformate trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở Việt Nam, được sự đồng ý của Ban
Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM và Ban
Lãnh Đạo Trại Chăn Nuôi Long Thành với sự hướng dẫn của TS. HỒ THỊ KIM
HOA và PGS. TS. TRẦN THỊ DÂN chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu: “ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM ACID
HỮU CƠ POTASSIUM DIFORMATE TRONG THỨC ĂN HEO NÁI VÀ
HEO CON THEO MẸ ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LONG
THÀNH ”
1.2 Mục tiêu
Bổ sung potassium diformate trong thức ăn heo nái từ mười hai ngày trước
khi sinh đến lúc cai sữa và trong thức ăn heo con nhằm nâng cao thể trạng heo nái
nuôi con và cải thiện năng suất heo con.
1.3 Yêu cầu
Đánh giá hiệu quả bổ sung acid hữu cơ potassium diformate trong thức ăn
cho heo nái trước khi sinh đến lúc cai sữa lên mức độ giảm trọng và mỡ lưng của
nái.
Xác định hiệu quả bổ sung acid hữu cơ potassium diformate trong thức ăn
heo con lên các chỉ tiêu như tăng trưởng và tần suất của các biểu hiện bệnh lý lâm
sàng.
Tính hiệu quả kinh tế.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Vai trò thức ăn đối với nái nuôi con
Theo Walter (2004), thức ăn ăn vào của nái trong khoảng một tuần trước khi
sinh cũng ảnh hưởng lớn đến số heo con cai sữa, trọng lượng toàn ổ khi cai sữa và
tăng trọng của heo con.
Trong thời gian nuôi con, nái cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho việc
tạo ra sữa và ngăn ngừa sự hao hụt trọng lượng cũng như thể trạng nái nhờ vậy heo
con mau lớn, nái có thể động dục sớm và phối đậu thai sau cai sữa (Nguyễn Ngọc
Tuân và Trần Thị Dân, 2000). Lượng thức ăn cung cấp cho heo nái nuôi con tùy
thuộc ở trọng luợng heo mẹ, tuổi nái và số lượng con nhiều hay ít. Trung bình hằng
ngày cần cung cấp cho nái 5 – 6 kg thức ăn. Trong thực tế lượng thức ăn ăn vào
thường thấp hơn nhu cầu của cơ thể nái do tính thèm ăn của nái giảm và thường
tương phản với lượng thức ăn ăn vào trong giai đoạn mang thai (Nguyễn Bạch Trà,
2003). Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) một số yếu tố ảnh hưởng
đến sự ngon miệng của nái như thức ăn có chất lượng thấp và trời nóng. Khi tăng
10C so với nhiệt độ thích hợp (160C đối với nái nuôi con) thì lượng thức ăn ăn được
sẽ giảm 0,1 kg trên ngày (Whittemore, 1998).
Heo nái nuôi con nên ăn ít nhất 5 kg thức ăn/ngày với thức ăn hỗn hợp gồm
3100 kcal ME/kg thức ăn; 16% protein thô; 0,6% lysine; 0,7% canxi; 0,6% phospho
và đầy đủ vitamin và khoáng chất khác (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
2000)
Cho heo nái ăn đúng bữa qui định, không để cho heo bị đói làm cho heo
không yên tĩnh và ảnh hưởng đến lượng sữa. Bảo đảm cho heo nái đầy đủ nước
uống vì trong sữa cho con bú có tỷ lệ nước cao (Nguyễn Bạch Trà và Lê Minh Chí,
1980).
3
Trong thời gian nuôi con, lượng thức ăn tiêu thụ ít sẽ giảm sản lượng sữa
nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng hơn là sự giảm trọng của heo nái, từ đó kéo dài thời
gian lên giống lại sau cai sữa hoặc không lên giống (Whittemore, 1998). Một số nhà
khoa học cho rằng khi tăng 1kg thức ăn ăn vào mỗi ngày cho nái nuôi con đến khi
cai sữa thì heo nái sẽ giảm trọng ít hơn 10 kg.
Chế độ dinh dưỡng heo nái nuôi con có ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng sữa, đồng thời sự tiết sữa của heo nái một phần cũng nhờ vào sự huy động
chất dữ trữ trong cơ thể của heo mẹ ở thời kỳ mang thai. Nếu trong giai đoạn nuôi
con nái ăn kém thì sẽ thiếu chất dinh dưỡng, tiết sữa ít, heo con bị đói và cơ thể nái
lại càng giảm trọng, kéo dài thời gian chờ phối, đồng thời cũng ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng của heo con (Nguyễn Bạch Trà, 2003). Whittemore (1998) ước tính cứ
giảm 1% lượng mỡ cơ thể heo nái trong thời gian nuôi con sẽ giảm 0,1 heo con ở
lứa kế tiếp.
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), Võ Văn Ninh (2001), Nguyễn
Văn Hiền (2002), Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2004) cho rằng heo mẹ dễ phát
sinh hiện tượng liệt chân sau, nhất là nái ngoại và nái lai động dục trở lại chậm, lứa
sinh thưa dần, heo con chậm lớn, dễ bị loại thải khi ăn không đầy đủ chất dinh
dưỡng để sản xuất sữa cho heo con.
2.2 Sinh trưởng
2.2.1 Sinh trưởng tích lũy
Là sự đạt được trọng lượng các chiều đo, các cơ quan, bộ phận cơ thể … qua
quá trình sinh trưởng đến thời điểm đo lường.
2.2.2 Sinh trưởng tuyệt đối
Độ sinh trưởng tuyệt đối chính là sự sinh trưởng gia tăng được trong giai
đoạn theo dõi được tính trên một đơn vị thời gian. Nghĩa là phần gia tăng về trọng
lượng, các chiều đo, diện tích, thể tích của các cơ quan riêng biệt, mô hay toàn bộ
cơ thể thú được tính trên một đơn vị thời gian.
4
Công thức:
G= V1 – V0 / T1 – T0
G: Tăng trọng tuyệt đối (g/ngày) hay tăng trưởng tuyệt đối (cm/ngày, mm/ngày)
V1: khối lượng, kích thước tích lũy được ở thời điểm T1
V0: khối lượng, kích thước tích lũy được ở thời điểm T0
T0,T1: thời gian (ngày, tháng)
2.2.3 Sinh trưởng tương đối
Là tỷ lệ phần trăm hay số lần của khối lượng, kích thước, thể tích của cơ thể
và cơ quan bộ phận của gia súc tăng lên ở thời điểm cuối so với thời điểm đầu.
Công thức theo Minot
R= ( V1 – V0 /V0)*100
Công thức theo Brondy
R’= ( V1 – V0 /(V1 + V0)/2)*100
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
○Yếu tố di truyền: là một trong hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ sinh
trưởng và phát dục của cá thể. Yếu tố di truyền là cơ sở để có được sự khác biệt
giữa các loài, giống, dòng, và ngay trong cùng một dòng thì yếu tố di truyền cũng là
cơ sở để có sự khác biệt giữa các cá thể về sinh trưởng và phát dục.
○Yếu tố ngoại cảnh: gồm 2 yếu tố chính
Yếu tố thiên nhiên: khi điều kiện thiên nhiên thuận lợi sẽ ảnh hưởng tốt đến
sự sinh trưởng và phát dục của thú.
Kỹ thuật chăm sóc - nuôi dưỡng: được thực hiện tốt thì thú sinh trưởng và
phát dục tốt, ít bệnh tật; bao gồm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, công tác giống thực
hiện tốt, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn phù hợp….
2.3 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa heo con
2.3.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa heo con
Khi mới sinh ra, cơ thể heo con phát triển chưa hoàn chỉnh, các chức năng
chưa hoàn thiện, khả năng thích ứng kém khi được chuyển từ môi trường sống trong
bụng mẹ ra môi trường ngoài. Bộ máy tiêu hóa của heo con trong giai đoạn theo mẹ
chưa phát triển hoàn toàn. Lúc này heo chỉ nhận nguồn dinh dưỡng duy nhất từ sữa
mẹ. Khi chuyển qua giai đoạn sau cai sữa, nguồn thức ăn cho heo con khác hẳn về
chất lượng và thành phần dinh dưỡng. Để thích nghi được với những thay đổi đó, bộ
5
máy tiêu hóa của heo con phải trải qua quá trình phát triển nhanh về kích thước,
dung tích và hoạt động sinh lý để có thể tiêu hóa, sử dụng được nhiều dưỡng chất.
Sự phát triển nhanh về kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo con được
thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo con từ sơ sinh đến 70
ngày tuổi
Tuổi
(ngày)
Dạ dày
Ruột non
Trọng Dung
Ruột già
Trọng
Dung
Chiều Trọng
Dung
Chiều
lượng
tích
lượng
tích
dài
lượng
tích
dài
(g)
(ml)
(g)
(ml)
(m)
(g)
(ml)
(m)
1
4,5
25
40
100
3,8
10
40
0,8
10
15
73
95
200
5,6
22
90
1,2
20
24
213
115
700
7,3
36
100
1,2
70
232
1825
996
2.3.2 Hoạt động của enzyme tiêu hóa
6000
16,5
458
2100
3,1
Theo Nguyễn Như Pho (2001), heo con mới sinh phân tiết các enzyme tiêu
hóa ở dạ dày và ruột non rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các thức ăn đơn giản, dễ tiêu
như sữa mẹ. Trong 2 tuần đầu tiên, heo con không sử dụng được nhiều glucid do
thiếu enzyme amylase của tuyến tụy và maltase của ruột non. Amylase của nước bọt
được tiết nhiều nhất vào lúc 2 - 3 tuần tuổi, sau đó giảm 50%. Amylase của tuyến
tụy được tiết mạnh từ 3 - 5 tuần tuổi, do đó thời kỳ này có thể cai sữa được. Khả
năng tiết acid chlohydric (HCl) của dạ dày rất ít chủ yếu để hoạt hóa pepsinogen
thành enzyme pepsin. Do pepsin hoạt động yếu, sự tiêu hóa protein sữa nhờ enzyme
trypsin của tuyến tụy. Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng heo con từ sơ sinh đến
20 - 25 ngày tuổi trong dịch vị thiếu HCl. Nghĩa là dịch vị heo con không có HCl tự
do dẫn đến hiện tượng HCl tự do quá ít không đủ làm tăng độ acid của dạ dày, do
6
đó không ức chế được sự phát triển của vi sinh vật có hại, chúng phát triển mạnh và
gây tiêu chảy ở heo con (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992).
2.3.3 Ảnh hưởng của pH đến hoạt động của các enzyme tiêu hóa
Hoạt tính của enzyme thay đổi theo pH của môi trường và mỗi enzyme có
vùng pH hoạt động tối ưu riêng biệt. Ngoài vùng pH đó hoạt động của enzyme có
vận tốc phản ứng giảm đi nhanh chóng hoặc hoàn toàn mất hẳn.
Người ta cho rằng ảnh hưởng của pH tới mức độ hoạt động của enzyme do
nguồn gốc enzyme là protein. Khi pH thay đổi sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc của các
gốc thực hiện chức năng của trung tâm hoạt động (do độ phân ly tăng hay giảm mà
sự liên kết cơ chất, sự ảnh hưởng phân cực lên cơ chất… cũng thay đổi theo).
Tên enzyme
pH
Pepsin dịch vị
1,5-2,5
Trypsin tá tràng
7,8-9,5
Amylase nước bọt
6,8-7,0
Lipase tụy
7,0-8,0
Phosphatase huyết thanh
9,0-10,0
Catalase gan
6,3-9,5
Tiêu chảy trên heo con
2.4
Tất cả các bệnh tiêu chảy đều có liên quan đến việc tăng số lượng của những
chất ảnh hưởng đến áp lực thẩm thấu của lòng ruột. Khi ấy nước di chuyển từ gian
bào vào dịch chất trong lòng ruột.
Trần Thị Dân (2004) cho rằng có 5 cơ chế sinh lý bệnh học chính của tiêu
chảy: tiêu chảy do kém tiêu hóa hấp thu, tiêu chảy do giảm diện tích hấp thu ở ruột
non (viêm nhiễm), tiêu chảy do phân tiết nhiều, tiêu chảy do tăng tính thẩm thấu
(tăng mất nước thụ động) và tiêu chảy do xáo trộn nhu động ruột.
2.4.1 Nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995), nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở heo
con là do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, chủ yếu là do vi khuẩn E.coli, Salmonella,
7
ký sinh trùng đường tiêu hóa, trúng độc các loại hóa chất, thời tiết khí hậu bất lợi,
thay đổi thức ăn đột ngột hay do chăn nuôi không đúng phương pháp.
2.4.1.1 Do vi khuẩn
Khi có bất cứ tác nhân gây stress đến hệ sinh thái đường tiêu hóa sẽ gây ảnh
hưởng đến sự cân đối của quần thể vi khuẩn cư trú sẵn trong đường tiêu hóa, đều có
thể tạo thuận lợi cho những loài vi khuẩn bất lợi phát triển dẫn đến chứng tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995), các phân tử lớn có thể thẩm thấu được
qua lớp niêm mạc ruột của những gia súc nhỏ và do đó có thể lưu giữ lại các kháng
nguyên. Sự hấp thu có thể kích thích quá trình sinh miễn dịch của cơ thể đang phát
triển. Nếu kháng nguyên là vi khuẩn thì chúng có khả năng phát triển cơ chế gây
bệnh làm cho chúng được an toàn trước mọi sự tấn công, chúng sẽ vượt qua được
các phòng vệ của vật chủ một cách hiệu quả.
2.4.1.2 Do ký sinh trùng
Theo Stewart và ctv (1996), các loại giun như: giun tròn (Ascaris suum), giun
kết hạt (Oesophagostomum ssp.), giun roi (Trichuris suis), giun chỉ (Strongyloides
ransomi) ngoài việc trực tiếp giành thức ăn làm giảm tăng trọng và tăng tiêu tốn
thức ăn ở heo, chúng còn là tác nhân gây ra nhiều bệnh khác như viêm ruột dẫn đến
tiêu chảy, mất nước.
Ký sinh trùng protozoa (Isospora suis) gây tiêu chảy cho heo dưới một tháng
tuổi. Heo bị nhiễm bệnh thường tiêu chảy có màu vàng, tỷ lệ chết khá cao.
2.4.1.3 Do virus
Tiêu chảy do bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm do virus nhóm Coronavirus gây
ra.Virus có vỏ bọc dễ bị phá hủy bởi các chất sát trùng nhưng chúng có khả năng
kháng acid. Khi virus nhóm Coronavirus vào trong tế bào, nó nhân lên và phá hủy
tế bào trong vòng 4 - 5 giờ. Khi tế bào chết hàng ngàn tế bào virus được giải phóng
và nhiễm sang các tế bào khác. Sau 4 - 5 chu kỳ nhân lên của virus, các tế bào của
bộ máy tiêu hóa sẽ bị giết chết, khi đó các chất dinh dưỡng không được tiêu hóa,
nước không được hấp thu, mất dịch và mất chất điện giải gây ra tiêu chảy.
8
Tiêu chảy do Rotavirus
Theo Linda và ctv (1996), tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở heo con
dưới 1 tháng tuổi và thường được gọi là tiêu chảy sữa, tiêu chảy trắng hoặc tiêu
chảy tuần 3. Rotavirus xâm nhập và phá hủy màng nhày ruột non, các nhung mao sẽ
ngắn lại, các chất dinh dưỡng tiêu hóa không hoàn toàn và hấp thu kém. Điều này
gây nên tiêu chảy, mất nước và chất điện giải, giảm trọng lượng cơ thể và có thể
gây chết.
2.4.1.4 Do thức ăn
Thức ăn chứa các chất kháng dinh dưỡng
Một số loại nguyên liệu dùng làm thức ăn gia súc thường chứa các chất
kháng dinh dưỡng. Các chất này không được tiêu hóa, không những làm giảm giá
trị dinh dưỡng của thức ăn mà khi xuống tới ruột già chúng sẽ lên men thối gây tiêu
chảy làm ảnh hưởng đến sức khỏe của heo.
Khẩu phần thức ăn dư thừa chất dinh dưỡng và lượng thức ăn ăn vào
Khi trong khẩu phần ăn dư thừa chất dinh dưỡng, nhất là protein thì lượng
thức ăn không tiêu hóa được hết sẽ đi xuống ruột già, ở đây nó sẽ lên men thối sinh
ra chất độc và gây tiêu chảy cho heo. Sự dư thừa chất dinh dưỡng còn gây ô nhiễm
môi trường, gây lãng phí và kết quả làm giảm tăng trọng và giảm hiệu quả sử dụng
thức ăn. Chính vì vậy cần xác định nhu cầu của từng loại heo để tính toán chính xác
khẩu phần ăn cho chúng và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
2.4.1.5 Do yếu tố khác
Nhiệt độ lạnh hay biến động nhiệt độ lớn trong ngày đều có thể là nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp gây bệnh tiêu chảy cho heo, khi nhiệt độ môi trường
thấp sẽ làm giảm nhiệt độ cơ thể và làm giảm khả năng thực bào các tác nhân gây
nhiễm bệnh (Straw và ctv, 1996).
Stress do cai sữa và nhốt chung với heo lạ, chăm sóc heo một cách thô bạo
đều dẫn đến stress nên ngăn chặn chức năng của hệ thống miễn dịch. Sự cai sữa làm
giảm đột ngột kháng thể thụ động cùng với các stress sẽ làm tăng sự mẫn cảm của
heo con với các bệnh đường ruột.
9
Vệ sinh chuồng trại không hợp lý cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo
con sau cai sữa.
2.4.2 Một số biện pháp phòng tiêu chảy
2.4.2.1 Sử dụng kháng sinh
Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
Bổ sung kháng sinh trong thức ăn không những cải thiện tốc độ tăng trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn có tác dụng làm giảm bớt tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ chết của heo đang tăng trưởng. Đào Huyên (2000) cho rằng kháng sinh có tác
dụng kích thích tăng trưởng, giảm hao phí thức ăn trên một đơn vị tăng trọng, rút
ngắn thời gian nuôi và giảm tỷ lệ hao hụt, con vật thích nghi tốt hơn với môi trường
sống mới nhờ đấu tranh chống hệ vi khuẩn trong chuồng trại, giảm tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy.
Những bất lợi của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn
Gia súc sử dụng thức ăn có bổ sung kháng sinh trong thời gian dài sẽ có khả
năng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm, lượng kháng sinh tồn dư này có thể gây ra
dị ứng, hoặc đưa đến các bệnh khác cho con người khi sử dụng sản phẩm đó. Một
số ít loại kháng sinh có thể bị phân hủy khi nấu nướng nhưng tỷ lệ phân hủy không
đáng kể. Đồng thời bổ sung kháng sinh vào thức ăn trong thời gian dài sẽ gây nên
hiện tượng lờn thuốc, phát triển các loại vi khuẩn độc hại kháng thuốc. Việc sử
dụng kháng sinh khi mới dùng thì có lợi, nhưng hậu quả lâu dài thì rất lớn. Do đó
cần phải cân nhắc kỹ khi sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
2.4.2.2 Môi trường nuôi và vệ sinh
Các yếu tố môi trường như nóng, lạnh, nhiệt độ thay đổi, vệ sinh kém,
chuồng trại không thích hợp và những điều kiện khác như máng ăn, nền chuồng, sân
chơi, nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe heo con.
Nhiệt độ
Theo Frank và ctv (1996), sau khi cai sữa, lượng thức ăn ăn vào giảm, heo
con phải sử dụng năng lượng từ mỡ trong cơ thể, đây là nguyên nhân làm cho heo
10
con rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp. Trong tuần đầu tiên sau cai sữa heo con rất dễ bị
tiêu chảy và sinh trưởng kém nếu nhiệt độ quá thấp hay quá cao.
Bảng 2.2 Yêu cầu nhiệt độ môi trường đối với heo con cai sữa
Trọng lượng cơ thể (Kg)
Nhiệt độ (OC)
3,5 - 5,5
29,5
5,5 - 8,0
26,7
8,0 - 12,5
24,4
12,5 – 18
21,1
Frank và ctv (1996)
Để điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho hợp lý, người ta thường che chắn,
dùng hệ thống sưởi, hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tự động nhằm giảm tối đa những
bất lợi do nhiệt độ gây ra đối với heo con.
Gió lùa
Frank và ctv (1996) cho rằng sự chuyển động không khí ngang tầm con heo
nên duy trì càng thấp càng tốt, gió lùa làm cho heo con mất nhiệt và có thể bị lạnh,
heo con được nuôi trong chuồng không có gió lùa sẽ tăng trọng nhanh hơn 6%, tiêu
tốn thức ăn giảm 26% so với nơi có gió lùa. Kiểm soát yếu tố này sẽ có tác dụng cải
thiện sức đề kháng của heo con cũng như giảm thiểu những tác nhân gây bệnh trong
môi trường.
Mật độ nuôi
Mật độ nuôi quá đông là nguyên nhân giảm khả năng tiếp cận thức ăn, nước
uống và vị trí nằm nghỉ, làm cho heo gia tăng khả năng mẫn cảm với bệnh. Khi mật
độ quá đông sẽ làm cho khả năng truyền bệnh của những heo mang mầm bệnh mãn
tính sang heo khỏe mạnh một cách nhanh chóng, đồng thời khả năng phát hiện, cách
ly những heo bệnh cũng bị hạn chế. Theo Frank và ctv (1996), đối với heo con từ
cai sữa đến 18 kg nên duy trì ở mức 0,50 – 0,70 m2/con nếu là chuồng có nền cứng.
Điều kiện vệ sinh
Đối với heo con theo mẹ và heo con sau cai sữa, vệ sinh chuồng trại là vấn
đề quan trọng để hạn chế tiêu chảy. Thông thường heo con rất dễ bị tiêu chảy khi
11
chuồng trại không được vệ sinh sạch sẽ. Rất nhiều vi khuẩn có trong đất, nước,
phân, chất thải lẫn trong chuồng sẽ là nguyên nhân gây tiêu chảy cho heo con khi
chúng tiếp xúc. Vì thế chuồng trại heo con cần phải luôn khô ráo sạch sẽ. Khoảng
cách giữa các dãy chuồng, điều kiện tiểu khí hậu, mật độ nuôi, vấn đề chất thải, an
toàn sinh học trong trang trại. Tất cả những yếu tố này là nguyên nhân làm gia tăng
mật độ vi khuẩn có hại và khả năng lan truyền bệnh trong trang trại.
2.4.2.3 Sự acid hóa đường ruột
Acid hóa (Acidifier)
Là giải pháp bổ sung trực tiếp các acid hữu cơ vào thức ăn cho vật nuôi. Các
acid hữu cơ sẽ làm giảm pH trong đường tiêu hóa, cải thiện hệ vi sinh vật đường
ruột, ức chế vi khuẩn gây hại và tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. Từ đó làm cho acid
hữu cơ có tác dụng như các chất kích thích tăng trưởng.
Ngoài ra các acid hữu cơ còn được đưa vào thức ăn không chỉ với mục đích
kích thích tiêu hóa, mà nó còn có tác dụng bảo vệ thức ăn chống nhiễm khuẩn và
chống nấm mốc. Acid formic tiêu diệt các vi khuẩn lên men thối trong đường ruột,
còn acid propionic thì ức chế nấm mốc độc hại trong thức ăn.
Bổ sung prebiotic vào khẩu phần thức ăn
Bao gồm các loại fructooligosaccharide, inulin, oligofructose. Những sản
phẩm này khi đi vào đường tiêu hóa sẽ được biến đổi thành các acid hữu cơ dưới tác
động của các loại vi khuẩn lên men sinh acid. Những acid có tác dụng tốt trong
đường tiêu hóa gồm có acid lactic, propionic, butyric, formic… Những acid này có
cơ chế tác động ức chế vi khuẩn lên men thối giống như là các acid hữu cơ sử dụng
để acid hóa đường ruột (acidifier).
Bổ sung probiotics vào khẩu phần thức ăn
Probiotics là thức ăn bổ sung vi sinh vật sống, tác động có lợi đến vật chủ
thông qua việc cải tiến cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Bao gồm các vi khuẩn
có lợi như: bào tử vi khuẩn Bacillus…. Chúng sẽ được hoạt hóa và sinh sôi trong
đường tiêu hóa của thú từ đó sản sinh ra lượng lớn enzyme và acid hữu cơ.
12
2.5 Acid hữu cơ
2.5.1 Khái quát acid hữu cơ
Acid hữu cơ là những acid mà trong phân tử của nó có chứa carbon như:
formic, acetic, propionic, butiric, citric, fumaric, lactic, malic, sorbic.
Acid hữu cơ trong đường ruột thường có nguồn gốc từ sự lên men prebiotic,
từ sự cung cấp trực tiếp vào thức ăn vật nuôi và sản phẩm lên men của các lọai vi
khuẩn có lợi cho đường ruột như: Lactobacillus acidophilus, Streptococcus
faecium, Saccharomyces cereviae…
Acid hữu cơ vừa làm giảm độ pH vừa có ảnh hưởng kháng khuẩn. Ảnh
hưởng kháng khuẩn đi đôi với acid hóa đường ruột, những acid này có khả năng đi
xuyên qua màng tế bào vi khuẩn không bị phân giải (Ostlingy Lindgre, 1993; dẫn
liệu bởi Dương Thanh Liêm, 2007). Nó có ảnh hưởng tốt đến tiêu hóa và trao đổi
chất cơ thể, như là yếu tố cải thiện sự hấp thu một số chất dinh dưỡng. Cơ chế hoạt
động của nó trên cơ sở làm cho tiêu hóa và hấp thu tốt hơn đối với chất khoáng,
protein và năng lượng.
2.5.2 Ý nghĩa sử dụng acid hữu cơ trong thức ăn
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi thì các acid hữu
cơ cũng được nghiên cứu bổ xung vào thức ăn với nhiều mục đích khác nhau để
thúc đẩy tăng trưởng và phòng bệnh đường ruột cho gia súc.
Độ pH thấp trong dạ dày rất quan trọng đối với heo con cai sữa sớm. Độ pH
trong dạ dày heo con cai sữa sớm thường cao hơn yêu cầu. Rối lọan tiêu hóa và tiêu
hóa không hiệu quả một phần liên quan đến sự thất bại của việc duy trì pH thấp,
giảm sự hoạt hóa pepsin, phát sinh trực khuẩn đường ruột.
Vi khuẩn đi vào hệ tiêu hóa thông qua miệng, không thể đi qua được môi
trường acid của dạ dày và đương nhiên không thể đi qua được ruột non. Do đó pH
dạ dày thấp sẽ làm giảm sự phát triển của vi khuẩn có hại (E.coli, Salmonella...),
các vi khuẩn này là nguyên nhân gây tiêu chảy và làm tăng tỷ lệ tử vong trên gia
súc.
13
Miệng
>7
Tá tràng
Không tràng
Hồi tràng
Kết tràng
6 - 9
8 - 9
Trực tràng
Ống thực quản
4 - 7: heo con
6 - 8,5
2 - 4,5: heo lớn
pH tối ưu = 2(< 4)
Hoạt động của vi khuẩn có hại:
Tối thiểu ở pH = 3 - 4
Tối ưu ở pH = 6 - 8
Sơ đồ 2.1 Giá trị pH ở các đọan khác nhau trong hệ tiêu hóa của heo con
Các acid hữu cơ có lợi thế làm giảm độ pH, điều chỉnh sinh học trên nhu mô
ruột và tăng sự phát triển của vi khuẩn có lợi. Hiện nay ở châu Âu và nhiều quốc gia
trên thế giới đã và đang cấm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, nên biện
pháp sử dụng acid hữu cơ trở nên phổ biến và hiệu quả.
2.5.3 Acid formic
Acid fomic là dạng acid cacboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là
HCOOH hoặc CH2O2. Đây là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và
xuất hiện trong tự nhiên, phần lớn trong nọc độc của ong và vòi đốt của kiến. Acid
formic là acid yếu, tuy nhiên nó mạnh nhất trong dãy đồng đẳng của acid
cacboxylic no đơn chức và mạnh hơn acid cacbonic. Acid formic là thành phần cấu
tạo của cơ thể và là chất chuyển hóa quan trọng trong phản ứng trao đổi những hợp
chất một carbon, hoạt động như là chất nền của acid nucleic.
Acid formic có khối lượng phân tử 46,03 và pKa 3,75, không màu, là chất
lỏng trong suốt, có mùi hăng, gây kích ứng mắt, da và màng nhày, có thể trộn lẫn
với nước. Acid formic được sử dụng trong công nghiệp sản xuất thuốc, thuốc
nhuộm, hóa chất.
Acid formic dễ dàng xuyên qua da và màng nhày, do vậy trong đường ruột
nó dễ dàng được hấp thu, nó cũng là sản phẩm phân hủy của methanol và
formaldehyde, là chất độc nếu nó được tích lũy ở dạng tự do.
14