Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ, PHÂN LẬP VI KHUẨN TỪ DỊCH MŨI CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.52 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ, PHÂN LẬP VI
KHUẨN TỪ DỊCH MŨI CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG
SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Lớp

: DH05TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 - 2010

Tháng 08/2010


 

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ, PHÂN LẬP VI
KHUẨN TỪ DỊCH MŨI CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH
ĐỒ CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ ANH PHỤNG
BSTY. NGÔ THỊ MINH HIỂN

Tháng 08/2010


 


 

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Anh Phụng
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Tên luận văn: “Khảo sát bệnh đường hô hấp ở chó, phân lập vi khuẩn gây
bệnh từ dịch mũi chó và thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến

nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y ngày
30/08/2010.

Giáo viên hướngdẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii 
 


 

LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh
Phụng và BSTY. Ngô Thị Minh Hiển, chúng tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ
về mọi mặt của quý thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, của tập thể cán bộ công nhân viên Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm & Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Anh Phụng và BSTY. Ngô Thị
Minh Hiển đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu giúp chúng tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tạo điều kiện
về vật chất, tinh thần giúp chúng tôi hoàn tất chương trình học và thực hiện luận văn.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm & Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ động viên
chúng tôi thực hiện luận văn.
Xin gởi lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ, những người đã sinh thành và dạy dỗ con
nên người, những người luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất giúp con vượt qua
những khó khăn và thử thách trên đường đời.

Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn lớp Thú Y 31 những người đã hỗ trợ, giúp đỡ
chúng tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
Nguyễn Thị Mỹ Linh
 

iii 
 


 

TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát bệnh đường hô hấp ở chó, phân lập vi khuẩn từ dịch mũi chó và
thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được” được tiến hành tại Trạm Chẩn
Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, thời gian từ
04/01/2010 đến 01/06/2010.
Qua khảo sát lâm sàng 3999 chó bệnh được đem tới khám tại Trạm, có 515 chó
có biểu hiện triệu chứng bệnh hô hấp. Phân lập vi khuẩn từ 63 dịch mũi chó bệnh trên
môi trường thạch máu, định danh vi khuẩn bằng các môi trường chuyên biệt và theo bộ
Bis 14 của công ty Nam Khoa rồi thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được
bằng phương pháp đĩa giấy kháng sinh khuếch tán.
Kết quả thu được:
(1) Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng hô hấp là 12,88%. Trong đó không có sự khác
biệt về tỷ lệ bệnh giữa chó ngoại và chó nội. Tỷ lệ bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi
có sự khác biệt, trong đó nhóm chó 2 - < 6 tháng tuổi có tỷ lệ bệnh cao nhất (30,8%).
Tỷ lệ bệnh ở chó đực cao hơn chó cái (18,24% so với 10,15%).
(2) Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu trong bệnh hô hấp là ho (77,67%), chảy nước
mũi (63,88%), suy nhược cơ thể (57,28%), thay đổi tần số hô hấp (52,43%).
(3) Phân lập được 7 nhóm vi khuẩn: Staphylococcus spp., Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp., E. coli, Pseudomonas spp., Klebsiella pneumonia, Klebsiella

ozaenae. Trong đó Staphylococcus spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (61,9%).
(4) Các vi khuẩn có khả năng kháng lại nhiều kháng sinh.
(5) Hiệu quả điều trị của bệnh đường hô hấp ở chó khá cao (76,7%), nhất là khi có
làm kháng sinh đồ thì điều trị có hiệu quả hơn không làm kháng sinh đồ (87,30% và
75,22% theo thứ tự). Thời gian trung bình để điều trị khỏi bệnh đường hô hấp là 6,34
ngày, trong đó, thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp dưới (6,7 ngày) dài hơn bệnh
đường hô hấp trên (5,24 ngày).

iv 
 


 

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .......................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................................. ii
Lời cảm tạ....................................................................................................................... iii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iv
Mục lục............................................................................................................................ v
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các hình và sơ đồ ........................................................................................... x
Danh sách các biểu đồ .................................................................................................... xi 
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH .............................................................................................................. 2
1.3 YÊU CẦU ................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
2.1 CẤU TẠO, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG HÔ HẤP3

2.1. 1 Cấu tạo và chức năng của đường hô hấp ............................................................... 3
2.1.1.1.

Xoang mũi ..................................................................................................... 4

2.1.1.2.

Xoang miệng .................................................................................................. 4

2.1.1.3.

Yết hầu ........................................................................................................... 4

2.1.1.4.

Thanh quản .................................................................................................... 4

2.1.1.5.

Khí quản......................................................................................................... 4

2.1.1.6.

Phế quản......................................................................................................... 4

2.1.1.7.

Phổi ................................................................................................................ 5

2.1.2.


Hoạt động sinh lý của đường hô hấp ............................................................. 5

2.2. CÁC BIỂU HIỆN RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP ........................................ 7
2.2.1.

Định nghĩa và nguyên nhân gây rối loạn hô hấp ........................................... 7

2.2.2.

Các biểu hiện rối loạn hoạt động hô hấp ....................................................... 7

2.2.2.1.

Thay đổi tần số hô hấp ................................................................................... 7


 


 

2.2.2.2.

Ho .................................................................................................................. 8

2.2.2.3 Chảy nước mũi .................................................................................................... 8
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐƯỜNG HÔ HẤP ........................................ 9
2.3.1.


Bệnh ở đường hô hấp trên ............................................................................. 9

2.3.1.1.

Bệnh viêm mũi ............................................................................................... 9

2.3.1.2.

Bệnh chảy máu mũi ..................................................................................... 10

2.3.1.3.

Bệnh viêm thanh quản ................................................................................. 10

2.3.2.

Bệnh ở đường hô hấp dưới .......................................................................... 11

2.3.2.1.

Bệnh viêm phế quản .................................................................................... 11

2.3.2.2.

Bệnh viêm màng phổi .................................................................................. 11

2.3.2.3.

Viêm phổi cata ............................................................................................. 12


2.3.2.4.

Bệnh viêm phổi thùy lớn ............................................................................. 12

2.4. CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH ............................................................................. 12
2.4.1.

Staphylococcus ............................................................................................ 12

2.4.2.

Streptococcus ............................................................................................... 13

2.4.3.

Pasteurella multocida .................................................................................. 14

2.4.4.

Haemophilus ................................................................................................ 14

2.4.5.

Klebsiella ..................................................................................................... 15

2.4.6.

Pseudomonas ............................................................................................... 15

2.4.7.


Escherichia coli (E. coli) ............................................................................. 15

2.4.8.

Bordetella bronchiseptica............................................................................ 16

2.5. KHÁNG SINH VÀ KHÁNG SINH ĐỒ ................................................................ 16
2.5.1.

Kháng sinh ................................................................................................... 16

2.5.2.

Kháng sinh đồ .............................................................................................. 16

2.5.2.1.

Kỹ thuật kháng sinh đồ MIC (Phương pháp pha loãng liên tục) ................. 17

2.5.2.2.

Kỹ thuật đĩa giấy kháng sinh khuếch tán..................................................... 17

2.6. LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ
HẤP TRÊN CHÓ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................. 18

vi 
 



 

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 19
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................. 19
3.1.1 Thời gian .............................................................................................................. 19
3.1.2 Địa điểm ............................................................................................................... 19
3.2 VẬT LIỆU .............................................................................................................. 19
3.2.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................................... 19
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ............................................................................................... 19
3.2.3 Hóa chất, môi trường dùng để phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ............. 19
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 20
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 21
3.4.1 Khám lâm sàng ..................................................................................................... 21
3.4.1.1 Đăng ký hỏi bệnh .............................................................................................. 21
3.4.1.2 Chẩn đoán bệnh ................................................................................................. 21
3.4.2 Xét nghiệm mẫu dịch mũi .................................................................................... 22
3.4.2.1 Cách lấy mẫu dịch mũi ...................................................................................... 22
3.4.2.2 Phân lập, định danh vi khuẩn từ dịch mũi chó .................................................. 23
3.4.2.3 Thực hiện kháng sinh đồ ................................................................................... 26
3.4.2.4 Đánh giá hiệu quả điều trị ................................................................................. 26
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 28
4.1 TỶ LỆ BỆNH HÔ HẤP Ở CHÓ ............................................................................ 28
4.1.1

Tỷ lệ chó có biểu hiện triệu chứng hô hấp .................................................. 28

4.1.2


Tỷ lệ chó có biểu hiện triệu chứng hô hấp theo nhóm giống, tuổi, giới tính.29

4.1.2.1

Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống ......................................... 30

4.1.2.2

Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi ............................................. 31

4.1.2.3

Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính ................................................ 33

4.2 TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRÊN CHÓ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP............... 33
4.2.1

Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp ......................... 33

4.2.2

Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh hô hấp ghép với các bệnh khác ................... 37

 
vii
 


 


4.3 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VÀ THỬ KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN TRONG
DỊCH MŨI CHÓ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP......................................................... 38
4.3.1

Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp ............ 38

4.3.2

Kết quả thử kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn lập được .......................... 40

4.3.2.1

Kết quả thử kháng sinh đồ với vi khuẩn Staphylococcus aureus và

Staphylococcus spp................................................................................................. 40
4.3.2.2

Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli và Pseudomonas ........ 42

4.3.2.3

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp. ....................... 44

4.3.2.4

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Klebsiella ..................................... 45

4.4 HIỆU QUẢ ĐIÊU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ .......................... 46
4.4.1


Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh đường hô hấp trên chó .......................................... 46

4.4.2

Thời gian khỏi bệnh của từng nhóm bệnh đường hô hấp ............................ 48

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 51
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 51
5.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 53
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 55

 
viii
 


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô hấp trên chó ở
thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 18
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp ............................................... 28
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó có triệu chứng đường hô hấp theo nhóm giống, tuổi, giới tính .... 29
Bảng 4.3 Một số triệu chứng lâm sàng trên chó biểu hiện bệnh hô hấp ....................... 34
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh hô hấp ghép với các triệu chứng bệnh khác 37
Bảng 4.5: Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn từ dịch mũi chó có biểu hiện bệnh đường hô hấp 38
Bảng 4.6: Kết quả kháng sinh đồ đối với Staphylococcus aureus và ........................... 40

Staphylococcus spp. ................................................................................................. 40
Bảng 4.7: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli và Pseudomonas spp. ............. 42
Bảng 4.8: Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp. ........................ 44
Bảng 4.9: Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Klebsiella pneumoniae và

vi

khuẩn Klebsiella ozaenae ....................................................................................... 45
Bảng 4.10: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh ở chó có làm KSĐ và không làm KSĐ ................ 46
Bảng 4.11: Thời gian điều trị khỏi bệnh theo từng nhóm bệnh hô hấp ........................ 48

ix 
 


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang

Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó .................................................................... 3
Hình 2.2: Hình dạng và cấu trúc của phổi....................................................................... 5
Hình 2.3: Staphylococcus trên môi trường thạch máu .................................................. 13
Hình 3.1: Ảnh X-quang của chó bị viêm phổi (chụp ở tư thế bụng - lưng).................. 22
Hình 3.2: Ảnh X-quang của chó bị viêm phổi (chụp ở tư thế bên) ............................. 22
Hình 4.1: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Staphylococcus spp. trên thạch MHA ............. 41
Hình 4.2: Khuẩn lạc của Staphylococcus spp. trên môi trường Chapman.................... 42
Hình 4.3: Vi khuẩn E. coli xem dưới kính hiển vi (x1000) .......................................... 43
Hình 4.4: Khuẩn lạc của vi khuẩn Pseudomonas spp. trên môi trường thạch máu ...... 43
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phân lập vi khuẩn .............................................................................. 23

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ định danh cầu khuẩn Gram (+) .......................................................... 24
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ định danh vi khuẩn Gram (-) ............................................................. 25


 


 

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp so với triệu chứng khác .... 28
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống ....................................... 30
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp theo nhóm tuổi.................. 31
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng đường hô hấp theo giới tính .................... 33
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở chó bệnh đường hô hấp ....................... 34
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở chó bệnh đường hô hấp trên và dưới .. 35
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn trong dịch mũi chó ...................................... 39
Biểu đồ 4.8: Hiệu quả điều trị bệnh hô hấp trên chó có hoặc không làm kháng sinh đồ
trong điều trị ........................................................................................................... 47
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ khoảng thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp ......................... 49

xi 
 


 

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là con vật thân quen và gần gũi với con người. Chúng rất thông minh,
trung thành với chủ, đặc biệt chúng có giác quan rất nhạy bén nên đã được con
người thuần hóa từ rất lâu đời để giữ nhà, bắt chuột và săn thú.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội và sự phát triển kinh tế, đời sống
nhân dân được nâng cao thì mục đích nuôi chó của con người đã thay đổi. Chúng
được nuôi để làm cảnh, được huấn luyện để phục vụ trong y khoa, trong công tác
quốc phòng, phát hiện hàng quốc cấm, biểu diễn trong các đoàn xiếc, trong phim
ảnh ……
Do có nhiều lợi ích như thế cùng với việc kinh doanh, nhập khẩu thú cảnh vào
nước ta ngày càng phát triển nên đàn chó nước ta gia tăng không chỉ về số lượng mà
còn về chủng loại. Song song với việc đàn chó phát triển thì vấn đề bệnh tật ở chó
ngày càng tăng là điều không thể tránh khỏi. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm có thể phòng ngừa bằng vaccine, thì bệnh nhiễm khuẩn trên đường hô
hấp cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe đàn chó, tạo điều kiện cho các bệnh
khác phát sinh, có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp
thời.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn
của TS.Lê Anh Phụng và BSTY Ngô Thị Minh Hiển, chúng tôi thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ, PHÂN LẬP VI
KHUẨN TỪ DỊCH MŨI CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI
KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC”.


 


 


1.2 MỤC ĐÍCH
Tìm hiểu bệnh đường hô hấp trên chó đem đến đến khám tại Trạm Chẩn Đoán
Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, phân lập vi
khuẩn có trong dịch mũi chó bệnh, từ đó đưa ra các đề nghị phòng trị thích hợp.
1.3 YÊU CẦU
Khảo sát và phân loại chó bệnh được đem khám tại Trạm có triệu chứng bệnh
đường hô hấp theo giống (chó nội, chó ngoại), tuổi, giới tính.
Ghi nhận những triệu chứng lâm sàng xuất hiện trên chó có dấu hiệu bệnh
đường hô hấp.
Phân lập, định danh và thử kháng sinh đồ các vi khuẩn có trong dịch mũi của
những chó bệnh đường hô hấp nặng.
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó được đưa tới khám và
điều trị tại Trạm.
 
 


 


 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CẤU TẠO, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG HÔ
HẤP
2.1. 1 Cấu tạo và chức năng của đường hô hấp
Hệ thống hô hấp của gia súc bao gồm xoang và các hệ thống ống dẫn. Từ
trước ra sau có: xoang mũi, xoang miệng, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản

và phổi.
Chức năng chính của hệ thống này là cung cấp O2 cho các tế bào trong cơ thể
và thải ra ngoài khí CO2 thông qua tế bào hồng cầu của hệ thống tuần hoàn. Ngoài
ra, nó còn tham gia vào việc điều hòa thân nhiệt, hấp thu một số chất bay hơi, tham
gia vào quá trình phát âm của thú, nhận biết mùi trong không khí (Phan Quang Bá,
2007).

Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó
( />

 


 

2.1.1.1. Xoang mũi
Xoang mũi có giới hạn trước là hai lỗ mũi, giới hạn trên là hai xương mũi, giới
hạn bên là hai xương hàm trên, giới hạn dưới là hai xương hàm trên và xương khẩu
cái. Xoang được chia làm hai bởi vách ngăn mũi. Trong mỗi nửa xoang mũi có các
xương loa mũi lấp đầy.
Nhiệm vụ của xoang mũi là giữ lại và đưa ra ngoài những bụi lẫn trong không
khí, sưởi ấm và làm ẩm không khí trước khi đưa vào phổi.
2.1.1.2. Xoang miệng
Không khí hít vào cơ thể qua xoang miệng nhiều hơn qua xoang hốc mũi. Vận
chuyển qua miệng ít được sưởi ấm và ít bão hòa hơi nước hơn so với qua xoang
hốc mũi. Tuy nhiên thở miệng là chủ yếu khi không khí qua mũi bị cản trở do sưng
màng nhầy mũi lúc nhiễm trùng (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006)
2.1.1.3. Yết hầu
Yết hầu là ngã tư thông thương giữa xoang miệng, xoang hốc mũi.
2.1.1.4. Thanh quản

Thanh quản là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương
thiệt cốt. Ngoài chức phận là một đường hô hấp, còn là một cơ quan chính để phát
âm, thanh quản có chức năng bảo vệ đường hô hấp từ khí quản vào đến phổi, không
cho thức ăn tràn vào khí quản nhờ một miếng sụn đặc biệt là sụn tiểu thiệt hay còn
gọi là nắp thanh quản (Phan Quang Bá, 2007).
2.1.1.5. Khí quản
Khí quản là một ống dẫn khí, bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến ngã ba
phế quản. Cấu trúc chính của khí quản là các vòng sụn hình chữ C ghép liên tục với
nhau.
2.1.1.6. Phế quản
Phế quản là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một phần
phổi tương ứng. Khi đi vào phổi nó tiếp tục chia thành nhiều nhánh nhỏ tạo thành
một hệ thống nhiều cỡ, để đến tận cùng ở các phế nang và thường đi song song với


 


 

mạch máu. Nhiệm vụ của phế quản là sưởi ấm, làm sạch không khí và giữ hơi nước
(Phan Quang Bá, 2007).
2.1.1.7. Phổi
Phổi gồm hai lá phổi phải và trái, chiếm gần trọn vẹn các nửa của xoang ngực.
Dung tích phổi của chó lớn là 300 ml, chó nhỏ là 100 ml và thông thường dung tích
phổi phải lớn hơn phổi trái.
Phổi trái gồm ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành cách mô. Phổi phải
cũng có ba thùy tương tự như phổi trái nhưng có thêm một thùy thứ tư gọi là thùy
giữa hay thùy Azygot. Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, là nơi trao đổi khí.
Mô phổi bình thường 


Thùy đỉnh

Thùy tim

Thùy hoành cách mô

Phế nang

Hình 2.2: Hình dạng và cấu trúc của phổi
( />2.1.2.

Hoạt động sinh lý của đường hô hấp
Cơ thể và môi trường trao đổi khí được là nhờ sự hoạt động nhịp nhàng của hệ

hô hấp, còn gọi là động tác hô hấp. Các loài gia súc khác nhau thì động tác hô hấp
khác nhau, tần số hô hấp và nhịp thở khác nhau (Hồ Văn Nam và ctv, 1997).
Đối với hầu hết gia súc, động tác hô hấp bình thường là thành bụng và thành
ngực phối hợp nhịp nhàng với nhau hay gọi là thở thể hỗn hợp. Riêng chó thở thể
ngực (Hồ Văn Nam và ctv, 1997).


 


 

Theo Hồ Văn Nam và ctv (1997), tần số hô hấp ở các loài gia súc bình thường
như sau:
Trâu, bò : 10-30 lần/phút

Ngựa

: 8-16 lần/phút

Heo

: 10-20 lần/phút

Chó

: 10-30 lần/phút

Theo Nguyễn Tất Toàn (2008), gia súc có nhịp thở rất đều đặn, khoảng cách
giữa các lần thở bằng nhau, tức là thú thở theo một nhịp nhất định. Thời gian thở ra
thường dài hơn thời gian hít vào và có tỉ lệ cố định như sau:
Trâu, bò : 1:1,2
Ngựa

: 1:1,8

Heo

: 1:1

Chó

: 1:1,64

Bên cạnh nhiệm vụ giúp trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường thì hệ hô hấp
còn có vai trò điều hòa thân nhiệt. Do chó không thải nhiệt bằng cách đổ mồ hôi mà

thải nhiệt ra bên ngoài bằng quá trình trao đổi khí, vì thế chó có hiện tượng thở hổn
hển khi trời nóng (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Khi thú hít vào, không khí sẽ đi qua đường dẫn khí (bao gồm xoang mũi, yết
hầu, thanh quản, khí quản và phế quản) để vào các phế nang. Trên đường dẫn,
không khí được làm ẩm và ấm nhờ hệ thống tế bào biểu mô có lông rung, các tế bào
này còn có nhiệm vụ chặn và đưa ra ngoài các vật lạ có trong không khí mà thú hít
vào. Đường dẫn khí không có chức năng trao đổi khí. Phế nang là nơi diễn ra các
quá trình trao đổi khí giữa hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. Khi thở ra không khí sẽ đi
theo đường ngược lại (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
Hệ hố hấp chịu sự chi phối trực tiếp của hệ thần kinh thực vật. Khi thần kinh
phó giao cảm hưng phấn sẽ làm ức chế trung khu hô hấp, còn khi thần kinh giao
cảm hưng phấn thì làm tăng hưng phấn của trung khu hô hấp (Nguyễn Như Pho,
2000).


 


 

Nồng độ CO2 và O2 cũng ảnh hưởng đến hô hấp: CO2 tăng và O2 giảm thì
trung khu hô hấp bị kích thích làm tăng hô hấp và ngược lại. Nồng độ ion H+ làm
tăng hưng phấn trung khu hô hấp (thở nhanh và sâu). Giữa hô hấp và tim mạch có
mối liên hệ rất mật thiết nhằm đảm bảo cung cấp O2, chất dinh dưỡng và thải những
chất không cần thiết. Ví dụ: Hb kém thì tải O2 kém (Nguyễn Tất Toàn, 2008).
2.2. CÁC BIỂU HIỆN RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
2.2.1.

Định nghĩa và nguyên nhân gây rối loạn hô hấp
Rối loạn hoạt động hô hấp là sự điều tiết trao đổi khí của bộ máy hô hấp bị


biến đổi về mặt hình thái và chức năng. Sự tuần hoàn máu và trao đổi khí ở phổi bị
trở ngại.
Các nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hệ hô hấp là do vi sinh vật, các yếu tố
ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, khí độc tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô
hấp gây phản ứng tiết dịch, sau đó dẫn đến quá trình viêm, làm rối loạn cơ quan hô
hấp đưa đến rối loạn trao đổi khí.
2.2.2.

Các biểu hiện rối loạn hoạt động hô hấp

2.2.2.1. Thay đổi tần số hô hấp
Theo Nguyễn Tất Toàn (2008), tăng tần số hô hấp xảy ra khi:
Thú bị sốt, nhất là những trường hợp bệnh truyền nhiễm cấp tính do độc tố
vi trùng, ký sinh trùng và những sản phẩm bệnh (sản vật trung gian trong quá trình
trao đổi chất) tác động lên trung khu hô hấp.
Bị thiếu máu nặng, vận chuyển oxy vào mô bào bị trở ngại nên thú phải thở
nhanh để đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ thể.
Mắc những bệnh làm thu hẹp thể tích phổi (viêm phổi bị hóa gan, tràn dịch,
lao phổi), những bệnh làm mất đàn tính của phổi (phổi khí thủng).
Cơ năng tuần hoàn bị trở ngại như suy tim, gây ứ huyết ở phổi làm thể tích
làm việc của phổi bị thu hẹp.
Giảm tần số hô hấp xảy ra ở những bệnh làm hẹp thanh quản, khí quản, phế
quản (viêm, phù thủng), làm không khí từ ngoài vào bị trở ngại, vật phải cố gắng hít
mạnh vào nên thời gian kéo dài (Nguyễn Tất Toàn, 2008).


 



 

2.2.2.2. Ho
Ho là một phản xạ có tính chất bảo vệ vô điều kiện nhằm tống vật lạ như dịch
thẩm xuất, vi trùng, bụi bẩn .... Niêm mạc thanh quản rất mẫn cảm, hơi bị kích thích
là sinh ra ho do có nhiều điểm nhận cảm ở niêm mạc đường hô hấp.
Tần số ho nhiều hay ít tùy thuộc vào vị trí bệnh và tính chất bệnh. Ho từng cơn
thường thấy trong bệnh viêm phế quản, viêm thanh quản do trong lòng khí quản có
nhiều đờm nên thú thường ho từng lúc đến khi dịch được tống ra ngoài thì thôi. Còn
ho kéo dài (liên tục) trong một thời gian là do có những kích thích gây ho liên tục,
thường gặp trong bệnh viêm phế quản nhỏ, viêm phổi. Ho như kinh giật từng cơn là
do những kích thích mạnh lên niêm mạc đường hô hấp. Ví dụ: viêm phế quản nhỏ,
viêm màng phổi, viêm phổi do ngoại vật.
Cường độ ho mạnh hay yếu do trạng thái bệnh của phổi. Tiếng ho mạnh
(khỏe), to thường do phổi còn khỏe, đàn tính tốt. Biểu hiện này gặp khi thú bị bệnh
ở họng, khí quản hay phế quản. Ngược lại tiếng ho yếu, thất thường do tổ chức phổi
có bệnh biến, bị thấm ướt, đàn tính giảm, màng phổi bị dính, thường thấy trong
bệnh viêm màng phổi, bệnh lao.
Về tính chất tiếng ho thì có ba dạng: dạng ho ướt thường gặp ở bệnh viêm
phổi, viêm phế quản; dạng ho khan gặp ở bệnh viêm khí quản, viêm màng phổi, lao
phổi, giai đoạn đầu viêm phế quản cấp; còn ho đau là lúc ho thú rất khó chịu, cổ
vươn dài, chân trước cào đất, rên rỉ ...thấy trong bệnh viêm màng phổi, viêm niêm
mạc đường hô hấp nặng, họng thủy thủng nặng (Nguyễn Tất Toàn, 2008).
2.2.2.3 Chảy nước mũi
Gia súc khỏe không có nước mũi. Khi nước mũi chảy nhiều là triệu chứng của
bệnh. Nguyên nhân thường do tổn thương tổ chức trên đường hô hấp, niêm mạc
đường hô hấp tiết nhiều dịch nhầy, những mảnh tế bào thượng bì bị bong tróc ra, có
khi có máu hay mảnh thức ăn, những cục mủ làm cho lượng dịch mũi nhiều.
Theo Nguyễn Tất Toàn (2008), kiểm tra nước mũi cần lưu ý đến các tính chất
sau:



 


 

Lượng dịch mũi thường nhiều trong bệnh cảm cúm, bệnh cấp tính như viêm
mũi cấp tính, tị thư cấp tính ... và ít trong các bệnh mãn tính như viêm phế quản
mãn tính, viêm phổi mãn tính, lao, ...
Độ nhầy của nước mũi: trong giai đoạn đầu của viêm cấp tính nước mũi trong
suốt, loãng. Nước mũi đục, nhầy có mủ trong các bệnh viêm thanh quản, viêm
đường hô hấp trên lâu ngày do tế bào thượng bì tróc ra và có bạch cầu lẫn vào.
Trong bệnh viêm phổi hóa mủ, viêm phổi hoại thư, viêm hoại thư đường hô hấp
trên nước mũi đặc như mủ, có những mảnh tổ chức thối rữa.
Màu của nước mũi: nếu chỉ có tương dịch thì nước mũi không màu, nếu có
lẫn mủ thì nước mũi có màu vàng, xanh hay có màu tro. Còn nước mũi có lẫn máu
đỏ tươi là do chảy máu trên đường hô hấp nhưng nếu nước mũi có màu rỉ sắt thì đó
là triệu chứng của bệnh viêm phổi thùy ở giai đoạn hóa gan đỏ. Giai đoạn đầu của
viêm thường nước mũi trong, còn thời kỳ cuối thường đặc lại, màu vàng nhạt hay
vàng xanh.
Mùi của nước mũi: tùy theo bệnh mà nước mũi có mùi khác nhau. Nếu phổi bị
hoại thư thì mùi rất thối; nước mũi có mùi axeton khi thú bị ceton huyết hay có mùi
nước tiểu khi thú bị urê huyết.
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.3.1.

Bệnh ở đường hô hấp trên
Chó thường mắc các bệnh ở đường hô hấp trên như viêm mũi, viêm thanh


quản, viêm khí quản …Chó thường sốt nhẹ hay không sốt, tiếng ho mạnh, chảy
nước mũi, nhảy mũi liên tục, âm hô hấp nghe rất tốt nhưng đôi khi chó hít thở
nhanh.
2.3.1.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân: thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại bẩn, dinh dưỡng kém,
thú làm việc quá sức hoặc kế phát từ các bệnh truyền nhiễm.
Triệu chứng: thú hắt hơi liên tục, thường lấy đầu hay lấy chân cào vào mũi.
Niêm mạc mũi có hiện tượng viêm, lúc đầu nước mũi trong và nhiều, vài ngày sau
đặc lại. Niêm mạc mũi trắng bệch.


 


 

Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng khó thở, hắt hơi, chảy nước mũi, niêm mạc
mũi sưng, xung huyết.
Điều trị: loại bỏ nguyên nhân gây bệnh kết hợp với điều trị triệu chứng như
dùng kháng sinh diệt vi khuẩn (tetracycline, streptomycin, sulfamid), xông mũi
bằng nước nóng pha dầu bạc hà, dùng atropine để giảm tiết chất nhầy. Ngoài ra phải
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, tăng cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin B và C
(Nguyễn Như Pho, 2000).
2.3.1.2. Bệnh chảy máu mũi
Nguyên nhân: niêm mạc bị tổn thương, viêm niêm mạc xuất huyết do các khí
quản lân cận bị tổn thương, do ứ huyết tĩnh mạch phổi hay hiện tượng tăng huyết
áp.
Triệu chứng: viêm niêm mạc mũi, máu chảy ra có lẫn dịch nhầy. Nếu do tổn
thương thì máu chảy ra ở cả hai bên mũi. Nếu do xuất huyết phổi thì máu chảy ra đỏ
tươi, có lẫn bọt khí, thú khó thở.

Điều trị: cầm máu cho thú bằng cách chườm đá lên sống mũi, lên trán, dùng
bông thấm dung dịch adrenalin 1% nhét vào mũi chảy máu. Đồng thời dựa vào
nguyên nhân để có biện pháp can thiệp kịp thời (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.3.1.3. Bệnh viêm thanh quản
Nguyên nhân: thú cảm lạnh hoặc hít phải không khí dơ bẩn, ẩm độ không khí
cao, bị kích thích bởi bụi, khói, nấm mốc, … hoặc kế phát từ nhiễm trùng vùng
họng do Staphylococcus, Streptococcus, Bordetella, …
Triệu chứng: ho thường xuyên, tiếng ho to, chuỗi ho kéo dài. Hạch dưới hàm
sưng ở thể cấp tính hay thể màng giả, sốt, tiếng rít thanh quản, nghẹt thở.
Chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng như ho, tiếng rít thanh quản, khó thở,
không xuất hiện các âm hô hấp bệnh lý khác.
Điều trị: dùng kháng sinh (penicillin + streptomycin) trong 3-4 ngày, kết hợp
kháng viêm (dexamethazone), giảm ho, trợ hô hấp (codein, bromhexine), tăng sức
đề kháng bằng B-complex, vitamin C (Nguyễn Như Pho, 2000).

10 
 


 

2.3.2.

Bệnh ở đường hô hấp dưới
Chó thường mắc các bệnh ở đường hô hấp dưới như viêm phế quản, viêm

màng phổi, viêm phổi …Chó có biểu hiện bỏ ăn hay ăn ít, mắt đổ ghèn, cơ thể suy
nhược, ho yếu, thú thở thể bụng, dịch mũi đôi khi quánh lại quanh khóe mũi. Chó
sốt cao, âm phổi nghe rất xấu, có âm ran.
2.3.2.1. Bệnh viêm phế quản

Nguyên nhân: thú bị cảm lạnh, hít phải khí độc, ẩm độ không khí cao, uống
nhầm thuốc vào đường hô hấp hoặc nhiễm trùng phế quản.
Triệu chứng: thú sốt nhẹ hoặc vừa, ho, khó thở, tiếng rít phế quản, xuất hiện
âm ran, chảy nhiều nước mũi, khi chụp X-quang thấy xuất hiện vùng sáng màu.
Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng: tiếng rít phế quản, tần số hô hấp,
âm ran, khó thở, X-quang, âm gõ bình thường.
Điều trị: chăm sóc, cải thiện điều kiện môi trường cho tốt, sử dụng kháng sinh
(tiamulin, enrofloxacin, marbofloxacin), cung cấp thuốc trợ hô hấp, giảm ho
(codein, bromhexine), hạ sốt (anazin), giảm viêm (dexamethazone), tăng cường sức
kháng bệnh (B-complex, vitamin C, vitamin A) (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.3.2.2. Bệnh viêm màng phổi
Nguyên nhân: chấn thương thành ngực, nhiễm trùng xoang ngực, kế phát do
viêm phổi cata, viêm phổi thùy lớn, viêm phổi hóa mủ và viêm phổi hoại thư.
Triệu chứng: sốt không qui luật, đau vùng ngực, thở thể bụng, thở cạn, nghe
âm bơi cùng với nhịp thở, tăng tần số hô hấp, X-quang vùng ngực sáng cả hai tư thế
chụp đứng và chụp nghiêng. Giai đoạn cuối khi dịch viêm giảm có tiếng cọ phế
mạc.
Điều trị: chăm sóc thú chu đáo kết hợp sử dụng kháng sinh khuếch tán qua
xoang (tiamulin, norfloxacin, lincomycin + spectinomycin, thiamphenicol), kháng
viêm corticoide, chống thoát dịch (gluconate calcium), lợi tiểu (furosemide), giảm
sốt, trợ hô hấp (Nguyễn Như Pho, 2000).

11 
 


 

2.3.2.3. Viêm phổi cata
Nguyên nhân: khí hậu kém,thức ăn hay nước uống vào đường hô hấp, nhiễm

trùng.
Triệu chứng: sốt, ho ít, âm ran xuất hiện sớm, tiếng rít phế quản, X-quang có
nhiều vùng sáng, xét nghiệm máu thì bạch cầu nghiêng trái.
Điều trị: chăm sóc tốt kết hợp với sử dụng kháng sinh (tiamulin,
thiamphenicol + tetracycline, tylosin + spectinomycin), kháng viêm corticoide, trợ
hô hấp (bromhexin, theophylin), trợ sức bằng vitamin C, vitamin B; hạ sốt bằng
anazin (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.3.2.4. Bệnh viêm phổi thùy lớn
Nguyên nhân: khí hậu kém, thức ăn hay nước uống vào đường hô hấp, nhiễm
trùng, viêm phổi mãn tính.
Triệu chứng: sốt cao và liên tục, ho ngắn và đau khi ho, khó thở, tần số hô hấp
tăng, bạch cầu nghiêng trái.
Điều trị: chăm sóc tốt kết hợp sử dụng kháng sinh (marbofloxacin, tiamulin,
lincomycin + spectinomycin), kháng viêm corticoide, trợ hô hấp, hạ sốt, trợ sức
bằng vitamin C , tiêm truyền serum glucose (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.4. CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH
2.4.1.

Staphylococcus
Staphylococcus thuộc họ Mirococcaceae, là những cầu khuẩn Gram dương,

xếp như chùm nho, đôi khi đơn lẻ hoặc chuỗi ngắn. Không hình thành bào tử,
không di động, mọc dễ dàng trong nhiều loại môi trường. Hiện nay có ít nhất 28
loài, trong đó Staphylococcus aureus là quan trọng nhất.
Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích
hợp cho sự phát triển là 30-37oC, pH 7-7,5.
Sức đề kháng: vi khuẩn có sự đề kháng cao, kháng với sự khô hạn, chịu được
nồng độ muối cao. Nhạy cảm với penicillin, ampicillin. Tuy nhiên có nhiều dòng đề
kháng với penicillin (do tạo penicillinase phân giải penicillin).


12 
 


 

Đặc điểm sinh hóa: lên men không sinh hơi một số loại đường glucose,
maltose, saccharose, ...không lên men inulin, raffinose, salicin. Các phản ứng sinh
hóa khác như indol-, H2S-, MR-, catalase+, khử nitrate thành nitrite.
Khả năng gây bệnh: vi khuẩn tồn tại trên hệ thống hô hấp. Khi sức đề kháng
của cơ thể yếu hay nhiễm vi khuẩn có độc lực mạnh sẽ gây ra bệnh. Vi khuẩn có thể
gây nhiễm trùng máu và có thể đưa đến hiện tượng nhiễm trùng khác như viêm thận
cấp, viêm màng não ...(Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).

Hình 2.3: Staphylococcus trên môi trường thạch máu
2.4.2.

Streptococcus
Streptococcus thuộc họ Streptococcaceae là những cầu khuẩn Gram dương,

xếp thành đôi hay chuỗi. Không tạo bào tử, lên men đường lactose và tạo acid
lactic.
Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn thuộc loại kỵ khí tùy nghi, yếm khí bắt buộc.
Nhiệt độ thích hợp là 37oC. Vi khuẩn khó nuôi cấy, cần môi trường giàu dưỡng chất
như môi trường thạch máu, thạch huyết thanh.
Sức đề kháng: dễ bị diệt ở 50oC trong 30-60 phút. Dễ bị diệt bởi các chất sát
trùng thông thường như formol, NaOH, nhạy cảm với kháng sinh penicillin,
ampicillin.

13 

 


×