Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KHẢO SÁT THỊ HIẾU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ MỰC VÀ BẠCH TUỘC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT THỊ HIẾU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ MỰC VÀ BẠCH TUỘC TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: TRỊNH THỊ HẰNG
Ngành: CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 8/ 2010


KHẢO SÁT THỊ HIẾU NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
CHẾ BIẾN TỪ MỰC VÀ BẠCH TUỘC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

TRỊNH THỊ HẰNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành Chế biến thủy sản

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

Tháng 8 năm 2010


i


CẢM TẠ
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài: “Khảo sát thị hiếu người tiêu dùng
trong nước đối với sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc tại Thành Phố Hồ Chí
Minh”, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Hiệu, các thầy cô và toàn thể công nhân viên chức trường Đại học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập tại
trường.
- Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản cùng tất cả các thầy cô trong khoa và các thầy
cô trong khoa khác đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập tại
trường.
- Đặc biệt tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Minh Đức đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
- Tôi gửi lời cảm ơn tới anh Võ Huy Ánh, Giám đốc Công ty TNHH TMDV
Đỉnh Việt đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm đề tài này.
- Cuối cùng là gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập cũng
như trong suốt thời gian làm đề tài khóa luận.
Do kiến thức còn hạn hẹp và bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu
khoa học cũng như thời gian làm đề tài còn hạn hẹp nên khóa luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót mong Quý thầy cô và bạn bè đóng góp thêm ý kiến để đề tài được
hoàn chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm chế biến từ mực
và bạch tuộc tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện từ ngày 15/3/2010 đến ngày

15/8/2010 với 140 khách hàng được phỏng vấn tại siêu thị và tại nhà dân qua bảng câu
hỏi đã soạn sẵn.
Kết quả khảo sát thu được như sau:
- Tỷ lệ người mua sản phẩm mực và bạch tuộc sau khi ghé xem quầy sản phẩm
là 11%.
- Khách hàng thích sản phẩm mực và bạch tuộc với tỷ lệ cao.
- Tần suất sử dụng sản phẩm mực và bạch tuộc còn thấp.
- Khách hàng lựa chọn sản phẩm chủ yếu dựa vào tiêu chí sản phẩm nhìn ngon,
hấp dẫn và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
- Khách hàng có xu hướng sẽ dùng nhiều sản phẩm mực và bạch tuộc hơn trong
thời gian tới.
- Khẩu vị/ sở thích của khách hàng và sự tiện dụng của sản phẩm là hai
yếu tố chủ yếu khiến khách hàng quyết định mua sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ sản phẩm mực và bạch tuộc của
người tiêu dùng là thu nhập, giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bao gói sản phẩm và thông tin sản phẩm.
- Giới tính và độ tuổi ảnh hưởng đến sở thích và khả năng tiêu thụ sản
phẩm mực và bạch tuộc.

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ


ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

viii

Danh sách các hình

ix

Danh sách các bảng

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấnđđề

1


1.2. Mục tiêu đề tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Tình hình tiêu thụ thủy sản thế giới

3

2.1.1 Hiện trạng tiêu thụ thủy sản thế giới

3

2.1.2 Dự báo sản lượng tiêu thụ thủy sản thế giới năm 2015

4

2.1.3 Triển vọng thương mại thuỷ sản thế giới

5

2.2. Tình hình tiêu thụ thủy sản Việt Nam

6

2.2.1 Nguồn lợi thủy sản


6

2.2.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam

7

2.2.3. Tình hình xuất khẩu mực và bạch tuộc

9

2.3. Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam

10

2.3.1 Cơ hội

10

2.3.2 Thách thức

12

2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở TP Hồ Chí Minh

14

2.4.1 Điều kiện tự nhiên

14


2.4.2 Điều kiện kinh tế

14

2.4.3 Điều kiện xã hội

15
iv


2.4.4 Nhu cầu chi tiêu của người dân TP Hồ Chí Minh

15

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng

16

2.5.1 Khái niệm hành vi khách hàng

16

2.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng

16

2.5.2.1 Các yếu tố văn hóa

16


2.5.2.2 Những yếu tố xã hội

17

2.5.2.3 Những yếu tố cá nhân

17

2.5.2.4 Những yếu tố tâm lý

18

2.5.3 Những giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm

19

2.6. Đôi nét về sản phẩm mực và bạch tuộc

21

2.6.1 Thành phần dinh dưỡng

21

2.6.2 Tác dụng chữa bệnh

22

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


23

3.1 Thời gian và địa điểm

23

3.1.1 Thời gian

23

3.1.2. Địa điểm

23

3.2. Nội dung và phương pháp thực hiện

23

3.2.1. Nội dung

23

3.2.2. Phương pháp thực hiện

24

3.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

24


3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

24

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

24

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

25

4.1. Thông tin chung về các phiếu điều tra

25

4.2. Kết quả qua quan sát và khảo sát khách hàng

26

4.2.1. So sánh số người đến quầy sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc
vào buổi sáng và buổi chiều tối ở siêu thị

26

4.2.2.Tỷ lệ người mua sản phẩm mực và bạch tuộc khi đến quầy hàng

27


4.2.3. Các sản phẩm được khách hàng thích dùng

29

4.3. Đánh giá mức độ thích của khách hàng đối với sản phẩm chế biến từ
mực và bạch tuộc

30
v


4.3.1. Mức độ thích sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc

30

4.3.2. Giải thích sự lựa chọn mức độ thích hay không thích dùng sản phẩm
chế biến từ mực và bạch tuộc

31

4.3.2.1. Lý do thích sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc

31

4.3.2.2. Lý do không thích sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc

32

4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sở thích sản phẩm mực và bạch tuộc của khách
hàng


33

4.4.1 Giới tính của khách hàng

33

4.4.2 Tuổi của khách hàng

34

4.5. Hình thức biết đến sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc của người
tiêu dùng

35

4.6. Tần suất sử dụng sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc

36

4.7. Dịp dùng sản phẩm chế biến từ mực

37

4.8. Nơi mua sản phẩm

38

4.9. Lý do khiến khách hàng dùng và không dùng sản phẩm từ mực và bạch
tuộc so với các sản phẩm thủy sản khác


39

4.9.1. Lý do khiến khách hàng dùng sản phẩm từ mực và bạch tuộc so với
các sản phẩm thủy sản khác

39

4.9.2. Lý do khiến khách hàng không dùng sản phẩm từ mực và bạch tuộc
so với các sản phẩm thủy sản khác

40

4.10. Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng

41

4.11. Lý do khách hàng mua sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc

43

4.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ mặt hàng chế biến từ mực
và bạch tuộc

45

4.12.1. Thu nhập của khách hàng

45


4.12.2. Giá của sản phẩm

46

4.12.3. Chất lượng sản phẩm

47

4.12.4. Vệ sinh an toàn thực phẩm

48

4.12.5. Các yếu tố marketing

48

4.13. Ý kiến của người tiêu dùng về giá cả

48

4.14. Xu hướng dùng sản phẩm chế biến từ mực trong thời gian tới

49

vi


4.15. So sánh sở thích giữa sản phẩm mực và bạch tuộc chế biến và tươi
sống


51

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

53

5.1. Kết luận

53

5.2. Đề nghị

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

55

PHỤ LỤC

58

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông


Nam Á.
ĐVT

Đơn vị tính

EU

Uropean Union - Liên minh các nước châu Âu.

FAO

Food and Agriculture Organization of The United Nations - Tổ chức

Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.
GT

Giá trị

GDP

Gross Domestic Product - Thu nhập tính theo bình quân đầu người

HACCP

Hazark Analysis and Critical Control Points - Phân tích mối nguy



điểm kiểm soát tới hạn.
ISO


International Standard Organization - Tổ chức quốc tế về tiêu

chuẩn

hóa.
IUU

Illegal Unreported and Unregulated fishing - Quy định về hoạt động

đánh bắt cá bất hợp pháp.
SL

Sản lượng

SPSS

Statistical Package for Social Sciences - Phần mềm xử lý thống kê

TL

Tỷ lệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMDV

Thương mại dịch vụ


TS

Tần suất

VASEP

Vietnam Association of Seafood Exproters and Producers - Hiệp hội chế

biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
VJEPA

Vietnam - Japan Economic Partnership Agreement - Hiệp định đối tác

kinh tế Việt - Nhật
VNĐ

Việt Nam Đồng.

WTO

World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới.

XK

Xuất khẩu.

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Tên biểu đồ

Trang

Tỷ lệ về giá trị của thị trường xuất khẩu thủy sản chính năm 2009
7

Biểu đồ 2.2

Tỷ lệ về giá trị các sản phẩm xuất khẩu chính năm 2009

Biểu đồ 4.1

Số người ghé quầy sản phẩm mực và bạch tuộc ở siêu thị Co.op
Mart

Biểu đồ 4.2

8
26

Số người ghé quầy sản phẩm mực và bạch tuộc ở siêu thị
Maximark

27


Biểu đồ 4.3

Tỷ lệ khách hàng thích dùng các sản phẩm từ mực và bạch tuộc

29

Biểu đồ 4.4

Mức độ thích sản phẩm của khách hàng

30

Biểu đồ 4.5

Lý do thích sản phẩm từ mực và bạch tuộc

31

Biểu đồ 4.6

Lý do không thích sản phẩm

32

Biểu đồ 4.7

Giới tính ảnh hưởng tới sở thích sản phẩm của khách hàng

34


Biểu đồ 4.8

Tuổi của khách hàng ảnh hưởng đến sở thích sản phẩm

35

Biểu đồ 4.9

Lý do khiến khách hàng dùng sản phẩm từ mực và bạch
tuộc so với các sản phẩm thủy sản khác

Biểu đồ 4.10

40

Lý do khiến khách hàng không dùng sản phẩm từ mực và bạch
tuộc so với các sản phẩm thủy sản khác

41

Biểu đồ 4.11

Tiêu chí lựa chọn sản phẩm

42

Biểu đồ 4.12

Lý do khách hàng mua sản phẩm


44

Biểu đồ 4.13

Thu nhập cá nhân khách hàng ảnh hưởng đến yếu tố quyết
định mua sản phẩm

Biểu đồ 4.14

46

Giá của sản phẩm ảnh hưởng tới khả năng dùng sản phẩm
trong thời gian sắp tới

47

Biểu đồ 4.15

Nhận xét của khách hàng về giá của sản phẩm

49

Biểu đồ 4.16

Tỷ lệ khách hàng dùng sản phẩm trong thời gian tới

49

Biểu đồ 4.17


Sở thích của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng dùng sản
ix


phẩm trong thời gian tới
Biểu đồ 4.18

50

Sở thích của khách hàng giữa sản phẩm mực, bạch tuộc chế
biến và tươi sống

Hình

52

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow

19

Hình 2.2

Quá trình thông qua quyết định mua sắm của người tiêu dùng


19

Hình 2.3

Những bước từ giai đoạn đánh giá các lựa chọn đến giai đoạn

20

quyết định mua hàng

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 2.1

Dự báo tiêu thụ thủy sản theo nhóm nước

4

Bảng 2.2

Dự báo sản lượng thuỷ sản thế giới

5

Bảng 2.3


Kim ngạch xuất khẩu qua các năm từ 2001-2010

8

Bảng 2.4

Giá trị và sản lượng xuất khẩu mực và bạch tuộc 6 tháng
đầu năm 2010

10

Bảng 2.5

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2006 – 2020

14

Bảng 2.6

Thu nhập bình quân một nhân khẩu trong một tháng

15

Bảng 2.7

Chi tiêu đời sống bình quân của một người trong một tháng

16

Bảng 2.8


Thành phần dinh dưỡng của mực ống

22

Bảng 2.9

Thành phần dinh dưỡng của bạch tuộc

22

Bảng 4.1

Thông tin chung về các phiếu điều tra

25

Bảng 4.2

Tỷ lệ người mua và không mua sản phẩm

28

Bảng 4.3

Tỷ lệ người ghé xem và mua sản phẩm trong 1 giờ

28

Bảng 4.4


Mức độ thích của khách hàng đối với sản phẩm từ mực và
bạch tuộc

30

Bảng 4.5

Lý do khách hàng thích sản phẩm

32

Bảng 4.6

Lý do không thích sản phẩm

33

Bảng 4.7

Mối tương quan về sở thích sản phẩm và độ tuổi của khách hàng

34

Bảng 4.8

Hình thức biết đến sản phẩm của khách hàng

36


Bảng 4.9

Tần suất sử dụng sản phẩm của khách hàng tại siêu thị và tại nhà

37

Bảng 4.10

Dịp dùng sản phẩm từ mực và bạch tuộc

37

Bảng 4.11

Nơi mua sản phẩm

38

Bảng 4.12

Tiêu chí lựa chọn sản phẩm

43

Bảng 4.13

Lý do khách hàng quyết định mua sản phẩm

45


Bảng 4.14

Giá của sản phẩm ảnh hưởng tới khả năng dùng sản phẩm
xi


Bảng 4.15

trong thời gian sắp tới

47

Lý do khách hàng dùng nhiều sản phẩm trong thời gian sắp tới

51

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ rất xa xưa, con người đã biết sử dụng thủy sản làm nguồn cung cấp thức ăn
giàu chất dinh dưỡng. Hiện nay, thủy sản không chỉ được sử dụng ở dạng tươi sống mà
còn được chế biến ở nhiều dạng khác nhau, rất đa dạng để đáp ứng được yêu cầu của
người tiêu dùng và hạn chế tối đa nhược điểm của nguyên liệu thủy sản: khó bảo quản,
dễ hư hỏng làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thủy sản.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật - công nghệ chế biến thủy sản
đã tạo ra các sản phẩm thủy sản không những bảo quản được trong thời gian dài, đảm
bảo chất lượng mà còn tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu

dùng. Người tiêu dùng ngày càng tin tưởng về chất lượng cũng như mức độ an toàn
của các sản phẩm này khi mà các doanh nghiệp luôn đặt các chỉ tiêu này lên hàng đầu
do áp dụng hàng loạt các hệ thống về kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm như ISO, HACCP…
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản phát triển với tốc độ nhanh, đưa
ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, mang lại nguồn ngoại tệ
cho đất nước, góp phần nâng cao vị thế kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Ngoài ra, sự phát triển của ngành thủy sản đem lại công ăn việc làm cho nhiều người
lao động cũng như cung cấp nguồn dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày. Quy mô của
ngành thủy sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Theo xu hướng hiện nay, con người ngày càng bận rộn với công việc do đó thời
gian dành cho nấu nướng cũng ít hơn. Cuộc sống ngày càng được nâng cao, con người
không chỉ “ăn no, mặc bền” mà còn phải “ăn ngon, mặc đẹp”. Do đó, thực phẩm
không chỉ cung cấp nguồn dinh dưỡng mà còn phải chữa được bệnh, tốt cho sức
khỏe…mà sản phẩm thủy sản lại đáp ứng được các yêu cầu này. Do vậy sản phẩm

1


thủy sản ngày càng được sử dụng nhiều hơn, với dân số hơn 86 triệu người, thị trường
trong nước sẽ là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp thủy sản.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại lớn, cửa ngõ giao lưu giữa
các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và nơi tập trung dân cư đông đúc
nên đây là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Xuất phát từ thực trạng sản phẩm thủy sản chế biến chưa được ưa chuộng ở thị
trường nội địa và chưa có một nghiên cứu nào để đánh giá sự tiêu thụ cũng như thị
hiếu của người tiêu dùng trong nước đối với sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc
trong phạm vi nhỏ nên chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát thị hiếu của người tiêu
dùng đối với sản phẩm chế biến từ mực và bạch tuộc tại TP Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu đề tài

- Đánh giá thị hiếu người tiêu dùng đối với mặt hàng chế biến từ mực và bạch
tuộc.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm chế biến từ mực
và bạch tuộc của người tiêu dùng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình tiêu thụ thủy sản thế giới
2.1.1 Hiện trạng tiêu thụ thủy sản thế giới
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO), tổng kim ngạch thuỷ sản nhập khẩu
trên thế giới năm 2008 đã vượt quá 100 tỷ USD, mức cao nhất trong lịch sử. Các nước
đang phát triển tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong ngành thuỷ sản, chiếm 50%
sản lượng thương mại thuỷ sản toàn cầu, chiếm 27% giá trị, tương đương 25 tỉ USD.
Các nước phát triển chiếm 80% tổng nhập khẩu thuỷ sản toàn cầu. Điều này cho thấy
được tầm quan trọng to lớn của ngành xuất khẩu thuỷ sản trên trường quốc tế đối với
các quốc gia đang phát triển.
Năm 2010, theo nhận định của Tổ chức Lương thực Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO), thị trường thuỷ sản thế giới vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức
nhất là khi nền kinh tế toàn cầu chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng. Tiêu dùng suy
giảm, xu hướng tiết kiệm phổ biến… đây sẽ là những trở ngại lớn cho quá trình hồi
phục của thương mại thuỷ sản toàn cầu.
Theo Vneconomy (2009), tại một số thị trường nhập khẩu thủy sản lớn như Mỹ,
EU, Nhật Bản, triển vọng kinh tế được nhiều chuyên gia dự báo chưa mấy sáng sủa khi
các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm 2009 còn thiếu tính bền vững, đặc biệt là tình
trạng lạm phát ở Nhật cùng tỷ lệ thất nghiệp ở mức kỷ lục tại Mỹ và EU sẽ là những
nhân tố chính làm giảm nhu cầu tiêu dùng và là nguyên nhân khiến giá giảm.
Tiêu thụ thuỷ sản của các nước đang phát triển tăng với nhịp độ cao hơn là do

sự gia tăng nhanh hơn về dân số và thu nhập. Đối với các nước phát triển những yếu tố
hạn chế nhịp độ tăng sản lượng chính là nhịp độ tăng dân số thấp hơn và mức tiêu thụ
thuỷ sản bình quân đầu người đã ở mức cao.
Cùng với sự khác biệt về nhịp độ tăng tiêu thụ thuỷ sản theo nhóm nước phát
triển và đang phát triển là sự thay đổi về cơ cấu tiêu thụ theo khu vực trong giai đoạn
3


dự báo. Trong đó, khu vực Đông Bắc Á (ngoại trừ Nhật Bản) sẽ có nhịp độ tăng tiêu
thụ thuỷ sản cao nhất khoảng 30%/năm; tiếp đến là khu vực các nước ASEAN và các
nước châu Á khác; các nước Tây Âu, Bắc Mỹ sẽ có nhịp độ tăng tiêu thụ thuỷ sản thấp
nhất.
2.1.2 Dự báo sản lượng tiêu thụ thủy sản thế giới năm 2015
Tổ chức Lương thực Nông nghiệp Liên Hiệp quốc (FAO), tốc độ tăng trưởng
bình quân của tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản trên thế giới sẽ tăng
khoảng 2,1%/năm giai đoạn từ 2000 - 2015. Nhu cầu thuỷ sản dùng làm thực phẩm sẽ
chiếm 138 triệu tấn vào năm 2015 (Bảng 2.1) và tiêu thụ thuỷ sản tính theo đầu người
trên toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,8%. Trong đó tiêu thụ cá và sản phẩm cá bình quân
đầu người dự báo sẽ đạt 14,3 kg vào năm 2015 và nhu cầu thuỷ sản có vỏ và các sản
phẩm nuôi khác sẽ đạt mức tương ứng 4,7 và 4,8 kg/người (Nguồn: http:
www.thaibinhtrade.gov.vn).
Bảng 2.1: Dự báo tiêu thụ thủy sản theo nhóm nước
Đơn vị : triệu tấn.
2005

2010

2015

% tăng bình quân

2010/2005 2015/2010

Thế giới

144,5

157,2

183,0

1,75

3,05

- Tiêu dùng cho thực phẩm

107,5

117,2

138,0

1,75

3,30

- Hao hụt và tiêu dùng khác

37


40

45,0

1,60

2,40

- Các nước đang phát triển

74,5

82,4

2,05

4,05

- Các nước phát triển

33,0

34,8

1,40

1,88

Trong đó


(Nguồn: FAO, 2009)
Hiện nay, trên thế giới có xu hướng tăng tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại gia đình
và hệ thống dịch vụ ăn uống công cộng, các nhà hàng, khách sạn... Đây chính là kết
quả của việc đổi mới hệ thống phân phối hàng thủy sản, ngoài ra còn do một số
nguyên nhân khác như do tăng dân số, sự phát triển của kinh tế.... Ở các nước đang
phát triển sẽ dẫn đầu về mức tăng nhu cầu tiêu thụ tính theo đầu người dự kiến 1,3%/
năm trong khi đó ở các nước phát triển lại giảm 0,2%/ năm.
4


Theo dự báo của FAO, tổng sản lượng thuỷ sản của thế giới sẽ đạt mức 172
triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,6%/năm giai đoạn 2010 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi (chiếm khoảng 73%). Thuỷ sản nuôi
dự kiến sẽ chiếm 45% trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu vào năm 2015 (Bảng
2.2).
Bảng 2.2: Dự báo sản lượng thuỷ sản thế giới
Đơn vị: triệu tấn
2005

2010

2015

% tăng bình quân
2010/2005

2015/2010

Tổng sản lượng

140,4


159,0

172,0

2,50

1,60

- Sản lượng đánh bắt

95,0

95,5

94,5

-

-

- Sản lượng nuôi trồng

45,5

63,5

77,5

6,95


4,10

(Nguồn: FAO, 2009)
2.1.3. Triển vọng thương mại thuỷ sản thế giới
Theo Vinanet (2010), mức xuất khẩu ròng thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản
của các nước đang phát triển sẽ đạt 10,6 triệu tấn vào năm 2010, nhưng sẽ giảm xuống
còn 10,3 triệu tấn vào năm 2015, chủ yếu là do nhu cầu nội địa gia tăng. Mỹ La tinh và
Caribê sẽ tiếp tục là khu vực xuất siêu về thuỷ sản lớn nhất và Châu Phi - khu vực
nhập siêu về thuỷ sản truyền thống sẽ trở thành khu vực xuất siêu về thuỷ sản và các
sản phẩm thuỷ.
Xét theo khu vực, Bắc Mỹ có thể sẽ tăng khối lượng nhập siêu từ 1,7 triệu tấn
(2009) lên 2,4 triệu tấn và Tây Âu dự kiến sẽ giảm lượng nhập siêu từ mức 2,6 triệu
tấn xuống còn khoảng 0,2 triệu tấn vào năm 2015. Các nước phát triển khác, đáng chú
ý là Nhật Bản, dự kiến sẽ duy trì khối lượng thuỷ sản nhập khẩu như hiện nay
Ở châu Á, nhập khẩu ròng thuỷ sản sẽ giảm từ 5,1 triệu tấn năm 1999/2000
xuống 4,8 triệu tấn vào năm 2015. Đây vẫn là khu vực nhập siêu về thuỷ sản tuy nhiên
nhập siêu sẽ giảm đi do Trung Quốc - vốn là nước nhập siêu thuỷ sản sẽ lại trở thành
nước xuất siêu về thuỷ sản vào năm 2015, chủ yếu là do sản lượng nuôi tiếp tục mở
rộng. Trung Quốc dự kiến sẽ trở thành một nước xuất khẩu ròng cá vào năm 2015.
Theo dự báo, nguồn cung thiếu hụt sẽ khiến mức giá thuỷ sản gia tăng trong
những năm tới. Nguyên nhân của sự tăng giá này là do giá thành sản xuất tăng do chi
5


phí khai thác nguyên liệu và giá lao động tăng. Tuy nhiên, thuỷ sản là nhóm hàng thực
phẩm có khả năng thay thế lớn (giữa các loại thuỷ sản với nhau) nên xu hướng tăng giá
thuỷ sản sẽ không lớn. Hơn nữa, do sự cạnh tranh cao trên thị trường giữa các nhà
cung cấp thuỷ sản nên xu hướng tăng giá trên thị trường thế giới cũng bị hạn chế để
thu hút khách hàng mua sản phẩm thủy sản. Dự báo, giá các loại thuỷ sản sẽ tăng

khoảng 3,2% vào năm 2015.
Theo dự báo của Trung tâm Thủy sản thế giới , đến năm 2020, các nước đang
phát triển sẽ chiếm tới 77% tổng lượng thủy sản toàn cầu, tiêu thụ thủy sản của các
nước này sẽ tăng từ 62,7 triệu tấn lên 98,6 triệu tấn (57%), trong khi các nước phát
triển chỉ tăng 4%, từ 28,1 triệu tấn lên 29,2 triệu tấn. Trong đó, 40% khối lượng thủy
sản được tiêu thụ sẽ là sản phẩm nuôi trồng thủy. Thị hiếu sử dụng cũng sẽ chuyển
hướng sang tiêu thụ hàng thủy sản tươi sống, đặc biệt là sản phẩm có giá trị cao và bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Tình hình tiêu thụ thủy sản Việt Nam
2.2.1 Nguồn lợi thủy sản
Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực Đông Nam Á, trải qua nhiều vĩ độ, cắt
qua nhiều đơn vị địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhưỡng - sinh vật, làm
tiền đề cho tính đa dạng sinh thái hiếm có với các loài vật thủy sinh đa dạng, phong
phú. Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, có diện
tích vùng sông và biển rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng
1.000.000 km2, với 4.000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh, đầm, phá và nhiều
ngư trường với sản lượng hải sản gần 3.000.000 tấn (Trần Đức Ba và ctv, 2005).
Theo Vovnews (2009), đánh giá về trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển
khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm. Bao
gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Hàng năm cho khả năng khai thác tối đa 1.670 triệu tấn, cùng với cá biển, nguồn lợi
tôm biển có trữ lượng 58 nghìn tấn, cho khả năng khai thác tối đa 29 nghìn tấn; với
mực các loại, số tương ứng là 123 nghìn tấn và 50 nghìn tấn.
Bên cạnh cá, vùng biển Việt Nam còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600
loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 – 60 nghìn tấn/năm, khoảng 2.500 loài
động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho
6


phép khai thác 60 – 70 nghìn tấn/năm); hàng năm có thể khai thác từ 45 – 50 nghìn

tấn rong biển có giá trị kinh tế.
Ngoài nguồn lợi tự nhiên thì nuôi trồng thủy sản cũng đóng góp một phần rất
đáng kể về sản lượng, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2009, diện
tích nuôi thuỷ sản toàn vùng, đạt gần 824.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn,
chiếm 89% diện tích và 93% sản lượng ở các tỉnh phía Nam.
2.2.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan (2009), giá trị xuất khẩu của cả nước năm
2009 đạt 4.251,3 triệu USD. Trong đó EU vẫn là nhà nhập khẩu lớn nhất (25,8 %),
đứng thứ hai là Nhật Bản (17,8%), tiếp đến là Mỹ chiếm 16,8% (Biểu đồ 2.1).

(Nguồn: VASEP, 2010)
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ về giá trị của thị trường xuất khẩu thủy sản năm 2009
Theo đánh giá của tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 2009), Việt Nam là một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản nhanh nhất thế giới với
tốc độ tăng giá trị trung bình giai đoạn 1998-2008 đạt 18%. Đóng góp vào thành tích
này phải nói tới nghề nuôi cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2008 sản lượng cá
tra chiếm tới hơn 50% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, chiếm 27% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu ngành thuỷ sản.

Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm từ 2001-2010
Năm

2001

2002
7

2003

2004


2005


Kim ngạch XK (triệu USD)

1778

2023

2200

2297

2650

% tăng so với năm trước

20,2

13,8

8,7

8,98

10,6

Năm


2006

2007

2008

2009

2010 (ước)

Kim ngạch XK (triệu USD)

3345

3750

4500

4251

4500

26

12

20

-5,5


5,9

% tăng so với năm trước

( Nguồn: Fistenes, 2005, có bổ sung)
Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu 85 loại sản phẩm thuỷ sản sang 163 thị trường.
Số lượng sản phẩm và thị trường xuất khẩu đều tăng so với năm 2008, nhờ sự linh hoạt
đa dạng hoá sản phẩm và thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong đó, mặt
hàng tôm chiếm giá trị cao nhất (39,40%), tiếp đến là cá tra, ba sa (30%).

(Nguồn: VASEP, 2010)
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ về giá trị các sản phẩm xuất khẩu chính năm 2009
Theo thống kê của Hải quan, năm 2009 xuất khẩu thuỷ sản của cả nước đạt
1.216.000 tấn, trị giá 4,25 tỷ USD, giảm 1,6% về lượng và 5,7% về giá trị so với năm
2008, lần đầu tiên giảm sau 13 năm. Tuy nhiên, đây vẫn được coi là kết quả khả quan
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, trước những khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị
trường tiêu thụ, những rào cản về kỹ thuật và thuế quan của các nước nhập khẩu...
(Nguồn: Vinanet, 2009).

8


Góp phần đáng kể vào sự sụt giảm xuất khẩu trong năm 2009 là thị trường EU
– nhà nhập khẩu lớn nhất thuỷ sản Việt Nam, chiếm 25,8% kim ngạch xuất khẩu. Xuất
khẩu sang thị trường này giảm 4,2% về giá trị, đạt 1,096 tỷ USD
Theo thuysanvietnam (2009), xuất khẩu thủy sản năm 2010 dự kiến tăng trưởng
10%. Để tạo đà cho thủy sản Việt Nam phát triển mạnh trong năm 2010, đặc biệt là đối
với lĩnh vực xuất khẩu, ngành thủy sản cần tiếp tục đầu tư cho sản xuất nguyên liệu,
ưu tiên đầu tư các sản phẩm chủ lực. Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương
trình xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm thủy sản của Việt

Nam tại nước ngoài với nội dung và hình thức đổi mới. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, dự báo thị trường, quan tâm công tác quản lý Nhà nước về kiểm soát dịch
bệnh và thú y thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm….
Theo Thuysanvietnam, trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt gần 2 tỉ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2009. Tôm đông lạnh là mặt
hàng tăng mạnh nhất, khoảng 30% so với cùng kỳ, đặc biệt tại thị trường EU, Trung
Quốc, Hàn Quốc...; cá tra, basa cũng có mức tăng trưởng 12%. Kim ngạch xuất khẩu
cá ngừ sang Mỹ và Canada cũng tăng hơn 500% so với cùng kỳ năm trước
2.2.3. Tình hình xuất khẩu mực và bạch tuộc
Mặt hàng mực và bạch tuộc của Việt Nam đã từ lâu rất được ưa chuộng ở các
nước châu Á, trong đó sản phẩm mực, bạch tuộc chế biến giá trị gia tăng thường dành
cho thị trường Nhật Bản và EU, nguyên liệu cho khách hàng Hàn Quốc.
Năm 2007-2008, các nhà nhập khẩu Italia và Tây Ban Nha đã tiêu thụ ngày
càng nhiều mực và bạch tuộc của Việt Nam. Tuy nhiên, sang năm 2009, EU (Italia,
Tây Ban Nha và Pháp) đã giảm nhập khẩu khá mạnh do tiêu thụ chậm. Từ cuối năm
2008, các thị trường tiêu thụ mực và bạch tuộc của Việt Nam đã đồng loạt giảm nhập
khẩu, tình hình này cũng xảy ra đối với hầu hết các nhà cung cấp nhuyễn thể chân đầu
khác trên toàn thế giới.
Theo Vietfish (2009), nhập khẩu mực và bạch tuộc Việt Nam năm 2009 vào các
thị trường chính giảm mạnh. Tính đến hết tháng 11/2009, cả nước đã xuất khẩu được
trên 70,5 nghìn tấn mực, bạch tuộc đạt giá trị gần 250,2 triệu USD, giảm 13% về lượng
và 15,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008.
9


Dĩ nhiên, mặt hàng mực và bạch tuộc cũng phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực
của tình trạng suy thoái kinh tế thế giới như nhiều mặt hàng thủy sản khác. Nhưng trên
thực tế, nhiều thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,… vẫn có nhu cầu
tiêu thụ khá tốt đối với mực và bạch tuộc của Việt Nam.
Ngoài ra, dư âm của tệ nạn nhiễm dư lượng kháng sinh (chloramphenicol) trong

mặt hàng mực khô và đông lạnh đã ảnh hưởng mạnh và còn để lại hậu quả kéo dài,
khiến nhiều doanh nghiệp gần như mất hẳn thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản.
Bên cạnh đó, nguyên liệu để chế biến xuất khẩu phụ thuộc vào sản lượng khai thác tự
nhiên, nhưng vài năm gần đây, nguồn lợi tự nhiên tại nhiều khu vực đã bị lạm thác đến
mức gần như cạn kiệt khiến nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng hạn chế.
Theo Vinanet (2010), trong 6 tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 41,7
nghìn tấn mực và bạch tuộc với trị giá là 173,4 triệu USD (chiếm 9% trong tổng giá trị
thủy sản), tăng 0,9% về lượng và 8,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó,
lượng xuất khẩu mực đạt 24,1 nghìn tấn với trị giá là 121 triệu USD, giảm 1,8% về
lượng và tăng 9,1% về trị giá; bạch tuộc đạt 17,6 nghìn tấn với trị giá là 52,5 triệu
USD, tăng 4,9% về lượng và 7,3% về trị giá so với 6 tháng/2009.
Bảng 2.4: Giá trị và sản lượng xuất khẩu mực và bạch tuộc 6 tháng đầu năm 2010
Thị

Sản lượng

Giá trị

So với cùng kỳ 2009

So với cùng kỳ 2009

trường

(nghìn tấn)

(triệu USD)

về SL (%)


về GT (%)

EU

11,5

40

+13,4

+30

Nhật Bản

7,47

46

−7,2

−1,5

Mỹ

1,3

21

−28


−20,8
(Nguồn: Customs, 2010)

2.3. Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
2.3.1 Cơ hội
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), hàng thủy
sản Việt Nam đã có mặt ở khoảng 160 thị trường trên thế giới. Sau khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tạo điều kiện cho mặt hàng thủy
sản càng phát triển mạnh hơn.
10


Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cơ hội cho sản phẩm thủy sản Việt Nam trong
việc thâm nhập thị trường thế giới với những lý do sau:
- Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do
tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc
gia đó.
- Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm đáng kể, được hưởng chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập vì là nước đang phát triển.
- Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận những công nghệ tiên tiến, những thị
trường tài chính hàng đầu của thế giới. Từ đó, Việt Nam sẽ tiếp nhận những công nghệ
mới, ứng dụng vào sản xuất, quản lý, sẽ tiếp nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn
từ những nước này.
- Việt Nam sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế. Trong việc giải
quyết những tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế, Việt Nam bình đẳng với
các quốc gia thành viên của WTO.
- Khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, hàng hóa các nước sẽ thâm nhập thị
trường Việt Nam. Vì thế sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành... nâng cao sức cạnh tranh nhằm tồn tại và
phát triển.

- Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội hoàn thiện các chính sách kinh tế. Các cơ
quan quản lý Nhà nước cũng sẽ hoàn thiện hoạt động, tuân thủ quy chế WTO với tiêu
chí tự do hóa thương mại, kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý trong thương
mại quốc tế, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, tạo
được hệ thống chính sách minh bạch làm cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài.
- Công nghệ nuôi trồng, khai thác thủy sản tiên tiến của các nước trên thế giới
du nhập vào nước ta phần nào giảm thiểu được các nguy cơ ô nhiễm môi trường và suy
thoái nguồn lợi, tạo ra điểm mạnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo cơ hội
mở mang ngành nghề ở các vùng nông thôn, vùng xa xôi hẻo lánh.
Từ năm 2010 này, Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật (VJEPA) được triển
khai đồng bộ, sẽ có trên 800 dòng sản phẩm nông sản và thủy sản Việt Nam vào Nhật
với thuế suất 0%, điều này đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp chế
biến nông, thủy sản. Đối với mặt hàng thủy sản, trong số 330 mặt hàng, đã có 64 mặt
11


hàng được giảm thuế ngay khi hiệp định được thực thi, chiếm tới 71% xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam sang Nhật Bản. Riêng tôm Việt Nam vào Nhật Bản có thể được
hưởng thuế 0%.
Mức tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước cũng sẽ tăng, đặc biệt là những
mặt hàng chế biến sẵn. Theo dự báo, đến năm 2010, mức tiêu thụ thủy sản là 26
kg/đầu người thì lượng tiêu thụ trong nước sẽ là 2,18 triệu tấn, đạt mức tăng từ 2030%, tạo ra bước phát triển mới do kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc.
2.3.2 Thách thức
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức WTO là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thủy sản Việt Nam phát triển nhưng đồng thời tạo ra thách thức cho các doanh
nghiệp trong điều kiện mới. Khi đó, sự cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm giữa
các doanh nghiệp thủy sản khác trên thế giới sẽ là điều tất nhiên sẽ xảy ra.
Việt Nam phải đối mặt với những thách thức rất lớn là cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta
chưa cao, khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc

chấp nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên
tiến, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản
phẩm, dịch vụ cùng loại, chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền
vững; hoặc bị đào thải khỏi thị trường, mà hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao,
một gánh nặng cho xã hội và chính phủ.
Mặt khác, Việt Nam là nước đang phát triển, điều kiện kinh tế còn khó khăn,
trình độ quản lý còn yếu kém, kỹ thuật chưa hiện đại, trong khi đó các yêu cầu về chất
lượng,về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước lại thường xuyên thay đổi và ngày
càng khắt khe nên khả năng cạnh tranh của mặt hành thủy sản nước ta còn kém.
Sự hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam về luật pháp quốc tế, nhất là hiểu
biết về pháp luật trong tranh chấp thương mại quốc tế còn rất hạn chế, điều này ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Thách thức chủ yếu hiện nay là nhiều nước đang áp dụng các hành vi bảo hộ
thương mại, các hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch chặt chẽ và thường xuyên ban hành các
tiêu chuẩn mới khắt khe hơn về dư lượng kháng sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
12


×