BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỐ ĐO GÓC CỦA CÁC KHỚP XƯƠNG TRÊN
CHÓ TA KHỎE MẠNH TRƯỞNG THÀNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUANG THUẬN
Lớp: DH05DY
Ngành: Dược Thú Y
Niên khóa: 2005 – 2010
Tháng 08/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
NGUYỄN QUANG THUẬN
KHẢO SÁT SỐ ĐO GÓC CỦA CÁC KHỚP XƯƠNG TRÊN
CHÓ TA KHỎE MẠNH TRƯỞNG THÀNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ QUANG THÔNG
Tháng 08/2010
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN QUANG THUẬN
Tên luận văn: “KHẢO SÁT SỐ ĐO GÓC CỦA CÁC KHỚP XƯƠNG TRÊN
CHÓ TA KHỎE MẠNH TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp ngày
tháng
năm 2010
.
Giáo viên hướng dẫn
ii
.
LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM, Ban Chủ nhiệm và các thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tạo
mọi điều kiện cho tôi được học tập và sinh hoạt những năm tháng sinh viên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Quang Thông, người đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi được hoàn thành bài Luận văn này.
Cảm ơn chị Võ Thị Kiều Trinh, anh Võ Văn Bùi, anh Lê Ngọc An cùng
các anh chị đang công tác tại Chi cục Thú Y TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn bạn bè, tập thể lớp Dược Thú Y 31 và Chăn Nuôi 31 đã cùng
chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học ở trường.
Dành tặng cha mẹ mà con hằng kính yêu.
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát số đo góc của các khớp xương trên chó ta trưởng thành tại
TP.HCM” được thực hiện từ ngày 08/02/2010 đến ngày 30/07/2010 tại Trạm chẩn
đoán xét nghiệm và điều trị, Chi cục Thú Y TP.HCM (187 Lý Chính Thắng, quận 3,
TP.HCM) và tại Bộ môn Cơ thể - Ngoại khoa trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Chúng tôi đã khảo sát trên 30 con chó ta khỏe mạnh trưởng thành có trọng lượng từ
5 kg đến 11 kg, tuổi từ 8 tháng đến 2 năm, trong đó có 15 con đực và 15 con cái,
sau đó tiến hành ghi nhận các số đo các góc khớp vai-cánh tay, cùi chỏ, cổ tay,
chậu-đùi, đầu gối, cổ chân khi duỗi tối đa và khi co tối đa (riêng khớp chậu đùi đo
thêm hai giá trị dang/ khép và xoay trong/ xoay ngoài) trên chó trước và sau khi gây
mê. Chúng tôi thu được kết quả như sau:
-
Biên độ vận động trung bình của khớp cổ tay là lớn nhất (1650), kế tiếp là
khớp cổ chân (1500), cùi chỏ (1380), đầu gối (1350), vai – cánh tay (1280),
còn khớp chậu – đùi có biên độ nhỏ nhất (1260).
-
Giống chó ta có biên độ vận động các góc khớp hầu như lớn hơn so với các
giống chó ngoại.
-
Số đo góc khớp không phụ thuộc vào yếu tố giới tính.
-
Số đo góc khớp ở chân bên trái và chân bên phải không có nhiều khác biệt.
-
Thuốc mê không làm thay đổi nhiều số đo góc khớp.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Lời cảm tạ................................................................................................................... iii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục.........................................................................................................................v
Danh sách các bảng .................................................................................................. viii
Danh sách các hình..................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục đích – yêu cầu ................................................................................................2
1.2.1 Mục đích..............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ...........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về khớp ..................................................................................................3
2.1.1 Cấu tạo của khớp .................................................................................................3
2.1.1.1 Định nghĩa ........................................................................................................3
2.1.1.2 Phân loại khớp ..................................................................................................3
2.1.2 Các khớp của đai ngực và chân trước .................................................................5
2.1.3 Các khớp của vùng hông – chậu và chân sau......................................................6
2.2. Các bệnh lý bất thường trên khớp: ........................................................................6
2.2.1. Trật khớp ............................................................................................................7
2.2.2 Viêm khớp và viêm quanh khớp (Arthritis) ........................................................7
2.2.3 Đứt dây chằng chéo (Rupture cranial cruciate ligament) ...................................8
2.2.4 Trật xương bánh chè (Luxation patella)..............................................................9
2.2.5 Loạn sản xương hông (Hip dysplasia) ..............................................................10
2.3 Các phương pháp chẩn đoán các bệnh về xương khớp ........................................11
2.3.1 Phương pháp quan sát vận động .......................................................................11
2.3.1.1 Chẩn đoán sự đi khập khiễng trên chó bằng phương pháp quan sát ..............11
v
2.3.1.2 Những dáng đi thông thường .........................................................................12
2.3.1.3 Đánh giá thương tật ........................................................................................14
2.3.1.4 Nguyên nhân của sự đi khập khiễng ..............................................................14
2.3.2 Phương pháp kiểm tra sờ nắn ............................................................................15
2.3.2.1 Chân trước ......................................................................................................16
2.3.2.2 Chân sau .........................................................................................................17
2.3.3 Phương pháp đo góc khớp.................................................................................20
2.3.3.1 Thước đo góc khớp goniometer .....................................................................20
2.3.3.2 Electrogoniometer ..........................................................................................21
2.3.3.3 Hệ thống động học (Kinematic) .....................................................................22
2.3.4 Phương pháp chẩn đoán hình ảnh .....................................................................22
2.3.5 Các phương pháp khác ......................................................................................24
2.4 Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................................................25
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .............................26
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm ........................................................26
3.2 Đối tượng khảo sát ...............................................................................................26
3.3 Phương tiện khảo sát ............................................................................................26
3.4 Nội dung khảo sát.................................................................................................26
3.5 Các chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................27
3.6 Xử lý số liệu .........................................................................................................27
3.7 Phương pháp thực hiện.........................................................................................27
3.7.1 Phân loại chó .....................................................................................................27
3.7.2 Khám lâm sàng ..................................................................................................27
3.7.3 Thực hiện đo góc khớp......................................................................................28
3.7.3.1 Ghi nhận số đo của các khớp thuộc chân trước .............................................28
3.7.3.2 Ghi nhận số đo của các khớp thuộc chân sau.................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................41
4.1 Số đo chung của các góc khớp trên tất cả chó khảo sát .......................................41
4.2 Số đo các góc khớp theo giới tính ........................................................................45
vi
4.3 Số đo các góc khớp theo từng bên chân ...............................................................45
4.4 Số đo các góc khớp theo trạng thái ......................................................................48
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................50
5.1 Kết luận ................................................................................................................50
5.2 Đề nghị .................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................53
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Trọng lượng trung bình và cao chân trước, cao chân sau, độ dài thân của
các chó khảo sát .........................................................................................................41
Bảng 4.2 Số đo chung của các góc khớp trên tất cả các chó được khảo sát ..............42
Bảng 4.3 So sánh kết quả của chúng tôi với các nghiên cứu trước đây ....................44
Bảng 4.4 Số đo các góc khớp theo giới tính ..............................................................46
Bảng 4.5 Số đo các góc khớp ở chân phải và chân trái .............................................47
Bảng 4.6 Số đo các góc khớp trước và sau khi gây mê .............................................49
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Các giai đoạn đi trên chó ............................................................................13
Hình 2.2 Các giai đoạn đi nước kiệu trên chó ...........................................................13
Hình 2.3 Thước đo góc khớp goniometer .................................................................20
Hình 2.4 Hệ thống electrogoniometer .......................................................................21
Hình 3.1 Các mốc đánh dấu được sử dụng khi đo góc khớp của chân trước ............28
Hình 3.2 Đo khớp cổ tay khi duỗi và khi co .............................................................29
Hình 3.3 Đo khớp cùi chỏ khi duỗi và khi co ...........................................................31
Hình 3.4 Đo khớp vai-cánh tay khi duỗi và khi co ...................................................32
Hình 3.5 Các mốc đánh dấu được sử dụng khi đo góc khớp của chân sau ...............32
Hình 3.6 Đo khớp cổ chân khi duỗi và khi co ...........................................................34
Hình 3.7 Đo khớp đầu gối khi duỗi và khi co ...........................................................35
Hình 3.8 Đo khớp chậu-đùi khi duỗi và khi co .........................................................36
Hình 3.9 Đo khớp chậu-đùi khi khép – duỗi .............................................................38
Hình 3.10 Đo khớp chậu – đùi khi khép – co ............................................................38
Hình 3.11 Đo khớp chậu – đùi khi dang – duỗi ........................................................39
Hình 3.12 Đo khớp chậu – đùi khi dang – co ............................................................39
Hình 3.13 Đo góc khớp chậu – đùi khi xoay trong ...................................................40
Hình 3.14 Đo góc khớp chậu – đùi khi xoay ngoài ...................................................40
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Với đời sống kinh tế ngày càng đi lên, người dân Việt Nam nhất là tại các
thành phố lớn ngày càng quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khỏe của những thú
cảnh như chó, mèo… Cùng với đó những kiến thức về chẩn đoán, điều trị của bác
sỹ thú y cũng được nâng lên, những bệnh nội khoa, truyền nhiễm trên thú cảnh được
quan tâm và nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên lĩnh vực bệnh ngoại khoa đặc biệt là các
bệnh về xương khớp là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ tại nước ta. Những hiểu biết
và nghiên cứu liên quan đến chẩn đoán và điều trị các bệnh về xương khớp tại Việt
Nam còn rất hạn chế.
Việc chẩn đoán lâm sàng ban đầu rất quan trọng để giúp định hướng cho các
xét nghiệm tiếp theo để chẩn đoán bệnh. Thông thường một bác sỹ ngoại khoa thú y
khi chẩn đoán lâm sàng các bệnh về xương khớp sẽ thực hiện phương pháp quan sát
khi thú đi, chạy; sờ nắn…Ngoài ra một phương pháp khác rất đơn giản và dễ thực
hiện cũng được tiến hành là việc đo các góc khớp khi co tối đa, duỗi tối đa bằng
thước chuyên dụng (thước đo góc goniometer) và tính biên độ vận động của khớp
(là hiệu số giữa góc duỗi tối đa và co tối đa) để kiểm tra số đo các góc khớp và so
sánh với số đo bình thường của cùng nhóm giống chó. Việc kiểm tra các góc khớp
giúp đánh giá được tình trạng viêm cũng như khả năng hoạt động của ổ khớp và hai
nhánh xương tương ứng tạo thành góc khớp. Thêm vào đó việc đo các góc khớp khi
co hoặc duỗi tối đa cũng được sử dụng khi đánh giá sự phục hồi của thú và hiệu quả
của điều trị phẫu thuật hoặc vật lý trị liệu các bệnh về xương khớp. Những trị số của
các góc khớp trên các nhóm chó ngoại khỏe mạnh đã được nghiên cứu và sử dụng
1
trong chẩn đoán lâm sàng, tuy nhiên đối với giống chó ta địa phương tại Việt Nam
chưa bao giờ được thực hiện và ghi nhận.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, với mong muốn góp phần vào việc bổ
sung nguồn tài liệu liên quan đến phương pháp chẩn đoán lâm sàng những bệnh tật
liên quan đến xương khớp, chúng tôi thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT SỐ ĐO GÓC CỦA CÁC KHỚP XƯƠNG TRÊN CHÓ TA
KHỎE MẠNH TRƯỞNG THÀNH TẠI TP.HCM”
Được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y, trường Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh và bộ môn Cơ thể - Ngoại khoa, đề tài được thực hiện tại phòng
thực tập bộ môn Cơ thể - Ngoại khoa và phòng khám Chi cục Thú Y Thành phố Hồ
Chí Minh với sự hướng dẫn của Tiến sỹ Lê Quang Thông.
1.2 Mục đích – Yêu cầu
1.2.1 Mục đích
-
Lập cơ sở số liệu các góc đo trên chó ta trưởng thành, giúp hỗ trợ cho việc
chẩn đoán các bệnh liên quan tới xương khớp và các thí nghiệm sau này
liên quan tới xương khớp.
-
So sánh số liệu theo giới tính, giữa chân trái và chân phải, thời điểm trước
và sau khi gây mê trên chó ta trưởng thành.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận số đo của các góc khớp ở các chân trên chó lúc bình thường và khi
mê.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về khớp
2.1.1 Cấu tạo của khớp
2.1.1.1 Định nghĩa
Khớp là chỗ nối giữa hai xương lại với nhau, có chức năng quan trọng là
giúp cơ thể vận động và bảo vệ các cơ quan quan trọng của cơ thể. Mặc dù chức
năng quan trọng nhất là vận động nhưng chức năng giữ, cố định và bảo vệ các bộ
phận cơ thể cũng không kém phần quan trọng.
Trong hệ thống cơ xương khớp thì khớp là thành phần dễ bị tổn thương nhất
nhưng chúng lại có chức năng bảo vệ sự vững chắc của hệ thống cơ xương khớp và
giúp tránh bị các chấn thương. Chính vì vậy các khớp quan trọng thường có các cơ
lớn bao quanh, giúp bảo vệ khớp và tránh các khớp khỏi bị chấn thương.
2.1.1.2 Phân loại khớp
Trong cơ thể có nhiều loại khớp, mỗi loại khớp có cấu trúc và chức năng
khác nhau, có những khớp rất chắc, không cử động (khớp sọ), có những khớp biên
độ cử động giới hạn (các khớp cột sống) nhưng cũng có những khớp có biên độ cử
động rất lớn (các khớp chân). Vì vậy, dựa trên biên độ cử động và cấu trúc của khớp
chúng ta có thể chia làm ba loại chính:
-
Các khớp chặt cứng, không cử động (khớp bất động): các xương được nối
với nhau bởi mô sợi cứng chắc và thực sự không thể cử động được, khớp
này được gọi là khớp sợi. Các khớp bao gồm các khớp hộp sọ, ở lồng ngực,
ở khung chậu… có tác dụng nối các xương sọ với nhau giúp tạo nên một
hộp sọ chắc chắn bảo vệ sọ não bên trong; nối các xương sườn và xương ức
3
phía trước và cột sống ngực phía sau để tạo thành lồng ngực bảo vệ tim,
phổi và hệ thống mạch máu lớn bên trong; nối các xương vùng chậu tạo
thành khung chậu bảo vệ các cơ quan.
-
Các khớp cử động ít (khớp bán động): ví dụ như khớp mu, khớp cột
sống…, được gọi là khớp sụn, phần tận cùng của xương được tiếp nối bởi
một mô liên kết cứng chắc gọi là sụn khớp. Loại khớp này có thể chặt cứng
hay cử động được rất ít (khớp mu) hoặc chuyển động khá nhiều như khớp
của trục sống. Khớp này thường khá cứng, có thể co giãn, cử động ở mức
độ nhất định.
-
Các khớp cử động được nhiều hay các khớp di động (các khớp tay chân):
được gọi là các khớp hoạt dịch, ở loại khớp này các xương tách nhau bởi
một khoang chứa đầy chất hoạt dịch cho phép có biên độ cử động rất lớn.
Trong khớp hoạt dịch có một lớp sụn mềm bao quanh đầu xương. Lớp sụn
này có tác dụng như một tấm đệm làm giảm bớt sự va chạm, ngăn tổn
thương đầu xương, giúp khớp cử động dễ dàng hơn. Xoang khớp chứa chất
lỏng giống như lòng trắng trứng, được gọi là hoạt dịch, có tác dụng nuôi
dưỡng và bôi trơn khớp, giúp khớp cử động dễ dàng tránh bị vỡ hay xói
mòn. Xoang khớp cũng được bao quanh bởi một bao sợi chắc, gọi là bao
khớp giúp cố định khớp tránh cho khớp cử động quá mức gây trật khớp.
Bao khớp được lót bởi một lớp mô liên kết lỏng lẻo gọi là màng hoạt dịch.
Sự chắc chắn của khớp hoạt dịch được củng cố bởi các dây chằng, đây
chính là chất liệu đàn hồi rất chắc nối hai đầu xương cố định tại khớp và
điều chỉnh sự hoạt động của khớp. Ngoài ra, khớp còn được củng cố bởi
gân cơ cấu tạo từ các sợi collagen. Gân nối cơ với xương giúp tạo nên sự
căng giãn cơ, tạo nên trương lực cơ. Các cơ lớn, khỏe, tạo nên sự vững
chắc và bảo vệ cho khớp. Bao khớp và các dây chằng sẽ nhận và truyền tín
hiệu thần kinh về não cho biết tư thế của khớp giúp duy trì sức căng cơ. Cử
động của khớp được điều khiển bởi cơ (nối với xương bằng gân) và bởi dây
4
chằng. Nếu không có dây chằng khớp sẽ rất lỏng lẻo và khi vận động sẽ dễ
dàng gây trật khớp.
2.1.2 Các khớp của đai ngực và chân trước
Các khớp giữa đai ngực và chân trước chủ yếu là các khớp di động
2.1.2.1 Khớp vai cánh tay (Articulatio humeri): là khớp di động, nhóm khớp mặt
cầu, được tạo bởi xương vai và xương cánh tay.
Chuyển động:
+ Co: kéo chân trước về sau
+ Duỗi: ngược với chuyển động co
+ Dang: kéo chân trước ra xa mặt phẳng giữa
+ Khép: ngược với dang
+ Chuyển động xoay tròn chân trước
2.1.2.2 Khớp cùi chỏ (Articulatio cubiti): khớp di động, loại khớp ròng rọc, được
tạo bởi xương cánh tay và xương cẳng tay.
Chuyển động:
+ Co: kéo xương cẳng tay về phía trước
+ Duỗi: ngược lại
2.1.2.3 Khớp cổ tay (Articulatio carpi): vùng cổ tay có rất nhiều xương nhỏ, khớp
cổ tay là tên gọi chung của khớp: khớp giữa các xương cổ tay hàng thứ I với đầu
dưới xương cẳng tay, giữa các xương cổ tay với nhau và giữa các xương cổ tay
hàng thú II với đầu trên các xương bàn tay.
Chuyển động:
+ Co: do chuyển động tương đối chủ yếu giữa các xương cổ tay hàng
thứ II với đầu dưới của xương cẳng tay, làm cho các xương bàn tay
hướng về phía sau
+ Duỗi: ngược với co
+ Trượt: nhờ chuyển động trượt của các xương cổ tay và giữa xương
cổ tay với các xương bàn tay mà các xương bàn có thể hướng vào
5
trong (khép) hoặc hướng ra ngoài (dang), nhưng chuyển động này rất
hạn chế trên thú, chỉ quan trọng trên người.
2.1.3 Các khớp của vùng hông – chậu và chân sau
2.1.3.1 Khớp chậu – đùi (Articulatio coxae): khớp giữa xương đùi và xương chậu,
khớp di động, nhóm khớp mặt cầu.
Chuyển động:
+ Dang: chân sau hướng ra ngoài
+ Khép: chân sau hướng vào mặt phẳng giữa
+ Co: chân sau hướng về trước
+ Duỗi: Ngược với co
+ Xoay tròn (trong và ngoài)
2.1.3.2 Khớp đầu gối (Articulatio genus): hay còn gọi là khớp đùi – quyển – bánh
chè (femoro – tibio – patellaire) bao gồm ba xương như tên gọi, là khớp di động,
nhóm khớp chùy (giữa xương đùi và xương ống quyển) và khớp ròng rọc (giữa
xương đùi và xương bánh chè).
Chuyển động:
+ Co: xương ống quyển hướng ra phía sau
+ Duỗi: ngược lại
+ Dang – khép: không đáng kể
2.1.3.6 Khớp cổ chân (Articulationes tarsi)
a/ Giữa hàng I cổ chân với đầu xương ống quyển: hai khớp quan trọng là:
-
Khớp sên – quyển: di động, khớp ròng rọc
-
Khớp gót – quyển: di động, khớp phẳng
b/ Khớp giữa các xương cổ chân với nhau: rất biến động, đa số là khớp
phẳng, có dây chằng nội khớp để giữ chặt các xương với nhau
-
Chuyển động: ngược với khớp cổ tay
2.2. Các bệnh lý bất thường trên khớp:
Có nhiều bệnh ảnh hưởng đến các khớp của chó, trên thực tế có thể chia ra
10 nhóm phân loại chính.
6
Các bệnh về khớp xảy ra là kết quả của:
-
Các bệnh về dây chằng, gân hay cơ
-
Gãy xương liên quan đến khớp
-
Loạn sản
-
Rối loạn bẩm sinh
-
Bệnh về dinh dưỡng và hormone
-
Rối loạn trao đổi chất và chuyển hóa
-
Tân bào
-
Thoái hóa khớp
-
Viêm khớp
-
Thoái hóa cột sống
Các bệnh phổ biến trên xương khớp bao gồm:
2.2.1. Trật khớp
Trật khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào, thường là do té ngã hay bị tai nạn
làm cho trật khớp.
Các dấu hiệu nhận biết sai khớp:
-
Đau do tổn thương rách bao khớp
-
Giảm hay mất hoàn toàn cơ năng vận động khớp
-
Dấu hiệu bất thường
-
Hõm khớp bị rỗng
-
Chụp X–quang khớp
2.2.2 Viêm khớp và viêm quanh khớp (arthritis)
Viêm khớp và viêm quanh khớp là tình trạng ổ khớp bị cứng hay sưng ở các
đầu khớp xương. Khi bệnh tiến triển sẽ thấy đau ở các khớp xương khi vận động.
Khi sờ nắn xung quanh các khớp này sẽ thấy đau, có khi bị sưng, các khớp cử động
sẽ bị hạn chế, nhiều khi phát ra tiếng kêu trong ổ khớp khi cử động khớp. Thường
thì các khớp chân của thú hay bị bệnh này, còn xương vai, xương chậu và xương
sống ít bị hơn (Lê Đăng Khôi, 2008).
7
Khi chụp X-quang sẽ thấy khớp xương bị nhỏ hẹp lại, hoặc sưng lên có dịch,
sụn ở khớp xương bị ăn mòn. Thường do hai nguyên nhân:
-
Nội tại: là lớp sụn ở khớp bị thoái hóa và bị ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các
khớp xương. Điều này tạo sự đau nhức khi cử động hay vận động.
-
Bên ngoài: lâu ngày bệnh sẽ gây viêm, gây viêm có dịch mủ.
Bệnh viêm khớp làm ảnh hưởng tới sự hình thành các tế bào ở đầu khớp để tạo chất
sụn và chất nhờn cho khớp.
2.2.3 Đứt dây chằng chéo (rupture cranial cruciate ligament)
Đầu gối là một khớp xương được cấu tạo bởi ba xương: xương đùi (xương
dài hạ từ xương chậu xuống); xương ống quyển (xương nằm giữa đầu gối và mắt cá
chân), và xương bánh chè (trượt trên rãnh ròng rọc của xương đùi). Ba xương này
gắn kết với nhau bởi một chuỗi dây chằng. Hai dây chằng bắt chéo nhau từ xương
đùi đến xương ống quyển được gọi là dây chằng chéo. Một dây hướng về phía trước
của chân được gọi là dây chằng chéo trước và dây chằng hướng về phía sau gọi là
dây chằng chéo sau. Ngoài ra còn hai dây chằng bên ở mặt trong và mặt ngoài.
Những dây chằng này sẽ giúp ổn định ổ khớp gối và ngăn chặn cho phần đầu của
xương ống chân và phần cuối của xương đùi không di chuyển qua lại với nhau khi
chuyển động.
Khi dây chằng chéo trước bị đứt, khớp xương sẽ trở nên mong manh, xương
đùi và xương ống chân có thể trượt qua lại với nhau theo chiều từ sau ra trước và
ngược lại. Dây chằng trước dễ bị đứt khi chân sau của chó bị xoắn lại do. Chuyển
động xoắn này sẽ tạo ra rất nhiều áp lực cho dây chằng, làm cho dây chằng dễ bị
đứt. Điều này thường xảy ra khi chó bị trượt trên một bề mặt trơn, tạo nên một sự
xoay đột ngột trong khi chạy, hay bị tai nạn giao thông. Nguyên nhân này thường
gặp trên chó lớn vóc (www.peteducation.com).
Chó bị béo phì cũng sẽ tạo nhiều sức nặng cho xương đùi và những con chó
quá trọng lượng sẽ có khuynh hướng dễ bị đứt dây chằng chéo hơn, nguuyên nhận
này thường xảy ra trên chó nhỏ vóc.
8
Trong hầu hết những ca bệnh này, sự thoái hóa sẽ diễn ra chậm cho đến khi
dây chằng bị đứt thật sự mà không có chấn thương đột ngột nào. Môt số chó bị
chứng bệnh này ở cả hai chân. Bệnh thường gặp ở những giống chó như American
Staffordshire Terrier, Labrador Retriever, Rottweiler, Brazilian Fila, American
Cocker Spaniel, Chow Chow, German Shorthaired Pointer, Newfoundland, St.
Bernard và Bullmastiff. Ở những giống chó nhỏ, trật xương bánh chè cũng có thể
gây ra bệnh đứt dây chằng chéo (Necas và ctv, 2000).
2.2.4 Trật xương bánh chè (luxation patella)
Xương bánh chè là một loại xương có vai trò bảo vệ cho đầu gối. Một đoạn
rãnh ròng rọc ở phần cuối xương đùi cho phép xương bánh chè có thể trượt lên và
xuống khi đầu gối di chuyển về phía trước hay phía sau. Ở chó bình thường, hai
chùy của xương đùi sẽ tạo nên một rãnh ròng rọc khá sâu, và cấu trúc đặc biệt này
sẽ giới hạn cho xương bánh chè có nhiệm vụ trượt lên xuống ở một nơi nhất định
mà không bị trật ra ngoài.
Toàn bộ hệ thống liên tục được bôi trơn bởi dịch khớp. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho toàn bộ cấu trúc chuyển động được dễ dàng. Ở một số trường
hợp, do chấn thương hay do các dị tật, mặt rãnh ròng rọc được hình thành quá nông,
do dó sẽ gây hiện tượng trật xương bánh chè (thoát ra khỏi rãnh ròng rọc) hướng
vào bên trong (xảy ra chủ yếu) hoặc là ra phía ngoài (ít xảy ra hơn) và thỉnh thoảng
kết hợp bị trật cả hai hướng. Điều này sẽ làm cho chân bị “khóa” và bị kéo lê trên
mặt đất.
Xương bánh chè bị trật ra khỏi rãnh thông thường sẽ không thể trở lại vị trí
ban đầu. Điều này giải thích tại sao chó bị trật buộc phải kéo chân lên trong vài phút
hoặc lâu hơn sau khi sự cố xảy ra. Trong khi các cơ bị co lại và xương bánh chè bị
trật ra khỏi vị trí ban đầu, khớp xương sẽ được giữ trong trạng thái bị gập và cong.
Chó sẽ kêu đau khi xương bánh chè trượt trên các rãnh của xương đùi. Khi xương
bánh chè bị trật một thời gian, con vật sẽ không còn cảm thấy khó chịu nữa và sẽ
tiếp tục những hoạt động bình thường của mình (Fossum, 1997).
9
Những giống chó nhỏ, đặc biệt là Miniature và Toy Poodles được xem là có
khả năng mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra yếu tố di truyền cũng có thể tác động lên việc
mắc bệnh này (Foster, 2010).
2.2.5 Loạn sản xương hông (hip dysplasia)
Khớp chậu-đùi tạo nên sự gắn kết chân sau vào phần thân, khớp này có dạng
một quả cầu và một hố chén bao chụp lấy. Phần dạng hình quả cầu là phần đầu của
xương đùi và hố chén là hõm khớp chén nằm trên xương chậu. Trong một khớp
xương chậu đùi bình thường đầu xương đùi sẽ xoay tự do trong hõm khớp chén. Để
làm cho sự di chuyển được dễ dàng, các xương được sắp xếp sao cho hoàn toàn phù
hợp với nhau, với hố chén ôm trọn đầu xương đùi. Các dây chằng sẽ làm cho các
khớp xương trở nên vững chắc hơn. Các dây chằng này sẽ gắn các đầu xương đùi
trực tiếp vào hõm khớp chén. Ngoài ra các màng khớp được bao bọc bởi các mô
liên kết rất chắc chắn, sẽ bao quanh hai xương để tăng sự ổn định hơn nữa. Nơi các
xương thực sự chạm vào nhau gọi là bề mặt khớp. Nó hoàn toàn nhẵn có vai trò như
một lớp đệm cấu tạo từ sụn xốp. Ngoài ra, trong khớp còn chứa một dịch lỏng, nhớt
để bôi trơn bề mặt khớp. Trên một con chó có khớp chậu-đùi bình thường, tất cả
những yếu tố này làm việc cùng nhau để làm cho khớp xương hoạt động trơn tru và
ổn định (Piermattei, 2006).
Loạn sản xương hông gắn liền với cấu trúc khớp bất thường; tình trạng lỏng
lẻo của các cơ, mô liên kết và các dây chằng mà bình thường sẽ hỗ trợ cho khớp
xương; sự biến dạng của đầu xương đùi và hõm khớp chén; và viêm xương khớp
(osteoarthritis). Khi khớp xương phát triển lỏng lẻo, bề mặt khớp của hai xương bị
mất liên lạc với nhau, điều này tách hai xương ra khỏi khớp, tạo nên hiện tượng trật
khớp. Trật khớp sẽ làm thay đổi mạnh mẽ kích thước và hình dạng của bề mặt khớp.
Hầu hết các con chó loạn sản được sinh ra với khớp chậu đùi bình thường nhưng do
tính chất di truyền (và có thể các yếu tố khác), các mô mềm bao quanh khớp phát
triển bất thường gây trật khớp. Sau đó sự tổ chức lại của khớp chậu-đùi sẽ dẫn tới
hội chứng loạn sản này. Loạn sản xương hông có thể chỉ diễn ra và ảnh hưởng một
bên hoặc cả hai bên. (www.peteducation.com).
10
Loạn sản xương hông là căn bệnh thường gặp nhất trên chó lớn vóc. Chó ở
mọi độ tuổi đều là đối tượng của bệnh và sẽ hậu quả là bệnh viêm khớp mãn tính.
Trong trường hợp, chó nhỏ khoảng 5 tháng tuổi sẽ bắt đầu thấy đau và khó chịu
trong và sau khi vận động chạy nhảy. Tình trạng sẽ xấu đi ngay cả đối với các hoạt
động bình thường hằng ngày. Nếu không có sự can thiệp kịp thời, những con chó
này cuối cùng sẽ không thể đi lại. Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp, các triệu
chứng không bắt đầu biểu hiện cho đến những năm giữa hoặc sau này trong cuộc
sống của chó (www.peteducation.com).
2.3 Các phương pháp chẩn đoán các bệnh về xương khớp
Việc chẩn đoán các bệnh về xương khớp bắt đầu bằng việc xem xét hồ sơ
bệnh sử của thú, thăm hỏi chủ nuôi và việc khám lâm sàng tổng quát. Đây là việc
làm cần thiết, vì dựa vào hồ sơ bệnh sử trong một số trường hợp sẽ giúp các bác sỹ
thú y có thể tìm hiểu được nguồn gốc của thương tổn hiện tại, chẳng hạn như con
thú bị di lệch một khớp chậu đùi có thể sẽ đưa đến bị di lệch luôn chân phía đối diện
vì phải chịu trọng lượng nặng trong một thời gian dài. Sau khi thực hiện khám lâm
sàng tổng quát, một số phương pháp dùng để chẩn đoán chỉnh hình có thể được áp
dụng như quan sát thú vận động (đi và đi nước kiệu), sờ nắn các chân (xương, khớp
và cơ), đo các góc khớp và chẩn đoán hình ảnh (x-quang, siêu âm, chụp cắt lớp…).
2.3.1 Phương pháp quan sát vận động
2.3.1.1 Chẩn đoán sự đi khập khiễng trên chó bằng phương pháp quan sát
Con vật sẽ được cho đi bộ khắp phòng và quan sát kỹ lưỡng những dấu hiệu
thương tật, thậm chí là những biểu hiện nhỏ nhất. Việc quan sát bao gồm: hình dáng
cơ thể, việc giảm mang trọng lượng cơ thể ở một chân, sự run, sự bất đối xứng ở
các khớp, sự sưng lên ở các cơ, sự teo cơ và sự thẳng hàng giữa các ngón chân và
khớp. Những biện pháp thường dùng là làm thay đổi trọng lượng tác động lên các
chân bằng cách cho chó đứng hay ngồi, kiểm tra sự vận động của các cơ ở một bên
hoặc cả hai bên, và kiểm tra sự phát triển bất thường của cơ. Những con chó bị
chứng loạn sản xương hông hay bị chứng đứt dây chằng chéo sẽ xuất hiện những
khối cơ yếu hoặc chậm phát triển ở phía sau và nhiều cơ ở phía trước, hoặc những
11
con chó bị chứng viêm xương sụn tách rời (osteochondritis dissecans) sẽ làm cho
hai chân trước bị cong vòng do bị ảnh hưởng ở khớp cùi chỏ (Piermattei, 2006).
Nếu sau khi quan sát vẫn không thể xác định vị trí của thương tật, người ta sẽ
kiểm tra bằng cách quan sát sự đi chậm (walk) và đi nước kiệu (trot). Chó cần được
đưa ra ngoài để có thể dễ dàng thực hiện việc đi lại dưới sự kiểm soát của chủ nuôi
bằng dây đeo cổ, trong lúc đó bác sỹ khám lâm sàng sẽ quan sát từ các góc độ khác
nhau để tìm thấy những bất thường. Để tránh sự đau đớn, thú thường tránh để cho
trọng lượng cơ thể tác động lên vùng bị đau. Chúng thường hay đổi chân, hoặc chỉ
trụ bằng chân lành lặn. Những con chó bị đau ở chân trước sẽ ngẩng đầu lên khi
chân bị đau chịu trọng lượng cơ thể và hạ thấp đầu khi trọng lượng cơ thể được
chuyển qua chân lành. Ngược lại nếu bị đau ở chân sau, bước chân sẽ ngắn đi vì vậy
chó sẽ cuối đầu thấp tối đa để làm giảm bớt trọng lực cho chân sau (Piermattei,
2006). Chó có xu hướng sải bước chân ngắn hơn, do các bệnh lý về khớp (như loạn
sản xương hông) đã tác động lên, làm giảm biên độ vận động. Chân bị đau sẽ không
gập lại được hoàn toàn, và chó sẽ xuất hiện những dáng đi chập chững, khập khiễng
khi cố gắng vận động. Những trường hợp này thường gặp ở những con chó bị thoái hóa
khớp khuỷu. Chó bị thương tật ở hai bên chân có thể không đi khập khiễng, nhưng sẽ
biểu lộ ra những biểu hiện khó nhận biết như chuyển trọng lực của cơ thể từ chân này
sang chân kia trong khi đứng, bước từng bước ngắn, hay bị teo cơ ở hai bên.
Nếu chó bị khập khiễng khi bước đi, chúng ta cần phải kiểm tra lại bằng cách
cho nó đi nước kiệu càng chậm càng tốt vì khi đó sẽ làm tăng thời gian chống chịu
của các chân, do đó giúp thấy rõ các dấu hiệu của khập khiễng (Piermattei, 2006).
2.3.1.2 Những dáng đi thông thường
*Đi bộ (walk)
Khi chó bước đi, toàn bộ cơ thể sẽ được chống đỡ bởi bốn, ba, hay hai chân
cùng lúc. Đi bộ là một dáng di chậm, đối xứng, trong đó các chân ở một phía thực
hiện những động tác tương tự như phía bên kia nhưng sau một nửa bước chân.
Những nghiên cứu trên dáng đi này cho thấy rằng gan bàn chân sẽ là nơi chịu trọng
lượng cơ thể trước tiên, sau đó sẽ là những ngón chân còn lại (Nunamaker, 1985).
12
Membre post
Chân
sau
rieur
Membretrước
ant rieur
Chân
gauche
Bên
trái
Bên
droitphải
Hình 2.1 Các giai đoạn đi trên chó
(Nguồn: Theo Nunamaker, 1985)
*Đi nước kiệu (trot)
Khi đi nước kiệu, cơ thể sẽ được chống đỡ bởi hai chân ở hai bên. Chân
trước sẽ có thời gian rời khỏi mặt đất lâu hơn chân sau, điều này sẽ tạo điều kiện
cho các chân sau bước lên vị trí của các chân trước được thuận tiện hơn
(Nunamaker, 1985).
Hình 2.2 Các giai đoạn đi nước kiệu trên chó
(Nguồn: Theo Nunamaker, 1985)
13
2.3.1.3 Đánh giá thương tật
Cần có một phương pháp đánh giá khập khiễng thích hợp nhằm giúp các bác
sỹ thú y ghi nhận hồ sơ và cho phép những lần khám sau đó các bác sỹ thú y khác
có thể đánh giá tình trạng khập khiễng nặng hơn hay nhẹ hơn so với lần kiểm tra
trước đó. Phương pháp thang điểm 10 được sử dụng chủ yếu và rất hữu ích, đặc
biệt trong những trường hợp khập khiễng phức tạp:
-
Độ O: bình thường, khỏe mạnh
-
Độ 1: thỉnh thoảng thay đổi chân trụ
-
Độ 2: khập khiễng nhẹ khi đi nước kiệu, nhưng không thấy trong lúc đi
-
Độ 3: khập khiễng nhẹ trong lúc đi
-
Độ 4: khập khiễng rõ ràng trong khi đi, nhưng vẫn chống chân trên mặt
đất khi đứng.
-
Độ 5: Mức độ nghiêm trọng
-
Độ 6: Mức độ nghiêm trọng
-
Độ 7: Mức độ nghiêm trọng
-
Độ 8: Mức độ nghiêm trọng
-
Độ 9: Đặt ngón chân trên mặt đất khi đứng, kéo lê hoặc nâng các chân
trong khi đi nước kiệu.
-
Độ 10: Không thể đặt được chân trên mặt đất. (Vassuer, 2003)
2.3.1.4 Nguyên nhân của sự đi khập khiễng
Sự đi khập khiễng có thể là hậu quả của một hoặc nhiều bệnh xảy ra trên các hệ
thống sau:
Hệ cơ: rách hay căng các cơ vùng bụng hoặc dây chằng.
Hệ xương: bẩm sinh hoặc mắc phải
Hệ khớp: viêm khớp hay thoái hóa khớp.
Hệ thần kinh: dây thần kinh bị chèn ép hoặc bị đứt
Những hệ thống khác: chẳng hạn như khi vùng bụng bị đau sẽ làm cho dáng đi
không tự nhiên.
14
2.3.2 Phương pháp kiểm tra sờ nắn
Sau khi đã chẩn đoán thương tật xong, chó nên được cho trở lại phòng khám
để kiểm tra bằng cách sờ nắn, đo góc khớp và kiểm tra thần kinh. Sự kiểm tra tốt
nhất nên được thực hiện mà không sử dụng thuốc an thần giảm đau để có thể xem
xét rõ ràng những biểu hiện đau đớn, tuy nhiên điều này khó có thể thực hiện được
đối với những con chó hung dữ (Piermattei, 2006).
Thú được đặt trên bàn khám với người chủ đứng kế bên để kềm giữ, đầu tiên
khám ở tư thế đứng đối xứng hai bên nếu cần thiết thì khám ở tư thế nằm nghiêng
hoặc nằm ngửa. Bác sỹ khám dùng cả hai tay để kiểm tra cùng lúc cả hai chân trước
hoặc hai chân sau để tìm ra sự bất đối xứng do chấn thương, viêm nhiễm, khối u,
thoái hóa khớp và do bẩm sinh; sau đó sẽ khám từng chân một đồng thời lưu ý quan
sát phản ứng của con thú. Thứ tự kiểm tra là từ phần trước con vật và tiến hành dần
về phần sau, và cũng như vậy, bắt đầu từ các ngón chân và từ từ đi lên dần (Fossum,
1997). Mỗi xương, mỗi khớp và mỗi vùng mô mềm đều được sờ nắn từ cạn đến sâu,
cần lưu ý đến những phản ứng đau, những vị trí sưng, những biến đổi bất thường
trong biên độ vận động, sự không ổn định và những âm thanh phát ra bất thường.
Sờ nắn nên được tiến hành trước và trong khi kiểm tra để có thể phát hiện ra những
khối u, áp xe, teo cơ, sưng tấy hay bị vẹo xương. Những xương dài được sờ nắn để
xác định những chỗ sưng (do gãy hoặc bướu), đồng thời vẫn duy trì áp lực lên cơ
thể để quan sát những phản ứng đau, những chỗ xương không chắc chắn hoặc khớp
xương phát ra những âm thanh bất thường (như trong trường hợp thú bị trật xương
bánh chè hoặc bị đứt dây chằng chéo). Các khớp nên được tập trung quan sát và
thực hiện hết biên độ vận động để có thể phát hiện ra những âm thanh bất thường,
sự đau đớn, hay sự không ổn định của biên độ vận động.
Nếu phát hiện ra các bất thường ở các khớp, người ta sẽ thực hiện đo các góc
khớp bằng thước đo góc goniometer cho tất cả các khớp ở chân bị thương tật và
chân bình thường phía bên kia. Các góc khớp được đo ở tư thế co tối đa, duỗi tối đa
sau đó tính biên độ vận động (là hiệu số giữa số đo góc duỗi tối đa và co tối đa).
15