Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIOMIN POULTRYSTAR LÊN HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT GÀ THỊT COBB 500

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.4 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
***********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIOMIN POULTRYSTAR LÊN
HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT GÀ THỊT COBB 500

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯƠNG VÂN
Lớp

: DH05DY

Ngành

: Dược Thú Y

Niên khóa

: 2005-2010

THÁNG 8/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
***********


NGUYỄN PHƯƠNG VÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIOMIN POULTRYSTAR LÊN
HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT GÀ THỊT COBB 500
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Chuyên ngành Dược
Giáo viên hướng dẫn:
TS. HỒ THỊ KIM HOA
PGS. TS. LÂM MINH THUẬN

THÁNG 8/2010

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Vân
Tên khóa luận: “Đánh giá tác động của Biomin Poultrystar lên hệ vi sinh vật đường
ruột gà thịt Cobb 500”.
Khóa luận đã được hoàn thành theo đúng yêu cầu, các ý kiến nhận xét, đóng góp
của giáo viên hướng dẫn và hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, ngày

tháng

năm.

Giáo viên hướng dẫn


TS. Hồ Thị Kim Hoa

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Ban chủ nhiệm và toàn thể quí Thầy Cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã hết lòng chỉ
dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành khóa luận
này.
Kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến
Cha mẹ, và những người thân trong gia đình đã hết lòng nuôi dưỡng, quan tâm,
chăm sóc, động viên để con có được ngày hôm nay.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Hồ Thị Kim Hoa người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giảng dạy và giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này.
PGS.TS. Trần Thị Dân, PGS.TS. Lâm Minh Thuận đã giúp đỡ và hỗ trợ em trong
quá trình thực hiện khóa luận.
Xin chân thành biết ơn đến
Thầy Lê Hữu Ngọc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa
luận của mình.
Xin gửi lòng cảm ơn đến
Tất cả các bạn trong phòng thí nghiệm và tập thể lớp Dược Thú Y khóa 31, những
người đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận.
Chân thành cảm ơn!
Nguyễn Phương Vân.

iii



TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động của Biomin PoultryStar lên hệ vi sinh
vật đường ruột gà thịt Cobb 500” đã được thực hiện tại trại Thực Nghiệm và phòng
Kiểm Tra Súc Sản, khoa Chăn Nuôi - Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
từ ngày 18/02/2010 đến 15/04/2010. Sản phẩm synbiotics, Biomin PoultryStar được
sản xuất bởi công ty Biomin Việt Nam, có chứa các vi khuẩn lactic và
fructooligosacharide (FOS). Thí nghiệm được thực hiện trên gà thịt công nghiệp
(Cobb 500) từ 1 ngày tuổi đến 42 ngày tuổi, gồm 4 lô (150 gà/lô) được bố trí kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố (thức ăn và lứa tuổi) để xem ảnh hưởng lên hệ vi
sinh vật đường ruột, thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Lô 1 (đối chứng) sử dụng thức ăn
căn bản không bổ sung PoultryStar cũng như không có kháng sinh; lô 2 bổ sung
PoultryStar qua nước uống ở 1 số giai đoạn ngày tuổi thứ 1 – 5, ngày 13 – 15, ngày
20 – 22, với liều 20 g/1000 con/ngày; lô 3 bổ sung PoultryStar vào thức ăn trong
suốt thời gian nuôi thí nghiệm, với liều 500 g/ tấn thức ăn; lô 4 bổ sung hỗn hợp
gừng – tỏi – nghệ vào thức ăn trong suốt thời gian nuôi, với liều 5000 g/ tấn thức
ăn.
Mẫu phân được thu thập vào 4 thời điểm: lúc gà được 1 ngày tuổi, 14 ngày
tuổi, 21 và 28 ngày tuổi. Các nhóm vi khuẩn được khảo sát gồm có nhóm coliforms,
nhóm bacteroides, nhóm lactobacilli và được định lượng bằng phương pháp nhỏ
giọt (drop plate technique).
Kết quả cho thấy số lượng vi khuẩn coliforms và vi khuẩn nhóm Bacteroides
fragilis trong phân gà ở các lô thí nghiệm có bổ sung PoultryStar (lô 2 và lô 3) giảm
thấp hơn, và Lactobacillus spp. tăng lên cao hơn so với số lượng vi khuẩn tương
ứng trong phân của gà ở lô 1 (lô đối chứng). Còn ở lô 4 (bổ sung gừng – tỏi – nghệ)
số lượng vi khuẩn coliforms, Bacteroides fragilis và Lactobacillus spp. trong phân
gà đều thấp và thấp hơn cả số lượng vi khuẩn tương ứng trong phân gà ở lô 1 (lô đối
chứng). Sự khác biệt về số lượng của coliforms, Bacteroides fragilis, Lactobacillus

iv



spp. trong phân gà của các lô thí nghiệm tại cùng một thời điểm lấy mẫu là không
có ý nghiã về mặt thống kê (P>0,05). Trong khi đó, sự khác biệt về số lượng vi
khuẩn coliforms, Bacteroides fragilis và Lactobacillus spp. trong phân gà ở các thời
điểm lấy mẫu khác nhau là có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05).
Tỉ lệ chết giữa các lô khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Trong đó, lô 4 (bổ sung gừng – tỏi – nghệ) có tỉ lệ chết cao nhất là 11,80 %; kế tiếp
là lô 3 (bổ sung PoultryStar trong thức ăn) 11,05 %; lô 1 (đối chứng, không bổ sung
Poultrystar và kháng sinh) 9,65 %; và cuối cùng là lô 2 (bổ sung PoultryStar trong
nước uống) có tỉ lệ chết thấp nhất 5,39 %.
Như vậy, việc bổ sung sản phẩm synbiotics trong chăn nuôi gia cầm góp
phần làm gia tăng sức đề kháng của cơ thể, làm giảm số lượng các vi khuẩn cơ hội
gây hại nhóm coliforms, nhóm bacteroides và làm tăng số lượng vi khuẩn có lợi
nhóm lactobacilli. Đồng thời thí nghiệm cũng cho thấy việc bổ sung synbiotics qua
nước uống có ảnh hưởng tốt hơn đến hệ vi sinh vật đường ruột so với việc bổ sung
qua thức ăn.

v


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ......................................................................................................................i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt .......................................................................................................................iv
Mục lục.......................................................................................................................vi
Danh sách các bảng ................................................................................................. viii
Danh sách các hình.....................................................................................................ix

Danh sách các sơ đồ và biểu đồ .................................................................................. x
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 Sơ lược về cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa ở gia cầm ......................... 3
2.2 Hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm.................................................................. 5
2.3 Sơ lược về các nhóm vi khuẩn trong phân được kiểm tra .................................... 6
2.3.1 Nhóm coliforms ................................................................................................. 6
2.3.2 Nhóm vi khuẩn Bacteroides fragilis .................................................................. 7
2.3.3 Nhóm vi khuẩn sinh acid lactic (Lactic acid bacteria) ....................................... 9
2.4 Giới thiệu sơ lược về giống gà thí nghiệm ..........................................................12
2.5 Giới thiệu về probiotics .......................................................................................12
2.5.1 Cơ chế tác động của vi sinh vật probiotics ......................................................13
2.5.2 Vai trò của probiotics .......................................................................................14
2.5.3 Giới thiệu về các thành phần có trong chế phẩm Biomin PoultryStar .............16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................18

vi


3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành đề tài ................................................................18
3.2 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................18
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................18
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................18
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................18
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................23
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................26

Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................28
4.1 Ảnh hưởng của PoultryStar lên hệ vi sinh vật đường ruột..................................28
4.1.1 Tổng số coliforms ............................................................................................28
4.1.2 Nhóm lactobacilli .............................................................................................29
4.1.3 Nhóm Bacteroides fragilis ...............................................................................30
4.2 Tỉ lệ chết của gà ở các lô thí nghiệm ..................................................................35
4.3 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................38
5.1 Kết luận ...............................................................................................................38
5.2 Hạn chế................................................................................................................38
5.3 Đề nghị ................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................46

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 3.1 Bảng bố trí thí nghiệm ...............................................................................19
Bảng 3.2 Thành phần của thức ăn căn bản................................................................20
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vacine .............................................................................23
Bảng 4.1 Số lượng các nhóm vi khuẩn trong phân gà ở các ngày tuổi khác nhau ...31
Bảng 4.2 Tỉ lệ chết của gà ở các lô thí nghiệm ở các tuần tuổi (%) .........................36
Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế giữa các lô .....................................................................37

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

TRANG
Hình 3.1 Úm gà con ..................................................................................................21
Hình 3.2 Vệ sinh và sát trùng chuồng trại.................................................................22
Hình 3.3 Kỷ thuật nhỏ giọt cấy đếm vi khuẩn ..........................................................24
Hình 3.4 Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MacConkey agar No 3 ........................25
Hình 3.5 Khuẩn lạc Latobacillus spp. trên môi trường Rogosa................................25
Hình 3.6 Bình yếm khí sử dụng túi gas.....................................................................26
Hình 3.7 Khuẩn lạc B. fragilis trên môi trường BEA ...............................................26

ix


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bố trí các lô chuồng thí nghiệm ......................................................20
Biểu đồ 4.1 Số lượng coliforms trong các mẫu phân gà ở các ngày tuổi…………..29
Biểu đồ 4.2 Số lượng lactobacilli trong các mẫu phân gà ở các ngày tuổi ...............30
Biểu đồ 4.3 Số lượng B. fragilis trong các mẫu phân gà ở các ngày tuổi .................30

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nhìn chung trong những năm gần đây, trước những thành tựu phát triển của
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì kinh tế chăn nuôi có những
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nước nhà. Trong đó, chăn nuôi gia cầm cũng
được chú ý quan tâm do thời gian nuôi ngắn, khả năng chuyển hóa thức ăn cao, sinh
sản mạnh, tăng trưởng nhanh, chi phí đầu tư ban đầu thấp, cho lợi nhuận cao.

Đi đôi với sự phát triển của nền chăn nuôi gia cầm là sự bùng phát của nhiều
loại dịch bệnh, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của người chăn nuôi và sức khỏe cộng
đồng. Do đó, việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhất là các loại
kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng là điều không thể tránh khỏi do tác dụng tích
cực của chúng trong việc phòng trị bệnh. Vai trò quan trọng của kháng sinh trong
việc góp phần phát triển ổn định nền chăn nuôi đã được chứng minh qua nhiều thập
niên. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong một thời gian dài lại gây ra hiện
tượng đề kháng kháng sinh ở một số loài vi sinh vật gây bệnh, làm cho dịch bệnh dễ
bùng phát trở lại và khó trị hơn. Đồng thời việc lan truyền các vi khuẩn đề kháng
cũng như những cơ chế đề kháng kháng sinh là mối lo cho sức khỏe cộng đồng.
Thêm vào đó là vấn đề tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động
vật.
Khi kinh tế đã phát triển thì các nhu cầu của con người ngày càng được nâng
cao, và vấn đề về sức khỏe ngày càng được chú trọng. Do đó, các nhà chăn nuôi đòi
hỏi phải tạo ra được sản phẩm với năng suất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo an toàn vệ
sinh an toàn thực phẩm, các sản phẩm không chứa kháng sinh. Hiện nay, sự giảm sử
dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi đang là khuynh hướng chung của ngành
chăn nuôi thế giới, dần tiến tới việc không sử dụng các chất này trong thức ăn chăn

1


nuôi. Các chế phẩm sinh học probiotics, prebiotics và synbiotics kết hợp của 2 loại
chế phẩm đầu, đang là một trong những ứng viên thay thế cho kháng sinh.
Fuller (1989) định nghĩa probiotics như “một chất bổ trợ thức ăn chứa vi sinh
vật sống mà có ảnh hưởng có lợi đến vật chủ bằng việc cải thiện cân bằng hệ vi sinh
vật ruột của nó”. Đã có rất nhiều nghiên cứu khoa học về probiotics được tiến hành
trên người và động vật. Các nghiên cứu cho thấy rằng probiotics giúp cân bằng hệ
vi sinh vật đường ruột, tăng cường hệ miễn dịch giúp đề kháng phòng chống bệnh
tật, kích thích tăng trưởng, tăng chất lượng sản phẩm vật nuôi, không gây hại cho

sức khỏe con người, cải thiện môi trường chăn nuôi.
Trước những lợi ích trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y trường
Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Thị Kim Hoa
và PGS. TS. Lâm Minh Thuận, đề tài “Đánh giá tác động của Biomin PoultryStar
lên hệ vi sinh vật đường ruột gà thịt Cobb 500” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Mục đích của đề tài nhằm xác định ảnh hưởng của sản phẩm synbiotics lên
thành phần hệ vi sinh vật đường ruột, có thể giúp cơ thể gia tăng sức đề kháng. Từ
đó tiến tới giảm dần hay hoàn toàn thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi,
nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí chăn nuôi, tránh tồn dư kháng sinh đảm bảo
tạo các nguồn thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe cộng đồng.
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá số lượng một số nhóm vi khuẩn trong phân như nhóm coliforms,
nhóm vi khuẩn thuộc giống Lactobacillus spp., và nhóm vi khuẩn Bacteroides
fragilis. Bốn thời điểm lấy mẫu phân là lúc gà 1 ngày tuổi, 14 ngày tuổi, 21 ngày
tuổi, và 28 ngày tuổi.
Ngoài ra, tỉ lệ gà chết mỗi tuần cũng được theo dõi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa ở gia cầm
Bộ máy tiêu hóa của gia cầm bao gồm khoang miệng, thực quản, diều, dạ
dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non (tá tràng, không tràng, hồi tràng), ruột già (manh
tràng, kết tràng và trực tràng) và lỗ huyệt. Khoang miệng có mỏ để bới và nhặt thức
ăn, lưỡi để lựa chọn thức ăn. Do khoang miệng không có răng và ít tuyến nước bọt
nên thức ăn đi nhanh qua khoang miệng và hầu như không bị biến đổi mà đi nhanh

xuống thực quản, được chứa ở diều. Thực quản có lớp niêm mạc nhầy, gấp nếp, tiết
dịch làm trơn thức ăn, đẩy thức ăn xuống diều, khi đói thức ăn sẽ được đẩy thẳng
xuống dạ dày. Diều dự trữ thức ăn và tiết một ít dịch từ các tuyến của thành phía
trên tiếp giáp với thực quản. Dịch thực quản và diều chứa musin và amylase giúp
thủy phân tinh bột thành đường. Tại diều, thức ăn chủ yếu được làm mềm ra, trộn
đều và được tiêu hóa thành từng phần dưới tác dụng của men và vi khuẩn có trong
thức ăn (Dương Thanh Liêm, 2008).
Theo Victorop thức ăn lưu trữ trong diều phụ thuộc vào tính chất và kích
thước của thức ăn. Ví dụ, thức ăn hạt lưu trữ khoảng 3 – 4 giờ đến 14 – 18 giờ, sau
đó được đẩy xuống dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thời gian này còn phụ thuộc vào tỉ
lệ nước và thức ăn, thiếu hay thừa nước đều ảnh hưởng tới sự di chuyển của thức ăn
từ diều xuống dạ dày do lực co thắt của cơ trơn các lỗ dẫn của diều. Khi tỉ lệ nước
và hạt bằng 1 : 1 thì thức ăn được giữ lại trong diều 5 – 6 giờ (trích dẫn Melekhin và
ctv, 1989).
Quá trình tiêu hóa thức ăn thực sự bắt đầu ở dạ dày tuyến. Dạ dày tuyến là
một ống ngắn với vách dày, nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Thành của dạ dày
tuyến cấu trúc bởi những tuyến hình túi tạo thành những thùy nhầy tiết dịch đổ ra
qua các lỗ trong những núm đặc biệt của các nếp gấp tuần hoàn trong lớp niêm mạc.

3


Dạ dày tuyến tiết dịch giống như dịch vị, chủ yếu là acid chlohydric, pepsin và
micin. Pepsin là dạng hoạt hóa của pepsinogen dưới tác dụng của acid chlohydric,
sự tiết dịch vị ở gà xảy ra cao nhất khi ăn thức ăn có hàm lượng protein tối ưu 16 –
18 %. Nhưng khi hàm lượng protein lên 25 – 27 % hay giảm xuống đến 10 % thì sự
tiết dịch vị ở dạ dày tuyến giảm (Lâm Minh Thuận, 2004).
Ở gia cầm quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng diễn ra tích cực ở
ruột non do ruột non có lớp niêm mạc dày đặc các hệ thống nhung mao li ti. Các
phân tử thức ăn lớn và các hợp chất thức ăn lớn hơn mức phân tử được phân giải

thành các tiểu phần nhỏ hơn bởi các dịch được tiết ra ở ruột non như dịch tụy và
dịch ruột. Các chất dinh dưỡng như acid amin, glucid, acid béo, các chất khoáng và
các vitamin được hấp thu trên toàn chiều dài của ruột non.
Dịch ruột là chất lỏng có phản ứng kiềm (pH = 7,42) có chứa các men tiêu
hóa như protetase, aminolyase, amylase, enterokinase. Dịch tụy là chất lỏng không
màu, hơi mặn, hơi toan hay hơi kiềm (pH = 7,2 – 7,5), riêng ở gà dịch tụy có pH
bằng 6. Ngoài men tiêu hóa, dịch tụy còn chứa các acid amin, lipid, khoáng (NaCl,
Cl2, NaHCO3) và một số chất khác. Ở gia cầm trưởng thành, dịch tụy chứa các men
tiêu hóa như trypsin, cacboxypepsidase, amylase, maltase, lipase. Trysin là dạng
hoạt hóa của pepsinogen dưới tác dụng của men enterokinase trong dịch ruột,
trypsin phân giải các polypeptid thành các acid amin. Men amylase va maltase phân
giải các polysaccharid thành các monosaccharid. Men lipase phân giải lipid thành
glycerin và các acid béo (Lâm Minh Thuận, 2004).
Ruột già của gia cầm gồm manh tràng và trực tràng. Vai trò tiêu hóa của
manh tràng còn nhiều điều chưa rõ. Tuy nhiên, người ta cho rằng các vi sinh vật
như Streptococcus spp., Lactobacillus spp., và các trực khuẩn đường ruột trong
manh tràng giúp sự tiêu hóa protein, lipid, glucid và một lượng nhỏ chất xơ. Hệ vi
sinh vật ở đây phát triển rất nhanh. Đồng thời, chúng tổng hợp các vitamin nhóm B
cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Manh tràng và trực tràng hấp thu các chất
dinh dưỡng không đáng kể, một số tác giả cho rằng ở trực tràng chủ yếu hấp thu

4


nước làm cho phân khô và định hình trước khi thải ra ngoài qua lỗ huyệt (Lâm
Minh Thuận, 2004).
Thức ăn di chuyển trong ống tiêu hóa nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như lứa tuổi, tình trạng sinh lý, chất lượng và tính chất vật lý của thức ăn,
phương pháp cho ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2 Hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm

Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1976), về cơ bản hệ vi sinh vật đường ruột chia
làm hai loại. Hệ vi sinh vật tùy nghi gồm đa số là các vi sinh vật cơ hội hay vi sinh
vật gây bệnh, chúng thay đổi theo điều kiện thức ăn, môi trường đường tiêu hóa, sức
đề kháng của cơ thể. Nhóm này có thể kể đến nấm men, nấm mốc, vi khuẩn thuộc
các giống Proteus, Samonella, vi khuẩn E. coli, Clostridium, Shigella,
Staphylococcus, Streptococcus, Klebsiella. Đa số các vi sinh vật này thích nghi với
môi trường trung tính đến kiềm. Ở điều kiện thuận lợi, chúng phát triển rất mạnh, có
thể sản sinh độc tố, xâm nhập và phá hủy các tế bào thành ruột gây hại cho gia súc,
gia cầm.
Hệ vi sinh bắt buộc gồm các vi sinh vật chịu được pH thấp, phát triển và định
cư vĩnh viễn trong đường ruột của gia súc, gia cầm. Hầu hết chúng giúp cho động
vật tiêu hóa thức ăn nhờ vào hệ thống enzyme mà chúng tiết ra, đồng thời giúp ngăn
ngừa một số bệnh do vi sinh vật cơ hội gây ra. Một số ví dụ điển hình của nhóm vi
sinh vật này là các vi khuẩn thuộc giống Lactobacillus, Bifidobacterium,
Bacteriodes, Eubacterium, Bacillus subtilis; các nấm men Saccharomyces
cerevisiae, S. Bouladii; nấm mốc Aspergillus niger, A. oryzae, Mucor. Ngoài ra còn
có các protozoa Entonodium, Diplodinium, Isotrichs..v.v...
Tuy nhiên, theo Tô Minh Châu (2005) thì hệ vi sinh vật chia làm ba nhóm
chính. Nhóm hệ phổ chính chiếm hơn 90 %, phần lớn là các vi sinh vật kị khí bắt
buộc như Lactobicillus spp., Bifidobacterium sản sinh acid lactic và
Bacteriodaceae, Eubacterium sản sinh acid béo bay hơi. Nhóm hệ phổ vệ tinh
chiếm tỷ lệ ít hơn 1 %, gồm những vi khuẩn kị khí không bắt buộc như E. coli,
enterococci, Bacillus ..v..v... Nhóm hệ phổ chiếm tỷ lệ thấp nhất, chưa đến 0,1 %,

5


gồm các vi khuẩn giống Clostridium, Proteus, Staphylococci, Pseudomonas, các
nấm men thuộc giống Candida, cũng như các vi khuẩn không gây bệnh và gây bệnh
tùy nghi khác.

Theo Mitsuoka (1992), hệ vi sinh vật đường ruột ảnh hưởng đến sức khỏe
vật chủ về dinh dưỡng, chức năng sinh lý, tác động của thuốc, cũng như phản ứng
miễn dịch của vật chủ, chống nhiễm trùng, phản ứng với nội độc tố và các yếu tố
gây stress. Một chức năng quan trọng của hệ vi sinh vật thường trú của đường ruột
là can thiệp vào sự xâm nhập của các vi sinh vật ngoại sinh gây bệnh (trích dẫn
Hammes và Hertel, 2006)
2.3 Sơ lược về các nhóm vi khuẩn trong phân được kiểm tra
2.3.1 Nhóm coliforms
Theo Nguyễn Đức Lượng và ctv (2004) coliforms là những trực khuẩn
đường ruột, Gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hay yếm khí tùy nghi, có khả
năng lên men lactose, sinh hơi, sinh acid ở nhiệt độ 35 oC – 37 oC trong vòng 24 –
48 giờ. Có nhiều nghiên cứu cho thấy các coliforms có thể phát triển được ở nhiệt
độ thấp (-2 oC) và cao đến 50 oC.
Nhóm coliforms hiện diện rộng rãi trong tự nhiên có trong ruột người và
động vật, và nó được xem là một nhóm vi sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của
chúng trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả
năng hiện của các các vi sinh vật khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi số
coliforms hiện diện cao trong thực phẩm thì khả năng hiện diện của các vi sinh vật
gây bệnh khác cũng cao. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa vi sinh vật gây bệnh và vi
sinh vật chỉ thị này còn nhiều tranh cãi (Trần Linh Thước, 2003). Nhóm coliforms
gồm 7 giống có thể tồn tại trong ruột người và động vật kể cả ngoại cảnh
(Escherichia coli; Klebsialla; Enterobacter; Citrobacter; Yersinia; Hafnia;
Serratia) (Hồ Thị Kim Hoa, 2008)
Coliforms phân (Faecal coliforms hay E. coli giả định) là những coliforms có
nguồn gốc từ phân người và động vật máu nóng, được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ
sinh trong quá trình chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, nước uống cũng

6



như để chỉ thị sự ô nhiễm phân trong mẫu môi trường, nó phát triển trên môi trường
lactose. E.coli là coliforms phân cho kết quả thử nghiệm IMViC là ++-- (Indol +,
Methyl Red +, Voges-Proskauer -, Citrate -) (Trần Linh Thước, 2003).
2.3.2 Nhóm vi khuẩn Bacteroides fragilis
Mỗi người chúng ta đều chứa hàng tỷ vi sinh vật trong ruột. Đặc biệt là nhóm
Bacteroides fragilis (Bacteroides fragilis group) hiện diện đông đảo nhất trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Có thể thấy khoảng 30 % vi khuẩn ra ngoài theo phân mỗi
ngày. Nhóm B. fragilis này hiện nay bao gồm loài B. fragilis cộng với một vài loài
được công nhận sau này (Shah và Collins, 1989).
Giống Bacteroides là các vi khuẩn Gram âm, không sinh bào tử, không di
động, hình que, yếm khí bắt buộc, thường được phân lập từ vi khuẩn đường ruột
người và động vật. B. fragilis sống ở kết tràng, nơi chứa nhiều nhất các loài vi
khuẩn trong hệ vi sinh thường trú của cơ thể. Tại đây, chúng tham gia vào nhiều
hoạt động trao đổi chất như quá trình lên men carbon hydrates, chuyển hóa chất
đạm, acid mật và các steroid khác. Chúng giúp phân hủy thức ăn, cung cấp một số
vitamin và chất dinh dưỡng mà chúng ta hay động vật không thể tự tổng hợp
(Smith, Rocha và Paster, 2006). Trong khi vai trò của sinh lý của hệ vi sinh vật
đường ruột chưa được nghiên cứu chính xác, nhưng rõ ràng các thành viên sinh vật
kị khí này đóng vai trò cơ bản trong quá trình xử lý các phân tử phức tạp thành các
hợp chất đơn giản.
B. fragilis đóng vai trò quan trọng trong chu trình gan ruột của acid mật.
Acid cholic và chenodeoxycholic là hai acid chính được tổng hợp tại gan của người,
tại đây chúng kết hợp với taurin hay glucine trước khi mật được tiết ra. Khi mật
được đổ vào ruột, các acid mật giúp cho việc hấp thu chất béo. Nếu các acid mật
không được hấp thu trong quá trình chuyển hóa chất béo ở tá tràng, chúng sẽ được
phân cắt bởi các vi khuẩn để thành acid mật thứ cấp như acid deoxycholic và acid
lithocholic. Các vi sinh vật có thể tạo 15 – 20 acid mật thứ cấp khác từ cùng một
tiền chất. B. fragilis tiết ra các enzyme hydrolase, dehydrogenase, và dehyroxylase

7



tham gia vào quá trình phân cắt acid mật cho phép các acid mật được hấp thu ở ruột
già thay vì bị thải ra ngoài theo phân (Smith, Rocha và Paster, 2006)..
Bên cạnh các hoạt động trao đổi chất, các B. fragilis và các vi khuẩn kị khí
khác còn góp phần loại trừ các sinh vật gây bệnh từ đường ruột thông qua bốn cơ
chế như cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh nơi ở vị trí bám, sản xuất các acid
béo dễ bay hơi và phóng thích các acid mật tự do. B. fragilis phủ lên thành ruột giúp
ngăn chặn các vi khuẩn từ những nơi khác thâm nhập vào. Sản phẩm cuối cùng của
quá trình trao đổi chất của B. fragilis là các acid béo dễ bay hơi, các acid này tham
gia vào việc chống lại các vi khuẩn khác xâm nhập vào bằng cách làm giảm pH,
giảm quá trình oxy hóa khử trong ruột. Các tác nhân gây bệnh đáng chú ý trong
điều kiện này là Salmonella enteritidis và Shigella flexineri. Việc sản xuất acid mật
tự do cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ức chế mầm bệnh như muối mật thì
độc đối với nhiều sinh vật gây bệnh như Clostridium botulinum (Huhtanen và C.
M., 1979).
Một khía cạnh quan trọng khác của B. fragilis là độc lực của chúng. Trong
vấn đề này, B. fragilis là vi khuẩn cơ hội gây bệnh và hầu hết được phân lập từ các
cơ quan nhiễm trùng kị khí (Finegold và George, 1989). B. fragilis là mầm bệnh
đáng chú ý nhất, mặc dù nó chỉ chiếm 1 – 2 % của hệ vi sinh vật bình thường của
đường ruột nhưng nó được phân lập từ 81 % các trường hợp nhiễm khuẩn kị khí
lâm sàng (Werner, H., 1974). B. fragilis không trực tiếp gây bệnh nhưng khi màng
nhầy của thành ruột bị phá vỡ các thành viên của hệ vi sinh đường ruột sẽ xâm nhập
vào xoang phúc mạc (Sheehan và ctv, 1989). Trong giai đoạn đầu cấp tính (khoảng
20 giờ), các vi khuẩn hiếu khí như E. coli là những thành viên tích cực nhất gây
nhiễm trùng, chúng tiêu hủy mô và giảm khả năng oxy hóa của mô (Onderdonk và
ctv, 1974). Sau khi hết ô-xy các B. fragilis kị khí sẽ nhân lên và các vi khuẩn này
bắt đầu chiếm ưu thế trong giai đoạn thứ hai, giai đoạn mãn tính của nhiễm trùng
(Willis và ctv, 1991). B. fragilis góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiễm trùng
theo ba con đường: kích thích tạo abscess, giảm tế bào bạch cầu thực bào


8


polymorphonuclear leukocytes (PMN), và bất hoạt thuốc kháng sinh bằng cách sản
xuất β_lactamase (Willis và ctv, 1991).
Một yếu tố độc lực hiệp đồng quan trọng của B. fragilis là khả năng ức chế
thực bào. Khi B. fragilis nhân lên chúng có thể can thiệp vào quá trình miễn dịch
theo hai cách, đầu tiên B. fragilis hình thành lớp vỏ tế bào làm giảm khả năng của
PMN’s, làm giảm khả năng thực bào đối với các tế bào vi khuẩn (Okuda và ctv,
1973) tiếp theo chúng có thể tiết ra một số chất không đặc trưng làm giảm bổ sung
protein bổ thể (Dijkmans và ctv, 1985). Tác dụng phụ cuối cùng của B.fragilis là
sản xuất ra β_lactamase hoạt hóa, đây là các enzyme ngoại bào nên có thể khuếch
tán vào trong các khu vực nhiễm trùng (Nord và ctv, 1981).
Độc tố enterotoxigenic của B. fragilis (ETBF) có liên quan đến tiêu chảy ở
người và động vật (Myer và ctv, 1987). Một số nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh
rằng sự hiện diện của ETBF là cao hơn đáng kể ở người lớn và trẻ em bị tiêu chảy
và độc tố ETBF gây ra các biến đổi về sinh lý, hình thái tế bào biểu mô đường ruột
trong cả in vitro và in vivo ở các trường hợp tiêu chảy và viêm niêm mạc (Myer và
ctv, 1987).
B.fragilis cũng được phân lập từ cừu, bê, các vật nuôi khỏe mạnh và bệnh
khác. Chúng thường liên kết với một bệnh tiêu chảy của thú con (Myer và ctv,
1987).
2.3.3 Nhóm vi khuẩn sinh acid lactic (Lactic acid bacteria)
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa kị khí của các hợp chất đường tạo
thành acid lactic và một số sản phẩm khác. Năm 1780, nhà bác học Thụy Điển
Schaele đầu tiên đã tách được acid lactic từ sữa bò lên men chua. Năm 1857,
Pasteur đã chứng minh rằng sữa chua là kết quả hoạt động của các vi sinh vật gọi
chung là vi khuẩn lactic. Năm 1878, Lister đã phân lập thành công vi khuẩn lactic
và đặt tên là Bacterium lactic, nay gọi là Streptococcus lactic. Nhóm vi khuẩn lên

men lactic đã được xác định bởi Orla Jensen (1919), có đặc tính chung là lên men
glucid thành acid lactic (trích dẫn Nguyễn Thành Đạt, 2004)

9


Theo Kandler và Weiss (1986) các vi khuẩn này sử dụng đường glucose và
có thể lên men đồng hình sản xuất acid lactic (hơn 85 %), hay lên men dị hình cho
sản phẩm là acid lactic, carbonic, ethanol, acid acetic. Một số vi khuẩn lên men
đồng hình cũng có khả năng lên men dị hình trong điều kiện sinh trưởng không
thuận lợi hay tùy thuộc vào loại đường lên men (trích dẫn Nguyễn Thành Đạt,
2004).
Ngày nay, người ta bổ sung vào nhóm vi khuẩn lactic những vi khuẩn giống
Bifidobacterium (Kandler và Welss, 1986). Bifidobacterium là những trực khuẩn kị
khí, không sinh bào tử, phân nhánh dạng chữ Y hay V tập hợp thành khối. Trước
đây, người ta xếp nhóm này trong giống Lactobacillus. Nhưng theo The Bergey’s
(1986) thì chúng được tách ra thành một giống riêng mang tên Bifidobacterium và
xếp vào họ Actinomycestaceae. Các Bifidobaceria lên men lactic dị hình, sản phẩm
chính gồm acid lactic, acid acetic (2:3) cùng với 1 lượng nhỏ acid formic, acid
succinic, ethanol, nhưng không sinh carbonic (trích dẫn Nguyễn Thành Đạt, 2004).
Đặc điểm chung của vi khuẩn lactic
Đây là các vi khuẩn Gram dương, không di động, không sinh bào tử, âm tính
đối với các tính chất như sinh catalase, oxydase, và nitratoredutase. Khả năng sinh
tổng hợp các chất cần thiết cho sự sống rất yếu của nhóm này.
Giống Lactobacillus gồm những trực khuẩn Gram dương, không sinh bào tử.
Những trực khuẩn này đứng riêng lẻ hay xếp thành chuỗi, thủy phân đường
saccharose mạnh, có khả năng phân giải gelatin, casein, indol và khí hydrosulfua.
Chúng không có catalase và cytochrom oxydase. Chúng là vi khuẩn khuyết dưỡng,
không thể tự tổng hợp một số loại vitamine và acid amin cần thiết cho sự sống như
phenylalanin (trích dẫn Nguyễn Thành Đạt, 2004).

Theo Knoke và Bernhardt (1986), Jenkison (1999), Slots và Chen (1999)
thành phần và mật độ của các vi khuẩn này khác nhau ở các vị trí khác nhau trong
cơ thể vật chủ và được xác định bởi các yếu tố như yếu tố dinh dưỡng; độ bám dính;
các yếu tố khác như yếu tố di truyền, giới tính, tình trạng nội tiết, quá trình nuốt,

10


chế độ ăn (thành phần, phương thức ăn và tần số cho ăn), các vi sinh vật tương tác,
tình trạng sức khỏe, điều trị kháng sinh (trích dẫn Hammes và Hertel, 2006).
Lactobacillus spp. chỉ chiếm một phần nhỏ trong hệ vi sinh vật của phân
người. Phân người chứa hơn 1011 vi khuẩn trong 1 gam phân, và các tế bào vi sinh
vật chiếm khoảng 55 % trọng lượng rắn ở ruột kết (Tannock, 1995). Trong khi, các
động vật khác như heo, gà, chuột, chó số lượng Lactobacillus spp. chiếm phần lớn
trong hệ vi sinh vật đường ruột (Mitsuoka, 1992). Ở điều kiện pH giảm dưới 4,5 thì
số lượng Lactobacillus spp. và Streptococcus có thể đạt 109 vi khuẩn /ml. Tuy
nhiên, sự tích tụ nhiều acid lactic dẫn đến tình trạng “Lactic acidosis” gây giảm độ
ngon miệng, một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến gây chết động vật
(Stewart, 1992) ( trích dẫn Hammes và Hertel, 2006)
Vai trò của Lactobacillus spp. trong hệ sinh thái đường ruột được ghi nhận là
đặc biệt có lợi cho người và động vật. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng
Lactobacillus spp. có khả năng bám dính vào màng nhầy của ruột, cấu trúc bề mặt
niêm mạc và tham gia vào việc biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột (Ross và Jonsson,
2002). Một nghiên cứu in vitro chứng tỏ acid lactic kích thích nhu động ruột
(Yokokuta và ctv, 1977). Trong ruột non, Lactobacillus spp. có thể kể là giúp ngăn
ngừa sự tử vong do tiêu chảy xảy ra ở thú non do sự phát triển của nhóm coliforms
gây bệnh đường ruột. Sự hiện của Lactobacillus spp. ở ruột non của những heo sơ
sinh sản xuất một lượng acid trong môi trường đường ruột có thể ức chế độc tố của
E. coli và Vibrio cholerae, bảo vệ heo con chống lại vi sinh vật (Rolfe, 1997). Theo
Jack và ctv (1995) Lactobacillus spp. sản xuất các bacteriocins làm giảm độ pH

trong ruột và hoạt chất kháng sinh (như acid lacic, hydrogen peroxide) góp phần
bảo vệ đường ruột ( trích dẫn Hammes và Hertel, 2006)
Ngoài ra, còn phải kể đến những chất non-bacteriocin thường được gọi là
BLIS (bacteriocin like inhibitor substances) và những chất không đặc trưng được
tiết bởi Lactobacillus spp.. Chúng có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh đường
ruột như Samonella typhimurium, Shigella flexneri, Klebsiella pneumoniace,
Pseudomonas aeruginosa và Listeria monocytogenes. Reuterin được sản xuất bởi L.

11


reuteri với sự hiện của glycerol, cũng ức chế một loạt các vi khuẩn, nguyên sinh
động vật và nấm. Sự hiện diện của hệ vi sinh vật lactic đặc biệt là Lactobacillus
trong đường tiêu hóa là có lợi cho vật chủ ( trích dẫn Hammes và Hertel, 2006)
Lactobacillus spp. tạo hiệu ứng đáp ứng miễn dịch cho vật chủ (Isolauri và
ctv, 2001; Perdigon và ctv, 2001). Các hiệu ứng này bao gồm điều tiết cytokine,
kích thích đại thực ở vùng máu ngoại vi, làm tăng IgA, IgM (Schiffrin và ctv, 1995;
McCracken và Gaskins, 1999; và Haller và ctv, 2000). Ý nghĩa sinh lý của việc đáp
ứng miễn dịch không thể hiện trong mọi trường hợp, nhưng có thể dùng ngăn ngừa
và điều trị các bệnh nhiễm trùng (Cross và ctv, 2001; Hatakka và ctv, 2001).
Lactobacillus spp. được dùng điều trị hiệu quả tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra. ( trích dẫn Hammes và Hertel, 2006)
2.4 Giới thiệu sơ lược về giống gà thí nghiệm
Gà Cobb 500 là gà thịt có nguồn gốc từ nước Mỹ, có màu lông trắng, mào
đơn, mồng răng cưa. Giống có ưu điểm là phát triển mạnh, tăng trọng rất nhanh và
khá cao, trọng lượng tích lũy của gà Cobb 500 lúc 42 ngày tuổi đối với con trống là
2,5 kg; con mái là 2,2 kg; tiêu tốn thức ăn 1,9 – 2 kg/tăng trọng (Cobb – Vantress,
2010).
Hạn chế của giống gà này là gà có sức đề kháng yếu, đòi hỏi sự chăm sóc
nuôi dưỡng và qui trình thú y hợp lí, chặt chẽ. Gà chịu nóng kém và khi nhiệt độ lớn

hơn 30 oC gà có thể bị stress nhiệt với các biểu hiện như gà thở nhanh, uống nước
nhiều, phân lỏng, xù lông sải cánh tăng cường thoát nhiệt, giảm lượng thức ăn ăn
vào, sinh trưởng giảm. Nếu thải nhiệt không kịp gà có thể chết.
2.5 Giới thiệu về probiotics
Theo tiếng Hy Lạp thì “probiotics” có nghĩa là cho cuộc sống. Tuy nhiên,
định nghĩa về probiotics đã phát triển theo thời gian. Lily và Stillwell (1965) đã mô
tả về probiotics như hỗn hợp được tạo bởi một động vật nguyên sinh mà nó thúc đẩy
sự phát triển của đối tượng khác. Sau đó, Parker (1974) đã áp dụng khái niệm
probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực
phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của sinh vật chủ. Vì

12


vậy, định nghĩa về probiotics hiện tại chỉ còn là “vi sinh vật sống mà đi ngang qua
vùng ruột và làm lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng” (Tannock và ctv, 2000)
(trích dẫn Nguyễn Thế Phúc, 2009)
Năm 2001 Schrezenmeir và De Vrese định nghĩa probiotics là “lượng vi sinh
vật sống xác định với số lượng thích hợp được chuẩn bị trong các sản phẩm, có tác
dụng biến đổi tích cực đến hệ vi sinh vật đường ruột và có tác dụng tốt đến sức
khỏe của vật chủ”. Theo định nghĩa của Tổ chức lương Nông thế giới (FAO) và tổ
chức y tế thế giới (WHO) (2002), “Probiotics là những vi sinh vật sống được kiểm
soát chặt chẽ, với lượng thích hợp mang lại lợi ích cho vật chủ”.
Theo Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành (2006), nói chung các vi sinh vật
probiotics thường có các đặc điểm như có khả năng bám dính vào niêm mạc đường
tiêu hóa vật chủ; dễ nuôi cấy; không sinh chất độc và không gây bệnh cho vật chủ;
có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài; có khả năng sinh ra các enzyme
hay các sản phẩm cuối cùng mà vật chủ có thể sử dụng được; chịu được pH thấp ở
dạ dày và của muối mật ở ruột non; và biểu hiện có lợi cho vật chủ.
2.5.1 Cơ chế tác động của vi sinh vật probiotics

Tác động trước hết của các vi sinh vật probiotics là cạnh tranh thức ăn và vị
trí bám với các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể làm bất hoạt độc tố hay sản phẩm
trao đổi chất có hại do các vi sinh vật gây bệnh sinh ra. Ngoài ra, các vi sinh vật này
có thể tạo ra chất ức chế các vi sinh vật gây bệnh (ví dụ như các chất kháng khuẩn,
hydroperoxide) (Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành, 2006).
Theo Apata (2008) và Kabir (2009), các chủng probiotics hiển thị khả năng
ức chế các vi khuẩn gây bệnh cả trong in vitro và in vivo qua nhiều cơ chế khác
nhau. Phương thức hoạt động của probiotics ở gia cầm là duy trì hệ vi sinh vật
đường ruột bằng cách cạnh tranh đối kháng, thay đổi chuyển hóa bằng cách tăng
hoạt động của các enzyme tiêu hóa, giảm hoạt động của enzyme do vi khuẩn tiết ra
và giảm sản xuất amonnia, và kích thích hệ miễn dịch (trích dẫn Hasanein, Soliman,
2010).

13


2.5.2 Vai trò của probiotics
Trong chăn nuôi
Những nghiên cứu cho thấy việc sử dụng probiotic giúp làm tăng các vi
khuẩn có lợi và loại trừ các vi khuẩn có hại như E.coli, Samonella và Clostridium.
Một nghiên cứu lâm sàng năm 2007 tại Imperial College Lodon cho thấy, việc bổ
sung vi khuẩn Lactobacillus có thể làm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy liên quan đến
kháng sinh và vitamine C (Hickson M. và ctv, 2007)
Các vi sinh vật probiotics có khả năng làm tăng chiều cao lông nhung của
niêm mạc ruột, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy (Hasanein, Soliman, 2010).
Theo Vũ Duy Giảng (2009), các chế phẩm probiotic và prebiotic vừa có tác
dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong ống tiêu hóa, vừa tăng cường
hệ thống miễn dịch của ruột khi được dùng bổ sung vào thức ăn chăn nuôi.
Một số nghiên cứu còn cho thấy trên heo một số vi khuẩn probiotics thuộc
nhóm Lactobacillus spp. và bifidobacteria làm tăng trọng lượng và giảm tỉ lệ chết

non, Lactobacillus casein cải thiện tăng trưởng của heo con và giảm bệnh tiêu chảy,
tác dụng của nó hiệu quả so với việc sử dụng kháng sinh liều thấp (Đặng Quốc Bảo,
2005).
Đối với con người
Theo Nguyễn Thượng Chánh (2009), con người đã biết sử dụng probiotics
trong cuộc sống hằng ngày nhằm cải thiện sức khỏe và tăng cường sức đề kháng.
Yogurt, một sản phẩm lên men của sữa nhờ các vi sinh vật sinh acid lactic, là một
món ăn ngon miệng đồng thời cũng là một thực phẩm chức năng có tính bổ dưỡng.
Sự hiện diện của probiotics giúp ngăn chặn tác hại của các vi khuẩn xấu xâm nhập
vào ruột. Thí dụ điển hình của vi khuẩn probiotics là vi khuẩn Bifidobacterium và vi
khuẩn Lactobacillus spp. phân lập từ hệ vi sinh đường ruột. Hai loại vi khuẩn nầy từ
lâu đã được Nhật bản và Châu Âu sử dụng trong kỹ nghệ sản xuất lên men sữa
chua. Mỗi loại vi khuẩn có khuynh hướng tác động ở những nơi chuyên biệt khác
nhau.

14


×