Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH TIÊU CHẢY VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 24 NGÀY TUỔI TẠI MỘT TRẠI HEO Ở BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.23 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH TIÊU CHẢY VÀ LIỆU PHÁP
ĐIỀU TRỊ TRÊN HEO CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 24 NGÀY
TUỔI TẠI MỘT TRẠI HEO Ở BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phương Thảo
Lớp

: DH05TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 - 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
**********



Nguyễn Phương Thảo

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH TIÊU CHẢY VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
TRÊN HEO CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 24 NGÀY TUỔI TẠI MỘT TRẠI HEO
Ở BÌNH DƯƠNG
Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 8/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Thảo.
Tên luận văn: “Khảo sát tình hình tiêu chảy và liệu pháp điều trị trên heo con
từ sơ sinh đến 24 ngày tuổi tại một trại heo tỉnh Bình Dương ”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày
…..tháng … năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

ii


LỜI CẢM TẠ

Mãi mãi khắc ghi:
Công ơn sinh thành dưỡng dục của ba mẹ và cô đã tạo mọi điều kiện để con có
được ngày hôm nay
Xin chân thành cám ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Nội Dược cùng toàn thể quý thầy
cô đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập tại
trường
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Tiến Sĩ Nguyễn Tất Toàn đã tận tình hướng dẫn truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập và
bảo vệ luận văn
Chân thành ám ơn:
Ban giám đốc, phòng kĩ thuật cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại heo
Long Châu đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tốt
nghiệp.
Cám ơn tất cả các bạn lớp Thú Y 31 đã động viên chia sẽ những khó khăn trong
suốt thời gian thực tập.
Nguyễn Phương Thảo

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “ Khảo sát tình hình bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ và liệu
pháp điều trị trên heo con từ sơ sinh đến 24 ngày tuổi tại một trại heo tỉnh
Bình Dương” từ ngày 1/03/2010 đến ngày 30/06/2010. Chúng tôi khảo sát trên
1108 heo con theo mẹ, và chia làm 3 tháng khảo sát. Kết quả được ghi nhận như
sau:
Nhiệt độ trung bình trong chuồng nuôi cao nhất ở tháng 4 (30,920C), thấp

nhất là vào tháng 3 (28,790C). Ẩm độ trung bình trong chuồng cao nhất là ở tháng 5
(81,92 %), thấp nhất là ở tháng 4 (77,11 %). Nhiệt độ và ẩm độ trung bình trong 3
tháng khảo sát lần lượt là 29,950C và 80,12 %
Tỷ lệ heo tiêu chảy cao nhất là ở tháng 3 (67,61 %), và thấp nhất là ở tháng 4
(57,82 %). Tỷ lệ ngày con tiêu chảy cao nhất là ở tháng 3 (11,76 %), thấp nhất là ở
tháng 4 là (8,5 %). Tỷ lệ heo tiêu chảy trung bình, tỷ lệ ngày con tiêu chảy trung
bình trong đợt khảo sát lần lượt là 62,72 % và 9,61 %
Kết quả phân lập vi khuẩn trong 10 mẫu phân thì có 10 mẫu dương tính với
E. coli (100 %), 2 mẫu dương tính với Salmonella spp (20 %). Kết quả thử kháng
sinh đồ cho thấy vi khuẩn E.coli còn nhạy cảm với gentamicin (70 %), vi khuẩn
Salmonella còn nhạy với ciprofloxacin, cephalexin, neomycin (50 %) và cả 2 vi
khuẩn này đều đề kháng 100 % với ampicillin, amoxicillin, streptomycin.
Thời gian điều trị trung bình cao nhất ở tháng 3 (2,64 ngày/ca) và thấp nhất ở
tháng 4 (2,38 ngày/ca). Thời gian điều trị trung bình trong đợt khảo sát là 2,53.Tỷ lệ
bệnh khỏi cao nhất là ở tháng 5 (72,68 %) và thấp nhất là ở tháng 3 (56,33 %). Tỷ lệ
bệnh khỏi trung bình trong đợt là 63,88 % .
Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh là 1,52 kg. Trọng lượng bình quân lúc cai
sữa là 5,8 kg

iv


MỤC LỤC
Trang
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................... ii
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...........................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ .................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích............................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Bệnh tiêu chảy trên heo con .................................................................................. 3
2.2 Sinh lý heo con ...................................................................................................... 3
2.2.1 Tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh ............................................................. 3
2.2.2 Heo con theo mẹ có bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh
chức năng .................................................................................................................... 3
2.2.3 Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của heo con ......................................... 4
2.2.4 Khả năng điều hòa thân nhiệt kém ..................................................................... 4
2.3 Các nguyên nhân gây tiêu chảy............................................................................. 4
2.3.1 Do heo mẹ .......................................................................................................... 4
2.3.2 Do heo con ......................................................................................................... 5
2.3.3 Do chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................................... 6
2.3.4 Do điều kiện môi trường và ngoại cảnh ............................................................. 7
2.3.5 Do vi sinh vật gây bệnh...................................................................................... 7
2.4 Cơ chế của tiêu chảy ...........................................................................................10
2.5 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy .............................................................................11
2.5.1 Mất nước .......................................................................................................... 11

v


2.5.2 Mất chất điện giải ............................................................................................. 13
2.5.3 Rối loạn enzyme tiêu hóa ................................................................................. 13
2.5.4 Thay đổi chất biến dưỡng................................................................................. 13
2.6 Chẩn đoán............................................................................................................14
2.7 Phòng và trị bệnh ................................................................................................15
2.7.1 Phòng bệnh ....................................................................................................... 15

2.7.2 Trị bệnh ............................................................................................................ 15
2.8 Quy trình chăm sóc nái nuôi con và heo con chăm theo mẹ tại trại ...................16
2.8.1 Kết cấu khu vực nuôi nái đẻ............................................................................. 16
2.8.2 Vệ sinh chuồng trại .......................................................................................... 16
2.8.3 Cách chăm sóc heo nái đẻ và nuôi con ............................................................ 16
2.8.4 Biện pháp chăm sóc và điều trị bệnh heo con .................................................. 16
2.9 Lược duyệt các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................20
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện.........................................................................20
3.2 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................20
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................20
3.4.1 Bố trí khảo sát .................................................................................................. 20
3.4.2 Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi ................................................................... 20
3.4.3. Khảo sát tình hình tiêu chảy trên heo con theo mẹ ......................................... 21
3.4.4 Phân lập vi sinh vật trong phân tiêu chảy và thử kháng sinh đồ ...................... 22
3.4.5 Ghi nhận hiệu quả điều trị ................................................................................ 23
3.4.6 Quan sát một số chỉ tiêu sinh trưởng trên heo con theo mẹ ............................. 24
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .....................................................................26
4.1 Tiểu khí hậu chuồng nuôi....................................................................................26
4.2 Khảo sát tình hình tiêu chảy trên heo con theo mẹ .............................................27
4.2.1 Tỷ lệ tiêu chảy trên heo con ............................................................................. 27
4.2.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy .................................................................................. 29

vi


4.2.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo ngày tuổi .......................................................... 30
4.2.4 Tỷ lệ viêm vú và viêm tử cung qua 3 tháng khảo sát ...................................... 31
4.2.5 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo các dạng viêm .................................................. 33

4.2.6 Tỷ lệ các bệnh khác .......................................................................................... 34
4.2.7 Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác....................................................................... 35
4.2.8 Tỷ lệ loại thải ................................................................................................... 36
4.2.9 Tỷ lệ còi............................................................................................................ 36
4.3 Phân lập vi sinh vật trong phân tiêu chảy và thử kháng sinh đồ .........................37
4.3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn................................................................................ 37
4.3.2 Kết quả thử kháng sinh đồ ............................................................................... 38
4.4 Kết quả khảo sát liệu pháp và hiệu quả điều trị ..................................................41
4.4.1 Liệu pháp điều trị tiêu chảy tại trại .................................................................. 41
4.4.2 Tỷ lệ bệnh khỏi................................................................................................. 41
4.4.3 Thời gian điều trị trung bình ............................................................................ 42
4.4.4 Tỷ lệ tái phát..................................................................................................... 44
4.4.5 Tỷ lệ heo chết do tiêu chảy .............................................................................. 44
4.5 Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh và lúc cai sữa ..............................................45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2 Đề nghị ................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48
Phụ Lục .................................................................................................................... 50

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MMA: Metritis- Mastitis-Agalactiae
TGE: Transmissible gastroenteritis
PEDV: Porcine epidemic diarrhea virus

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Một số mầm bệnh gây nhiễm trên đường tiêu hóa

8

Bảng 2.2 Tần suất phân lập mần bệnh gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ

9

Bảng 2.3 Mức độ mất nước được đánh giá qua biểu hiện lâm sàng

12

Bảng 3.1 Số heo con được bố trí khảo sát

20

Bảng 4.1 Kết quả theo dõi nhiệt độ và ẩm độ qua các tháng

26

Bảng 4.2 Tỷ lệ heo con tiêu chảy qua các tháng

27

Bảng 4.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy

29


Bảng 4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo ngày tuổi

30

Bảng 4.5 Tỷ lệ viêm tử cung và viêm vú

32

Bảng 4.6 Sự liên hệ giữa nái viêm tử cung, viêm vú, nái bình thường với tỷ lệ tiêu
chảy trên heo con

32

Bảng 4.7 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trên heo mẹ theo dạng viêm

34

Bảng 4.8 Tỷ lệ bệnh khác

35

Bảng 4.9 Tỷ lệ heo chết do nguyên nhân khác

35

Bảng 4.10 Tỷ lệ loại thải

36


Bảng 4.11 Tỷ lệ còi

37

Bảng 4.12 Kết quả phân lập vi khuẩn từ 10 mẫu phân

37

Bảng 4.13 Kết quả thử kháng sinh đồ của vi khuẩn E.coli

39

Bảng 4.14 Kết quả thử kháng sinh đồ của vi khi khuẩn Salmonella

40

Bảng 4.15Tỷ lệ bệnh khỏi

41

Bảng 4.16 Thời gian điều trị trung bình

43

Bảng 4.17 Tỷ lệ tái phát

44

Bảng 4.18 Tỷ lệ heo chết do tiêu chảy


45

Bảng 4.19 Trọng lượng ình quân lúc sơ sinh và lúc cai sữa

46

Sơ đồ 2.1 Hệ vi khuẩn đường ruột

10

Sơ đồ 2.2 Các thể mất nước do tiêu chảy

12

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi heo nước ta phát triển mạnh về số lượng lẫn quy
mô. Theo thống kê của cục chăn nuôi (2007), cả nước có khoảng 300 ngàn hộ chăn
nuôi heo với đàn heo khoảng 26,7 triệu con, tuy nhiên ngành chăn nuôi heo trong
nước vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu thịt cho hơn 82 triệu dân (dẫn liệu của Phạm
Hùng Trường, 2010). Bên cạnh những thuận lợi để phát triển thì dịch bệnh thường
xuyên xảy ra là nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế nặng nề, trong số đó phải nói đến
“Hội chứng tiêu chảy trên heo” (Huỳnh Thị Mỹ Lệ và ctv 2009).
Theo Cù Hữu Phú (2008), bệnh tiêu chảy trên heo, đặc biệt là giai đoạn heo
con theo mẹ đã và đang được xem là một trong số các bệnh gây thiệt hại về kinh tế
đáng kể cho người chăn nuôi heo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Bệnh xảy ra lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy thuộc vào sự thay đổi ít nhiều của yếu tố chăm sóc
nuôi dưỡng và sự thay đổi thời tiết khí hậu ở các trại heo (trích dẫn Trần Hoàng
Nghĩa, 2005).
Theo Dương Thị Thanh Loan (2002), khảo sát tại xí nghiệp chăn nuôi heo
Đồng Hiệp cho biết tỷ lệ tiêu chảy trên heo con theo mẹ là 67,86 %, của Bùi Chí
Hiếu (2008) tại trại Darby-CJ Genetics là 59,8 %, Phạm Hùng Trường (2010) tại
trại heo Kim Long là 67,5 % từ các tỷ lệ trên cho thấy tiêu chảy là bệnh thường xảy
ra nhất ở heo con theo mẹ. Bệnh làm cho heo con còi cọc, giảm khả năng sinh
trưởng và tỷ lệ nuôi sống, tăng tỷ lệ loại thải gây tổn thất cho người chăn nuôi. Có
rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh tiêu chảy như: virus, vi khuẩn, nấm, độc tố
trong thức ăn, chế độ dinh dưỡng chăm sóc không đúng, heo mẹ mắc bệnh trong
thời gian mang thai và sau khi sanh, do hệ tiêu hóa, hệ thống miễn dịch của heo con
chưa hoàn chỉnh, stress…Do có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy vì vậy đã tạo ra

1


không ít khó khăn cho người chăn nuôi và người làm công tác thú y trong việc xác
định được nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp phòng ngừa và điều trị
thích hợp nhất, hiệu quả nhất nhằm giảm đến mức tối thiểu thiệt hại do bệnh gây ra.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ Môn Nội Dược, Khoa Chăn
Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, ban quản lí trại
heo, và dưới sự hướng dẫn của Tiến Sĩ Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Khảo sát tình hình tiêu chảy và liệu pháp điều trị trên heo con từ sơ sinh đến
24 ngày tuổi tại một trại heo ở Bình Dương ”.
1.2. Mục đích
Tìm hiểu tình hình tiêu chảy và liệu pháp điều trị tiêu chảy trên heo con theo
mẹ tại trại để đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ một
cách hiệu quả.
1.3. Yêu cầu

Ghi nhận nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi chuồng nuôi
Ghi nhận tình hình bệnh trong giai đoạn khảo sát
Lấy mẫu, phân lập, định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
Ghi nhận liệu pháp điều trị tại trại
Ghi nhận tăng trọng của heo con

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Bệnh tiêu chảy trên heo con
Bệnh tiêu chảy trên heo con là một trong những bệnh gây tổn thất nhiều cho
heo con trong thời kì theo mẹ, và làm giảm sức tăng trưởng của heo con sau khi
lành bệnh. Tiêu chảy là một hiện tượng rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân gây
ra. Hậu quả là cơ thể bị mất nhiều nước, ion điện tích làm cho con vật bị suy nhược
rất nhanh có thể dẫn đến tử vong (Võ Văn Ninh, 2001).
2.2 Sinh lý heo con
2.2.1 Tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh
Trong giai đoạn này heo con phát triển rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng
dần theo lứa tuổi. So với các giai đoạn khác heo của con thì tốc độ sinh trưởng của
heo con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Khả năng miễn dịch của heo con trong giai
đoạn này cũng có những điểm đặc biệt. Heo con sơ sinh nhận được kháng thể thụ
động từ mẹ qua sữa đầu sự hấp thu kháng thể tối đa từ 4 đến 12 giờ sau khi bú.
Khoảng 48 giờ sau khi sanh heo con không còn khả năng hấp thu kháng thể. Trong
sữa đầu loại kháng thể chủ yếu là IgG. Tuy nhiên, vi sinh vật gây bệnh trên heo sơ
sinh thường hiện diện ở bề mặt màng ruột, đó là nơi mà IgG hiếm được tìm thấy.
Khi ngưng sản xuất sữa đầu thì lượng IgG sẽ giảm nhanh rồi IgA trở thành kháng
thể chính trong sữa (Trần Thị Dân, 2008).
2.2.2 Heo con theo mẹ có bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn

chỉnh chức năng
Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa của heo con tăng từ 5-10
lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng từ 40-50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, trong lượng gan gấp 3 lần so với lúc sơ sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng khoảng
6-8 g và chứa được khoảng 30-50 gam sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần.

3


Heo con từ khi mới đẻ đến hai tuần tuổi sử dụng rất ít hoặc không sử dụng
được tinh bột vì tuyến tụy và ruột quá ít amylaza. So với các enzyme khác, tác dụng
của lactaza giảm dần và maltaza tăng dần theo lứa tuổi (Nguyễn Thị Trúc Ly,
2006). Theo Kavasnhixki (1960), thì dịch vị của heo con dưới một tháng tuổi hoàn
toàn không có axit HCl ở dạng tự do vì lượng axit này tiết ra ít và nó nhanh chóng
liên kết với niêm mạc dịch. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ
lên men gây hiện tượng tiêu chảy ở heo con (trích dẫn Dương Thị Thanh Loan,
2002).
2.2.3 Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của heo con
Heo con trong 3 tuần đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường và lipid
của sữa còn các chất khác trong thức ăn nhân tạo thì chưa có.
2.2.4 Khả năng điều hòa thân nhiệt kém
Heo con mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt kém, khi nhiệt độ ngoại
cảnh là 55-75oF thì thân nhiệt của heo con có thể bị giảm sau 1giờ và sau 1giờ nữa
thì thân nhiệt của chúng trở lại bình thường. Do heo con có khả năng điều hòa thân
nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật nhất là bệnh tiêu chảy phân
trắng. Theo Phillips (2000), khoảng nhiệt độ thích hợp cho heo con sơ sinh, heo 3
tuần tuổi, và nái nuôi con lần lượt là 32-380C, 24-290C, và 10-210C (Trích dẫn Hồ
Thị Kim Hoa).
2.3 Các nguyên nhân gây tiêu chảy
2.3.1 Do heo mẹ

Sữa mẹ là nguồn thức ăn chính và quan trọng nhất đối với heo con theo mẹ.
thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ rất cao, không có một loại thức ăn nào có thể
thay thế được. Việc chăm sóc và nuôi dưỡng tốt heo nái ở giai đoạn mang thai và
nuôi con có một vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng, phát triển và sức đề kháng
bệnh cho heo con.
Heo mẹ không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng trong thời gian mang thai
như: thiếu protein, vitamin A, một số khoáng vi lượng Cu, Zn, Fe….làm rối loạn
quá trình trao đổi chất của bào thai nên sinh ra heo con yếu ớt sức đề kháng kém, dễ

4


mắc bệnh ở đường tiêu hóa. Theo Hồ Văn Giá (1991), lúc mang thai nếu cho heo
mẹ ăn thiếu vitamin A dẫn đến thiếu Vitamin A ở heo con làm cho niêm mạc ruột
của heo con không được bảo vệ nên dễ bị nhiễm các loại vi trùng Colibacillus và
Salmonella spp gây ra tiêu chảy (trích dẫn Bùi Chí Hiếu, 2008).
Theo Võ Văn Ninh (1985), ở những đàn có heo mẹ tốt sữa, sữa mẹ nhiều heo
con bú nhiều, sữa không tiêu hóa kịp và có nhiều dưỡng chất khó bị đẩy xuống ruột
già là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật có hại nhân lên gây bệnh tiêu chảy cho
heo con (trích dẫn Trần Văn Điền, 2005).
Do công tác tiêm phòng không thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm ngặt, ở
những nái không được tiêm chủng hoặc quy trình tiêm không đúng kĩ thuật sẽ
không tạo được đáp ứng miễn dịch khi sinh ra heo con không nhận được kháng thể
thụ động từ mẹ nên dễ mắc bệnh như: TGE (Transmissible gastroenteritis), E.coli…
Theo Nguyễn Như Pho (1995), heo mẹ sau khi sinh mắc phải hội chứng
MMA (Metritis-Mastitis-Agalactiae) heo con bú sữa có sản dịch viêm hoặc liếm
dịch viêm trên nền chuồng gây viêm ruột dẫn đến tiêu chảy. Trên những heo mẹ
kém sữa hay mất sữa heo con bú được ít hay không bú được sữa đầu nên sức kháng
bệnh kém dễ phát sinh bệnh. (trích dẫn Trần Văn Điền, 2005).
2.3.2 Do heo con

Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện về cấu trúc và chức năng, men tiêu hóa còn
nghèo về số lượng cả chất lượng, HCl tiết ra còn ít làm pH trong dịch đường tiêu
hóa cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có hại phát triển. Heo con không được
bú đủ sữa, không hấp thu đủ lượng kháng thể thụ động từ sữa đầu làm khả năng
kháng bệnh kém.
Do heo con bị thiếu sắt. Theo Nguyễn Xuân Bình (2007), khi cơ thể heo con
bị thiếu sắt sẽ ảnh hưởng đến chức năng của nhiều bộ phận có quan hệ đến sự sinh
trưởng và phát triển của heo con không chỉ làm giảm số lượng hồng cầu trong máu
mà còn giảm hoạt tính của các men có chứa sắt, các men đó tham gia vào quá trình
tổng hợp đạm và các chất quan trọng khác trong tế bào. Vì vậy thiếu sắt sẽ là một
nguyên nhân dẫn đến rối loạn chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là bộ

5


máy tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy cho heo con. Vì vậy cần tiêm chế phẩm có Fe++ cho
heo con trong tuần lễ đầu (Võ Văn Ninh, 2006).
Theo Niconxki (1983), trong quá trình phát triển heo con chỉ tổng hợp được
vitamin A từ 20 ngày tuổi trở đi. Trong khi đó dạ dày thường xuyên có sự thay đổi
đều đặn các tế bào biểu bì. Nên khi thiếu vitamin A biểu mô niêm mạc xảy ra quá
trình loạn dưỡng như rối loạn chức năng nhu động phân tiết và hấp thu của của dạ
dày ruột (trích dẫn Bùi Chí Hiếu, 2008). Thiếu vitamin A làm giảm khả năng tạo
kháng thể trong máu. Do sừng hóa niêm mạc biểu mô nên giảm khả năng tiết dịch
của các tuyến, làm giảm khả năng tiêu hóa thức ăn, thức ăn ứ động tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn có hại phát triển.
Do đặc tính của heo con hay liếm láp nên dễ nhiễm vi khuẩn gây bệnh vào
đường ruột dẫn đến tiêu chảy.
Do khả năng điều hòa thân nhiệt của heo con chưa hoàn chỉnh vì vậy heo con
rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết nhiệt độ quá cao, quá thấp đều có
thể gây tiêu chảy cho heo con. Theo Võ Văn Ninh (1999), thời kì heo con mọc răng

cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy. Hai thời điểm mà heo con mắc bệnh tiêu chảy với tỉ lệ
cao nhất là 10-17 ngày tuổi và 23-29 ngày tuổi, ứng với thời gian mọc răng tiền
hàm số 3 ở hàm dưới và răng sữa tiền hàm ở hàm trên (trích dẫn Trần Văn Điền,
2005).
2.3.3 Do chăm sóc nuôi dưỡng
Việc chăm sóc nuôi dưỡng heo con theo mẹ không đúng kĩ thuật sẽ là tiền đề
cho bệnh tiêu chảy xảy ra. Heo con sinh ra không được bú sữa đầu đầy đủ (đặc biệt
là những heo sơ sinh có tầm vóc nhỏ) sẽ không có kháng thể thụ động từ mẹ làm
sức đề kháng giảm, dẫn đến heo con dễ bị bệnh.
Do cắt rốn và cột rốn heo con không đúng kỹ thuật, vệ sinh rốn không tốt sẽ
làm cho rốn bị viêm gây tiêu chảy cho heo. Theo Võ Văn Ninh (1995), 80 % tiêu
chảy ở heo con do viêm rốn, sức đề kháng giảm. Việc bấm răng không đúng kĩ
thuật làm cho nướu răng heo con bị thương tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập
và gây bệnh. Theo Nguyễn Như Pho (1995), việc bấm răng không kỹ khi bú heo

6


con làm trầy vú mẹ làm cho vú heo mẹ bị viêm, heo con bú vú viêm sẽ bị tiêu chảy
(trích dẫn Bùi Chí Hiếu, 2008).
Theo Đào Trọng Đạt (1964), heo con có khả năng chịu lạnh kém vì ở heo
con có lớp mỡ dưới da rất mỏng, diện tích bề mặt so với trọng lượng cơ thể lớn nên
rất dễ bị mất nhiệt. Từ đó các tác nhân ngoại cảnh như: thời tiết thay đổi đột ngột,
chuồng trại ẩm ướt, lạnh…tác động lên cơ thể heo con gây rối loạn thần kinh dẫn
đến rối loạn tiêu hóa (trích dẫn Dương Thị Thanh Loan, 2002). Do vậy việc không
úm heo con hoặc úm không đúng kĩ thuật làm cho heo con bị lạnh, ức chế hệ thần
kinh phó giao cảm, làm giảm hoạt động của hệ thống tiêu hóa, dẫn đến không tiêu
thức ăn, viêm ruột, gây tiêu chảy.
2.3.4 Do điều kiện môi trường và ngoại cảnh
Khi heo con mới sinh ra khả năng thích ứng và bảo vệ heo con rất kém, heo

con nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của ngoại cảnh. Trong đó nhiệt độ và ẩm độ
rất quan trọng.
Theo Phạm Khắc Hiếu (1979), nhận thấy có sự liên quan đến tình trạng
stress thường tiếp theo đó là E. coli độc nổi dậy. Theo Võ Văn Ninh (1985) khi có
những tác nhân bên ngoài tác động làm suy yếu sức chịu đựng của cơ thể là điều
kiện phát sinh ra bệnh. Thức ăn đang được tiêu hóa đẩy dần xuống ruột non, ruột
già đột nhiên mất nhu động và nằm một chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho E. coli phát
triển sinh độc tố làm tăng nhu động một cách thái quá gây tiêu chảy (trích dẫn Bùi
Chí Hiếu, 2008).
2.3.5 Do vi sinh vật gây bệnh
Nguyên nhân vi sinh vật là yếu tố quan trọng, có thể xem đây là tác nhân chủ
yếu gây bệnh cho heo con. Vi sinh vật gây tiêu chảy trên heo con có thể là virus, vi
khuẩn, kí sinh trùng. Theo Nguyễn Như Pho (2001) hiện nay có khoảng 12 loại vi
sinh vật gây bệnh tiêu chảy trên heo con được trình bày ở Bảng 2.1

7


Bảng 2.1 Một số mầm bệnh gây nhiễm trên đường tiêu hóa
Tên vi sinh vật gây bệnh

Tên bệnh

Virus
Corona T.G.E virus

Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm

Coronavirus


Dịch tiêu chảy (PED)

Rotavirus

Tiêu chảy do Rotavirus

Vi khuẩn
Clostridium perfringens type A

Tiêu chảy do Clostridium perfringens

Clostridium perfringens type C

Viêm ruột ngoại tử

Escherichia coli

Tiêu chảy do E.coli

Salmonella

Phó thương hàn

Treponema hyodysenteriae

Hồng lỵ

Campylobacter

Tiêu chảy do Campylobacter


Nguyên sinh động vật
Isospora suis

Cầu trùng

Cryptosporium spp

Cầu trùng

Balantidium

Cầu trùng
(Nguyễn Như Pho 2001)

8


Theo Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm, 1998 (trích dẫn Bùi Chí Hiếu),
thì tần suất phân lập mầm bệnh gây bệnh tiêu chảy heo con theo mẹ là (xem Bảng
2.2).
Bảng 2.2 Tần suất phân lập mầm bệnh gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ
Mầm bệnh

Tỷ lệ (%)

Escherichia coli

45,5


Issospora suis

23,0

Rotavirus

20,9

Enterovirus

2,0

Parvorirus

0,7

Coronavirus

0,5

Calcivirus

0,2

Salmonella

0,1

Treponema Hyodysenteriae


0,1

Nguyên nhân khác

14,0

(Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm,1998)
Khi heo con gặp điều kiện bất lợi như: thời tiết thay đổi, chăm sóc nuôi
dưỡng kém làm cho sức đề kháng của heo con giảm các vi sinh vật có hại trong
đường ruột sẽ phát triển làm tiền đề cho bệnh tiêu chảy xảy ra. Theo Vũ Văn Ngữ
và Nguyễn Hữu Nhạ (1977), bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con là hiện tượng loạn
khuẩn. Bình thường các vi khuẩn đường ruột đang ở thế quân bình bảo đảm cho tiêu
hóa bình thường của heo con, sự quân bình này chủ yếu dựa vào hai cơ chế
là:(1)Tranh giành nhau một chất chuyển hóa cân bằng cho sự phát triển, (2) tiết ra
chất teriocin có tính chất kháng vi khuẩn khác như không có tác dụng lên chính nó
(trích dẫn Bùi Chí Hiếu).

9


Khi loạn khuẩn xảy ra, số lượng vi khuẩn có lợi giảm thấp còn vi khuẩn có
hại như E. coli thì tăng cao. Theo Nguyễn Như Pho (1995) (trích dẫn Nguyễn Văn
Dư, 2008) hệ vi khuẩn đường ruột được biểu thị qua sơ đồ 2.1.

Vi sinh vật có lợi
Lactobacillus
Acidophilus
Nấm men
Saccharomyces


Vi sinh vật có hai
Các loài vi khuẩn gây
bệnh

Tiết ra chất có tính
chất kháng sinh

Tiết nội độc tố

Sơ đồ 2.1 Hệ vi khuẩn đường ruột (Nguyễn Như Pho, 1995)

2.4 Cơ chế của tiêu chảy
Theo Trần Thị Dân (2008), có 5 cơ chế gây tiêu chảy:
(1)Thú non ăn quá nhiều sữa hoặc chất thay thế sữa khi ấy thú có thể bị tiêu
chảy do tiêu hóa và hấp thu kém. Ruột già có khả năng hấp thu một lượng nước gấp
3-5 lần lượng nước đi vào ruột non. Tuy nhiên, khi lactose không được tiêu hóa ở
ruột non và bị lên men ở ruột già thì hệ thống đệm ở ruột già không đủ để trung hòa
acid, do đó pH trong ruột già giảm và ruột già không thể đảm bảo vai trò hấp thu
nước, kết quả là thú bị tiêu chảy.
(2) Giảm diện tích hấp thu ở ruột non. Tình trạng này hay gặp trong bệnh
tiêu chảy do thay đổi tính thẩm thấu, khi ấy tiêu hóa và hấp thu đều kém. Chẳng hạn
virus gây viêm dạ dày ruột truyền nhiễm làm nhung mao bất dưỡng và hậu quả đưa
đến tiêu chảy cũng giống như khi thú non ăn quá nhiều. Tiêu chảy do kém tiêu hóa
hay kém hấp thu có thể giảm đi khi thú nhịn đói. Trong trường hợp này phân của

10


thú có tính thẩm thấu cao, thể tích phân có thể ít hơn so với khi tiêu chảy do phân
tiết ion, và phân có thể acid do tiết H+ và Cl-. Điều này giúp chuẩn đoán phân biệt

trường hợp tiêu chảy do phân tiết ion nhiều và tiêu chảy do kém tiêu hóa / hấp thu.
(3) Tiêu chảy sẽ trầm trọng khi áp lực thẩm thấu trong ruột tăng lên do phân
tiết các ion theo cơ chế tích cực. Tình trạng này được gọi là tiêu chảy do phân tiết
nhiều. Các chủng E. coli tiết độc tố đường ruột là nguyên nhân thường gặp của loại
tiêu chảy này. Vi sinh vật này không thâm nhập vào cơ thể và không gây bệnh tích
mô học ở màng nhày ruột non nhưng gây xáo trộn lớn về mặt hóa học do hai độc tố
(độc tố chịu nhiệt, và độc tố không chịu nhiệt).
(4) Tăng thẩm thấu ở đường ruột cũng có thể gây tiêu chảy. Tăng tính thấm
thường xảy ra trong các trường hợp mà hiện tượng viêm làm tổn thương tế bào ruột
gây mất tính hợp nhất giữa các mối nối của các tế bào và gia tăng áp lực của lớp
đệm trong thành ruột. Ở ruột, bình thường Natri được bơm một cách tích cực vào
khoảng gian bào, làm cho vùng này có nhiều Natri và nước di chuyển từ lòng ruột
vào vùng này, khoảng gian bào nở ra tạo nên một áp lực thủy động để ép dịch chất
vào hệ tuần hoàn. Mối nối làm cho dòng dịch chất không chảy ngược từ khoảng
gian bào vào lòng ruột. Trong các bệnh do viêm như hồng lỵ hay thương hàn, tính
thấm gia tăng đến mức làm mất cả Na+, nước và cả protein.
(5) Xáo trộn về vận động cơ học của ruột ít được hiểu rõ. Ngày nay, người ta
biết rằng sự tăng vận động của ruột non ít đưa đến tiêu chảy. Thay đổi về sự vận
động có thể xảy ra ở bệnh do độc tố của E. coli và TGE.
2.5 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy
2.5.1 Mất nước
Theo Lê Minh Chí (2005), ở thú bình thường lượng nước trong cơ thể chiếm
75 % nước được giữ ở mô nội bào (khoảng 50 % thể trọng) và ở dịch ngoại bào
huyết tương (khoảng 8 % thể trọng), dịch ruột (17 % thể trọng). Tất cả các loại dịch
này đều giảm ở thú bị mất nước. Hậu quả nặng nề nhất của thú bị tiêu chảy là thú bị
mất nước, mất các chất điện giải của cơ thể kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý.

11



Có 3 trường hợp mất nước: mất nước ưu trương, mất nước nhược trương, mất nước
đẳng trương (trích dẫn Nguyễn Văn Dư, 2008).

Mất nước ưu trương

Mất nước đẳng trương

Mất nước nhược
trương

Mất nước giản đơn,
không mất Na+

Mất dịch đẳng trương
và Na+

Mất dịch và Na+
nặng

Mất nước mức độ
trung bình

Mất nước mức độ
trung bình và giảm
Na+ máu

Mất nước nặng và
giảm Na trong
máu nặng


Sơ đồ 2.2 Các thể mất nước do tiêu chảy (Lê Minh Chí, 2005)
Lượng nước mất tùy theo nguyên nhân và mức độ trầm trọng của bệnh. Mức
độ mất nước được đánh giá qua biểu hiện của triệu chứng lâm sàng.
Bảng 2.3 Mức độ mất nước được đánh giá qua biểu hiện triệu chứng lâm sàng
Giảm thể trọng (%)

Biểu hiện lâm sàng

0 %-5 %

Thú uể oải, suy nhược, lượng nước tiểu giảm

6 %-8 %

Mắt trũng sâu, da nhăn, suy nhược nhưng còn đứng
được, khô mũi, giảm lượng nước tiểu hơn nữa

9 %-11 %

Suy nhược nặng, lạnh các chi, lỗ tai, thú nằm

12 %-14 %

Shock, chết
(Lê Minh Chí, 2005)

Theo Trần Thị Dân (2004), ảnh hưởng rõ rệt nhất là mất dịch ngoại bào, mất
15 % nước xuất hiện triệu chứng lâm sàng như giảm huyết áp tim đập nhanh, thú
tím tái, mất 30 % nước thú sẽ chết, cung cấp dịch là biện pháp ưu tiên trong việc
đều trị tiêu chảy (trích dẫn Nguyễn Văn Dư, 2008).


12


2.5.2 Mất chất điện giải
Theo Lê Minh Chí (2005), khi thú bị tiêu chảy làm mất một lượng nước lớn,
rối loạn các quá trình hoạt động trong cơ thể, và một số chất điện giải quan trọng
(như HCO3-, K+, Na+, Cl-) trong cơ thể cũng bị hao hụt, góp phần gây nên những
quá trình bệnh lý, làm tổn hại sức khỏe của con vật.
Mất Na+ tác hại rất lớn đối với cơ thể. Na+ giữ vai trò duy trì áp lực thẩm
thấu và duy trì hoạt động thần kinh của con vật. Trong cơ thể, muối NaCl được
phân ly hoàn toàn thành Na+ và Cl-. Ở thành ruột gia súc duy trì nồng độ đẳng
trương bằng cách lấy nước từ hệ tuần hoàn hoặc các bộ phận khác, tuy nhiên lấy
nước từ hệ thống tuần hoàn xảy ra nhanh chóng hơn. K+ cũng hao hụt do tiêu chảy,
tuy nhiên K+ được huy động từ tế bào ra nên hàm lượng K+ trong máu có khuynh
hướng gia tăng, làm ảnh hưởng đến hoạt động tim mạch (trích dẫn Nguyễn Văn Dư,
2008).
2.5.3 Rối loạn enzyme tiêu hóa
Theo Lê Minh Chí (2005), các tế bào chứa enzyme đầu tiên ở vùng sâu của
thành ruột, dần trưởng thành và di chuyển lên tầng 3 của nhung mao ruột. Thời gian
di chuyển từ 3-5 ngày. Nếu thú bị nhiễm virus, tốc độ di chuyển của loại tế bào trên
diễn ra nhanh hơn làm cho enzyme không đủ thời gian để thành thục, cuối cùng là
hoạt tính enzyme bị giảm (trích dẫn Nguyễn Văn Dư, 2008).
2.5.4 Thay đổi chất biến dưỡng
Giảm glucose huyết tương xảy ra trong tiêu chảy cấp tính trầm trọng vì thú
biếng ăn, giảm hấp thu dưỡng chất, ức chế tân tạo đường và tăng thủy phân
glycogen. Khi ấy thân nhiệt hạ thấp vì không đủ glucose trong việc tạo năng lượng
ở các cơ quan, thú dễ bị nhiễm trùng.

13



2.6 Chẩn đoán
Bảng 2.4 Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây tiêu chảy
Nguyên nhân
Escherichia
coli
TGE

Tuổi
Tình trạng Bệnh tích
mắc
tiêu chảy
đại thể
bệnh
sơ sinh
lỏng có
dưỡng
- sau
màu trắng
trấp lỏng
cai sữa hoặc vàng

thành ruột
sinh,
non mỏng,
Lỏng
trưởng
dưỡng
thành

trấp trong
sơ sinh
Lỏng hoặc
dưỡng
- sau
nhão
trấp lỏng
cai sữa
5 – 15
chất chứa
ngày lỏng, trắng
lỏng,
sau khi hoặc vàng màng giả
sinh
ở ruột non
1 – 14
xuất huyết
ngày
phân lỏng
hoại tử,
sau khi
lẫn máu
nhiều bọt
sinh
khí

Bệnh tích
vi thể

Phương pháp chẩn

đoán

có hoặc
không

phân lập vi khuẩn từ
ruột non

teo nhung
mao rõ rệt

FAT – phân lập
virus

teo nhung
FAT – phân lập
mao vừa
virus
phải
hoại tử
nhuộm tiêu bản
fibrin,
niêm dịch giám định
Isopora suis
mức độ
cầu trùng
khác nhau
nhuộm tiêu bản
hoại tử
Clostridium

niêm dịch trực
niêm mạc
perfringens
khuẩn G+, phân lập
xuất huyết
type C
vi khuẩn
sưng và
phân lập vi khuẩn,
trưởng
nhầy lẫn
màng giả
Treponema
bào mòn
nhuộm tiêu bản
máu
ở ruột già
hyodysenterae thành
niêm mạc
niêm mạc
7 ngày
Dày niêm
viêm ruột
giám định kí sinh
Stronggyloides
sau cai
Lỏng
mạc ruột
non
trùng

ransomi
sữa
non
(Trần Đình Từ, 1999; Trần Hoàng Nghĩa, 2005)
Rotavirus

Chẩn đoán lâm sàng
Thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc biệt là tiêu chảy phân sống.
Quan sát phân trên nền chuồng, phân có mùi hôi rất tanh, màu trắng hoặc vàng, heo
con lười bú, giảm linh hoạt.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Mổ khám bệnh tích trên heo con chết điển hình. Gởi mẫu phân đến phòng xét
nghiệm để tìm đúng nguyên nhân gây bệnh.

14


2.7 Phòng và trị bệnh
2.7.1 Phòng bệnh
Theo Kohler (1996), cho rằng 3 mục tiêu cơ bản để phòng bệnh tiêu chảy
trên heo con là : (1) vệ sinh tốt gồm cả thông thoáng đầy đủ để giữ chuồng heo đẻ
khô ráo và ít mầm bệnh nhất, (2) chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đối với đàn
giống để bảo đảm sinh con khỏe mạnh và cho sữa tốt. Chuồng heo đẻ phải được
điều hành sao cho tránh stress cho heo nái và heo con, (3) tiêm phòng hco nái để
chúng bảo hộ tốt cho đàn heo con (trích dẫn Phan Thị Minh Thùy, 2003).
Theo Nguyễn Như Pho (1997), nên chích sắt cho heo con đúng liệu trình,
đồng thời trộn các kháng sinh vào thức ăn và cho heo ăn liên tục từ lúc tập ăn đến
khi cai sữa. Bên cạnh đó, phải thường xuyên sát trùng chuồng trại, khử trùng nguồn
nước và sử dụng các chế phẩm sinh học như Biolactyl (thành phần Lactobicillus
acidophilus và Lactobacillus casei, Biosubtyl (thành phần Bacillus subtilis) bổ sung

vào đường tiêu hóa. Như vậy để việc phòng tiêu chảy có hiệu quả thì phải giảm
được số lượng mầm bệnh gây tiêu chảy trong chuồng, tăng sức đề kháng cho heo
con và tiêm phòng đầy đủ cho heo mẹ (trích dẫn Phạm Hùng Trường, 2010).
Theo Phạm Sĩ Lăng và ctv (1995), ngoài việc vệ sinh phòng bệnh còn có thể
dùng vaccin tiêm phòng cho heo mẹ 2 lần vào lúc 84 và 42 ngày tuổi trước khi đẻ
để tạo kháng thể truyền qua sữa đầu. Hoặc cho heo con uống vài giờ sau khi sinh
(trích dẫn Trần Văn Điền).
2.7.2 Trị bệnh
Bệnh tiêu chảy trên heo con được điều trị theo nguyên tắc phát hiện sớm, loại bỏ
các nguyên nhân gây bệnh, khống chế bệnh bằng các biện pháp tổng hợp như: khắc phục
rối loạn tiêu hóa và hấp thu, cùng với việc chống loạn khuẩn, ổn định hệ vi sinh vật đường
ruột, kết hợp với điều trị triệu chứng và điều trị căn nguyên. Điều trị triệu chứng bằng việc
bù nước và chất điện giải, dùng chất bảo vệ niêm mạc ruột, cung cấp vitamin. Điều trị căn
nguyên bằng kháng sinh để ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh phát triển hoặc bổ sung các chế
phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi cho đường ruột. Bên cạnh đó, trong quá trình
điều trị cần giữ ấm cho heo con, vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, giữ cho chuồng trại khô ráo.

15


×