Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN TRONG NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG NIỆU DƯỚI CỦA CHÓ VÀ PHÂN TÍCH SỎI BÀNG QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.03 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN TRONG
NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG NIỆU DƯỚI CỦA CHÓ VÀ
PHÂN TÍCH SỎI BÀNG QUANG

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN HUYỀN TRÂN
Lớp : DH05TY
Ngành : Thú Y
Niên khóa : 2005 – 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************

NGUYỄN HUYỀN TRÂN

SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN TRONG
NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG NIỆU DƯỚI CỦA CHÓ VÀ
PHÂN TÍCH SỎI BÀNG QUANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y



Giáo viên hướng dẫn :
TS. VÕ THỊ TRÀ AN
BSTY. VŨ KIM CHIẾN

Tháng 08/2010

ii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Huyền Trân
Tên đề tài: “Sự hiện diện của một số vi khuẩn trong nhiễm trùng đường

Formatted: Justified, Indent: First line: 0.5"

niệu dưới của chó và phân tích sỏi bàng quang”. Đã hoàn thành luận văn theo
yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng
chấm thi tốt nghiệp kKhoa Chăn nuôi Thú y ngày …/…/2010.
Ngày

tháng

năm 2010

Giáo viên hướng dẫn

TS. VÕ THỊ TRÀ AN

iii


Formatted: Justified, Indent: Left: 2", First
line: 0.5"


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lên ba mẹ - người đã hết lòng chăm lo cho chúng con – sự kính
trọng, tình thương yêu và lòng biết ơn chân thành của con.
Xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Võ Thị Trà An và
BSTY. Vũ Kim Chiến đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn, truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến
 Chi cục Thú Y TP.HCM
 Trạm Chẩn đoán – Xét nghiệm và Điều trị cùng các anh chị của
phòng điều trị và bộ môn Dược.
Đã tận tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành biết ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi
Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm đã truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

iv


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Sự hiện diện của một số vi khuẩn trong nhiễm trùng đường niệu
dưới của chó và phân tích sỏi bàng quang” được thực hiện tại Trạm Chẩn đoán –
Xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi cục Thú y Tp.Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận
một số kết quả như sau
Trong 5524 ca chó bệnh được đưa đến khám và điều trị tại Trạm Chẩn đoán
– Xét nghiệm và Điều trị phát hiện được 145 trường hợp chó bị sỏi bàng quang

chiếm tỷ lệ thấp (2,62 %). Tỷ lệ mắc bệnh sỏi bàng quang trên chó cái cao hơn chó
đực, chó giống ngoại tỷ lệ mắc sỏi cao hơn chó giống nội và chó ở độ tuổi 3 – 6
năm có tỷ lệ mắc sỏi cao.
Tỷ lệ vi khuẩn Staphylococcus aureus trong mẫu nước tiểu trên chó viêm
nhiễm đường niệu dưới chiếm khá cao (41 %).
Số ca điều trị phẫu thuật và nội khoa là 60 ca. Kết quả điều trị thành công sỏi
bàng quang tại Trạm chiếm tỷ lệ cao: nội khoa (100 %), ngoại khoa (94,59 %).
Kết quả phân tích thành phần hóa học sỏi bàng quang ghi nhận sỏi
magnesium ammonium phosphate chiếm tỷ lệ cao nhất (41,18 %). Phân tích cặn
nước tiểu có thể dự đoán được thành phần của sỏi bàng quang để từ đó có hướng
điều trị nội khoa trong trường hợp kích thước sỏi nhỏ.

v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ................................................................................................................ ii
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ......................................................................... iii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iv
Tóm tắt khóa luận.................................................................................................... v
Mục lục .................................................................................................................. vi
Danh sách các bảng và các hình.............................................................................. xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2 Mục đích ........................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN .................................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................... 3
2.1.1 Thân nhiệt....................................................................................................... 3

2.1.2 Tần số hô hấp ................................................................................................. 3
2.1.3 Nhịp tim ......................................................................................................... 3
2.1.4 Trưởng thành sinh dục và chu kỳ lên giống .................................................... 3
2.1.5 Thời gian mang thai và số con đẻ ra trong một lứa.......................................... 3
2.1.6 Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó trưởng thành .......................... 4
2.2 Cấu trúc đường niệu dưới .................................................................................. 4
2.2.1 Niệu quản ....................................................................................................... 4
2.2.2 Bàng quang..................................................................................................... 4
2.2.3 Niệu đạo ......................................................................................................... 5
2.3 Nhiễm trùng đường niệu dưới............................................................................ 6
2.4 Bệnh lý sỏi bàng quang...................................................................................... 8
2.5 Ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu ................................... 9
2.5.1 Định nghĩa siêu âm ......................................................................................... 9
2.5.2 Đọc và phân tích hình ảnh siêu âm ................................................................. 9

vi


2.5.2.1 Hình bờ........................................................................................................ 9
2.5.2.2 Hình cấu trúc ............................................................................................... 9
2.5.2.3 Độ hồi âm (mức độ phản âm)....................................................................... 9
2.5.2.4 Mật độ của mô ........................................................................................... 10
2.5.3 Các hiện tượng hay gặp trong siêu âm .......................................................... 10
2.5.3.1 Bóng âm .................................................................................................... 10
2.5.3.2 Sự hồi âm mạnh ......................................................................................... 10
2.5.3.3 Sự tăng âm................................................................................................. 11
2.5.3.4 Sự giảm âm................................................................................................ 11
2.5.3.5 Hiện tượng dội lại (đa âm phản hồi)........................................................... 11
2.5.4 Các bước tiến hành siêu âm .......................................................................... 11
2.5.4.1 Chuẩn bị thú .............................................................................................. 11

2.5.4.2 Tư thế thú trong siêu âm bệnh đường tiết niệu ........................................... 11
2.5.4.3 Động tác quét đầu dò ................................................................................. 12
2.5.4.4 Động tác lia đầu dò .................................................................................... 12
2.5.4.5 Phương pháp siêu âm thận ......................................................................... 12
2.5.4.6 Phương pháp siêu âm bàng quang .............................................................. 14
2.5.5 Hình ảnh siêu âm bình thường của thận ........................................................ 14
2.5.6 Hình ảnh siêu âm bình thường của bàng quang ............................................. 14
2.6 Xét nghiệm nước tiểu trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu............................ 16
2.6.1 Xét nghiệm nước tiểu.................................................................................... 16
2.6.2 Phương pháp lấy mẫu nước tiểu.................................................................... 17
2.6.2.1 Thu thập tự nhiên....................................................................................... 17
2.6.2.2 Chọc dò bàng quang .................................................................................. 18
2.6.2.3 Thông niệu đạo .......................................................................................... 19
2.6.3 Các thông số trong kiểm tra nước tiểu........................................................... 20
2.6.3.1 Tính chất lý hóa ......................................................................................... 20
2.6.3 Các thông số trong kiểm tra nước tiểu .......................................................... 20
2.6.3.1 Tính chất lý hóa ......................................................................................... 20

vii


2.6.3.1.1 Khối lượng.............................................................................................. 20
2.6.3.1.2 Màu sắc .................................................................................................. 20
2.6.3.1.3 pH........................................................................................................... 20
2.6.3.1.4 Tỷ trọng .................................................................................................. 21
2.6.3.2 Phân tích về sinh hóa ................................................................................. 21
2.6.3.2.1 Các chất bình thường không có trong nước tiểu ...................................... 21
2.6.3.2.1.1 Glucose niệu ........................................................................................ 21
2.6.3.2.1.2 Protein niệu.......................................................................................... 21
2.6.3.2.1.3 Kiểm tra máu và hemoglobin trong nước tiểu....................................... 22

2.6.3.2.1.4 Bilirubin............................................................................................... 22
2.6.3.2.1.5 Aceton niệu.......................................................................................... 22
2.6.3.2.1.6 Bạch cầu .............................................................................................. 23
2.6.3.2.1.7 Nitrite .................................................................................................. 23
2.6.3.2.1.8 Urobilinogen ........................................................................................ 23
2.6.3.2.2 Các chất bình thường cũng có trong nước tiểu ........................................ 23
2.6.3.2.3 Phương pháp xét nghiệm......................................................................... 24
2.6.4 Thay đổi về sinh hóa trên nước tiểu của một số bệnh trên đường niệu dưới .. 24
2.6.5 Những vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu ......................................... 24
2.7 Sỏi bàng quang ............................................................................................... 24
2.7.1 Nguồn gốc của sỏi ....................................................................................... 24
2.7.2 Phân loại sỏi ................................................................................................. 25
2.7.2.1 Struvite ...................................................................................................... 25
2.7.2.2 Calcium oxalate ......................................................................................... 27
2.7.2.3 Urate và ammonium urate .......................................................................... 28
2.7.2.4 Sỏi cystine ................................................................................................. 29
2.7.2.5 Sỏi silica ................................................................................................... 30
2.8 Những nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài........................................ 30
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.............................. 32
3.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................... 32

viii


3.2 Đối tượng khảo sát........................................................................................... 32
3.3 Nội dung.......................................................................................................... 32
3.3.1 Sự hiện diện của một số vi khuẩn trong nhiễm trùng đường niệu dưới của chó ..32
3.3.2 Phân tích sỏi bàng quang .............................................................................. 32
3.4 Phương pháp thực hiện ................................................................................... 32
3.4.1 Quy trình thực hiện ....................................................................................... 32

3.4.2 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng các ca bệnh có biểu hiện bệnh lý trên đường
tiết niệu ................................................................................................................. 33
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng các ca bệnh trên đường niệu dưới bằng
siêu âm .................................................................................................................. 34
3.4.4 Phương pháp xét nghiệm nước tiểu ............................................................... 36
3.4.4.1 Trên môi trường MCA ............................................................................... 36
3.4.4.2 Trên mô trường BA ................................................................................... 37
3.4.5 Phương pháp phân tích thành phần hóa học của sỏi bàng quang.................... 37
3.4.6 Các chỉ tiêu khảo sát ..................................................................................... 38
3.4.7 Xử lý số liệu ................................................................................................. 38
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 39
4.1 Bệnh lý ở các cơ quan được chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm ................. 39
4.1.1 Tỷ lệ sỏi bàng quang theo giới tính ............................................................... 40
4.1.2 Tỷ lệ sỏi bàng quang theo lứa tuổi ................................................................ 40
4.1.3 Tỷ lệ sỏi bàng quang theo nhóm giống.......................................................... 41
4.1.4 Thành phần và tỷ lệ phần trăm các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu dưới 42
4.1.5 Kết quả mẫn cảm kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E.coli và S.aureus ............ 42
4.2 Kết quả điều trị sỏi bàng quang........................................................................ 44
4.3 Sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của nước tiểu trong nhiễm trùng đường
tiết niệu ................................................................................................................. 48
4.4 Phân loại sỏi bàng quang dựa vào hình dạng tinh thể trong cặn nước tiểu ........ 51
4.5 Phân tích sỏi bàng quang bằng phương pháp hóa học xác định thành phần sỏi. 52
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 57

ix


5.1 Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2 Đề nghị............................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 61

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó trưởng thành ................................ 4
Bảng 4.1 Tỷ lệ (%) các nhóm bệnh lý được chẩn đoán qua siêu âm....................... 40
Bảng 4.2 Tỷ lệ (%) phát hiện sỏi bàng quang theo giới tính................................... 40
Bảng 4.3 Tỷ lệ (%) phát hiện sỏi bàng quang theo lứa tuổi .................................... 40
Bảng 4.4 Tỷ lệ (%) phát hiện sỏi bàng quang theo nhóm giống ............................. 41
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện kháng sinh đồ 10 chủng phân lập của S.aureus........... 43
Bảng 4.6 Kết quả điều trị chung ............................................................................ 48
Bảng 4.7 Kết quả xét nghiệm các thông số nước tiểu trên chó bị nhiễm trùng đường
niệu dưới ............................................................................................................... 49
Bảng 4.8 Tinh thể sỏi tìm thấy trong 27 mẫu nước tiểu.......................................... 51
Bảng 4.9 Kết quả phân tích thành phần hóa học của sỏi bàng quang...................... 51
Sơ đồ 3.4 Quy trình thực hiện đề tài ...................................................................... 33

xi


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo niệu đạo trên chó đực ................................................................... 6
Hình 2.2 Hình ảnh siêu âm bàng quang bình thường.............................................. 15
Hình 2.3 Hình ảnh siêu âm bàng quang bị viêm..................................................... 15
Hình 2.4 Tinh thể sỏi struvite ................................................................................ 27

Hình 2.5 Sỏi struvite.............................................................................................. 27
Hình 2.6 Tinh thể của sỏi Calcium oxalate ............................................................ 28
Hình 2.7 Sỏi calcium oxalate ................................................................................. 28
Hình 2.8 Tinh thể sỏi Urate ................................................................................... 29
Hình 2.9 Sỏi Amonium Urate ................................................................................ 29
Hình 2.10 Tinh thể sỏi cystine ............................................................................... 30
Hình 2.11 Sỏi cystine ............................................................................................ 30
Hình 3.11 Hệ thống máy siêu âm........................................................................... 35
Hình 4.1 Hình ảnh siêu âm sỏi bàng quang trên chó đực (4 năm tuổi, nhóm giống
ngoại) .................................................................................................................... 45
Hình 4.2 Viên sỏi trong bàng quang sau khi mổ của chó đực (7 năm tuổi, nhóm
giống ngoại) .......................................................................................................... 46
Hình 4.3 Thông tiểu chó cái (8 năm tuổi, nhóm giống ngoại) ................................ 47
Hình 4.5 Thông tiểu chó đực (6 năm tuổi, nhóm giống ngoại) ............................... 48
Hình 4.6 Hình ảnh đại thể của sỏi calci oxalate ở chó đực (7 năm tuổi, nhóm giống
ngoại) .................................................................................................................... 54
Hình 4.7 Hình ảnh đại thể của sỏi calci carbonate và amoniphosphate của chó cái (6
năm tuổi, nhóm giống ngoại) ................................................................................. 54
Hình 4.8 Hình ảnh đại thể của sỏi calci carbonate (8 năm tuổi, nhóm giống ngoại) 54
Hình 4.9 Hình ảnh đại thể của sỏi struvite của chó cái (7 năm tuổi, nhóm giống
ngoại) .................................................................................................................... 55
Formatted: Normal

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay hòa nhập cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của người

dân cả nước nói chung và người dân thành phố nói riêng ngày càng được nâng cao
cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Nhu cầu giải trí ngày càng đa dạng và phong phú.
Tại thành phố Hồ Chí Minh phong trào nuôi chó đã có từ rất lâu, người dân nuôi
chó để giữ nhà, làm kiểng và xem chúng như một thành viên trong gia đình. Ngoài
ra hiện nay cũng có một số người đầu tư kinh doanh chó. Chính từ sự đa dạng về
nhu cầu và mục đích nuôi chó mà hiện nay ở nước ta có rất nhiều giống chó khác
nhau được nhập từ nước ngoài.
Chủng loại chó đa dạng, số lượng chó nuôi ngày càng nhiều nên vấn đề bệnh
tật là điều không thể tránh khỏi, từ những bệnh truyền nhiễm đến những bệnh ký
sinh trùng, bệnh nội khoa… Do đặc trưng của nếp sống đô thị, chó thường được
nuôi nhốt, ăn thực phẩm khô, ít được cung cấp đầy đủ nước uống cũng như tiểu tiện
hạn chế. Chính vì những yếu tố này mà bệnh lý hệ tiết niệu cũng thường xảy ra,
trong đó có bệnh lý ở bàng quang. Đào Thị Thúy Hà (2010) đã khảo sát 3159 ca
bệnh đến khám và điều trị tại Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi
cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh với 1166 ca được chỉ định siêu âm tổng quát
chiếm 36,91%. Trong đó, 516 ca phát hiện bệnh lý ở hệ tiết niệu, chiếm tỷ lệ khá
cao (44,25%).
Trước đây, việc chẩn đoán bệnh đường tiết niệu thường dựa vào khám lâm
sàng. Ngày nay, bên cạnh việc chẩn đoán lâm sàng các bác sỹ thú y còn được hỗ trợ
bởi nhiều phương tiện chẩn đoán phi lâm sàng như siêu âm, X-quang, xét nghiệm
máu, xét nghiệm nước tiểu… Điều này giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và giúp
cho công tác điều trị được hiệu quả hơn. Trước đây khi muốn phân tích thành phần
hóa học của các mẫu sỏi thu được trong bàng quang chó phải gửi sang Đại học Y Dược để thực hiện. Việc tự thực hiện phân tích sỏi bàng quang tại Trạm là một

xiii


trong những yêu cầu của cơ sở thực tập trong những đề tài nghiên cứu tiếp theo về
sỏi bàng quang trên chó.
Được sự đồng ý của bộ môn Nội Dược, khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại

học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh,
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Võ Thị Trà An và BSTY Vũ Kim Chiến, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Sự hiện diện của một số vi khuẩn trong nhiễm trùng đường
niệu dưới của chó và phân tích sỏi bàng quang” tại Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm
và Điều trị thuộc Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Mục đích
Đề tài được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu sâu rộng trong chuyên
ngành Thú y và nâng cao kiến thức cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
1.3.Yêu cầu
• Ghi nhận tất cả các trường hợp bệnh lý đường niệu dưới qua phương pháp
siêu âm.
• Phân lập và thử kháng sinh đồ một số vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu
dưới.
• Kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa của nước tiểu chó bị nhiễm trùng
đường niệu dưới.
• Phân tích và phân loại sỏi bàng quang qua hình dạng căn nước tiểu và thành
phần hóa học sỏi.

xiv


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý của chó
2.1.1 Thân nhiệt
Chó trưởng thành có thân nhiệt từ 38 – 39oC, chó con có thân nhiệt từ 35,5oC –
36,5oC. Thân nhiệt của chó bình thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như độ
tuổi (thú già cao hơn thú non); phái tính (thú cái cao hơn thú đực); sự hoạt động
(thú hoạt động nhiều cao hơn thú ít hoạt động); nhiệt độ môi trường (nhiệt độ buổi
chiều cao hơn buổi sáng). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai buổi khoảng 0,2 – 0,5%

(Trích dẫn bởi Phạm Lương Hiền, 2005).
2.1.2 Tần số hô hấp
Chó trưởng thành có tần số hô hấp từ 10 – 30 lần/phút, chó con từ 15 – 35
lần/ phút. Tần số hô hấp của chó cũng phụ thuộc vào các yếu tố như độ tuổi, phái
tính, những hoạt động, nhiệt độ bên ngoài…(Trích dẫn bởi Phạm Lương Hiền,
2005).
2.1.3 Nhịp tim
Chó trưởng thành từ 70 – 120 lần/phút, chó con từ 200 – 220 lần/phút. Nhịp
tim có thể thay đổi theo loài, tuổi, tầm vóc, nhu cầu biến dưỡng cũng như tình trạng
dinh dưỡng của thú, nhiệt độ môi trường, thân nhiệt (Trần Thị Dân và Dương
Nguyên Khang, 2007).
2.1.4 Trưởng thành sinh dục và chu kỳ lên giống
Tuổi trưởng thành sinh dục của chó đực từ 7 - 10 tháng tuổi, chó cái từ 9 - 10
tháng tuổi. Chu kỳ lên giống thông thường xảy ra mỗi năm 2 lần, thời gian động dục
từ 12 - 20 ngày, giai đoạn thích hợp cho sự phối giống từ ngày thứ 9 đến ngày thứ
13 sau khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên.
2.1.5 Thời gian mang thai và số con đẻ ra trong một lứa

xv


Thời gian mang thai từ 59 - 63 ngày, số con đẻ ra trong một lứa phụ thuộc
vào giống lớn hay nhỏ, thông thường từ 3 - 15 con/lứa, tuổi cai sữa từ 8 - 9 tuần
tuổi.
2.1.6 Một vài chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó trưởng thành
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa trên chó trưởng thành.
5,5 – 8,5.106/mm3

Hồng cầu
Hemoglobin


12 – 18 g/100 ml

Hematocrite

37 – 55 ml/100 ml
6 – 18.103/mm3

Bạch cầu
ASAT (aspartate aminotransferase)

<20 UI/l

ALAT (alanine aminotransferase)

<30 UI/l

Urea

0,2 – 0,5 g/l

Bilirubin

1 – 6 mg/l

Creatine

10 – 20 g/l

Alkaline phosphate


30/120 g/l

Protein tổng số

54 – 71 g/l

Albumin

23 – 32 g/l

Globulin

27 – 44 g/l
(Moraillon,1997)

2.2 Cấu trúc đường niệu dưới
2.2.1 Niệu quản
Niệu quản là ống dẫn tiểu đi vào bàng quang. Ống dẫn tiểu chia làm hai
phần. Phần bụng bắt đầu từ tể thận (nơi mạch máu thần kinh, ống dẫn tiểu đi vào
thận) chạy ra sau, song song với mạch máu lớn vùng thắt lưng. Phần chậu đi vào
xoang chậu các ống dẫn tiểu hơi chếch xuống dưới và vào trong để đổ vào cổ bàng
quang (Phan Quang Bá, 2004).
2.2.2 Bàng quang

xvi


Bàng quang là một túi cơ, có kích thước rất thay đổi tùy thuộc vào lượng
nước tiểu đang chứa bên trong. Nếu bàng quang rỗng sẽ có dạng hình quả lê, nằm

co lại hoàn toàn bên trong xoang chậu. Nếu bàng quang chứa đầy nước tiểu có dạng
hình bầu dục, phần sau nằm cố định trong hố chậu, phần trước tự do có thể lấn khối
ruột đi vào trong xoang bụng. Cổ bàng quang là phần cố định ở phía sau, liên hệ với
ống thoát tiểu và hai ống dẫn tiểu. Mặt lưng của bàng quang nằm trên sàn xoang
chậu. Mặt trên tiếp xúc trực tràng và đoạn xuống của kết tràng, đoạn cuối tiếp xúc
ống dẫn tinh, túi tinh nang của chó đực; tiếp xúc với thân tử cung, âm đạo ở chó cái.
Tam giác bàng quang là vùng được giới hạn từ cổ bàng quang đến chỗ đi vào 2 niệu
quản. Bàng quang được cố định nhờ 3 dây chằng: Dây chằng giữa và hai dây chằng
bên. Dây chằng giữa nối phần trước bàng quang đến cạnh trước xoang chậu và kéo
dài đến tận rốn. Dây chằng bên có vết tích của hai động mạch rốn khi còn là bào
thai (Phan Quang Bá, 2004).
Thành bàng quang có 3 lớp: Lớp mô liên kết bên ngoài. Lớp giữa gồm 2 lớp
cơ trơn: cơ dọc và cơ chéo. Riêng phần cổ bàng quang có một lớp cơ vòng rất mạnh
gọi là cơ vòng bàng quang. Lớp niêm mạc mỏng, màu nhạt và có nhiều nếp nhăn
khi bàng quang rỗng. Bàng quang là nơi dự trữ nước tiểu và cũng là nơi điều khiển
việc thải nước tiểu nhờ vào tác động của hệ thần kinh và cấu trúc cơ vòng cổ bàng
quang.
2.2.3 Niệu đạo
Niệu đạo là phần nối tiếp phía sau của bàng quang để thải nước tiểu ra ngoài.
Bao quanh niệu đạo ở thú đực là tuyến tiền liệt, niệu đạo trong xoang chậu: có cấu
tạo dạng xốp và cơ hành xốp, và niệu đạo ngoài xoang chậu (dương vật) gồm rễ
thận, qui đầu và có xương dương vật dài 8 - 10 cm nằm ở mặt lưng. Phần cuối của
xương dương vật là rãnh xoắn. Nơi đây sỏi và các chất cặn bã thường hay đóng lại.
Hai nhánh tĩnh mạch của mặt lưng qui đầu đi đến xương rồi nhập làm một. Niệu
đạo thú cái tương đương niệu đạo nằm trong xoang chậu của thú đực nhưng không
có chứa tuyến (Trần Đình Cường, 2004)

xvii



Hình 2.1 Cấu trúc niệu đạo trên chó đực
(Nguồn College of Veterinary medicine, Pet health topic)
2.3 Nhiễm trùng đường niệu dưới
Nhiễm trùng đường niệu dưới là nhiễm vi khuẩn ở bất cứ nơi nào dọc theo
đường tiết niệu, bao gồm bàng quang và niệu đạo. Bệnh lý nhiễm trùng đường niệu
dưới thường xảy ra rất phổ biến ở chó, đặc biệt là trên chó cái, mặc dù tỷ lệ bệnh
cũng khá cao trên chó đực. Khi chó có dấu hiệu có thể quan sát được, nó có xu
hướng thường xuyên đi tiểu, mệt mỏi khi đi tiểu, đi tiểu không kiểm soát hoặc ở
những nơi không thích hợp (đi những chỗ nó không nên đi), nước tiểu đục, hoặc có
máu, bỏ ăn, sốt, mệt mỏi. Viêm nhiễm đường niệu dưới thường gây đau đớn cho
thú. Nhiều chó bị nhiễm trùng đường niệu nhưng không có bất kì biểu hiện lâm
sàng nào để nhận biết. Vì vậy, kết quả phân lập vi khuẩn nước tiểu của thú bị nghi
ngờ nhiễm trùng đường niệu dưới rất quan trọng để giúp bác sĩ thú y có thể xác định

xviii


chính xác bệnh. Nhiễm trùng đường niệu dưới thường được gây ra bởi vi khuẩn
đường ruột hoặc từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào qua niệu đạo và lên bàng
quang, những trường hợp này được gọi là nhiễm trùng đường niệu đơn giản. Những
con chó cũng có thể gia tăng viêm nhiễm đường niệu dưới nếu nó có sỏi trong bàng
quang hoặc ở nơi nào đó trong đường niệu, trường hợp này được gọi là nhiễm trùng
phức tạp, kéo dài hoặc có thể tái phát rất khó khăn trong điều trị (Petwave, 2010).
Nhiễm trùng đường niệu dưới có thể do nguyên nhân đơn giản. Nhiễm trùng
đơn giản thường bị gây ra bởi một loại vi khuẩn hoặc có một số con chó bị nhiễm
trùng hỗn hợp. Vi khuẩn nhiễm trùng đường niệu dưới thường gặp trên chó cái hơn
vì nó có niệu đạo ngắn hơn so với chó đực. Do đó, vi khuẩn chỉ cần di chuyển một
đoạn đường ngắn hơn từ bên ngoài bộ phận sinh dục để vào bàng quang. Những con
chó bị hẹp đường niệu đạo bẩm sinh từ khi mới sinh ra cũng sẽ có nguy cơ cao
trong nhiễm trùng đường niệu dưới. Hầu hết vi khuẩn gây nhiễm trùng ở đường

niệu đều tập trung ở đường niệu dưới. Đôi khi vi khuẩn di chuyển lên đường niệu
trên, thông qua niệu quản vào thận gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Hầu hết nguyên nhân gây nhiễm trùng đường niệu đều là do vi khuẩn. Tuy
nhiên trong một số trường hợp hiếm, các vi sinh vật khác là thủ phạm gây viêm
nhiễm bao gồm Chlamydia, Mycoplasma, virus và nấm.
Nhiễm trùng đường niệu dưới cũng có thể do nguyên nhân phức tạp gây
nhiễm trùng liên tục và tái nhiễm trên chó. Những nguyên cơ tiềm ẩn gây nhiễm
trùng đường niệu bao gồm những khiếm khuyết trên cơ thể hoặc các rối loạn như
các khối u trong bàng quang, bướu thịt, sỏi bàng quang, viêm bể thận, viêm tuyến
tiền liệt, hay bất thường ở đốt cột sống gây ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát tiểu
tiện của chó hoặc nâng cao độ pH của nước tiểu vì bất kì lý do nào tạo điều kiện cho
vi khuẩn phát triển. Một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây viêm nhiễm đường
niệu dưới là việc sử dụng corticosteroid lâu dài. Tiểu đường cũng là một nguyên
nhân gây viêm nhiễm đường niệu dưới vì nó nâng mức glucose trong máu và bài
thải ra ngoài qua nước tiểu tạo một môi trường hỗ trợ cho sự tăng trưởng của vi

xix


khuẩn. Cuối cùng, một trong những nguyên nhân đang nổi lên và là một vấn đề khó
khăn cho các bác sĩ trong quá trình điều trị là vi khuẩn đề kháng với kháng sinh.
Chúng ta có thể chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu bằng cách kiểm tra sinh
lý, sinh hóa, phân lập vi khuẩn nước tiểu kết hợp với phương pháp siêu âm.
Nhiễm trùng đường niệu dưới rất khó để dự phòng và có thể gây nguy hiểm
đến sự sống nếu không chữa trị kịp thời, nhiễm trùng không biến chứng có thể được
điều trị bằng kháng sinh theo kinh nghiệm của bác sĩ thú y (Petwave, 2010)
2.4 Bệnh lý sỏi bàng quang
Trong nước tiểu chó có chứa rất nhiều thành phần muối khoáng (ví dụ như
canxi oxalate, magne amoni phosphate). Khi những muối này tồn tại trong nước tiểu
và bão hòa sẽ hình thành các chất rắn, ta gọi đó là tinh thể. Nếu các tinh thể kết tinh

lại và không bài tiết ra ngoài nó sẽ hình thành sỏi trong bàng quang. Sỏi bàng quang
có thể gây tổn hại và gây viêm đường tiết niệu. Nó cũng có thể là tác nhân góp phần
gây viêm đường niệu, hoặc nếu sỏi quá to hay có khiếm khuyết bẩm sinh trong
đường niệu đạo những viên sỏi này sẽ gây cản trở dòng nước tiểu gây bí tiểu trên
chó.
Hầu hết các viên sỏi được tìm thấy trong bàng quang và niệu đạo (chỉ 5 %
sỏi có mặt trong thận và niệu quản). Các viên sỏi thường được đặt tên theo thành
phần hóa học của nó (calcium oxalate, silicate, urate…).
Điều kiện góp phần vào sự kết tinh của muối và sự hình thành sỏi bao gồm
một lượng muối khoáng lớn tích lũy trong một khoảng thời gian thích hợp trong
đường tiết niệu, pH nước tiểu thuận lợi cho các muối kết tinh. Bên cạnh đó, chế độ
ăn uống với lượng lớn protein và khoáng chất tạo điều kiện cho nước tiểu chó bão
hòa muối khoáng hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn cũng góp phần hình thành sỏi.
Ngoài ra, còn những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình hình thành
sỏi như chế độ ăn uống, dược phẩm làm tăng mức calcium trong nước tiểu, có khi
làm giảm hoặc tăng pH nước tiểu. Do thói quen tập tính cho chó không được đi tiểu
tự do, thiếu vận động, thiếu nước uống.

xx


Những dấu hiệu cho thấy có thể có sự tồn tại của sỏi trong hệ tiết niệu phụ
thuộc vào số lượng, loại, và vị trí của sỏi. Hầu hết các sỏi nằm trong bàng quang và
do đó có dấu hiệu đi tiểu thường xuyên hoặc đi tiểu khó khăn và máu trong nước
tiểu. Sỏi nhỏ có thể đi vào niệu đạo ở chó đực dẫn đến tắc nghẽn một phần hay hoàn
toàn đường tiết niệu, khi đó bàng quang căng to và thú tiểu khó. Một số chó có sỏi
trong niệu đạo không có biểu hiện gì hoặc có thể có máu trong nước tiểu, hoặc đau
vùng bụng.
Bác sĩ thú y có thể chẩn đoán sự hiện diện của sỏi trên cơ sở kết hợp bệnh sử,
kiểm tra, hoặc sử dụng kỹ thuật siêu âm. Ở chó đực, sỏi gây bí tiểu có thể sử dụng

ống thông để kiểm tra niệu đạo bằng cách cảm nhận có sự cản trở trong quá trình
thông tiểu hay không.
Các nguyên tắc trong điều trị sỏi trên chó bao gồm làm giảm tắc nghẽn niệu
đạo và làm giảm sự căng to bàng quang do bí tiểu. Điều này được thực hiện bằng
cách sử dụng dụng cụ thông tiểu và trường hợp khẩn cấp phải thực hiện phẫu thuật.
Phẫu thuật lấy sỏi hay sử dụng thuốc làm tan sỏi đều có những ưu điểm và khuyết
điểm riêng.
Phương pháp phẫu thuật có lợi thế là có thể xác định được loại sỏi và những
bất thường cấu trúc bên trong có thể được sửa chữa và có thể thu thập nước tiểu trực
tiếp trong bàng quang để phân lập vi khuẩn. Bất lợi của phương pháp phẫu thuật là
phải gây mê và có thể xảy ra biến cố trong quá trình phẫu thuật đối với những con
chó già và những con chó đã phẫu thuật lấy sỏi nhiều lần trước, hoặc khả năng loại
bỏ không hoàn toàn sỏi trong bàng quang.
Sử dụng phương pháp nội khoa có thể làm giảm nồng độ muối khoáng trong
nước tiểu, làm tăng độ hòa tan muối khoáng và tăng bài tiết nước tiểu. Khuyết điểm
chính của phương pháp nội khoa là phải có sự phối hợp tốt với chủ vật nuôi vì quá
trình điều trị lâu dài và cần sự kiên nhẫn của chủ nuôi. Bên cạnh đó, chi phí điều trị
nội khoa cũng cao hơn do trong quá trình điều trị phải thực hiện phân tích nước tiểu
và siêu âm nếu được yêu cầu.

xxi


Chó bị tắc nghẽn đường tiểu điều trị bằng nội khoa không đạt kết quả cao.
Một số sỏi như (calcium oxalate, calcium phosphate, silicate và sỏi hỗn hợp) điều trị
nội khoa không có tác dụng.
2.5 Ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đường tiết niệu
2.5.1 Định nghĩa siêu âm
Sóng âm là hiện tượng vật lý trong đó năng lượng được dẫn truyền dưới dạng
dao động của các phần tử vật chất.

Đơn vị đo lường của sóng âm là Hz (Hertz). Trong ghi hình siêu âm y học
biến thiên từ 1 MHz đến 12 MHz. Tần số biểu thị số chu kỳ chấn động trong một
giây (1MHz = 1 mêga Hertz = 1 triệu chấn động trong một giây).
2.5.2 Đọc và phân tích hình ảnh siêu âm
2.5.2.1 Hình bờ
Có thể là liên kết bề mặt giới hạn giữa hai môi trưởng đặc có cấu trúc âm
khác nhau như giữa gan và thận phải, lách và thận trái, giữa khối u đặc với nhu mô
bình thường. Hoặc là giới hạn của một cấu trúc bình bình thường hoặc bệnh lý:
thành bàng quang, thành túi mật, tim, u nang.
2.5.2.2 Hình cấu trúc
Hình cấu trúc được phân biệt thành nhiều loại gồm: cấu trúc đặc có hồi âm
đồng nhất (nhu mô phủ tạng đặc) hoặc không đồng nhất (nhu mô bệnh lý phủ tạng
đặc); cũng có thể là cấu trúc lỏng rỗng có hồi âm bình thường (bàng quang, túi mật)
hoặc bệnh lý (u nang, ổ máu tụ, thận ứ nước). Như vậy, siêu âm phân biệt được cấu
trúc choán chỗ.
2.5.2.3 Độ hồi âm (mức độ phản âm)
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), độ hồi âm, đôi khi gọi tắt là echo,
phản ánh đặc trưng của cơ quan phản xạ lại sóng siêu âm.
Người ta phân biệt độ hồi âm thành ba mức độ: hồi âm dày (hồi âm cao,
hyperechoic) cho hình ảnh sáng trên hình siêu âm (hồi âm của xương, chủ mô,…),
hồi âm kém (hồi âm thấp, hypoechoic) cho hình ảnh tối trên hình siêu âm (hồi âm

xxii


của mô, của dịch mủ,...), hồi âm trống (không có hồi âm, sonolucent) cho hình ảnh
đen trên hình siêu âm (hồi âm dịch).
Độ hồi âm trên máy siêu âm phản ánh độ sáng hay tối của hình quan sát
được. Trên máy siêu âm đều có thang độ xám chuẩn, nhờ vậy ta có thể ước lượng
được sự thay đổi nếu có.

2.5.2.4 Mật độ của mô
Theo Nguyễn Thu Liên và cộng sự (1998), căn cứ vào độ hồi âm ta có thể
ước lượng được tổn thương ở dạng đặc hay lỏng. Gồm 3 loại: tính chất đặc (hồi âm
bên trong đồng nhất hoặc không đồng nhất), tính chất dịch (nang), tính chất hỗn
hợp, có phần đặc – có phần dịch.
Trên thực tế nhiều khi bản chất mô đặc nhưng có độ hồi âm rất kém – gần
như trống (ví dụ, hạch lymphoma) hay ngược lại, là chất dịch mủ nhưng độ hồi âm
lại rất dày (ví dụ, abscess gan do vi trùng). Do đó, cần dựa thêm vào nhiều yếu tố
khác để xác định được dạng tồn thương.
2.5.3 Các hiện tượng hay gặp trong siêu âm
2.5.3.1 Bóng âm
Ta sẽ thấy hiện tượng bóng âm (hay còn gọi là hiện tượng bóng lưng) mỗi
khi chùm tia siêu âm bị một cấu trúc phản xạ rất mạnh chặn lại. Trên ảnh siêu âm,
vách phản xạ được biểu hiện bởi một sóng phản hồi rất đậm kèm theo sau đó là một
vệt hình nón của bóng âm mà trong vệt bóng âm không một hình ảnh nào còn thấy
rõ được (Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Tố Nga, 2008).
2.5.3.2. Sự hồi âm mạnh
Mô xương, vôi có độ cản âm rất lớn nên khi gặp loại mô này hầu hết sóng
siêu âm đều bị phản xạ ngược trở lại. Trên ảnh siêu âm, mô này cho hình ảnh có độ
hồi âm rất dày (rất sáng), ví dụ như sỏi (Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998).
2.5.3.3 Sự tăng âm
Tăng âm là hiện tượng chùm tia siêu âm đi qua môi trường có độ cản âm
thấp (ví dụ như nang) thì phần sâu sẽ nhận được nhiều tín hiệu siêu âm hơn chung
quanh (Nguyễn Thu Liên và cộng sự, 1998).

xxiii


2.5.3.4 Sự giảm âm
Giảm âm xảy ra khi chùm tia siêu âm gặp vùng mô có độ cản âm lớn, năng

lượng chùm tia siêu âm sẽ bị giảm đi nhanh chóng và phần sâu sẽ nhận được ít sóng
âm hơn. Ta thường gặp hiện tượng này trong trường hợp gan nhiễm mỡ (Nguyễn
Thu Liên và cộng sự, 1998).
2.5.3.5 Hiện tượng dội lại (đa âm phản hồi)
Hình ảnh xuất hiện trên màn hình siêu âm là một loạt hình ảnh giả của mặt
phân cách với những khoảng cách đều nhau phía sau mặt phân cách thật với kích
thước và độ hồi âm nhỏ dần (Nguyễn Phước Bảo Quân, 2002).
2.5.4 Các bước tiến hành siêu âm
2.5.4.1 Chuẩn bị thú
Để dễ dàng cho việc siêu âm, cần cho thú nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước khi
thực hiện thao tác. Cho thú uống nước (khoảng dưới 0,5 lít) trước khi siêu âm
khoảng 30 phút đến 1 giờ để tạo được lượng nước tiểu vừa đủ trong bàng quang.
Tiếp theo là cạo lông vùng bụng và bôi gel dẫn âm.
2.5.4.2 Tư thế thú trong siêu âm bệnh đường tiết niệu
Tư thế nằm ngửa: tư thế này được xem là chuẩn mực cho khám nghiệm siêu
âm bụng phù hợp với tình trạng sinh lý cơ thể, cho phép sự giãn cơ và làm dẹt lại
khoang bụng, từ tư thế này có thể bộc lộ hầu hết các phủ tạng trong ổ bụng. Ở tư thế
nghiêng phải và nghiêng trái: lúc này mặt phẳng vành của cơ thể vuông góc với mặt
giường. Trong một số trường hợp cần thiết phải khám ở tư thế đứng.
Tiến hành siêu âm ở tư thế thú đứng, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng tùy trường
hợp. Tuy nhiên, tư thế nằm ngửa là tư thế được sử dụng phổ biến và thích hợp cho
hầu hết trường hợp siêu âm (Trích dẫn bởi Nguyễn Đoan Trang, 2006).
2.5.4.3 Động tác quét đầu dò
Được liên tưởng như động tác sử dụng chiếc quạt tay
Khi chiếc quạt chuyển động nhờ lắc cổ tay thì mặt phẳng của chiếc quạt sẽ
làm nên hình khối dạng kim tự tháp. Tương tự như vậy, thay vì giữ đầu dò cố định ở
một vị trí và ta sẽ chỉ nhận được thông tin trên một mặt phẳng cắt của đầu dò, việc

xxiv



quét đầu dò giúp nhận được lượng thông tin từ nhiều mặt cắt. Nhờ đó, có thể thăm
dò không những toàn bộ khối thể tích mô trong khoảng thời gian ngắn mà còn nhận
được thông tin về mối liên hệ trong không gian ba chiều của các thành phần trong
cơ quan đang thăm dò.
2.5.4.4 Động tác lia đầu dò
Nhược điểm của phần lớn thiết bị siêu âm ngày nay là chỉ tạo trường khảo
sát nhỏ và giới hạn. để khắc phục nhược điểm này, ngoài động tác quét người ta có
thể dùng động tác lia đầu dò sang hai phía mặt cắt (nghĩa là hướng chuyển động của
đầu dò lúc này vuông góc với hướng chuyển động của động tác quét) để mở rộng
diện khảo sát đối với đầu dò loại rẽ quạt và cong, còn đối với đầu dò thẳng thì di
chuyển trượt đầu dò sang hai phía.
2.5.4.5 Phương pháp siêu âm thận
Tại sụn mấu kiếm, di chuyển đầu dò về phía phải. Dùng gan làm cửa sổ siêu
âm để đánh giá độ hồi âm của thận. Sau khi có cái nhìn tổng quát thận phải, di
chuyển đầu dò về phía trái và dùng lách làm cửa sổ siêu âm cho thận trái. Để tiện
cho việc quan sát, nghiên cứu và định vị chính xác bệnh tích, cần chú ý 5 đường cắt
cơ bản.
Đường cắt dọc giữa thận là đường cắt ưu tiên để quan sát tổng quát quả thận.
Quan sát từ ngoài vào trong, ta sẽ thấy
(a) Bao thận tạo nên bờ phân cách với gan (thận phải) và lách (thận trái) bằng một
đường tăng âm mảnh, trơn láng và đều. Nhờ hình ảnh này ta thấy được hình
dạng elip hoặc bầu dục của quả thận.
(b) Vỏ thận liền sau bao thận, có độ hồi âm hỗn hợp, mịn và đồng nhất. Độ hồi âm
của vỏ thận ngang bằng hoặc giảm âm hơn độ hồi âm của gan nhưng lại tăng âm
hơn độ hồi âm của lách.
(c) Tủy thận có độ hồi âm kém, đôi khi không thấy hồi âm (echo trống).
(d) Xoang thận ở trung tâm quả thận, có độ hồi âm rất tăng, gần như bằng bao thận.
Đường cắt lưng bên của mặt cắt dọc giữa thận


xxv

Formatted: Bullets and Numbering


×