Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ LOÀI TÔM BỌ NGỰA THUỘC BỘ STOMATOPODA Ở MỘT SỐ TỈNH TỪ ĐÀ NẴNG ĐẾN CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ LOÀI TÔM BỌ NGỰA THUỘC BỘ
STOMATOPODA Ở MỘT SỐ TỈNH TỪ
ĐÀ NẴNG ĐẾN CÀ MAU

Họ và tên sinh viên: PHẠM TRẦN HUYỀN TRANG
Ngành: THỦY SẢN
Niên khóa: 2008-2010

Tháng 7/ 2010


KHẢO SÁT MỘT SỐ LOÀI TÔM BỌ NGỰA THUỘC BỘ
STOMATOPODA Ở MỘT SỐ TỈNH TỪ ĐÀ NẴNG ĐẾN CÀ MAU

Thực hiện bởi

Phạm Trần Huyền Trang

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Văn Nhỏ.

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010
i



TÓM TẮT
Quá trình khảo sát đã liệt kê được 9 loài thuộc 5 giống như sau:
Harpiosquilla harpax De Haan, 1844
Oratosquillina interrupta Kemp, 1911
Harpiosquilla annandalei Kemp, 1911
Oratosquilla oratoria De Haan, 1844
Erugosquilla woodmasoni Kemp, 1911
Miyakea nepa Latreille, 1820
Oratosquillina gravieri Manning, 1978
Cloridopsis scorpio Kemp, 1913
Cloridopsis immaculata Kemp, 1913
Trong 9 loài nêu trên thì Harpiosquilla harpax là loài có giá trị kinh tế quan
trọng nhất và có lẽ chỉ xuất hiện ở miền Trung Việt Nam, tiếp đến là Oratosquillina
interrupta
Miyakea nepa được xem là loài phổ biến và hầu như xuất hiện quanh năm ở
Việt Nam.
Sự phân bố, ngư cụ đánh bắt và giá trị kinh tế cũng được đánh giá.

ii


ABSTRACT
The survey on Stomatopoda shrimp from Da Nang city to Ca Mau province
shows that there are nine species belonging to 5 genera:
Harpiosquilla harpax De Haan, 1844
Oratosquillina interrupta Kemp, 1911
Harpiosquilla annandalei Kemp, 1911
Oratosquilla oratoria De Haan, 1844
Erugosquilla woodmasoni Kemp, 1911

Miyakea nepa Latreille, 1820
Oratosquillina gravieri Manning, 1978
Cloridopsis scorpio Kemp, 1913
Cloridopsis immaculata Kemp, 1913
Among these 9 species, Harpiosquilla harpax has a high economic importance
and just can be present in the middle part of Vietnam. And the second is
Oratosquillina interrupta
Miyakea nepa : This species is popular and present during the year in Vietnam
The distribution, the economic importance as well as the fishery and the market
are also assessed.

iii


CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản.
Cùng toàn thể quí thầy cô khoa Thủy sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho chúng tôi trong suốt quá trình học.
Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc xin gửi đến Thầy Phạm Văn Nhỏ đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cám ơn các anh, chị, các bạn sinh viên đã động viên giúp đỡ chúng tôi trong
những năm học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện cũng như kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên quá
trình thực hiện đề tài và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô cùng các bạn.

\


iv


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

TÊN ĐỀ TÀI ................................................................................................................ i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT .............................................................................................ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH............................................................................................. iii
CẢM TẠ...................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG..................................................................................................vii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ........................................................................................ viii
I.

GIỚI THIỆU ....................................................................................................1

1.1
1.2

Đặt Vấn Đề ........................................................................................................1
Mục Tiêu Đề Tài ...............................................................................................2

II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3

2.1

2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.2.
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7

Một Vài Đặc Điểm Chung Của Nhóm Tôm Bọ Ngựa ......................................3
Sinh thái học ......................................................................................................3
Phân loại càng....................................................................................................4
Mắt ................................................................................................................5
Tập tính sống và sự sinh sản..............................................................................5
Đặc Tính Chung Của Các Trên Họ ...................................................................7
Bathsquilloidea ..................................................................................................7
Erythrosquilloidea .............................................................................................8
Gonodactyloidea................................................................................................8
Lysiosquilloidea ...............................................................................................9
Eurysquilloiea ...................................................................................................9
Parasquilloidea .................................................................................................10
Squilloidea........................................................................................................10

III.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................11


3.1
3.2
3.3

Thời Gian và Địa Điểm Thu Mẫu ....................................................................11
Đối Tượng Nghiên Cứu....................................................................................11
Phương Pháp Nghiên Cứu................................................................................11

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................19
4.1
4.2
4.2.1
4.2.2

Kết Quả Chung .................................................................................................19
Mô Tả Từng Loài .............................................................................................23
Harpiosquilla harpax De Haan, 1844 ..............................................................23
Harpiosquilla annandalei Kemp, 1911............................................................27
v


4.2.3
4.2.4
4.2.5
4.2.6
4.2.7
4.2.8
4.2.9
4.3

4.4

Oratosquillina interrupta Kemp, 1911 ...........................................................31
Cloridopsis immaculata Kemp, 1913...............................................................35
Cloridopsis scorpio Kemp, 1913......................................................................37
Miyakea nepa Latreille 1828 ............................................................................41
Oratosquillina gravieri Manning, 1978 ..........................................................45
Erugosquilla woodmasoni Kemp, 1911 ...........................................................49
Oratosquilla oratoria De Haan, 1844 .............................................................54
Đánh Giá Về Tiềm Năng Kinh Tế Của Tôm Tích ...........................................56
Khóa phân loại của một số loài tôm tích được khảo sát...................................62

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................65
5.1
5.1.1
5.1.2
5.1.3
5.1.4
5.2

Kết Luận ...........................................................................................................65
Về kích thước ...................................................................................................65
Về hình thái bên ngoài......................................................................................65
Về phân bố........................................................................................................66
Về giá trị kinh tế ...............................................................................................66
Đề Nghị ............................................................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................68

vi



DANH SÁCH BẢNG
BẢNG
Bảng 4.1
Bảng 4.2

NỘI DUNG
TRANG
Các kết quả về phân loại Stomatopod ở Việt Nam
21
Kích cỡ tối đa của một số loài tôm tích ở Việt Nam
58

vii


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
HÌNH
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6

Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9
Hình 4.10
Hình 4.11
Hình 4.12
Hình 4.13
Hình 4.14
Hình 4.15
Hình 4.16
Hình 4.17
Hình 4.18
Hình 4.19
Hình 4.20
Hình 4.21
Hình 4.22
Hình 4.23
Hình 4.24
Hình 4.25
Hình 4.26
Hình 4.27
Hình 4.28

NỘI DUNG
Hình thái bên ngoài của tôm bọ ngựa nhìn ngang
Hình thái mặt lưng của tôm bọ ngựa (Stomatopoda)
Phần thân trước của cơ thể (nhìn mặt lưng)
Chân đuôi trái (Mặt bên)
Những loại càng cơ bản ở tôm bọ ngựa
Harpiosquilla harpax De Haan, 1844

Phần ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Mắt và tấm chủy
Harpiosquilla annandalei Kemp, 1913
Phần đầu ngực (Mặt lưng)
Phần ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Oratosquillina interrupta Kemp, 1911
Phần đầu ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Cloridopsis scorpio Kemp, 1913 và
C. immaculata Kemp, 1913
Cloridopsis scorpio Kemp, 1913
Phần đầu ngực và phần ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Miyakea nepa Latrellei, 1828
Phần đầu ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Oratosquillina gravieri Manning, 1978
Phần đầu ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Erugosquilla woodmasoni Kemp, 1911
Phần ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)
Oratosquilla oratoria De Haan, 1844
Phần đầu ngực (Mặt lưng)
Phần ngực (Mặt lưng)
Phần đuôi (Mặt lưng)

viii


TRANG
12
13
16
17
18
25
25
26
26
29
29
30
30
33
33
34
39
39
40
40
43
43
44
47
47
48
52
52

53
56
56
57
57


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề
Sản phẩm thủy sản là một nguồn cung cấp protein quan trọng trong đời sống

hàng ngày của người dân, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của
xã hội và sự tăng dân số ồ ạt đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản ngày
càng tăng, từ đó đã làm cho nguồn tài nguyên thủy sản ngày càng cạn kiệt. Trước thực
tế đó, nghề nuôi trồng thủy sản phải làm thế nào để sử dụng và tái tạo tốt nguồn tài
nguyên thủy sản, đồng thời nghiên cứu tìm tòi thêm những loài thủy sản mới để đáp
ứng nhu cầu của người dân là việc làm cần thiết và quan trọng.
Tại Việt Nam, cách đây khoảng mười lăm năm về trước tôm bọ ngựa ít được sử
dụng làm thức ăn cho con người thì ngày nay chúng đã xuất hiện thường xuyên trong
các khu chợ để làm tăng thêm sự đa dạng trong các bữa cơm của người dân thay vì
phơi khô như trước.
Các công trình nghiên cứu về sự phân bố, phân loại và sinh sản nhân tạo giống
tôm bọ ngựa này ở Việt Nam không nhiều để thấy được tầm quan trọng của chúng, do
vậy việc nghiên cứu và khảo sát về các loài tôm bọ ngựa là một việc làm thiết thực.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của khoa Thủy Sản Trường Đại
Học Nông Lâm, TP Hồ Chí Minh chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Khảo sát một
số loài Tôm Bọ Ngựa thuộc bộ Stomatopoda ở một số tỉnh từ Đà Nẵng đến Cà Mau”.


-1-


1.2

Mục tiêu đề tài
Tiếp bước những nhà nghiên cứu đi trước chúng tôi tiến hành:
o Định danh, mô tả một số loài tôm bọ ngựa phân bố ở các tỉnh từ Đà
Nẵng đến Cà Mau.
o Đề ra khóa phân loại cho từng loài
o Đánh giá tiềm năng kinh tế của một số loài tôm bọ ngựa ở Việt Nam.

-2-


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Một vài đặc điểm chung của nhóm Tôm Bọ Ngựa
Tôm bọ ngựa (Stomatopods) là động vật giáp xác biển, là thành viên thuộc

ngành Stomatopoda. Như tên gọi, loài này vừa giống tôm, vừa giống bọ ngựa, chúng
đã không thay đổi gì trong khoảng hơn 400 triệu năm tiến hóa trên trái đất.
Theo người Assyrian cổ xưa, loài tôm này còn được gọi là “ cào cào biển”, hay
“sát thủ” ở vùng biển Australia. Có khoảng hơn 450 loài thuộc nhóm tôm bọ ngựa trên
thế giới, trong đó có khoảng 150 loài ở Australia, 90 loài được báo cáo ở phía Nam bờ
biển Trung Quốc, 81 loài ở vùng biển Andaman, 85 loài ở Phillippin và khoảng 84
loài ở Việt Nam…(T.A. Britayev; D. S. Pavlov, 2007).

Tôm bọ ngựa thường được tìm thấy ở những vùng nước mặn, nông nhưng có
một vài loài có thể sống được ở nơi sâu hơn 1000 m, ví dụ như một số loài của
Bathysquiloidea có thể được tìm thấy ở độ sâu đến 1500 m (Manning, 1991).
2.1.1 Sinh thái học
Nhóm tôm bọ ngựa hay còn được gọi là tôm tích ở Việt Nam thường được tìm
thấy chỉ một con đơn lẻ hay 1 cặp, chúng ẩn náu trong các lỗ hổng hay các hang do tự
đào trên các phiến san hô ngầm, đá và các chất nền mềm, xốp. Một vài loài thuộc
nhóm tôm tích có thể phát triển chiều dài đến 55 cm.
Nhóm tôm tích săn mồi bằng cặp chân hàm hai (càng bắt mồi), cặp chân này
giống với cặp chân phía trước của nhóm sâu bọ săn mồi, chúng ta có thể khái quát
-3-


thành hai nhóm; Nhóm xiên: chúng dùng càng phía trước để đâm vào con mồi như
giun, tôm và cá; Nhóm đập: dùng càng phía trước để đập vỡ tổ hay nơi ẩn nấp của con
mồi và sau đó ăn con mồi, thức ăn chủ yếu của tôm tích là động vật có vỏ như cua và
ốc sên. Tất cả các loài tôm bọ ngựa đều bắt mồi bằng cách nằm rình, quan sát sau đó
nhanh chóng đâm hoặc kẹp lấy con mồi và kéo vào hang khi chúng đi ngang qua. Một
số loài tôm bọ ngựa thuộc vùng nhiệt đới có thể sử dụng tín hiệu huỳnh quang để thu
hút sự chú ý hay hấp dẫn con mồi (Marshall, 1988).
Chúng hiếm khi đi ra khỏi hang của mình, ngoại trừ những lúc đi kiếm ăn hay
di dời chỗ ẩn nấp, có thể là ban ngày, về đêm hay lúc hoàng hôn, điều này phụ thuộc
vào từng loài.
Loài tôm này xuất hiện với nhiều màu sắc, từ màu nâu tối đến màu sáng neon.
Phần lớn loài tôm này sống ở vùng biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới (Ấn Độ
Dương hay Thái Bình Dương giữa đông Châu Phi và Hawaii), một số còn phân bố ở
vùng biển ôn đới.
2.1.2 Phân loại càng
Khoảng hơn 450 loài Tôm Bọ Ngựa được mô tả trên thế giới. Chúng thường
tách thành 2 nhóm riêng biệt được xác định theo kiểu càng mà chúng được trang bị

(Caldwell & Dingle, 1976).
¾ Nhóm đâm (The spearers)
So sánh về mặt hình thái học của Giáp xác thì chân hàm thứ hai (second
maxilliped) của nhóm tôm này biến đổi thành càng là cơ quan để bắt mồi sống. Đốt
ngón của chân hàm thứ hai này được trang bị những chiếc gai dựng đứng dạng lược,
dùng để đâm vào con mồi khi chúng đi ngang qua hang của nó.
¾ Nhóm đập (The smashers)
Sự khác biệt là chân hàm thứ hai được biến thành càng dạng đập, mặc dù chúng
vẫn có những gai xiên nhưng chỉ ở dạng thô sơ với chức năng đập nát con mồi, như
những con mồi có vỏ cứng (ốc, nhuyễn thể). Chúng thường sống trong các hốc sâu
hình thành trên nền đáy cứng bãi san hô hoặc đá.

-4-


Cả hai loại “vũ khí’ này đều hoạt động rất nhanh và nhịp nhàng, rất nguy hiểm
với con mồi kể cả những con mồi có kích cỡ lớn hơn chúng. Bởi chúng rất nhanh, có
thể đạt tốc độ 23 m/s từ lúc bắt đầu cuộc săn đuổi (đối với nhóm đập). Những cái càng
đập có một năng lực mà chúng ta khó có thể tưởng tượng: đối với loài thuộc nhóm
Stomatopod có kích thước khoảng 5 cm thì chúng có thể “hạ” được con mồi là ốc sên
có kích cỡ bằng nửa kích thước của nó! (Cadwell & Dingle, 1976).
2.1.3 Mắt
Loài tôm bọ ngựa là loài động vật có đôi mắt phức tạp nhất trên thế giới, về đôi
mắt của loài tôm bọ ngựa, nhà nghiên cứu Tom Cronin đã nhận xét rằng: “Dù ở trong
bất kì vị trí nào, nó đều biết được từng cử động của mọi thứ xung quanh. Bạn không
thể bắt được nó”.
Sự khác thường trong đôi mắt của nhóm Stomatopod:
ƒ Có khả năng nhìn lập thể mọi vật xung quanh chỉ với một mắt.
ƒ Mắt của nhóm này có thể phân biệt được 16 sắc tố thị giác
ƒ Có thể nhìn thấy tia cực tím và tầng ánh sáng đỏ, thậm chí có thể nhìn

thấy được ánh sáng phân cực.
2.1.4 Tập tính sống và sự sinh sản
Trong thời gian sống, chúng có thể sinh sản khoảng 20 – 30 lần phụ thuộc vào
từng loài. Chu kì sống của tôm bọ ngựa gồm: trứng, ấu trùng phiêu sinh, ấu niên và
tăng trưởng, trưởng thành sinh dục. (Nguyễn Văn Xuân, 2004).
Cũng tùy thuộc vào từng loài, con đực và con cái có thể gặp nhau chỉ để giao
phối hoặc chúng có thể xác lập một mối quan hệ lâu dài.
Trong loài có mối quan hệ lâu dài, loài tôm bọ ngựa này có thể sống với nhau
lên đến 20 năm. Chia sẻ cùng một hang, cùng gánh vác các hoạt động cho nhau, cả hai
cùng bảo vệ trứng. Ở giống Pullosquilla và một số loài thuộc giống Nannosquilla, con
cái xếp trứng vào hai tổ, một sẽ do con đực chăm sóc và một sẽ do con cái chăm sóc.
Trong một số loài khác, con cái sẽ chăm sóc trứng trong khi con đực lo việc săn mồi.

-5-


Sau khi trứng nở, ấu trùng đó trải qua hơn 3 tháng sống trôi nổi. (Tirmizi & Kazmi,
1984)
Việc cho sinh sản nhân tạo loài tôm bọ ngựa này gặp rất nhiều khó khăn, theo
các nhà nghiên cứu đi trước thì có hai phương pháp trực tiếp để nghiên cứu đời sống
ấu trùng loài tôm này, thứ nhất là là dựa vào dấu tích hình thái học của các loài được
bảo tồn, thứ hai là nuôi giữ ấu trùng trong tự nhiên để theo dõi tập tính sống của nó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và chăm sóc ấu trùng nhưng đến
nay chỉ có ba loài thành công từ lúc nở cho đến hết các giai đoạn biến đổi hình thái:
Oratosquilla oratoria (Takamatsu et al. và Shioya, 1966), Gonodactylus oerstedii
(Provenzano, Jr. và Manning, 1978), và loài Heterosquilla tricarinata (Greenwood và
William, 1984).
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao việc nuôi giữ và chăm sóc ấu trùng giống
tôm Stomatopod gặp rất nhiều khó khăn: Một là con cái đẻ một khối lượng trứng nhiều
nhưng hiếm khi thu nhặt lại được, hai là chế độ ăn chưa thật sự tương xứng và phù hợp

cho các giai đoạn phát triển của ấu trùng. (Tatsuo Hamano & Shuhei Matsuura, 1986)
Theo nghiên cứu thì loài tôm bọ ngựa Nhật Oratosquilla oratoria trải qua 11
giai đoạn phát triển ấu trùng, điều này dễ dàng nhận thấy khi quan sát sự thay đổi số
lượng các đốt và các lông cứng ở phụ bộ (Takamatsu et al. và Shioya, 1986).
Trước đây, qua quá trình nghiên cứu, một số tác giả đã đưa ra bản liệt kê về các
loài Stomatopoda ở Việt Nam và có khoảng 21 loài được báo cáo ở vịnh Nha Trang,
Việt Nam, trong đó mô tả về hình thái học, môi trường sống, màu sắc và sự phân bố
của các loài được nghiên cứu.
Những hiểu biết gần đây về tôm bọ ngựa ở Việt Nam hầu như dựa trên sự
nghiên cứu và những công bố của Ch. Gravier (1930), R. Serène và C. Dawydoff
(1937), đặc biệt là những dữ liệu chưa được công bố của R. Serène và được dẫn giải
rộng hơn bởi Raymond B. Manning. Ngoài ra Blumstein (1970, 1974); Makarov (1978,
1979) cũng đã có đóng góp quan trọng những hiểu biết về loài tôm này ở Việt Nam).

-6-


Dựa vào những nghiên cứu của Gravier, Serène và được biết đến theo Manning
(1995) thì ở biển Việt Nam có khoảng 72 loài tôm bọ ngựa. Theo báo cáo mới nhất, số
liệu này đã tăng lên là 84 loài T.A. Britayev và D.S. Pavlov (2007)
2.2

Đặc tính chung của các trên họ
Dựa theo những khảo sát của các nhà nghiên cứu thì trên thế giới có 7 trên họ,

mỗi họ đều có những đặc điểm khái quát riêng giúp chúng ta có thể nhận biết được.
2.2.1 Bathysquilloidea
Đốt bàn của chân hàm 3 và 4 có hình oval, thường thì có chiều dài lớn hơn
chiều rộng, thiếu các dải sọc nổi trên mặt lưng.
Hầu như tất cả các răng sơ cấp của đốt đuôi đều có đỉnh cử động được.

Trên họ này chỉ có 1 họ là Bathysquillidae.
Các loài trong họ này được cho rằng là đại diện cổ xưa nhất của nhóm
stomatopod, hiện tại nhóm loài này đã thu hẹp vùng phân bố, chỉ cư trú ở vùng nước
sâu, dốc của thềm lục địa (Manning and Struhsaker, 1976), đồng thời chức năng của
mắt và càng bắt mồi cũng giảm đi.
Bathysquilla microps được xem là loài lớn, với chiều dài tổng cộng khoảng 255
mm, chúng sống ở nơi có độ sâu vào khoảng 604-1281 m (Manning & Struhsaker,
1976).
Bathysquilla crassispinosa (Fukuda, 1910), chiều dài có thể là 300 mm, phân
bố ở nơi có độ sâu là 208-310 m (Fukuda, 1910; Manning & Struhsaker, 1976; Bruce,
1985).
Một số loài có thể chịu được nơi có điều kiện khắc nghiệt như loài Altosquilla
soelae (8.4°-9.6° C) ở độ sâu 396 – 458 mm (Bruce, 1985).
2.2.2 Erythrosquilloidea
Đốt bàn của chân hàm 3 và 4 có hình dạng gần như là hình chữ nhật, thường thì
có chiều rộng hơn chiều dài, xuất hiện các dải sọc nổi trên mặt lưng.
Đốt đuôi có gờ giữa mảnh và rõ. Phần lồi phía mặt lưng của đốt râu nhỏ ngắn,
tròn bên.
-7-


2.2.3 Gonodactyloidea
Cơ thể gần hình trụ, trông có vẻ “kiên cố”.
Mắt có giác mạc gần hình trụ hoặc có thùy đối xứng nhau
Trên họ Gonodactyloidea được đại diện bởi 6 họ: Takuidae, Pseudosquillidae,
Eurysquillidae, Odontodactylidae, Gonodactylidae và Protosquillidae.
Hầu như chúng đều là đại diện cho nhóm đâm (“The Smashes”) (Ngoại trừ họ
Odontodactylidae).
Các loài của giống Odontodactylus có kích cỡ lớn nhất so với các nhóm loài
khác trong họ. Trong khi đó, các loài của giống Gonodactylus lại có kích thước nhỏ

(khoảng 105 mm) nhưng các loài trong họ này lại có sự đa dạng sinh học hơn so với
Odontodactylus. Giống Protosquilla ở phía đông Đại Tây Dương có mối quan hệ gần
gũi với giống Chrisquilla ở phía Tây Thái Bình Dương (kích thước cơ thể tối đa
thường nhỏ hơn 50 mm) (Manning, 1987).
Chúng thường sống sâu dưới đáy biển (đôi khi một số loài có thể sống được ở
môi trường nước sâu và lạnh).
Đa số chúng đều có càng được trang bị răng sắc, nhọn (ngoại trừ Hemisquilla).
Hermisquillidae có kích thước tương đối (174 mm). Giống Hemisquilla được
đại diện bởi H. ensigera (L. Reaka & Manning, 1987).
Trong họ Pseudosquillidae, những loài của giống Parasquilla có kích cỡ cơ thể
khá lớn (chiều dài lên đến 160 mm), ở phía Tây Thái Bình Dương, giống Parasquilla
đã được thay thế bởi giống Faughnia (chiều dài ít nhất cũng đạt đến 157 mm)
(Manning and Makarov, 1987).
Các loài trong giống Pseudosquillopsis có thể đạt từ kích thước trung bình đến
lớn (150 mm) và phân bố khá rộng rãi.
Trong họ Eurysquillidae, các loài Eurysquilla galatheae và E. leloeufft (phía
Đông Đại Tây dương), E. plumata (phía Tây Đại Tây dương) có mối quan hệ gần gũi
với nhau, phân bố rộng và có kích thước cơ thể tương đối nhỏ (50 mm) (Manning,
1987).
-8-


2.2.4 Lysiosquilloidea
Thành viên của Lysiosquilloidea rất dễ dàng được nhận ra bởi các đặc điểm: cơ
thể trơn láng, mặt lưng bằng phẳng. Một số loài có thì trên cơ thể có các dải màu sáng
tối xen kẽ nhau.
Đốt bàn của chân hàm 3 – 5 có dạng gần giống hình vuông.
Đốt đuôi không có gờ giữa. Một số ít có gờ giữa phồng lên.
Phần lồi phía mặt lưng của đốt râu nhỏ có dạng hình gai, góc cạnh ở phần bên.
Trên họ Lysiosquilloidea có 3 họ: Lysiosquillidae (5 giống), Nannosquillidae

(8 giống) và Coronididae (3 giống).
Tất cả đều có càng được trang bị những khía răng sắc, mảnh và đều thuộc nhóm
“The smashes”.
Họ Lysiosquillidae thường đào hang trên nền đáy cát hoặc bùn trong khi đó họ
Nannosquillidae và họ Coronididae lại thường cư trú ở nơi có chất nền thô.
Trong 3 họ trên thì các loài trong họ Lysiosquillidae là có kích thước lớn nhất,
đồng thời các giống trong họ này cũng phân bố rộng nhất, cùng với mối liên hệ gần
gũi nhau về mặt địa lý. Giống Lysiosquilla bao gồm các loài lớn nhất trong nhóm
stomatopod như: L. maculata (Fabricius, 1793) chiều dài cơ thể có thể lên đến 385 mm
(Manning, 1978), còn các loài khác thì chiều dài cơ thể nằm trong khoảng từ 132-385
mm (L. Reaka & Manning, 1987).
Trong khi đó các loài nằm trong họ Nannosquillidae thì có kích thước từ nhỏ
cho đến trung bình.
Một trong những giống có kích thước lớn nhất, phân bố rộng là Acanthosquilla.
Tất cả 20 loài trong giống Nannosquilla đều có kích thước nhỏ hơn 42 mm
(Manning, 1987).
2.2.5 Eurysquilloidea
Đốt đuôi không có nhiều hơn 3 (thường sẽ là 2) răng nhỏ trung gian.
Cơ thể dẹt.
-9-


Eurysquilloidea chưa được tìm thấy ở phía Nam Australia.
2.2.6 Parasquilloidea
Trên họ này có 1 họ: Parasquillidae.
Phụ bộ chân đuôi có 3 gai sơ cấp ở tận cùng.
Mắt có chia thùy không đối xứng nhau, gờ lề phía ngoài dài hơn gờ lề ở phía
trong.
2.2.7 Squilloidea
Đốt đuôi có 4 hoặc nhiều hơn khoảng cách giữa các răng nhỏ trung gian, những

khoảng cách này đều nhau một cách có qui luật.
Squilloidea được đại diện bởi 2 họ (11 giống): Squilliae và Harpiosquillidae,
đây được xem là trên họ có tính đa dạng sinh học nhất và phân bố khá rộng rãi trên thế
giới.
Họ Harpiosquillidae giống với họ Lysiosquillidae là chúng có kích thước cơ thể
lớn (335 mm) (Reaka & Manning, 1981).
Theo Manning, 1978 thì trên thế giới có khoảng 33 loài thuộc giống
Oratosquilla có kích thước cơ thể lên đến hơn 200 mm, trong khi đó các loài thuộc
giống Squilla chỉ có kích thước hơn 150 mm.

- 10 -


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Thời gian và địa điểm thu mẫu
Thời gian thu mẫu từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 các tỉnh từ Đà Nẵng đến

Cà Mau.
3.2

Đối tượng nghiên cứu
¾ Một số loài tôm bọ ngựa (Tôm tích)
¾ Mẫu vật nghiên cứu phải còn đầy đủ phụ bộ.
¾ Mẫu thu được rửa sạch, cố định trong lọ nhựa chứa cồn 400 – 500.

3.3


Phương pháp nghiên cứu
Dùng tài liệu phân loại để nhận diện các loài thu được dựa vào các chỉ tiêu phân

loại nhóm Stomatopoda theo các hình từ 3.1 đến 3.5.
Phương pháp đo chiều dài tổng của cơ thể (Total lengh: TL): được đo tính từ
đỉnh chủy (Rostrum) đến điểm cuối cùng của đốt đuôi (Telson).

- 11 -


Hình 3.1 Hình thái bên ngoài của tôm bọ ngựa nhìn ngang
1. Râu nhỏ hay râu I (Antennule)
2. Mắt (Eyes)
3. Vỏ đầu ngực (Carapace)
4. Đốt ngực (Thoracic somites)
5. Đốt bụng (Abdominal somites)
6. Phần đuôi (Telson)
7. Chân đuôi (Uropod)
8. Mang (Gill)
9. Chân bụng (Pleopods)
10. Chân bò (Walking legs)
11. Chân hàm thứ hai biến đổi thành càng bắt mồi (Raptorial claw)
12. Râu II (Antenna)
13. Đuôi (Tail)

- 12 -


Hình 3.2 Hình thái mặt lưng của Tôm Bọ Ngựa (Stomatopoda)


- 13 -


VỎ ĐẦU NGỰC (Carapace)
1.

Tấm chủy (Rostral plate)

2.

Góc trước bên của vỏ đầu ngực (Anterolateral angle of carapace)

3.

Nhánh rẽ đôi phía trước của gờ giữa (Anterior bifurcation of median carina)

4.

Gờ lề (Marginal carinae)

5.

Gờ bên (Lateral carinae)

6.

Gờ trung gian (Intermediate carinae)

7.


Rãnh thuộc về dạ dày (Gastric groove)

8.

Rãnh não (Cervical groove)

9.

Phần đối chiếu của gờ lề (Reflected portion of marginal carina)

CÁC ĐỐT NGỰC (Thoracic somites)
10.

Phần lồi bên của đốt ngực thứ năm (Lateroprocess of fifth thoracic somite)

11.

Gờ giữa (Median carinae)

12.

Gờ kề giữa (Submedian carinae)

13.

Gờ trung gian (Intermediate carinae)

ĐỐT BỤNG THỨ NHẤT (First abdominal somite)
14.


Gờ bên (Lateral carinae)

15.

Gờ lề (Marginal carinae)

16.

Gờ trung gian (Intermediate carinae)

ĐỐT BỤNG THỨ NĂM VÀ THỨ SÁU (Fifth and sixth abdominal somites)
17.

Gờ giữa (Median carinae)

18.

Gờ kề giữa (Submedian carinae)

19.

Gờ trung gian (Intermediate carinae)

20.

Gờ bên (Lateral carinae)

21.

Gờ lề (Marginal carinae)

- 14 -


ĐỐT ĐUÔI (Telson)
22.

Gờ lề (Marginal carinae)

23.

Thùy trước bên (Prelateral lobe)

24.

Gờ giữa (Median carinae)

25.

Gờ bên (Lateral carinae)

26.

Gờ trung gian (Intermediate carinae)

27.

Gờ kề giữa (Submedian carinae)

28.


Răng nhỏ bên (Lateral denticles)

29.

Răng nhỏ trung gian (Intermediate denticles)

30.

Răng nhỏ kề giữa (Submedian denticles)

- 15 -


Hình 3.3 Phần thân trước của cơ thể (nhìn mặt lưng)
1. Râu (Antenna)
2. Râu nhỏ (Antennule)
3. Thùy mắt (Cornea)
4. Cuống mắt (Peduncle of eye)
5. Vảy mắt (Ocular scales)
6. Phần lồi của râu nhỏ (Antennular process).
7. Tấm chủy (Rostral plate)
8. Phần lồi của râu (Antennal scale)
9. Góc bên phía trước của vỏ đầu ngực (Anterolateral angle of carapace)
10. Gờ giữa của vỏ đầu ngực (Median carina of carapace).

- 16 -


×