Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC TỶ LỆ THREONINELYSINE TRONG THỨC ĂN CÓ NHIỀU DDGS VÀ CÁM GẠO TRÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.09 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC TỶ LỆ THREONINE/LYSINE
TRONG THỨC ĂN CÓ NHIỀU DDGS VÀ CÁM GẠO
TRÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT

Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ TRÚC PHƯƠNG
Lớp
: DH05DY
Ngành
: Dược Thú Y
Khóa
: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC TỶ LỆ THREONINE/LYSINE
TRONG THỨC ĂN CÓ NHIỀU DDGS VÀ CÁM GẠO
TRÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT

Tác giả

LÊ THỊ TRÚC PHƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ Thú Y
Chuyên ngành Dược Thú Y



Giáo viên hướng dẫn:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Tháng 08 năm 2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Lê Thị Trúc Phương
Tên luận văn: “Ảnh hưởng các mức tỷ lệ threonine/lysine trong thức ăn có nhiều
DDGS và cám gạo trên tăng trưởng của gà thịt”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày.

Giáo viên hướng dẫn

TS. Dương Duy Đồng

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, ban Chủ Nhiệm cùng
toàn thể quí thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường
và hoàn thành khóa luận này.

Kính dâng lòng biết ơn lên
Cha mẹ, những người thân trong gia đình đã tận tụy, lo lắng và hy sinh để
con có được hôm nay.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Dương Duy Đồng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
những năm học đại học và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành biết ơn:
Thầy Nguyễn Văn Hiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành khóa luận này.
Xin gởi lòng cám ơn chân thành đến
Anh Trần Xuân Tân đã chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin gởi lòng cám ơn đến
Chị Thúy Phượng, chị Thảo, anh Hoàng, anh Hưởng, các em Thanh Thanh,
Thắm, Hằng, Duy Hiển, Hải, Mão, Minh, Kha, các em lớp Dược Thú Y 34, cùng
tập thể lớp Dược Thú Y 31 đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn!
Lê Thị Trúc Phương

iii


TÓM TẮT
Đề tài: “Ảnh hưởng các mức tỷ lệ threonine/lysine trong thức ăn có nhiều
DDGS và cám gạo trên tăng trưởng của gà thịt” đã thực hiện tại trại Thực Nghiệm
của khoa Chăn Nuôi Thú Y thuộc trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, từ
12/11/2009 đến 23/12/2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
một yếu tố, trên 400 gà thịt công nghiệp (Cobb 500) từ 10 đến 41 ngày tuổi, chia
làm 5 lô, mỗi lô được lặp lại 8 lần. Lô I: đối chứng sử dụng thức ăn căn bản có hàm

lượng threonine là 0,59 %, với tỷ lệ Thr/Lys trong thức ăn là 58 %; lô II đến lô V tỷ
lệ này lần lượt là 61 %, 64 %, 70 % và 73 % tương ứng với TĂCB có bổ sung Lthreonine lần lượt là 0,03 %, 0,06 %, 0,12 % và 0,15 %.
Kết quả TTTĐ của gà có khuynh hướng tăng dần theo sự tăng dần tỷ lệ
thr/lys. Sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,01. Lượng TĂTT bình
quân lần lượt cao nhất là lô III, kế đến là lô V, lô IV, lô II và thấp nhất là lô I. Sự
khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,01. HSCHTĂ thấp nhất ở lô
II, IV, V kế đến là lô I và cuối cùng là lô III. Nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê với P > 0,05.
Kết quả mổ khảo sát cho thấy các chỉ tiêu như tỷ lệ tiết, tỷ lệ lông, tỷ lệ quầy
thịt, tỷ lệ thịt ức, tỷ lệ thịt đùi đều không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
với P > 0,05. Các mức tăng threonine không làm thay đổi hàm lượng VCK và đạm
thô trong thịt gà thí nghiệm.
Chi phí TĂ/kgTT của gà ở lô III là cao nhất, kế đến là lô I, lô V, lô IV và
thấp nhất là lô II.

iv


MỤC LỤC
Trang

TIÊU ĐỀ ............................................................................................................................ i
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................... v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .............................................................................................. x
Chương 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ....................................................................................... 2

1.2.1 Mục đích................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu..................................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 3
2.2 GIỚI THIỆU VỀ THREONINE ................................................................................. 5
2.2.1 Giới thiệu.................................................................................................................. 5
2.2.2 Tính chất vật lý......................................................................................................... 6
2.2.3 Cấu tạo hóa học ........................................................................................................ 6
2.2.4 Nguồn gốc tự nhiên .................................................................................................. 6
2.2.5 Chức năng ................................................................................................................ 6
2.2.6 Lợi ích của việc bổ sung threonine và các acid amin khác ...................................... 7
2.2.7 Những nghiên cứu về threonine ............................................................................... 8
2.3 CÁM GẠO .................................................................................................................. 9
2.4 DDGS (dried distillers grains with solubles) ............................................................ 10
2.5 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIỐNG GÀ THÍ NGHIỆM .......................................... 12
2.6 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI THỰC TẬP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y ........................... 12
2.6.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành........................................................................... 12

v


2.6.2 Qui mô chuồng gà .................................................................................................. 13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................................ 15
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH THÍ NGHIÊM..................................... 15
3.2 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ............................................................................................. 15
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................................. 15
3.2.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 15
3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ...................................................... 17
3.3.1 Thức ăn thí nghiệm ................................................................................................ 17
3.3.2 Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi ......................................................................... 18

3.3.3 Qui trình nuôi dưỡng và chăm sóc ......................................................................... 19
3.3.4 Vệ sinh và công tác thú y ....................................................................................... 20
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..................................................................................... 22
3.4.1 Tăng trọng .............................................................................................................. 22
3.4.2 Sự sử dụng thức ăn ................................................................................................. 23
3.4.3 Tỷ lệ nuôi sống ....................................................................................................... 24
3.4.4 Các chỉ tiêu mổ khảo sát ........................................................................................ 24
3.4.5 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................... 25
3.4.6 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................... 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 27
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỪ PHÒNG THÍ NGHIỆM ............................................. 27
4.2 TRỌNG LƯỢNG TÍCH LŨY BÌNH QUÂN (TLTL) ............................................. 28
4.3 TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI (TTTĐ) ..................................................................... 30
4.4 THỨC ĂN TIÊU THỤ BÌNH QUÂN (TĂTTBQ)................................................... 31
4.5 HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN (HSCHTĂ) ..................................................... 32
4.6 TỶ LỆ NUÔI SỐNG................................................................................................. 34
4.7 KHẢO SÁT QUẦY THỊT ........................................................................................ 34
4.8 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VCK VÀ PROTEIN TRONG THỊT GÀ TƯƠI .............. 35
4.9 HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA CÁC LÔ THÍ NGHIỆM ........................................... 36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 37

vi


5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 37
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 39
Phần tiếng Việt ................................................................................................................ 39
Phần tiếng nước ngoài ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Phần tham khảo từ internet ............................................. Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 41

vii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP (Crude Protein)

: Protein thô

DDGS (dried distillers grains with solubles)

: Bã hèm rượu sấy khô

DF (degree of freedom)

: Độ tự do

HSCHTĂ

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

KTS

: Khoáng tổng số

M+C

: Methionine + Cystin


MS (mean square)

: Trung bình bình phương

NRC (National Research Council)

: Ủy ban nghiên cứu quốc gia (Mỹ)

n/lô

: số con trên một lô

SID (Standardised Ileal Digestibility)

: Tiêu hoá hồi tràng

SS (sum of square)

: Tổng bình phương

TĂCB

: Thức ăn căn bản

Thr

: threonine

Thr/Lys


: threonine/lysine

TLTL

: Trọng lượng tích lũy

TNHH SX &TM

: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và
thương mại

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TTTĐ

: Tăng trọng tuyệt đối

VCK

: Vật chất khô

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

Hình 2.1 Công thức hóa học threonine ………………………………………….....6
Hình 2.2 Trại gà thực nghiệm …………………………………………………......13
Hình 3.1 Cách bố trí chuồng gà trong trại ………………………………………....17
Hình 3.2 Úm gà lúc 4 ngày tuổi …………………………………………………...20
Hình 3.3 Vệ sinh máng uống vào buổi sáng ……………………………………….22
Hình 3.4 Rải trấu dưới nền chuồng lúc gà 4 ngày tuổi……………………………..23
Hình 3.5 Cân gà lúc kết thúc thí nghiệm …………………………………………..26
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của gà lúc 41 ngày tuổi (g/con) ...………….....29

Biểu đồ 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà giai đoạn 10 - 41 ngày tuổi (g/con/ngày) .31
Biểu đồ 4.3 Thức ăn tiêu thụ bình quân của gà (g/con/ngày ………………………33
Biểu đồ 4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (kgTĂ/kgTT) ...…………………………...34
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ quầy thịt (%) …………………………………………………....35

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các mức threonine thích hợp cho sự tăng trọng, tăng lượng thịt ức và
chuyển biến thức ăn ở gà trong giai đoạn từ 42 - 56 ngày tuổi ….………………...8
Bảng 2.2 Tỷ lệ tối ưu threonine/lysine trên gà thịt ở Đông Nam Á ...……………....9
Bảng 2.3 Thành phần xơ và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu theo Gene và
ctv, 2002 ...…………………………….....………………………………………..10
Bảng 2.4 Thành phần acid amin có trong DDGS ngô theo Spiehs và cộng sự năm
2002 (trích Scheideler, 2005) ...……………………………………………………12
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm của gà từ 10 đến 41 ngày tuổi ...……………….17

Bảng 3.2 Công thức thức ăn của gà giai đoạn 10 - 41 ngày tuổi ......……………...18
Bảng 3.3 Thành phần hóa học thức ăn gà giai đoạn 10 - 41 ngày tuổi …………....19
Bảng 3.4 Lịch chủng ngừa vaccine cho gà thí nghiệm …………………………....23
Bảng 4.1 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng mẫu thức ăn căn bản ………..28
Bảng 4.2 Kết quả phân tích thành phần acid amin của thức ăn ...………………....29
Bảng 4.3 Trọng lượng tích lũy bình quân của gà ở 10 và 41 ngày tuổi (g/con) ......29
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt đối của gà thí nghiệm giai đoạn từ 10 - 41 ngày tuổi
(g/con/ngày)……………………………………………………………………......31
Bảng 4.5 Thức ăn tiêu thụ bình quân của gà giai đoạn từ 10 - 41 ngày tuổi
(g/con/ngày) ..……………………………………………………………………...32
Bảng 4.6: Hệ số chuyển biến thức ăn của gà giai đoạn từ 10 - 41 ngày tuổi
(kgTĂ/kgTT) ...…………………………………………………………………….33
Bảng 4.7 Tỷ lệ nuôi sống của từng lô trong giai đoạn thí nghiệm (%) ………..…..35
Bảng 4.8 Kết quả khảo sát gà thí nghiệm (6 con/lô) ……………………………....35
Bảng 4.9 Kết quả phân tích VCK và Protein ……………………………………...36
Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng (đồng/kgTT) …..............................37

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung, nhưng nó lại đang chịu nhiều áp lực từ xã
hội với tình hình dịch bệnh và cạnh tranh thị trường, giá lương thực, thực phẩm tăng
cao đang làm ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Trong đó, giá lương thực, thực
phẩm tăng cao làm người chăn nuôi lo lắng nhiều nhất, bởi vì yếu tố dinh dưỡng có
vai trò quyết định cả về mặt sinh học lẫn kinh tế. Và trong chăn nuôi gà, thức ăn
chiếm hơn 70 % giá thành sản phẩm. Do đó, vấn đề đặt ra ở đây là tổ hợp thức ăn

làm sao để đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng tốt cho nhu cầu của gà và với
mức giá hợp lý, nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng, phát triển của vật nuôi mà vẫn
đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy, nhà chăn nuôi đã hướng đến việc tận dụng
nguồn phụ phẩm dồi giàu từ các ngành công nghiệp nhằm giảm giá thành thức ăn
như cám gạo và DDGS. Đây cũng là giải pháp tối ưu giúp cho ngành chăn nuôi phát
triển bền vững. Nhưng một vấn đề khác lại đặt ra là làm sao để cân bằng các chất
dinh dưỡng trong khẩu phần để đàn gà thịt có thể tăng trưởng, phát triển tốt vì
những nguyên liệu này có hàm lượng xơ khá cao (trong cám gạo chiếm 7 – 8 %
theo Đỗ Hữu Phương, 2004 và theo Spiehs cùng các cộng sự, 2002 thì DDGS có
lượng xơ vào khoảng 7,1 - 9,0 % (trích Scheideler, 2005)) và trong quá trình chế
biến nó được tăng lượng protein thô nhưng lại làm hư hại các acid amin thiết
yếu,…vì vậy, người ta đã tiến hành bổ sung thêm các acid amin thiết yếu và thường
giới hạn trong thức ăn để cân đối các acid amin trong khẩu phần có mức đạm hợp lý
(dựa trên hàm lượng đạm tiêu hóa được), mà hai acid amin được chú ý nhất đó là
lysine và threonine. Tuy nhiên, vẫn còn một số tranh luận về mức độ tối ưu của

1


threonine cũng như tỷ lệ tối ưu với lysine trong thực tế. Trong một cuộc khảo sát ở
Đông Nam Á đã cho thấy tỷ lệ threonine/lysine trong khẩu phần ăn của gà thịt biến
thiên khá cao, từ dưới 60 % đến hơn 70 % (Torben Madsen, 2009). Do đó, mục tiêu
hiện nay là cần tìm ra tỷ lệ tối ưu giữa threonine/lysine trong một khẩu phần có hàm
lượng cao cám gạo và DDGS.
Từ thực tế trên, được sự đồng ý của bộ môn Dinh dưỡng gia súc, khoa Chăn
nuôi Thú Y trường ĐH Nông Lâm, cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương Duy
Đồng, chúng tôi tiến hành thí nghiêm: “Ảnh hưởng các mức tỷ lệ threonine/lysine
trong thức ăn có nhiều DDGS và cám gạo trên tăng trưởng của gà thịt”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích

Thí nghiệm được thực hiện nhằm tìm ra tỷ lệ threonine/lysine tối ưu trong ăn
có nhiều DDGS và cám gạo cho sự tăng trưởng và phát triển của gà thịt công
nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu
Để đạt được mục đích trên, chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm trên 400 gà
thịt công nghiệp (Cobb 500) với 5 lô để có 5 mức tỷ lệ threonine/lysine từ 58 % đến
73 % và đánh giá các chỉ tiêu tăng trọng, thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển hóa thức ăn,
hiệu quả kinh tế, cũng như chất lượng quầy thịt.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Vào năm 1939 đã công bố bài báo của B. I. Kurov về so sánh hiệu suất của
các mức nuôi dưỡng đối với gà mái. Tác giả lưu ý đến sự cần thiết phải tính toán
đến chất lượng protein khi định mức protein trong khẩu phần. Derevlev (1941) chỉ
rõ tính quan trọng và hiệu quả của việc cân đối các khẩu phẩn của gia cầm theo
thành phần acid amin (Grigorev, 1981). Vì vậy, việc tổ hợp khẩu phần đảm bảo đầy
đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng đủ nhu cầu là một yếu tố quan trọng, nhằm nâng cao
tốc độ tăng trưởng, phát triển của vật nuôi và đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong đó, điều quan trọng cần chú ý là chất lượng protein, sự cân bằng acid amin
trong khẩu phần.
Protein là hợp chất hữu cơ trong đó có chứa các nguyên tố cơ bản như C, H,
O, N, ngoài ra còn có thể chứa S, P, Fe…. Protein là chất cần thiết nhất trong mọi
sinh vật và thực vật, với vai trò tham gia vào thành phần của nguyên sinh chất
(protoplasma) của tế bào sống. Cơ thể gia cầm non chứa khoảng 15 % - 25 %
protein, trong trứng tươi chứa khoảng 13 % và 50 % protein trong vật chất khô của
trứng. Protein là chuỗi dài các acid amin. Cấu trúc và sự sắp xếp của các acid amin

mang tính đặc thù của từng loại protein. Cơ thể động vật nhận acid amin từ thức ăn
ăn vào hàng ngày làm nguyên liệu để tạo ra các protein của cơ, của xương, các cơ
quan của cơ thể, lông, da…. Ngoài vai trò cấu trúc của cơ thể, protein còn tham gia
vào các nhóm chất có hoạt tính sinh học cao như enzyme, hormone để điều khiển
quá trình trao đổi chất và quá trình sống, đồng thời tham gia vào hệ thống bảo vệ cơ
thể như tế bào bạch huyết, kháng thể…. Tóm lại, acid amin là thành phần của
protein nên việc sử dụng thức ăn để cung cấp protein thực chất là cung cấp acid

3


amin cho cơ thể theo nhu cầu duy trì và thay thế những tế bào thoái hóa, nhu cầu
cho sự tăng trưởng, sự sinh sản, sự đẻ trứng (Lâm Minh Thuận, 2004).
Sự thừa hoặc thiếu các acid amin trong khẩu phần của gia cầm đều là hiện
tượng không mong muốn, cho nên người ta đã tiến hành nhiều thí nghiệm để xác
định nhu cầu về acid amin của gia cầm, đặc biệt là các acid amin không thay thế.
Kết quả việc cân đối khẩu phần của gà con theo các acid amin thiết yếu và mức
protein tổng số (tương ứng với nhu cầu) cho phép không chỉ tăng trọng nhanh mà
còn nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Khi cho gà mái ăn các khẩu phần được cân
đối theo các acid amin thì tăng trọng tốt, mức đẻ trứng tăng và những chi phí cho sự
sản xuất trứng giảm xuống (Grigorev, 1981).
Theo IU. N. Gradusov (1968) sự cân đối acid amin trong khẩu phần được
hiểu là khẩu phần đó có thành phần acid amin tương ứng với nhu cầu của gia cầm.
Ở độ cân đối lý tưởng của khẩu phần, hàm lượng acid amin của nó được đồng hóa
tương ứng chính xác với nhu cầu về các acid amin của gia cầm được cho ăn khẩu
phần này. Do nhu cầu acid amin phụ thuộc vào loài, giới tính, lứa tuổi, sản lượng,
trạng thái sinh lý của gia cầm, những điều kiện nuôi dưỡng, thành phần của khẩu
phần…, cho nên khẩu phần cân đối theo khái niệm này có thể là cân đối cho nhóm
này có thể là không cân đối cho gia cầm thuộc nhóm khác. Trong những điều kiện
thực tế khi sử dụng các khẩu phần sản xuất hợp lý về mặt kinh tế, thường thường

hàm lượng các acid amin khác với mức “lý tưởng”. Vì vậy trong quan niệm thực tế,
khẩu phần bảo đảm nhu cầu acid amin của gia cầm và cao hơn nó trong khoảng
không quá 15 % - 25 % được coi là khẩu phần cân đối (trích Grigorev, 1981).
Theo tài liệu Harper có 3 trường hợp mất cân bằng acid amin:
Thiếu hụt một hoặc vài acid amin thiết yếu.
Mất cân bằng giữa các acid amin thiết yếu.
Quá thừa một loại acid amin có thể gây ra độc hại (trích Dương Thanh
Liêm và ctv, 2006).
Theo Harper (1964), Harper và Roger (1965) thì khi nuôi dưỡng gia cầm
theo khẩu phần không cân đối các acid amin, người ta nhận thấy có sự khống chế

4


sinh trưởng, sự giảm sản lượng, giảm sử dụng thức ăn, sự suy giảm của tình trạng
sinh lý, sự phá hủy trao đổi chất. Một trong những dấu hiệu đặc trưng là sự phá hủy
tỷ lệ bình thường của các acid amin trong máu (trích Grigorev, 1981).
Theo Lương Đức Phẩm (1982) để cân bằng acid amin trong khẩu phần,
người ta thường áp dụng 3 biện pháp sau:
Nâng cao số lượng protein trong khẩu phần.
Dùng thức ăn hỗn hợp có tính toán thành phần và tỷ lệ các acid amin
trong khẩu phần.
Bổ sung các acid amin thiếu hụt trong khẩu phần bằng chế phẩm tổng
hợp (trích từ Trần Thị Thanh Thủy, 2000).
Acid amin có khoảng trên 200 loại đã được phân lập từ các nguyên liệu sinh
học, nhưng chỉ có 20 acid amin có trong thành phần các protein tự nhiên. Trong
những số này có những acid amin cơ thể động vật không tổng hợp được hoặc tổng
hợp rất ít, phải được cung cấp từ thức ăn. Đó là các acid amin thiết yếu (còn gọi là
acid amin không thay thế) và thường là người ta chú ý đến những acid amin này
hơn hết.

Theo Lâm Minh Thuận (2004) và Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) danh sách
11 acid amin thiết yếu, không thể thiếu trong thức ăn gia cầm là: Arginin,
Phenylalanin, Histidin, Threonine, Isoleucin, Tryptophan, Leucin, Valin, Lysine,
Glycin, Methionin.
Qua đó ta thấy, threonine là một trong 11 acid amin là thiết yếu đối với gia
cầm và theo Fuller (2004), Corzo (2005) và QuickChick (2007) thì nó thường bị
thiếu trong khẩu phần ăn, nhất là khẩu phần ăn thực vật.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ THREONINE
2.2.1 Giới thiệu
Vào năm 1939, W.C Rose và cộng sự trường Đại Học Illinois đã tách chiết
threonine từ fibrin hydrolyzate. Sự khám phá của threonine đã tạo điều kiện cho
việc lập những khẩu phần tinh khiết chứa những acid amin thiết yếu và không thiết
yếu như nguồn cung cấp đạm duy nhất (trích từ Trần Thị Thanh Thủy, 2000). Theo

5


Hiệp hội Thức ăn Chăn nuôi Philipine (2003) thì giá trị dưỡng chất có trong 1 kg Lthreonine bổ sung thêm vào là 98 % VCK, 72 % protein thô và 3100 Kcal ME đối
với gia cầm.
2.2.2 Tính chất vật lý
Threonine tinh khiết có dạng kết tinh màu trắng, dễ hòa tan, có vị ngọt.
2.2.3 Cấu tạo hóa học
Threonine có công thức hóa học là CH3.CHOH.CHNH2.COOH, trọng lượng
phân tử 119,1 đơn vị C, được tìm thấy trong protein .Vì threonine chứa một nhóm
beta hydroxyl trong công thức hóa học nên nó thường được gọi là một acid amin
hydroxyl (Fuller, 2004).

Hình 2.1 Công thức hóa học threonine
2.2.4 Nguồn gốc tự nhiên
Threonine là một acid amin giới hạn trong thức ăn thực vật, có nhiều trong

thức ăn động vật, nhất là bột huyết tương.
2.2.5 Chức năng
Cách đây không lâu, đã từng có một loạt các nghiên cứu và đã xác định sự
cần thiết threonine đối với gà thịt (Weber và cộng sự, 1996; Kidd và cộng sự, 2000,
2003a, 2003b) và theo Corzo, 2005 nó là acid amin giới hạn thứ 3, nhưng tầm quan
trọng của nó là hàng đầu.
Threonine tham gia quá trình tổng hợp protein nên nó có ảnh hưởng đến
năng suất và phẩm chất quày thịt (Le Bellego, 2002 và Corzo, 2005).

6


Có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu duy trì của các biểu mô hấp thụ so với các
acid amin thiết yếu khác. Nó có những đóng góp to lớn vào sự tổng hợp của mucin,
glycocalix, thậm chí là các enzyme tuyến tụy và nhiều thứ khác (Corzo, 2005), là
chất cần thiết cho sự tổng hợp các immunoprotein (protein miễn dịch) (trích từ Trần
Thị Thanh Thủy, 2000).
Threonine cơ thể không tham gia phản ứng chuyển hóa amin. Thay vào đó,
ba enzyme tham gia vào đầu phản ứng của sự dị hóa threonine là dehydrogenase,
dehydratase, aldolase và glycine là một sản phẩm tại hai trong ba con đường (Fuller,
2004).
Threonine cần cho trao đổi và sử dụng đầy đủ các acid amin trong thức ăn,
kích thích sự phát triển của gia cầm non (Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn,
2009).
2.2.6 Lợi ích của việc bổ sung threonine và các acid amin khác
Lysine và methionine tinh thể thường được bổ sung vào khẩu phần để đáp
ứng cho nhu cầu của gia cầm. Threonine thường được cho là có đầy đủ trong khẩu
phần, thực tế điều giả định này dẫn đến sự xem nhẹ việc đánh giá nhu cầu thực sự
của threonine mà quên rằng threonine là acid amin giới hạn thứ hai trong khẩu phần
ăn đậu nành (sau methionine) và ở hầu hết các hạt ngũ cốc (sau lysine) (Fuller,

2004), nhưng nó thường là acid amin giới hạn thứ ba trong nhiều khẩu phần ăn của
gà thịt (QuickChick, 2007; Corzo, 2005) và theo Corzo (2005) thì tầm quan trọng
của nó là hàng đầu.
Khi phân tích chi tiết hiện tượng không cân đối, Harper và cộng sự (1965)
nhận thấy rằng, thậm chí lượng thừa không đáng kể của acid amin hoặc của các acid
amin giới hạn thứ hai cũng có thể gây nên sự khống chế đột ngột các quá trình đồng
hóa (trích Grigorev, 1981). Threonine bị thiếu gây sự thải nitơ (nhận được từ thức
ăn) theo nước tiểu, giảm khối lượng sống (Maria, 2005, Lê Hồng Mận và Nguyễn
Thanh Sơn, 2009). Từ đó nói lên được tầm quan trọng của sự hiểu biết về trật tự các
acid amin giới hạn trong khẩu phần của gà và cách thức bổ sung các acid amin này

7


theo một trật tự nhất định. Sự bổ sung các acid amin kết tinh để điều chỉnh sự thiếu
hụt acid amin trong thức ăn làm tăng sự linh hoạt và giá trị khi lập khẩu phần.
Các nghiên cứu thực nghiệm rộng rãi về acid amin đã chứng minh lợi ích của
chúng như:
Giảm giá thành thức ăn.
Cải thiện kết quả tăng trưởng.
Tăng tỷ lệ nạc và cải thiện chất lượng thịt (trích Trần Thị Thanh Thủy,
2000).
2.2.7 Những nghiên cứu về threonine
Đã từng có một loạt các nghiên cứu và đã xác định sự cần thiết của threonine
đối với gà thịt (Webel và cộng sự, 1996; Kidd và cộng sự, 2000; Kidd và cộng sự,
2003a; Kidd và cộng sự, 2003b) và cho thấy nhu cầu đó vào khoảng 0,60 % - 0,70
% threonine trong khẩu phần, tùy thuộc vào yếu tố con giống được sử dụng, giới
tính và thậm chí cả môi trường nuôi, cụ thể là ở bảng 2.1 (trích Corzo, 2005)
Bảng 2.1 Các mức threonine thích hợp cho sự tăng trọng, tăng lượng thịt ức và
chuyển biến thức ăn ở gà trong giai đoạn từ 42 - 56 ngày tuổi.

Giới Tính (%
lysine trong
khẩu phần)
Trống

Nhu cầu threonine (%
của khẩu phần)

Giống

Tham khảo

0,52 d

Ross x Hubbard

Webel và cs (1996)

0,60 t

Ross x Hubbard

Webel và cs (1996)

Trống (0,94)

0,66 – 0,67 t

Ross x Hubbard


Kidd và cs (1999)

Trống (0,95)

0,67 – 0,70 t

Ross x Ross

Dozier và cs (2000)

Trống (0,94)

0,63 – 0,68 t

Cobb x Cobb

Kidd và cs (2003a)

Trống (0,94)

0,56 – 0,61 d

Cobb x Cobb

Kidd và cs (2003a)

Mái (0,94)

0,60 – 0,67 t


Cobb x Cobb

Kidd và cs (2003b)

Mái (0,94)

0,53 – 0,59 d

Cobb x Cobb

Kidd và cs (2003b)

Trống

Ghi chú: t: tổng số; d: tiêu hóa

8


Tỷ lệ threonine thích hợp trong thức ăn gà thịt theo Lemme và ctv, 2005 là
0,78 %; theo Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn, 2009 là 0,52 % và trong thức ăn
gà đẻ cũng theo Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn, 2009 là 0,50 %.
Nếu tính tỷ lệ threonine/lysine thích hợp trong thức ăn gà thì Baker, 2003 đề
nghị là 56 % ở gà 8 - 22 ngày tuổi; Lemme và ctv, 2005 cho ở mức 72 % ở gà 14 35 ngày tuổi; còn Ciftci và Ceylan, 2004; Post và cs, 2005 thì đề nghị tỷ lệ thr/lys
tiêu hóa ở 65 % cho tăng cân tối ưu và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp trên gà thịt ở
giai đoạn từ 0 - 42 ngày tuổi. Samadi và Liebert, 2008 báo cáo tỷ lệ lý tưởng giữa
threonine/lysin trên gà thịt từ 69 % (ở giai đoạn từ 10 đến 25 ngày tuổi) đến 74 % (ở
giai đọan từ 50 - 65 ngày tuổi); và Vincent Hess, 2009 đã khảo sát trên gà thịt ở
Đông Nam Á và đã tìm thấy tỷ lệ tối ưu threonine/lysine ở 63 % đến 66 %. Kết quả
được trình bày cụ thể qua bảng 2.2.

Bảng 2.2 Tỷ lệ tối ưu của một số acid amin trên gà thịt ở Đông Nam Á theo Vincent
Hess, 2009
Ngày tuổi

Lys

Met M + C

Thr

Trp

Arg

Ile

Val

Leu

0 – 10

100

45

72

63


16

103

68

79

107

11 – 24

100

44

74

64

16

104

69

80

107


25 – 42

100

44

76

66

17

106

71

80

107

2.3 CÁM GẠO
Cám gạo là sản phẩm phụ của xay xát thóc, ngoài ra còn có loại cám lụa (hay
còn gọi là cám lau) là phụ phẩm của quá trình lau bóng gạo cho xuất khẩu. Nước ta
nguồn cám xay xát thóc gạo rất lớn khoảng 10 % khối lượng lúa (Dương Thanh
Liêm và ctv, 2006). Cám gạo được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt,
cũng như một phần từ tấm. Tỷ lệ protein trong cám gạo mịn có thể đạt 12 % - 14 %.
Lượng protein thô ở cám gạo cao hơn so với ở bắp hạt (chỉ đạt 8,3 %). Hàm lượng
chất béo khoảng 13 % - 14 %, hàm lượng béo thô biến động trong khoảng 110 - 180
g/kgVCK; xơ khoảng 7 % - 8 % và biến động trong khoảng 90 - 120 g/kgVCK (Đỗ
Hữu Phương, 2004). Trong cám gạo nhiều acid amin, lysine, albumin cao hơn trong


9


gạo. Cám có nhiều vitamin nhóm B, vitamin E, nhiều chất khoáng. Cám tốt màu
nâu sáng, hơi nhớt vì có dầu, ít bay bụi (Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn,
2009). Tuy cám có hàm lượng béo cao nhưng ME thấp khoảng 2850 Kcal/kg (NRC
1994, 1999) là do hàm lượng xơ thô cao. Cám gạo có các thành phần xơ chủ yếu
như arabinoxylan, cellulose, lignin (Đỗ Hữu Phương, 2004) và lượng phospho dưới
dạng phytin cao làm ức chế tiêu hóa các dưỡng chất như protein, acid amin và các
loại vi khoáng như kẽm khi có mặt trong khẩu phần với hàm lượng cao, vì thế chỉ
nên cho vào thức ăn của gà dưới 30 % (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006). Theo Lê
Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn (2009), tỷ lệ cám trong thức ăn được khuyến cáo
là gà con 5 - 10 %; gà giò, gà thịt 20 - 25 %; gà đẻ 15 - 20 %.
Bảng 2.3 Thành phần xơ và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu theo Gene và
ctv, 2002 (trích Đỗ Hữu Phương, 2004).
Chỉ tiêu
Protein (%)

Bắp

Cám gạo Cám gạo
nguyên dầu trích dầu

Lúa mì

Cám
lúa mì

Bột mì


8

13

15

12

16

16

3525

3100

2250

3350

2520

2965

Xơ thô (%)

2,2

8


11

2,5

11

9

Xơ tổng số (%)

9,5

19

27

10,5

44

27

NSP tổng số (%)

9

15

21


9,5

38,2

23,5

Cellulose (%)

2,0

5

7

2,5

11

8

Lignin (%)

0,5

4

6

1


5,8

3,5

Arabinoxylan (%)

3,7

9

11

5,5

21

15

(% không hoà tan)

(94)

(96)

(97)

(77)

(99)


(97)

DE (Kcal/kg)

2.4 DDGS (dried distillers grains with solubles)
Theo Alltech, do sự gia tăng gần đây và tiếp tục tăng của ngành công nghiệp
ethanol, nhu cầu về bắp của ngành công nghiệp này ngày càng nhiều đã tạo ra
những thách thức mới cho ngành chăn nuôi. Tỷ lệ bắp tiêu thụ trong chế biến thức

10


ăn chăn nuôi sẽ tiếp tục suy giảm với tốc độ nhanh. Ở Mỹ, bắp được sử dụng cho
thức ăn gia súc đã giảm từ 50 % đến 80 % và sản xuất ethanol đã tăng 250 % trong
hai năm qua (trích Doug Rich, 2007). Bên cạnh đó, công nghiệp sản xuất ethanol
còn tạo ra một khối lượng lớn các chất phụ phẩm và ngành công nghiệp thức ăn gia
cầm đã trở thành mục tiêu cho các phụ phẩm này, đặc biệt là DDGS. Theo NRC
(1984) định nghĩa DDGS là “các sản phẩm sau khi tách lấy rượu ethyl bởi sự chưng
cất sản phẩm lên men rượu từ một hoặc hỗn hợp các loại hạt bằng cách ngưng tụ và
làm khô ít nhất ba phần tư của các chất rắn còn lại từ kết quả trên bằng các phương
pháp làm việc trong ngành công nghiệp chưng cất hạt“. Những hạt chiếm ưu thế sẽ
được gọi tên theo hạt đó (trích Scheideler, 2005).
DDGS không phải là nguồn nguyên liệu mới đối với ngành chăn nuôi gia
cầm. Nó đã được coi là nguồn cung tốt về vitamin và chất đạm cho bữa ăn gia cầm
mặc dù được biết đến là thiếu các acid amin và đôi khi có rất nhiều chất xơ. Tuy
thường thiếu các acid amin nhưng nồng độ của các khoáng chất thiết yếu và vitamin
trong nó lại cao hơn của các hạt lúc đầu (trích Scheideler, 2005).
Bảng 2.4 Thành phần acid amin có trong DDGS ngô theo Spiehs và cộng sự năm
2002 (trích Scheideler, 2005)

Nguồn

Acid amin (%)
Arg

His

Ile

Leu

Lys

Met

Phe

Thr

Trp

Val

NRC, 1998

1,22

0,74

1,11


2,76

0,67

0,54

1,44

1,01

0,27

1,40

Noll, 2003

1,08

----

0,96

----

0,74

0,49

----


0,98

0,22

1,32

Khi DDGS được sử dụng trong khẩu phần ăn động vật, người cho ăn cần
phải được nhận thức về phospho, chất béo và acid amin có sẵn. Một trong những
thách thức lớn nhất cho ngành công nghiệp thức ăn là xác định mức DDGS sử dụng
vào trong khẩu phần cho tất cả các loại vật nuôi. Mặc dù vậy, DDGS vẫn được sử
dụng nhiều trong các khẩu phần của gia cầm, heo và đặc biệt được sử dụng phổ biến
cho các nghiên cứu trên đàn bò thịt (Doug Rich, 2007). Hiện nay, sự quan tâm và sử
dụng DDGS ngày càng tăng. Newman báo cáo năm 1985 rằng gà thịt có thể được

11


nuôi lên đến 10% DDGS có hiệu suất bằng một chế độ ăn đậu nành, bắp. Lợi ích
trong việc sử dụng DDGS trong khẩu phần gia cầm, đặc biệt là khẩu phần gà mái tơ
đã tăng mức độ sử dụng theo cấp số trong 5 năm qua.
2.5 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIỐNG GÀ THÍ NGHIỆM
Đặc điểm chung của gà Cobb: theo Trần Văn Chính, 1996 gà có sắc lông
toàn trắng, mồng răng cưa, da mỏ và da chân trắng, con trống có mồng đơn, phát
triển mạnh, cơ thể mập mạp. Trứng có màu nâu. Trọng lượng gà Cobb ở 8 tuần tuổi
là 2,020 kg và hệ số chuyển biến thức ăn là 2,22 kgTĂ/kgTT (trích Lê Thị Bạch
Vân, 2009), năm 2003 thì trọng lượng tích lũy bình quân gà Cobb 500 ở 42 ngày
tuổi đối với con trống là 2582 g, con mái là 2155 g, hệ số chuyển biến thức ăn đối
với con trống là 1,71 kgTĂ/kgTT và con mái là 1,79 kgTĂ/kgTT (theo công ty The
Cobb Breeding). Năm 2008 trọng lượng lích lũy bình quân gà Cobb 500 lại tiếp tục

tăng, ở 10 ngày tuổi đối với con trống là 270 g, con mái là 250 g, ở 41 ngày tuổi đối
với con trống là 2743 g, con mái là 2340 g (theo công ty Cobb - Vantress)
Hạn chế giống gà: gà có sức đề kháng kém vì vậy cần phải có qui trình thú y
chặt chẽ. Chịu nóng kém, phần lớn các nước nhiệt đới nhiệt độ lớn hơn 24 oC có lúc
lớn hơn 30 oC làm gà bị Stress nhiệt. Gà thở nhiều, vì không có tuyến mồ hôi, gà
uống nước nhiều, phân lỏng, xù lông sải cánh, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm
sinh trưởng. Nếu thải nhiệt không kịp gà có thể tử vong (trích Lê Thị Bạch Vân,
2009).
2.6 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI THỰC TẬP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
2.6.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành
Vị trí địa lý
Trại thí nghiệm chăn nuôi heo của khoa Chăn nuôi Thú y nằm trong khuôn
viên trường đại học Nông Lâm, cách xa lộ Hà Nội khoảng 1 km về hướng tây. Trại
nằm giáp ranh với tỉnh Bình Dương, gần khu dân cư, theo hướng Đông - Tây.
Lịch sử hình thành
Trại được khởi công xây dựng vào ngày 18/04/2005 từ nguồn vốn hỗ trợ của
ngân hàng thế giới (World Bank) và hoàn thành vào ngày 18/07/2005. Trại đi vào

12


hoạt động vào cuối tháng 4 năm 2006. Trại thực nghiệm chăn nuôi có tổng diện tích
15052 m2. Đây là trại có qui mô vừa.
- Nhiệm vụ của trại
Trại ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tập của sinh viên khoa Chăn Nuôi Thú Y, cũng là nơi để các bạn sinh viên trong khoa có điều kiện tiếp xúc thực tế với
nghề một cách thiết thực và thuận lợi nhất.
Trại cung cấp giống và cơ sở để tiến hành những môn học thực hành và thí
nghiệm nhằm phục vụ công tác nghiên cứu của sinh viên đồng thời cũng gắn liền
với sản xuất kinh tế.
2.6.2 Qui mô chuồng gà

Qui mô nhỏ, được hoàn thành và sử dụng vào đầu tháng 08 năm 2008.
Xây dựng theo kiểu chuồng hở (chuồng thông thoáng tự nhiên), nóc đôi, mái
lợp bằng lá dừa nước, khung cột bằng gỗ, vách lưới kẽm nhằm làm giảm nhiệt độ
chuồng nuôi nhằm giảm thiểu được tình trạng stress nhiệt cho gà.
Chuồng gà được xây trên nền xi măng lót gạch tàu, nền xây cao nền cách
mặt đất khoảng 50 cm. Tổng diện tích khoảng 250 m2. Hai đầu mỗi dãy đều có cửa
thông.
Bên trong trại có bốn dãy nằm song song gồm 50 chuồng gà dạng cũi chén,
cách nền gạch 80cm, chuồng được đóng bằng gỗ, nắp chuồng bên trên, kích thước
0,7 m x 1,5 m x 0,5 m.

Hình 2.2 Trại gà thực nghiệm

13


Ưu điểm
Trại có nền cao tránh được ngập úng khi trời mưa, tăng cường ánh sáng tự
nhiên, tăng độ thông thoáng.
Gà được nuôi trong từng ô chuồng dạng cũi chén, có nắp đậy tránh được
chuột và thú hoang tấn công, dễ quản lý và dễ theo dõi các chỉ tiêu.
Khuyết điểm
Trại gà nằm gần trại gà nuôi kinh tế của các bạn đoàn khoa, trại lại nằm cuối
hướng gió nên dễ nhiễm bệnh.
Cơ cấu quản lý vệ sinh thú y bị hạn chế do sinh viên xuống học và thực tập
nên dễ mang mầm bệnh xuống trại gây ảnh hưởng đến công việc quản lý và chăn
nuôi.

14



×