BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRY STAR VÀ CHẾ
PHẨM TỰ NHIÊN TỎI - NGHỆ - GỪNG ĐẾN SỨC
SỐNG, TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT
QUẦY THỊT GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Sinh viên thực hiện:
LÊ NHÂN
Lớp:
DH06CN
Ngành:
Chăn nuôi
Niên khóa:
2006 - 2010
Tháng 08/2010
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
***************
LÊ NHÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRY STAR VÀ CHẾ
PHẨM TỰ NHIÊN TỎI – NGHỆ - GỪNG ĐẾN
SỨC SỐNG, TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG
VÀ PHẨM CHẤT QUẦY THỊT
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. LÂM MINH THUẬN
TS. HỒ THỊ KIM HOA
Tháng 08/2010
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lê Nhân
Tên đề tài tốt nghiệp: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA POULTRYSTAR
VÀ CHẾ PHẨM TỰ NHIÊN TỎI - NGHỆ - GỪNG ĐẾN SỨC SỐNG, TỐC
ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT QUẦY THỊT GÀ LƯƠNG
PHƯỢNG”
Đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận
xét của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày............................
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Lâm Minh Thuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng cha mẹ
Xin được tri ân ơn sinh thành và công lao dưỡng dục của ông bà, cha mẹ.
Người đã nuôi con khôn lớn, cho con có ngày hôm nay.
Tỏ lòng biết ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt kiến
thức và những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em học tại trường.
Ban quản lý trại thực nghiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng toàn thể anh chị em trong trại đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành ghi ơn
PGS.TS Lâm Minh Thuận, TS. Hồ Thị Kim Hoa đã tận tình hướng dẫn, động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Gửi lời cảm ơn
Các bạn trong tập thể lớp DH06CN cùng những người bạn thân hữu, những
người đã ở bên tôi lúc khó khăn, động viên giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Lê Nhân
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Đánh giá hiệu quả của PoultryStar và chế phẩm tự nhiên tỏi - nghệ gừng đến sức sống, tốc độ sinh trưởng và phẩm chất quầy thịt gà Lương Phượng”
tiến hành từ ngày 22/03/2010 đến ngày 30/05/2010 tại trại thực nghiệm Khoa Chăn
Nuôi - Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với 12
đơn vị thí nghiệm (4 lô, 3 lần lặp lại). Thí nghiệm khảo sát trên 600 gà Lương
Phượng ở 1 ngày tuổi, được phân phối ngẫu nhiên vào 12 đơn vị thí nghiệm , mỗi
đơn vị 50 con. Lô I sử dụng cám hỗn hợp Con Cò, lô II bổ sung Poultry Star qua
nước uống qua từng giai đoạn, lô III được bổ sung PoultryStar vào thức ăn trong
suốt qua trình, lô IV bổ sung chế phẩm tự nhiên tỏi – nghệ - gừng.
Qua 10 tuần khảo sát chúng tôi có một vài ghi nhận sau:
Trọng lượng bình quân ở 10 tuần tuổi của các lô I; II; III và IV lần lượt là
1518; 1567; 1619 và 1570 g.
Tăng trọng tuyệt đối bình quân của các lô I; II; III; IV lần lượt là: 21,10;
21,82; 22,83; 21,82 g/con/ngày.
Bình quân lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của các lô chênh lệch không
đáng kể. Cao nhất thuộc về lô III (62,21 g/con/ngày) và thấp nhất là lô IV (60,22
g/con/ngày.
Hệ số chuyển biến thức ăn của lô I là 2,97 kgTA/kgTT; lô II là 2,90
kgTA/kgTT; lô III là 2,89 kgTA/ kgTT và lô IV là 2,86 kgTA/kg TT.
Tỷ lệ quầy thịt của các lô I; II; III và IV lần lượt là 66,63 %; 66,58 %, 67,76
% và 65,59 %. Tỷ lệ ức cao nhất là lô II (26,47 %), thấp nhất là lô III (25,88 %),
trong khi đó, tỷ lệ đùi cao nhất là lô I (34,31 %) thấp nhất cũng là lô III (32,44 %).
Tỷ lệ nuôi sống của lô I là 92,3 %, lô II là 90 %, lô III là 85,3 % và lô IV là
88,7 %.
Đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là lô III với chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng
thấp nhất là 24.435 đồng, còn thấp nhất là lô I với chi phí thức ăn cho 1 kg tăng
trọng cao nhất là 24.870 đồng.
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .............................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn ........................................................................................ iv
Mục lục ...................................................................................................... v
Danh sách các từ viết tắt ............................................................................ ix
Danh sách các bảng và hình ........................................................................ x
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về gà Lương Phượng ............................................................. 3
2.2 Sơ lược bộ máy tiêu hóa gia cầm .......................................................... 3
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ................................ 5
2.3.1 Con giống .......................................................................................... 5
2.3.2 Dinh dưỡng ........................................................................................ 5
2.3.3 Nhiệt độ ............................................................................................. 5
2.3.4 Ẩm độ ................................................................................................ 6
2.3.5 Thông thoáng ..................................................................................... 6
2.4 Khái niệm về probiotic và prebiotic ....................................................... 6
2.4.1 Định nghĩa probiotic .......................................................................... 6
2.4.2 Cơ sở khoa học của việc bổ sung probiotic trong chăn nuôi ................ 7
2.4.3 Cơ chế tác động của probiotic ............................................................ 8
2.4.4 Khái niệm prebiotic ........................................................................... 9
v
2.4.5 Tác dụng của prebiotic ..................................................................... 11
2.4.6 Khái niệm synbiotic ......................................................................... 11
2.4.7 Giới thiệu về PoultryStar ................................................................. 12
2.4.8 Sơ lược các công trình nghiên cứu về probiotic ................................ 13
2.5 Giới thiệu về chế phẩm tự nhiên tỏi - nghệ - gừng ............................... 13
2.5.1 Sơ lược về củ tỏi .............................................................................. 13
2.5.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm của tỏi (Garlic) ........................................ 13
2.5.1.2 Thành phần hoá học ...................................................................... 14
2.5.1.3 Tác dụng của tỏi ............................................................................ 15
2.5.2 Sơ lược về củ nghệ ........................................................................... 15
2.5.2.1 Nguồn gốc và đặc điểm của nghệ (turmeric) .................................. 15
2.5.2.2 Tác dụng của nghệ ........................................................................ 16
2.5.3 Sơ lược về củ gừng .......................................................................... 16
2.5.3.1 Nguồn gốc và đặc điểm ................................................................. 16
2.5.3.2 Tác dụng của gừng ........................................................................ 17
2.5.4 Sơ lược các công trình nghiên cứu về tỏi – nghệ - gừng .................... 18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................. 19
3.1 Nội dung, thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .......................... 19
3.1.1 Nội dung .......................................................................................... 19
3.1.2 Thời gian và địa điểm tiến hành ....................................................... 19
3.2 Đối tượng và phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................... 19
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ....................................................................... 19
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 19
3.3 Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng ...................................................... 20
3.3.1 Con giống ........................................................................................ 20
3.3.2 Thức ăn và nước uống ...................................................................... 21
3.3.3 Chuồng trại ...................................................................................... 22
3.3.4 Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm ...................................... 23
3.3.4.1 Máng ăn, máng uống ..................................................................... 23
vi
3.3.4.3 Thiết bị chiếu sáng và sưởi ấm ...................................................... 23
3.3.4.4 Các dụng cụ khác .......................................................................... 23
3.3.5 Chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................... 23
3.3.5.1 Giai đoạn chuẩn bị ........................................................................ 23
3.3.5.2 Giai đoạn úm ................................................................................. 24
3.3.5.3 Giai đoạn từ 5 – 10 tuần tuổi ......................................................... 24
3.3.6 Vệ sinh và phòng bệnh ..................................................................... 25
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 25
3.4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................... 25
3.4.1.1 Trọng lượng bình quân .................................................................. 25
3.4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ...................................................................... 25
3.4.2 Các chỉ tiêu chuyển hóa thức ăn ....................................................... 26
3.4.2.1 Tiêu thụ thức ăn ............................................................................ 26
3.4.3 Các chỉ tiêu về mổ khảo sát .............................................................. 26
3.4.3.1 Trọng lượng sống .......................................................................... 26
3.4.3.2 Tỷ lệ quầy thịt ............................................................................... 26
3.4.3.3 Tỷ lệ ức ........................................................................................ 26
3.4.3.4 Tỷ lệ đùi ...................................................................................... 26
3.4.3.5 Màu chân, màu da ......................................................................... 26
3.4.3.6 Tỷ lệ lòng ..................................................................................... 26
3.4.4 Chỉ tiêu về sức sống ......................................................................... 27
3.5 Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 28
4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng .................................................................. 28
4.1.1 Trọng lượng bình quân ..................................................................... 28
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ......................................................................... 30
4.2 Chuyển hoá thức ăn ............................................................................. 32
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày .................................................... 32
vii
4.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn ................................................................ 34
4.3 Các chỉ tiêu về mổ khảo sát ................................................................. 35
4.3.1 Tỉ lệ quầy thịt, ức, đùi, lòng ............................................................. 35
4.3.2 Đánh giá màu vàng chân, vàng da..................................................... 37
4.4 Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................... 37
4.5 Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 40
5.1 Kết luận .............................................................................................. 40
5.2 Đề Nghị .............................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 42
PHỤ LỤC ................................................................................................ 45
viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO: Food and Agriculture Organization
WHO: World Health Organization
FOS: Fructooligosaccharide
GOS: Glucoolicosaccharide
MOS: Mannooligosaccharide
T - N - G: Tỏi - Nghệ - Gừng
TLBQ: Trọng lượng bình quân
HSCBTA: Hệ số chuyển biến thức ăn
TT: Tăng trọng
TA: Thức ăn
TTTA: Tiêu thụ thức ăn
CPTA: Chi phí thức ăn
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CP: Chế phẩm
NDF: Neutral Detergent Fiber
ADF: Acid Detergent Fiber
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH
TRANG
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của tỏi ........................................................ 14
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................. 20
Bảng 3.2 Trọng lượng bình quân của gà bắt đầu thí nghiệm ...................... 21
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng cám C225 và C235 ................................ 22
Bảng 3.4 Lịch phòng bệnh ........................................................................ 24
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của gà qua các giai đoạn ........................ 28
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần tuổi ........................................ 30
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày .............................................. 32
Bảng 4.4 Hệ số chuyển biến thức ăn .......................................................... 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ quầy thịt, ức, đùi, lòng ...................................................... 36
Bảng 4.6 Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi ............................................... 38
Bảng 4.7 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ............................................. 39
Hình 4.1 Quầy thịt của gà thí nghiệm ........................................................ 37
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn nuôi truyền thống ở Việt Nam. Sản phẩm
gia cầm không những là nguồn cung cấp thực phẩm giá trị mà còn gắn liền với một
nền văn hóa ẩm thực và cả yếu tố tâm linh. Với các lợi điểm như tăng trọng nhanh,
hệ số chuyển biến thức ăn thấp, thời gian nuôi ngắn nên mô hình chăn nuôi bán công
nghiệp và công nghiệp được người chăn nuôi áp dụng nhiều hơn nhằm tạo ra nguồn
thực phẩm dồi dào cho xã hội.
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm khá phát triển nhưng việc sử
dụng kháng sinh để phòng, trị bệnh cũng như sử dụng để kích thích tăng trọng làm
dư lượng kháng sinh trong sản phẩm vượt qua giới hạn cho phép ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe người tiêu dùng (trên thịt gà mức nhiễm kháng sinh Oxytetraxyclin 2,33 ±
0,08 mg/kg, Clotetraxyclin 0,25 mg ± 0,09 mg/kg vượt xa giới hạn cho phép
0,1mg/ kg. Cục chăn nuôi, 2006).
Từ thực tế trên, đã có những mô hình chăn nuôi khép kín “an toàn sinh học”
và nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm sinh học như các chế phẩm tự nhiên, thảo
dược, trợ sinh,…vào chăn nuôi gia súc, gia cầm giúp tăng trọng nhanh, nâng cao hệ
miễn dịch, dần dần thay thế kháng sinh trong chăn nuôi tạo ra sản phẩm sạch, an
toàn, chất lượng cao đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhận thấy thực trạng này cùng với sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y,
trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS Lâm
Minh Thuận và TS. Hồ Thị Kim Hoa chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả
của PoultryStar và chế phẩm tự nhiên tỏi - nghệ - gừng đến sức sống, tốc độ sinh
trưởng và phẩm chất quầy thịt gà Lương Phượng”
1
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Thay thế việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà bằng chế phẩm
probiotic, prebiotic và chế phẩm tự nhiên tạo sản phẩm gà thịt sạch, an toàn sinh
học không tồn dư kháng sinh.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và thu thập các số liệu liên quan đến: tăng trưởng, khả năng chuyển
hóa thức ăn, sức sống, năng suất, phẩm chất quầy thịt và hiệu quả kinh tế của gà ở
các lô thí nghiệm.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng là một trong ba dòng của gà Tam Hoàng, là giống gà thả
vườn năng suất cao được nhập vào nước ta từ Trung Quốc. Gà Lương Phượng được
tạo ra bởi Xí nghiệp giống Nam Ninh – Quảng Tây – Trung Quốc.
Gà Lương Phượng có tầm vóc và ngoại hình gần giống với gà địa
phương ở Việt Nam, có lông màu vàng, vàng sẫm, lốm đốm hoa hoặc cú
sẫm, mào đơn dựng đứng. Gà có tốc độ sinh trưởng khá nhanh ở 11 tuần tuổi
gà trống đạt 1900 g, gà mái đạt 1300 g, hệ số chuyển biến thức ăn khoảng
2,4 – 2,6 kg cho 1 kg tăng trọng, tỷ lệ nuôi sống khá cao đạt 95 %, khả năng
kháng bệnh tốt (Viện chăn nuôi, 2002). Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 140 – 150
ngày. Sản lượng trứng đạt 156 - 160 trứng/năm với tiêu tốn cho 10 trứng là
3,3 kg thức ăn (Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm tập 2, 2002).
Gà Lương Phượng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở nước ta nên hiện
nay được chọn nuôi nhiều nhất, gà cũng thích nghi với nhiều phương thức chăn
nuôi khác nhau: nuôi quảng canh, nuôi thâm canh.
2.2 Sơ lược bộ máy tiêu hóa gia cầm
Ở gia cầm nói chung và gà nói riêng có đặc điểm tăng trọng nhanh, đẻ trứng
nhiều nên nhu cầu dưỡng chất rất cao. Do đó, đòi hỏi thức ăn phải đầy đủ dinh
dưỡng, cân đối và hệ tiêu hóa phải hoạt động tốt để tiêu hóa thức ăn. Vì vậy,cơ quan
tiêu hóa gia cầm có khác đôi chút so với động vật ăn cỏ và dạ dày đơn.
Gà con có tốc độ tăng trưởng rất nhanh nhưng chức năng bộ máy tiêu hóa
chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống men tiêu hóa và dung tích ống tiêu hóa còn
nhỏ. Nguồn dinh dưỡng chính của gà lúc này là lòng đỏ lưu. Vì vậy, việc cung cấp
3
thức ăn cho gà phải đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và hấp thu.
Sau khi nở khoảng 4 ngày lòng đỏ tiêu biến, lúc này hệ thống tiêu hóa dần
hoàn thiện để tiêu hóa thức ăn. Với các bộ phận: miệng, thực quản, diều, dạ dày
tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và lổ huyệt.
Thức ăn ở miệng được bôi trơn bằng các dịch nhầy do tuyến nước bọt tiết ra
và được đưa nhanh xuống diều qua thực quản. Diều là đoạn thực quản phình to ra,
nó chứa được 100 – 120g thức ăn. Diều có tác dụng tẩm ướt và dự trữ thức ăn,
không tiết ra men tiêu hóa nhưng quá trình tiêu hóa tinh bột vẫn xảy ra nhờ amylase
của nước bọt.
Dạ dày tuyến là ống ngắn, có vách dày, mặt trong nổi gai, tiết ra dịch nhầy
chứa HCl và men tiêu hóa protein. Dạ dày cơ có hình ovan hay hình đĩa, thành dày
vững chắc, mặt trong là lớp màng cứng nhưng đàn hồi. Dạ dày cơ không tiết men
tiêu hóa mà có chức năng nghiền nát, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa làm mềm
thức ăn, nhưng sự tiêu hóa vẫn xảy ra nhờ các men ở khoang miệng và dạ dày tuyến
đưa xuống.
Tá tràng là đoạn ruột non đầu tiên nối tiếp dạ dày cơ, tại đây thức ăn được
tiêu hóa triệt để nhờ các men của tuyến tụy và túi mật tiết ra. Các chất dinh dưỡng
của thức ăn hầu như phân giải hoàn toàn thành các phần tử đơn giản nhất rồi đưa
xuống không tràng. Tại đây, các protein đơn giản, các loại đường đa được các men
tiêu hóa triệt để thành các acid amin và các đường đơn, được hấp thu qua thành ruột
non.
Trực tràng ở gà không phát triển nhưng hai manh tràng phát triển mạnh, tại
đây chất xơ được tiêu hóa nhưng ở mức độ thấp, khoảng 10 – 30 %. Đặc biệt ở
manh tràng chứa hệ vi sinh vật có khả năng tổng hợp các vitamin nhóm B, nhất là
B12. Các chất protein, gluxit còn lại từ ruột non đưa xuống tiếp tục được tiêu hóa
nhờ enzyme từ ruột non và được hấp thu vào máu qua màng ruột già. Các chất
không được tiêu hóa được thải ra ngoài qua lỗ huyệt (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng
Mận, 2003).
4
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.3.1 Con giống
Trong chăn nuôi thì con giống là yếu tố quyết định nhất đến năng suất sản
xuất của vật nuôi. Do đó, công tác chọn giống trong chăn nuôi là rất quan trọng vì
nó quyết định đến lợi nhuận cho nhà chăn nuôi cũng như chất lượng thịt cung cấp
cho người tiêu dùng.
Con giống tốt phải có các đặc điểm như: tốc độ sinh trưởng cao, hệ số
chuyển biến thức ăn thấp, tỉ lệ nuôi sống cao, thế hệ bố mẹ không mắc bệnh truyền
nhiễm và khả năng kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm ngon.
2.3.2 Dinh dưỡng
Sau yếu tố con giống thì vấn đề dinh dưỡng rất được quan tâm vì nó ảnh
hưởng lớn nhất đến sức sản xuất cũng như chất lượng thịt của vật nuôi.
Thức ăn cho gia cầm cần đảm bảo các yếu tố sau:
-
Protein phải tốt, cân bằng các acid amin đặc biệt là acid amin giới hạn.
Dư thừa protein sẽ dẫn đến tiêu chảy, ngược lại thiếu protein gia cầm còi còc
chậm lớn, giảm sức sản xuất.
- Năng lượng phù hợp.
- Cân bằng các chất vi khoáng và vitamin đáp ứng vừa đủ nhu cầu của gà.
Nếu dinh dưỡng thiếu sẽ làm giảm tốc độ sinh trưởng và mắc các bệnh về
dinh dưỡng, làm tăng hao hụt, giảm chất lượng quầy thịt.
Ngoài các yêu tố dinh dưỡng để gia cầm phát triển tốt thì vấn đề nhiễm độc
tố như nấm mốc, aflatoxin,... cần được kiểm soát chặt chẽ.
2.3.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho gà con ở tuần thứ nhất là 33 – 35 OC, sau mỗi tuần
thì giảm đi 2 OC, gà con cần thời gian chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày.
Nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng 20 – 25 OC là thích hợp nhất cho quá
trình trao đổi chất, sự sinh nhiệt và sự thải nhiệt cân bằng.
Nếu nhiệt độ môi trường quá thấp thì quá trình sinh nhiệt gia tăng và quá
trình thải nhiệt xảy ra thuận lợi, nhiệt thải ra nhiều dẫn đến gia cầm ăn nhiều hơn để
5
cung cấp thêm năng lượng duy trì thân nhiệt. Trong điều kiện nhiệt độ môi trường
thấp mặc dù năng suất không giảm nhưng tiêu tốn thức ăn tăng.
Nếu nhiệt độ môi trường cao kết hợp với ẩm độ cao thì quá trình điều hòa
thân nhiệt gặp khó khăn, ẩm độ cao cản trở sự bốc hơi nước theo đường hô hấp, dẫn
đến thân nhiệt gà tăng gây rối loạn sinh lý làm cho gà chết.
Gia cầm mới nở có thân nhiệt khoảng 38 – 39 OC, thân nhiệt tăng dần hàng
ngày cho đến 3 tuần tuổi thì ổn định trong khoảng 40,6 – 41,7 OC (Lâm Minh
Thuận, 2004).
2.3.4 Ẩm độ
Ẩm độ trong chuồng nuôi ảnh hưởng bởi ẩm độ môi trường xung quanh,
nước trong phân bốc hơi và hơi nước từ đường hô hấp. Ẩm độ cao gây khó thoát
nhiệt, nếu kết hợp với nhiệt độ cao thì sự bốc hơi nước ở đường hô hấp gặp khó
khăn. Ẩm độ cao cũng là yếu tố thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Ẩm độ thích hợp
cho sự phát triển tốt của gia cầm là 65 – 70 % (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.5 Thông thoáng
Trong quá trình hô hấp của gia cầm sinh ra khí carbonic, cùng với quá trình
lên men phân hủy phân và chất độn chuồng sinh ra các khí độc như amoniac,
methan, hydrosulfit,… Vì vậy việc đảm bảo thông thoáng, trao đổi không khí
chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm làm giảm tối đa các khí độc, đặc biệt là
amoniac.
2.4 Khái niệm về probiotic và prebiotic
2.4.1 Định nghĩa probiotic
Theo bộ môn vi sinh vật, Đại học quốc gia Singapore, Singapore.
Probiotic có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Prolife” có nghĩa là “tiền sự sống”
và nó đã được định nghĩa lại suốt các thập kỷ qua khi khoa học phát triển và sự hiểu
biết sâu rộng hơn về nó.
Thuật ngữ về probiotic được đưa ra đầu tiên bởi Lilly và Stillwell (1965) để
mô tả chế phẩm sinh học như là “yếu tố khích thích tăng trưởng được sản xuất bởi
vi sinh vật”.
6
Parker (1974), cho thấy sự tương tác giữa vi sinh vật và vật chủ: “các vi sinh
vật và các chất có tác động có lợi cho động vật bằng cách ảnh hưởng đến hệ vi sinh
vật đường ruột”.
Fuller (1989), định nghĩa probiotic như là thức ăn bổ sung vi sinh vật sống
tác động có lợi đến vật chủ bằng cách cải thiện cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
Năm 1992, Havenaar mở rộng định nghĩa về probiotic: là sự nuôi cấy riêng
lẻ hay hỗn hợp các sinh vật sống mà nó ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng
cách cải thiện đặc tính của hệ vi sinh vật thường trú.
Theo FAO/WHO năm 2001 kết luận: “probiotic là các vi sinh vật sống, khi
đưa một lượng cần thiết vào cơ thể sẽ đem lại hiệu quả có lợi cho cơ thể”.
2.4.2 Cơ sở khoa học của việc bổ sung probiotic trong chăn nuôi
Khi thú mới sinh ra bộ máy tiêu hoá của thú chưa hoàn thiện về cấu tạo lẫn
chức năng, hệ thần kinh cũng như các chức năng sinh lý chưa hoàn thiện, thể tích
ống tiêu hóa chưa phát triển và men tiêu hóa chưa hoàn chỉnh nên thú dễ bị tác động
xấu từ môi trường. Đối với thú non, một sự tác động bất lợi dù nhỏ cũng ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ của thú như: thức ăn, thời tiết,...
Khi mới ra đời hệ sinh vật đường ruột thú chưa hình thành hoặc rất ít, nhờ
vào việc uống nước, ăn thức ăn, phân và tiếp xúc với môi trường mà hệ vi sinh vật
đường ruột bắt đầu hình thành. Phần lớn các vi sinh vật từ bên ngoài vào sẽ chết đi
và ra ngoài theo phân. Một phần nhỏ chúng thích nghi với điều kiện mới, sinh sản
và phát triển tạo thành hệ vi sinh vật đường ruột. Hệ vi sinh vật đường ruột chia làm
2 nhóm:
-
Nhóm tùy nghi.
Đa số các vi sinh vật này là có hại, chúng sản sinh ra độc tố có độc lực cao
gây bệnh về đường tiêu hoá cho vật chủ như: E.coli, Salmonella, Clostridium,
Proteus, nấm men của loài Candida, nấm mốc,... Nhóm vi sinh vật này thay đổi tùy
theo điều kiện thức ăn, môi trường của đường tiêu hoá, sức đề kháng của cơ thể,...
pH thích hợp cho sự phát triển của nhóm này là pH trung tính và kiềm. Khi
môi trường thích hợp chúng phát triển và sản sinh độc tố, xâm phập phá vỡ tế bào
7
ruột và gây bệnh (trích dẫn bởi Trần Lương Hồng Vân).
-
Nhóm bắt buộc.
Đa số chúng là vi sinh vật có lợi, thích hợp ở pH acid. Chúng phát triển tốt
và định cư vĩnh viễn trong đường tiêu hoá của vật chủ như: Lactobacillus,
Bifidobacterium, Enterococcus, Pediococcus, vi khuẩn Lactic,...
Nhóm vi sinh vật này làm tăng khả năng tiêu hoá thức ăn của vật chủ nhờ
vào men của chúng, chúng tiết ra các acid hữu cơ, hydroperoxide,... làm giảm pH
đường ruột, ức chế sự phát triển của vi khuẩn thối rữa và vi khuẩn gây bệnh cơ hội.
2.4.3 Cơ chế tác động của probiotic
Theo tài liệu của Fuller, 1992; Bernet và ctv, 1993, cơ chế tác động của
probiotic như sau:
Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh tranh
và bằng hoạt động đối kháng:
+ Hoạt động cạnh tranh.
Cạnh tranh về vị trí bám trên nhung mao ruột, probiotic sẽ bám dính vào
niêm mạc ruột nhờ cơ chế đặc trưng là dựa vào chất bám dính (adhesin) của vi
khuẩn, màng nhầy (mucus) của đường ruột và các phân tử receptor của thượng bì
ruột, cơ chế không đặc trưng là dựa vào các yếu tố lý – hoá học.
Khi vi khuẩn có lợi bám vào niêm mạc ruột chúng chiếm khu trú của các vi
khuẩn gây bệnh làm cho vi khuẩn có hại không có vị trí bám và bị thải ra ngoài.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh ức chế sự bám dính của vi sinh vật gây
bệnh như: E.coli, Salmonella,... (Bernet và ctv, 1993; Salminen, 1998; Tuomola và
ctv, 1999). Việc ức chế sự bám dính vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển
và gây bệnh.
Cạnh tranh về chất dinh dưỡng và cạnh trạnh chất hoá học: tất cả các vi
khuẩn đều cần Fe để sinh trưởng và phát triển. Probiotic có thể sinh ra kelat sắt
(siderophores) và hoà tan sắt kết tủa để sử dụng, trong khi các vi khuẩn có hại
không có chức năng này.
+ Hoạt động kháng khuẩn của probiotic là chúng sản xuất các chất ức chế
8
như: bacteriocin, acid hữu cơ, lactocidin, hydroperoride, lysozymes, diacityl,... Các
chất này làm giảm pH đường ruột nên ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
Nhờ đó hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng, năng lượng và ngăn ngừa dịch bệnh cho
vật chủ. Probiotic còn tác động vào tế bào niêm mạc ruột tăng tiết chất nhầy tạo
thành một bức tường bảo vệ cho vật chủ.
Ví dụ: Lactobacillus spp sản sinh ra bacteriocins là chất ức chế sự sinh
trưởng của các vi khuẩn khác mà chủ yếu là vi khuẩn G+.
Tăng lượng thức ăn ăn vào và tăng khả năng tiêu hóa thức ăn:
Probiotic tiết ra các men tiêu hoá: α-amylase, celluloase, lipase, protease
giúp chuyển hoá cacbonhydrate, protein, lipid và khoáng có trong thức ăn. Kích
thích thèm ăn, tăng tích lũy mỡ, nitrogen, Ca, P, Cu, Mn,... Có khả năng tổng hợp
các vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12) và vitamin K (trích dẫn Trần Lương Hồng
Vân, 2007).
Tác động miễn dịch:
Yếu tố có vai trò xác định trong việc kích thích hệ miễn dịch là thành phần
vách tế bào của vi khuẩn (peptidoglycan). Kháng nguyên này được các lyzozyme
thuỷ phân thành muracyl peptid, chất này kích thích hoạt động của đại thực bào,
kích thích tế bào niêm mạc ruột sản xuất kháng thể giúp nâng cao hệ miễn dịch,
giảm dị ứng, giảm đáp ứng viêm cho vật chủ.
2.4.4 Khái niệm prebiotic
Có một số phương pháp khác nhau để cải tạo hệ vi sinh vật đường ruột của
vật chủ. Từ lâu, kháng sinh được sử dụng phổ biến trong phòng và trị bệnh. Tuy
nhiên nó kèm theo những tác dụng phụ, không thể sử dụng thường xuyên và vấn đề
lo ngại là kháng sinh tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi.
Vì vậy, các chế phẩm sinh học là giải pháp thay thế tốt nhất, nhằm bổ sung
trực tiếp các vi sinh vật sống có lợi trong đường ruột (probiotic) để cải thiện hệ vi
vật của vật chủ, đề kháng với dịch bệnh, nâng cao năng suất.
Theo sau probiotic, prebiotic được coi là chiến lược thứ ba để cải thiện cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Đó là cung cấp một nguồn ngoại sinh cho các vi
9
khuẩn sống, là thành phần thực phẩm không tiêu hóa, có tác dụng kích thích có
chọn lọc sự phát triển và hoạt động của các chủng vi sinh có lợi thường trú trong
đường ruột của vật chủ.
Prebiotic được khái niệm lần đầu tiên bởi Gibson và Roberfiod năm 1995 là
một thành phần thức ăn không tiêu hoá được, mà nó ảnh hưởng có lợi đến vật chủ
bằng cách kích thích sự tăng trưởng của vi sinh vật có lợi trong đường ruột, từ đó
cải thiện sức khoẻ cho vật chủ.
Prebiotic chủ yếu là oligosaccharide, các prebiotic được nghiên cứu nhiều
nhất là Fructo – oligosaccharide và Gluco – oligosaccharide. Prebiotic chứa nhiều
trong sữa mẹ, đậu nành, lúa mì, yến mạch nguyên cám, hành, tỏi, chuối, atiso,
nho,… Ngoài ra, các oligosaccharide có thể được thu thập bằng cách trích từ nấm
men hay dùng men thủy phân đường đa và được tổng hợp nhờ các men đặc hiệu.
Các prebiotic thường sử dụng:
Fructo – oligosaccharide (FOS)
FOS có cấu trúc mạch ngắn gọi là oligofuctose, còn mạch dài gọi là inulin.
FOS gồm một chuỗi thẳng chứa các đơn vị β – D fructofuranose liên kết với
nhau bởi nối 1,2-glucosidic. Chuỗi có thể tận cùng bằng một đơn vị Dglucopyranose ở đầu không khử. Chất này có thể thu thập từ 3 nguồn: trích từ thực
vật, dùng men thủy phân inulin và tổng hợp từ sucrose bằng cách dùng men
fructosyltransferase từ Aspergillus niger và Aureobasidium pullulans.
Gluco – oligosaccharide (GOS)
GOS chứa các nối α – 1,6 glucosidic, có thể lấy từ sản phẩm thủy phân tinh
bột nhờ hoạt động của men α-trasglucosidase từ Aspergillus sp.
Glucan và mannan oligosaccharide
Những năm gần đây, người ta đã ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất thành phần vách tế bào của nấm men (GOS, MOS) để dùng cho việc điều tiết
các đáp ứng sinh học, nguyên liệu cho chế biến thực phẩm và chất phụ gia trong
chăn nuôi.
Theo Moran, 2004 những chất chính của vách tế bào gồm β(1,3)-glucan và
10
β(1,6)-glucan, mannoprotein và chitin (trích dẫn Trần Thị Dân, 2005). Các thành
phần của vách tế bào tạo một lưới bao quanh tế bào, trong đó lớp sườn bên trong
chứa các phân tử β(1,3)-glucan. Ở bên ngoài lớp sườn này, mannoprotein nối với
đầu không khử của β(1,3)-glucan và chúng được nối kết bởi β(1,6)-glucan, sau khi
phân bào lớp sườn trở nên vững chắc hơn do sự kết hợp với chitin. Các chất này
được trích ly sau khi tế bào nấm men tăng sinh.
2.4.5 Tác dụng của prebiotic
Theo Trần Thị Dân, (2005). Hiện nay một con đường mới để thay thế kháng
sinh và vi sinh vật trong chăn nuôi là sử dụng oligosaccharide. Đây là một chất xơ
hòa tan có rất nhiều trong các loại thực liệu. Các oligosaccharide này không bị tấn
công bởi các men tiêu hóa ở ruột non nên chúng có thể đến ruột già, tại đây chúng
có tác dụng như sau:
Là nguồn cơ chất cho sự tăng trưởng và phát triển của vi sinh vật có lợi. Tái
tạo sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột.
Liên kết với các thụ thể trên bề mặt tế bào vi sinh vật hoặc tế bào ruột già
nên ảnh hưởng đến sự gắn chất khác vào tế bào và thay đổi hoạt động miễn dịch.
Prebiotic đóng vai trò như một cái bẫy đối với vi khuẩn có hại. Nhiều vi khuẩn gây
hại có cơ chế sử dụng thụ thể (receptor) oligosaccharide trong ruột để liên kết với
bề mặt niêm mạc ruột và gây nên các bệnh về ruột. Các prebiotic có thể mô phỏng
các thụ thể ở ruột và do đó các vi khuẩn gây hại sẽ liên kết với prebiotic thay vì
niêm mạc ruột.
Làm giảm cholesterol máu: prebiotic có thể gián tiếp làm giảm cholesterol
trong máu bằng cách thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn Lactic.
2.4.6 Khái niệm synbiotic
Probiotic không phải là thành phần thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Mà nó
là các chủng vi sinh vật có lợi dùng để cải thiện sức khỏe của vật chủ bằng cách
điều chỉnh sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột. Prebiotic là thành phần thực
phẩm không tiêu hóa được, có tác dụng gián tiếp đến sự phát triển của hệ vi sinh vật
đường ruột. Những carbonhydrate không được tiêu hóa ở ruột non và đến ruột già.
11
Tại đây nó có tác dụng kích thích có chọn lọc sự gia tăng và hoạt động của hệ vi
sinh vật có lợi trong đường ruột. Thành phần các thực phẩm có chứa cả probiotic
và prebiotic được gọi là synbiotic.
2.4.7 Giới thiệu về PoultryStar
Thành phần PoultryStar
PoultryStar là chế phẩm chứa các chủng vi sinh vật sống hữu hiệu (Probiotic)
và chất tiền sinh (prebiotic).
Probiotic gồm các chủng: Enterococcus sp, Pediococcus sp, Bifidobacterium
sp, Lactobacillus sp. Các chủng này đã được phân lập từ ruột của gà khoẻ mạnh, có
chức năng duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột trước những tác động
của điều kiện môi trường. Có tác dụng bảo vệ gia cầm mới nở và gà con chống lại
tác động của các vi khuẩn gây bệnh.
Prebiotic là fructo – oligosaccharide. Với chức năng thúc đẩy tăng trưởng và
như là nguồn thực phẩm dinh dưỡng cho các vi khuẩn hữu ích: Bifidobacterium,
Lactobacillus,... trong đường ruột.
Dòng sản phẩm
PoultryStar sol là sản phẩm để hòa tan vào nước uống và các ứng dụng phun.
Liều bổ sung: 20 g/1000 con/ngày.
PoultryStar me là sản phẩm dùng để trộn vào thức ăn. Sở dĩ sản phẩm này có
thể trộn vào thức ăn là nhờ công nghệ gia nhiệt cho vi khuẩn.
Liều bổ sung: 500 g/tấn thức ăn.
Khuyến cáo
Sử dụng cho gia cầm mới nở vì gia cầm 1 ngày tuổi còn thiếu vi sinh vật có
lợi trong đường ruột. Điều này làm tăng nguy cơ xâm nhập của mầm bệnh.
Sử dụng sau khi điều trị bằng kháng sinh: sau khi dùng kháng sinh hệ vi sinh
vật đường ruột bị biến đổi. Vì vậy PoultryStar là giải pháp tối ưu để tái thiết lập sự
ổn định của hệ vi sinh vật đường ruột.
Sử dụng trong các trường hợp stress: các yếu tố stress (thay đổi thức ăn,
nhiệt độ, ẩm độ, chủng ngừa, mật độ nuôi, vận chuyển,...) tác động tiêu cực lên môi
12
trường đường ruột nên làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột dẫn đến các triệu
chứng loạn khuẩn, tiêu chảy.
(Nguồn: Công ty Biomin( 59 Xuân Thủy, p. Thảo Điền, q.2, TP.HCM).
2.4.8 Sơ lược các công trình nghiên cứu về probiotic
Trần Anh Tuấn (2003), khảo sát ảnh hưởng của Esprorafeed (probiotic) và
Gusta XXI (prebiotic) đến năng suất, sức đề kháng bệnh trên gà đẻ thương phẩm.
Năm 2008, Lê Thị Thùy Linh khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm probiotic và
trùn Quế trên sức sinh trưởng và năng suất gà Lương Phượng.
Triệu Thị Phương (2009), khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Multi I
(probiotic và các men) trên sức sinh trưởng và năng suất gà Lương Phượng.
2.5 Giới thiệu về chế phẩm tự nhiên tỏi - nghệ - gừng
Từ các nguyên liệu: củ tỏi, củ nghệ, củ gừng tươi, chúng tôi thực hiện quy
trình chế biến thành hỗn hợp bột tỏi - nghệ - gừng (T - N - G) bổ sung vào chăn
nuôi như sau: ba nguyên liệu chính là T - N - G được rửa sạch đất, cát rồi phối trộn
với nhau cho vào máy xay nhuyễn, sau đó để ở nhiệt độ phòng trong khoảng 10 giờ
đến khi ẩm độ đạt dưới 50 % thì đưa vào máy sấy đến khi đạt được ẩm độ ≤ 14 %.
Cuối cùng nghiền mịn để cho ra thành phẩm pha trộn vào thức ăn.
Liều lượng: 5 kg chế phẩm T - N - G/ 1tấn thức ăn.
Điều kiện bảo quản: khô ráo thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
mặt trời.
2.5.1 Sơ lược về củ tỏi
2.5.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm của tỏi (Garlic)
Tỏi có tên khác là Đại Toán
Tên khoa học: Allium sativum
Thuộc họ: Hành tỏi (Liliacea)
Tỏi có nguồn gốc từ Trung Á, ở Việt Nam được trồng nhiều ở Quảng
Ngãi, Hà Bắc, Hải Hưng,...
Tỏi có thân cỏ, thân hình trụ, có nhiều rễ phụ, lá cứng hình dải thẳng,
dài 50 cm, rộng 1 - 2,5 cm. Ở mỗi kẽ lá dưới gốc có một chồi nhỏ, sau phát
13
triển thành tép tỏi. Các tép nằm chung trong một cái bao do các bẹ lá trước
tạo ra thành củ tỏi. Củ tỏi có những kích thước khác nhau tùy vào địa
phương canh tác, tuy nhiên hình dáng bên ngoài thì giống nhau, củ tỏi lớn
thường có từ 4 - 20 tép. Trong dân gian, tỏi là gia vị thông dụng trong mọi
gia đình. Từ thời Ai Cập cổ đại, con người đã biết sử dụng tỏi để sát trùng
trong các bệnh hen suyễn, viêm phổi, nhiễm trùng đường ruột, sát trùng
ngoài da, chữa bọ cạp cắn, mụn cóc (www.ykhoanet.com). Trong thú y tỏi
cũng được sử dụng để chữa bệnh (Trần Tất Thắng, 2000).
2.5.1.2 Thành phần hoá học
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của tỏi
Thành phần
Hàm lượng (%)
Nước
62 – 68
Carbohydrate
26 – 30
Protein
1,5 – 2,1
Lypid
0,1 – 0,2
Xơ
1,5
Hợp chất Sulfur
1,1 – 3,5
Chất khoáng
0,7
Vitamine
0,015
Saponine
0,04 – 0,11
Trong củ tỏi khô có carbonhydrate chứa fructosan, glucfructosan. Nó
có mùi rất mạnh và đặc sắc. Các tinh dầu và acid amin chứa lưu huỳnh như:
disulfur acyl, acyl – propyl, vinyl, cysteine – methionine, thiamine,
thiosulfinate. Hàm lượng tinh dầu chiếm khoảng 0,25 – 0,30 % dược liệu
tươi. Trong đó, hợp chất có hoạt tính cao nhất và quan trọng nhất là aliin,
alicin. Alicin không hiện diện trong tỏi nhưng khi tỏi được cắt mỏng hoặc bị
đập nát, dưới tác dụng của enzyme anilase thì aliin trong tỏi sẻ biến thành
alicin (www.ykhoanet.com). Alicin là một kháng sinh rất mạnh, diệt cả vi
14