Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HI ỆU QUẢ CỦA VI ỆC BỔ SUNG ENRADIN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GÀ TAM HOÀNG VÀ TỈ LỆ NHIỄM CLOSTRIDIUM PERFRINGENS TRÊN GÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ENRADIN ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA GÀ TAM HOÀNG VÀ TỈ LỆ NHIỄM
CLOSTRIDIUM PERFRINGENS TRÊN GÀ

Sinh viên thực hiện :

HUỲNH HỮU THỂ

Lớp

:

DH05DY

Nghành

:

Dược Thú Y

Niên khóa

:

2005 - 2010



Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

HUỲNH HỮU THỂ

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ENRADIN ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA GÀ TAM HOÀNG VÀ TỈ LỆ NHIỄM
CLOSTRIDIUM PERFRINGENS TRÊN GÀ

Khóa luận ñược ñệ trình ñể ñáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
chuyên ngành dược

Giáo viên hướng dẫn
TS. VÕ THỊ TRÀ AN

Tháng 08/2010

i


NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

TP.HCM, ngày … tháng … năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn

TS. Võ Thị Trà An

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp người thực hiện phải trải qua
không ít khó khăn, nhưng nhờ sự giúp ñỡ tận tình của cô Võ Thị Trà An, quý thầy
cô và các bạn sinh viên trong khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường ñại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, tôi ñã vượt ñược những khó khăn ñể hoàn thành ñề tài này

một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến:
TS. Võ Thị Trà An người ñã hết lòng hướng dẫn và ủng hộ tinh thần cho
chúng em trong thời gian thực hiện ñề tài.
Quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y những người ñã truyền ñạt cho
chúng em vốn kiến thức quý báu của chuyên ngành.
Ban giám ñốc, các cô chú, anh chị của công ty TNHH Thanh Bình.
Ban giám ñốc, các cô chú, anh chị của công ty Intervet.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc ñến những người thân trong gia ñình ñã luôn
luôn bên cạnh ủng hộ, ñộng viên cả về vật chất lẫn tinh thần giúp tôi có
ñược ñiều kiện tốt nhất ñể hoàn thành ñược luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn sinh viên ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực hiện
HUỲNH HỮU THỂ

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả của việc bổ sung Enradin ñến sự phát triển của gà Tam
Hoàng và tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens trên gà” ñược thực hiện từ ngày
15/03/2010 ñến 10/05/2010 tại trại gà Lìu Hấu Khìn xã Cây Gáo, huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai.
Với 5000 con gà ñược chia thành 2 lô. Lô I với 2500 con (lô ñối chứng)
không trộn kháng sinh trong thức ăn, Lô II với 2500 con (lô thí nghiệm) sử dụng
kháng sinh Enradin trộn vào thức ăn với hàm lượng 125 g Enradin trên 1 tấn thức
ăn trong thời gian 9 tuần. Các chỉ tiêu liên quan ñến tăng trưởng ñược theo dõi và
ghi nhận hàng tuần. Tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens ñược xác ñịnh bằng cách

lấy mẫu phân và thử nhanh với trên BIO K 195 kit.
Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân lúc 9 tuần tuổi của gà ở lô ñối chứng
(1,491 kg/ con) thấp hơn lô thí nghiệm (1,627 kg/ con). Tiêu thụ thức ăn của gà ở
lô ñối chứng tương ñương lô thí nghiệm (3760 g thức ăn/ 1 con gà). Hệ số biến
chuyển thức ăn của gà ở lô thí nghiệm (2,25 kg thức ăn/ tăng trọng) thấp hơn lô ñối
chứng (2,44 kg thức ăn/ tăng trọng). Tỷ lệ chết của gà ở lô thí nghiệm (2,4 %) thấp
hơn lô ñối chứng (2,48 %). Tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens của gà ở lô ñối
chứng (16,7 %) cao hơn lô ñối chứng (0 %). Như vậy, việc bổ sung Enradin ñã cải
thiện tăng trọng và giúp ñàn gà kháng lại Clostridium perfringens tốt hơn khi không
dùng thuốc.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ........................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các bảng ................................................................................................. xiii
Danh sách các hình.................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn ñề ..................................................................................................................... 1
1.2 Mục ñích...............................................................................................................2
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Đặc ñiểm cấu tạo và sinh lý tiêu hóa ở gia cầm....................................................3
2.1.1 Tiêu hóa ở mỏ và khoang miệng .......................................................................3

2.1.2 Tiêu hóa ở thực quản và diều .............................................................................4
2.1.3 Tiêu hóa ở dạ dày tuyến .....................................................................................5
2.1.4 Tiêu hóa ở dạ dày cơ ..........................................................................................5
2.1.5 Tiêu hóa ở ruột ...................................................................................................6
2.1.6 Lỗ huyệt .............................................................................................................8
2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng và tiêu thụ thức ăn của gà thịt.......9
2.2.1 Con giống ...........................................................................................................9
2.2.2 Đặc ñiểm dinh dưỡng của gà..............................................................................9
2.2.3 Protein trong khẩu phần ...................................................................................10
2.2.4 Kích thước hạt thức ăn và mùi vị thức ăn ........................................................10
2.2.5 Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi và chuồng trại .........................................10
2.2.6 Nước .................................................................................................................12
2.2.7 Tiếng ñộng và người chăn nuôi........................................................................13

v


2.2.8 Mật ñộ ..............................................................................................................13
2.3 Giống gà Tam Hoàng ..........................................................................................13
2.3.1 Nguồn gốc ........................................................................................................13
2.3.2 Tình hình chăn nuôi gà Tam Hoàng ở Việt Nam.............................................13
2.4 Giới thiệu sơ lược về C. perfringens...................................................................14
2.4.1 Định nghĩa và phân loại C. perfringens ..........................................................14
2.4.2 Lịch sử phát hiện ..............................................................................................14
2.4.3 Các loại ñộc tố..................................................................................................14
2.4.4 Cơ chế sinh bệnh ..............................................................................................16
2.4.5 Triệu chứng, bệnh tích do C. perfringens gây ra trên gia cầm ........................16
2.4.6 Tiêu chuẩn về số lượng C. perfringens trong thực phẩm ở Việt Nam.............17
2.5 Tác dụng của kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi..............................................18
2.6 Giới thiệu về Enradin F-80 .................................................................................18

2.6.1 Thành phần.......................................................................................................18
2.6.2 Ưu ñiểm của Enradin F-80...............................................................................19
2.6.3 Công dụng ........................................................................................................19
2.6.4 Liều lượng ........................................................................................................19
2.6.5 Bảo quản...........................................................................................................19
2.7 Một số công trình nghiên cứu liên quan...................................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................21
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện thí nghiệm .......................................................21
3.2 Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................21
3.2.1 Nội dung thí nghiệm.........................................................................................21
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................21
3.2.3 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................21
3.3 Các ñiều kiện tiến hành thí nghiệm.....................................................................22
3.3.1 Thức ăn thí nghiệm ..........................................................................................22
3.3.2 Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi .............................................................................22
3.3.3 Nuôi dưỡng và chăm sóc gà .............................................................................23

vi


3.3.3.1 Giai ñoạn gà con ...................................................................................................23
3.3.3.2 Giai ñoạn gà thịt ...................................................................................................23
3.3.4 Qui trình vệ sinh và phòng bệnh ......................................................................24
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................25
3.4.1 Theo dõi về trọng lượng...................................................................................25
3.4.1.1 Trọng lượng bình quân ........................................................................................25
3.4.1.2 Tăng trọng tuyệt ñối .............................................................................................25
3.4.2 Theo dõi về thức ăn..........................................................................................26
3.4.2.1 Thức ăn tiêu thụ bình quân ..................................................................................26
3.4.2.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn....................................................................................26

3.4.3 Theo dõi tỉ lệ chết của gà (%) ..........................................................................26
3.4.4 Tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens (%).........................................................26
3.4.5 Theo dõi giá trị kinh tế .....................................................................................27
3.5 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu...............................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29
4.1 Kết quả về trọng lượng........................................................................................29
4.1.1 Trọng lượng gà bình quân (TLBQ) (g/ con) ....................................................29
4.1.2 Tăng trọng tuyệt ñối (TTTĐ) .................................................................................32
4.2 Kết quả về thức ăn...............................................................................................34
4.2.1 Tiêu thụ thức ăn (TTTA) (g/con/ ngày) ...........................................................34
4.2.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) (kg thức ăn/ kg tăng trọng) .................35
4.3 Tỉ lệ chết (TLC) (%) ...........................................................................................36
4.4 Tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens (%)............................................................38
4.5 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................40
5.1 Kết luận ...............................................................................................................40
5.2 Đề nghị ................................................................................................................40
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................41
Phụ lục.......................................................................................................................43

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một số enzyme phát hiện trong ống tiêu hóa của gia cầm .........................7
Bảng 2.2 Độ dài các ñoạn ruột của một số loài chim .................................................8
Bảng 2.3 Độc tố của các type C. perfringens ..........................................................15
Bảng 2.4 Giới hạn cho phép C. perfringens trong một số nhóm thực phẩm ...........17
Bảng 3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm..............................................................................21

Bảng 3.2 Lịch chủng ngừa vaccine...........................................................................25
Bảng 4.1 Trọng lượng gà bình quân qua các tuần ....................................................29
Bảng 4.2 Trọng lượng gà bình quân qua các tuần (phân biệt trống, mái). ...............31
Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt ñối qua các tuần .............................................................32
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt ñối qua các tuần (phân biệt trống mái) .........................33
Bảng 4.5 Tiêu thụ thức ăn của gà ở 2 lô ..................................................................34
Bảng 4.6 Hệ số chuyển hóa thức ăn ........................................................................35
Bảng 4.7 Tỉ lệ chết của gà trong thời gian thí nghiệm ............................................37
Bảng 4.8 Tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens .........................................................38
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế giữa 2 lô (xét trên 1 con gà)...........................................39

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo hệ tiêu hóa gà .................................................................................3
Hình 2.2 Bệnh tích hoại tử ở ruột non và manh tràng ..............................................16
Hình 3.1 Chuồng úm gà con.....................................................................................22
Hình 3.2 Chuồng nuôi gà thịt ...................................................................................24
Hình 3.3 Môi trường kiểm tra Clostridium perfringens...........................................27
Hình 3.4 Que thử Clostridium perfringens ..............................................................27

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh

tế, ngành chăn nuôi nước ta cũng có những bước phát triển ñáng kể cả về qui mô
lẫn trình ñộ chăn nuôi, trong ñó ngành chăn nuôi gia cầm chiếm một phần rất quan
trọng. Việc cung cấp nguồn thực phẩm có chất lượng cao cho nhu cầu tiêu dùng của
người dân trong nước và xuất khẩu là vấn ñề ñược quan tâm nhiều trong ngành chăn
nuôi gia cầm. Do vậy, các nhà chăn nuôi luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả kinh tế.
Việc phát minh ra kháng sinh và các ñặc tính của chúng ñã tạo ra một cuộc
cách mạng trong y học và cứu loài người thoát khỏi nhiều thảm dịch do vi trùng gây
ra. Việc sử dụng kháng sinh trong trong thức ăn chăn nuôi ñược ñánh dấu bằng một
thí nghiệm của Stokstad và Juke, 1949 (Trần Quốc Việt, 2010) khi cho gia cầm ăn
thức ăn có bổ sung Aureomycin thấy rằng tốc ñộ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng
thức ăn của gia cầm tăng rõ rệt. Từ ñó, rất nhiều công trình nghiên cứu về kháng
sinh như chất bổ sung trong thức ăn chăn nuôi ñược thực hiện, tạo nên một bước ñột
phá về năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay, do dư lượng kháng sinh còn lại trong thực phẩm quá cao, một số
nước ñã cấm bổ sung kháng sinh vào trong thức ăn chăn nuôi. Điều này ñã tạo ñiều
kiện cho vi khuẩn ñường ruột phát triển như E. coli, Salmonella, Clostridium
perfringens… làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của ñàn gà và tổn thất lớn
cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, một số loại kháng sinh vẫn còn ñược phép lưu
hành, trong ñó có enramycin. Enradin là một sản phẩm chứa enramycin, loại kháng
sinh có khả năng chống lại vi khuẩn G dương. Kháng sinh này có khối lượng phân
tử lớn nên không hấp thu qua ñường tiêu hóa và hàm lượng tồn dư trong thịt thấp.

1


Sử dụng Enradin như một biện pháp phòng Clostridium perfringens ñã ñược thực
hiện ở một số nước. Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan ñến loại kháng sinh mới
này hầu như chưa ñược công bố.
Được sự ñồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm

thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS .Võ Thị Trà An và sự giúp ñỡ
của công ty Intervet, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài “Hiệu quả của việc bổ sung
Enradin ñến sự phát triển của gà Tam Hoàng và sức tỉ lệ nhiễm Clostridium
perfringens trên gà”.
1.2 Mục ñích
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung Enradin vào thức ăn ñến sự phát triển
của gà Tam Hoàng và tỉ lệ nhiễm vi khuẩn Clostridium perfringens trên ñàn gà, một
loại vi khuẩn gây bệnh viêm hoại tử ñường tiêu hóa gia cầm.
1.3 Yêu cầu
- Bố trí lô thí nghiệm có bổ sung Enradin và lô ñối chứng không bổ sung
thuốc vào thức ăn.
- Theo dõi trên các lô thí nghiệm những chỉ tiêu liên quan ñến sự phát triển
của ñàn gà như tăng trọng bình quân, thức ăn tiêu tốn, hệ số tiêu tốn thức ăn và tỉ lệ
sống.
- Theo dõi trên các lô thí nghiệm chỉ tiêu liên quan ñến sức kháng lại
Clostridium perfringens như tỉ lệ nhiễm Clostridium perfringens.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc ñiểm cấu tạo và sinh lý tiêu hóa ở gia cầm
Cơ quan tiêu hóa của loài chim nói chung, gia cầm nói riêng khác biệt rất
nhiều so với ñộng vật có vú. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm bao
gồm khoang miệng, thực quản, diều, dạ dày tuyến (tiền mề), dạ dày cơ (mề), ruột
(ruột non, ruột già), tận cùng là hậu môn (Lâm Minh Thuận, 2004).

Hình 2.1 Cấu tạo hệ tiêu hóa gà
2.1.1 Tiêu hóa ở mỏ và khoang miệng

Khác với ñộng vật có vú, gia cầm có mỏ ñược bao bọc bởi một lớp sừng
cứng có cấu tạo ñặc biệt tùy theo loài. Ở gà mỏ nhọn, thích nghi cho việc mổ ria,
lấy thức ăn trên cạn. Ở vịt mỏ dẹp ñầu mỏ có mấu cứng như mống tay, rìa mỏ có
khía cho nước thoát ra khi chúng lấy thức ăn trong nước. Mỏ loài chim có ba tác

3


dụng vừa ñể lấy thức ăn, vừa ñể kìm giữ khi tiến hành giao phối, vừa ñể làm vũ khí
chiến ñấu tự vệ. Nó không thích hợp cho sự nhai nghiền thức ăn như ở ñộng vật có
vú. Cũng chính vì lẽ ñó khi nuôi gà theo lối công nghiệp, mật ñộ cao, những sơ xuất
trong kỹ thuật như khẩu phần ăn thiếu protein, thiếu muối, thiếu chất xơ hoặc nuôi
quá chật, quá nóng,… có thể dẫn ñến sự cắn mổ ăn thịt lẫn nhau gây tổn thất lớn
trong chăn nuôi.
Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt rất phong phú và
phức tạp hơn ñộng vật có vú. Về mặt giải phẫu có thể phân biệt làm 8 loại tuyến
khác nhau: tuyến hàm trên, tuyến cạnh lỗ mũi, tuyến trên hầu, tuyến giữa miệng và
hầu, tuyến sau xoang miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến trước thanh quản và tuyến khóe
miệng.
Hệ thống tuyến nước bọt này phân tiết ra một lượng nước bọt ở gà trưởng
thành trung bình khoảng 12 ml trong một ngày ñêm và biến ñộng từ 7 ñến 25 ml tùy
theo tính chất và lượng thức ăn ít hay nhiều. Độ pH khoảng 6,75. Khác với ñộng vật
có vú là trong tuyến nước bọt không có enzyme tiêu hóa tinh bột. Tác dụng chủ yếu
của tuyến nước bọt là làm trơn ñể nuốt thức ăn, ngoài ra nó còn có tác dụng thấm
ướt thức ăn. Vấn ñề này chưa có sự thống nhất giữa các tác giả. Một số cho là có
men tiêu hóa tinh bột khi nó ñược nuốt xuống diều, một phần tinh bột ñược tiêu hóa
tại ñây (Dương Thanh Liêm, 2008).
2.1.2 Tiêu hóa ở thực quản và diều
Ở gia cầm ống thực quản dài, trước khi ñổ vào xoang ngực nó ñược phình to
ra tạo thành một cái túi gọi là diều, sau ñó nó trở lại như ống thực quản bình thường

ñể ñổ vào dạ dày tuyến. Trên niêm mạc ống thực quản và diều có rất nhiều tuyến
nước nhờn. Nhờ dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm cho rất trơn ñể gia cầm dễ nuốt
thức ăn qua thực quản rất dài của chúng. Hình thái giữa thực quản và diều ở gà rất
dễ phân biệt lúc no cũng như lúc ñói.
Diều có những chức năng sinh lý quan trọng như sau dự trữ và ñiều tiết
lượng thức ăn ñi trong ống tiêu hóa. Do loài chim có dung tích dạ dày và ruột rất bé
nhỏ nên không chứa một lượng thức ăn lớn như ñộng vật có vú. Vì lẽ ñó diều trở

4


thành cơ quan dự trữ ñiều tiết lượng thức ăn. Diều còn tiết ra dịch diều ñể thấm ướt
làm mềm thức ăn, chuẩn bị cho tiêu hóa ở dạ dày sau này. Thời gian thức ăn lưu lại
trong diều còn tùy thuộc vào tính chất thức ăn. Thức ăn ñể nguyên hạt khô cứng
nằm trong diều lâu hơn (có thể ñến 18 giờ), thức ăn hỗn hợp dạng bột (có thể chỉ
1,5 – 2 giờ). Do pH ở ñây cao, nhiệt ñộ thân nhiệt thích hợp cho các men tiêu hóa
có sẵn trong thức ăn hoạt ñộng, nên người ta ứng dụng ñiều này ñể bổ sung enzyme
phân giải chất NSP (Non Starch Polysaccharide) giúp gia cầm tiêu hóa thức ăn tốt
hơn (Dương Thanh Liêm, 2008).
2.1.3 Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến nằm trước dạ dày cơ, nó có dung tích rất bé nhỏ. Thời gian
thức ăn dừng lại ở ñây cũng rất ngắn. Ở ñây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme
pepsin ñể bắt ñầu tiêu hóa protein. Trong dạ dày tuyến có nhiều mục nhỏ, mắt
thường có thể nhìn thấy. Đó là cửa ñổ ra của các ống tuyến dịch vị. Mỗi ñơn vị
tuyến cũng có cấu tạo giống như tuyến dịch vị của ñộng vật có vú. Trong nang
tuyến cũng có hai loại tế bào. Một loại thật to tiết ra acid HCl và một loại nhỏ tiết ra
men pepsinogen. Thức ăn qua ñây dược thấm ướt bởi dịch vị và tiếp tục ñược
chuyển xuống dạ dày cơ ñể tiêu hóa tiếp. Một khi dạ dày tuyến bị tổn thương như
bệnh dịch tả, Gumboro, hay nhiễm ñộc aflatoxin thì dạ dày tuyến không bình
thường, khả năng tiêu hóa protein trong thức ăn cũng giảm.

2.1.4 Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ nằm ở phía sau dạ tuyến, ta thường gọi là mề, là một bộ phận của
dạ dày có cấu tạo ñặc biệt, chỉ có ở loài chim. Nếu so sánh với dạ dày tuyến thì dạ
dày cơ có dung tích lớn hơn và hệ cơ rất phát triển. Trong niêm mạc dạ dày cơ có
lót lớp tế bào sừng hóa rất cứng ñể chống lại sự va ñập, xay xát khi mề nghiền thức
ăn. Phần dưới của lớp tế bào này là lớp tế bào tăng sinh ñể thay thế cho lớp tế bào
thượng bì bên trên bị bào mòn. Trên bề mặt của lớp tế bào này có nhiều gai nhỏ nhô
lên làm cho niêm mạc trở nên nhám giống như tờ giấy nhám. Người ta gọi những
gai nhỏ này là “trăng mề”. Qua khỏi lớp tế bào tăng sinh thì có mô cơ rất phát triển,

5


màu ñỏ sậm. Nhờ có hệ thống cơ này, giúp cho mề co bóp rất mạnh, nghiền nát thức
ăn chuẩn bị cho tiêu hóa tiếp theo ở ruột.
Mề co bóp có chu kì, tùy theo tính chất thức ăn mà chu kì co bóp có thay ñổi.
Ví dụ, khi gà ăn hạt yến mạch cứng mỗi phút co bóp 4 lần, ăn ñại mạch mềm hơn
mỗi phút co bóp 3 lần, áp lực co bóp ở gà 2,5 atm. Để giúp cho việc nghiền thức ăn,
loài chim thường ăn những hạt sỏi granit. Nếu thiếu sỏi thì làm giảm khả năng tiêu
hóa thức ăn hạt trên 10 %. Khi gà ăn nhiều xơ hoặc ăn lông thì hạt sỏi giúp nghiền
nát nhanh hơn, gà tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. Nếu trong dạ dày cơ không có sỏi,
khẩu phần thiếu xơ, gà ăn lông và chất ñộn chuồng có thể làm tắt nghẽn dạ dày cơ
làm giảm sức ăn của gia cầm. Như vậy nhiệm vụ chủ yếu của dạ dày cơ là tiêu hóa
cơ học (Dương Thanh Liêm, 2008).
2.1.5 Tiêu hóa ở ruột
Ruột gia cầm chia làm 2 ñoạn bao gồm ruột non và ruột già.
Ruột non là một ống dài có ñoạn rộng hẹp khác nhau, dựa vào hình thái của
nó người ta chia ruột non làm 3 ñoạn khác nhau. Đoạn trên là một ống lớn rộng có
dạng hình chữ U gọi là tá tràng. Sự tiêu hóa hóa học bởi enzyme cơ thể và sự hấp
thu diễn ra rất mãnh liệt ở ñây. Đoạn ruột giữa bắt ñầu từ cuối tá tràng, nơi ñổ ra

của 4 ống tuyến (2 ống từ gan và 2 ống từ tụy) ñến chỗ cuống noãn hoàng (tương
ñương cuống rốn ở ñộng vật có vú). Đoạn ruột non cuối bắt ñầu từ cuống noãn
hoàng ñến ngã tư manh tràng.
Dưới tác dụng của các loại enzyme từ dịch vị, dịch ruột, dịch tụy và dịch
mật, ñại bộ phận các chất dinh dưỡng như chất bột ñường, protein, lipid ñược tiêu
hóa và hấp thu ở ñây. Những mảnh thức ăn còn cứng chưa ñược nghiền kỹ ñược
ñưa ngược lại dạ dày cơ nhờ vào sự nhu ñộng ngược của ruột non ñể dạ dày cơ
nghiền tiếp. Vì lẽ ñó nên niêm mạc của dạ dày cơ có màu vàng của mật. Thời gian
tiêu hóa ở ruột non khoảng 6 – 8 giờ. Sự hấp thu dưỡng chất ở ruột non bắt ñầu từ tá
tràng, song nhiều nhất là ở ñoạn ruột giữa.
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong ñường tiêu hóa gia cầm rất khẩn
trương. Điều này thể hiện qua mật ñộ lông nhung trên 1 cm2 ở ruột non gia cầm rất

6


lớn, hơn tất cả các loại gia súc khác. Chất bột ñường tiêu hóa nhanh và hấp thu
nhanh ở ñoạn trên của ruột non, protein phân giải thành axit amin chậm hơn nên nó
ñược hấp thu nhiều nhất ở ñoạn kế tiếp của ruột non là không tràng. Do vậy mà thí
nghiệm của Bell Freeman cho thấy tỉ lệ N so với chất chỉ thị Cr2O3 ở ñoạn trên rất
cao từ tá tràng trở lên, ñoạn dưới rất thấp từ không tràng trở xuống.
Bảng 2.1 Một số enzyme phát hiện trong ống tiêu hóa của gia cầm (Dương Thanh
Liêm, 2008)
Vị trí ống tiêu

Dịch phân tiết

Tên enzyme

hóa


Cơ chất enzyme

Sản phẩm thủy phân cuối

tác ñộng

cùng

Miệng

Nước bọt

Ptyalin (rất ít)

Tinh bột

Maltose (rất ít)

Diều

Dịch diều

Lactsae

Lactose

Glucose và lactose

Dạ dày tuyến


Dịch vị, HCl

Pepsine

Protein

Peptone

Tuyến tụy

Dịch tụy

Amylase

Tinh bột

Glucose

Lipas

Lipid

Axit béo và glycerin

Trypsin

Peptone

Axit amin


Enterokinase

Trysinogen

Trypsine

Disacchrase

Disacchride

Monosaccharide

Nuclease

Axit nucleic

Ribose, desoxyribose, purin

Ruột

Dịch ruột

và purimidin.
Gan

Dịch mật

Axit mật và sắc
tố mật


Lipid

Lipid nhũ hóa thành hạt nhỏ,
hấp thu trực tiếp.

Ruột già gia cầm ñược chia làm 3 phần: manh tràng, hồi tràng và trực tràng.
Manh tràng có cấu tạo thành 2 nhánh ñối xứng rất phát triển, chỗ tiếp giáp giữa ruột
non và ruột già có van hồi manh tràng ñể không cho thức ăn ñi ngược từ ruột già lên
ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật. Vì vậy mà một phần chất
xơ cũng ñược tiêu hóa từ ñây. Song khả năng tiêu hóa chất xơ ở gia cầm rất có giới
hạn. Ở gà chỉ tiêu hóa ñược 0,1 % chất xơ. Ở ngỗng thì tiêu hóa chất xơ có khá hơn
vào khoảng 3 – 10 % (Dương Thanh Liêm, 2008). Chất protein chưa ñược tiêu hóa
ở ruột non, xuống ñây nó cũng bị vi sinh vật lên men thối rất mạnh sản sinh ra nhiều
ñộc tố. Vì vậy sự cho ăn dư thừa chất ñạm cũng không tốt cho gia cầm. Ở gia cầm
còn có quá trình tổng hợp vitamin B, có ý nghĩa nhất là vitamin B12. Vì lẽ ñó phân

7


gia cầm trong chất ñộn chuồng là nguồn cung cấp vitamin B12 rất phong phú. Nếu
nuôi gà thả nền có chất ñộn chuồng, gà ít bị thiếu vitamin B12 hơn so với nuôi trên
lồng trong trường hợp thức ăn có giới hạn vitamin B12.
Hồi tràng rất kém phát triển nên không thấy rõ ràng về mặt hình thái như trực
tràng. Hồi tràng có tác dụng nhu ñộng ngược ñưa chất chứa lên manh tràng và từ
manh tràng xuống trực tràng ñể ñi vào lỗ huyệt. Mật ñộ lông nhung ở ñây rất thưa
thớt nên hấp thu các chất dinh dưỡng cũng rất ít, không ñáng kể. Ở ñây có quá trình
hấp thu chất khoáng và nước tương ñối mạnh. Ngoài ra nó còn hấp thu một số sản
phẩm len men như một số acid hữu cơ mạch ngắn, nhưng số lượng không nhiều ñối
với các loại chim có cánh biết bay (Dương Thanh Liêm).

2.1.6 Lỗ huyệt
Lỗ huyệt có cấu tạo gần giống như một cái túi. Ở ñây gồm có các cửa ñổ vào
như ruột già, 2 ống dẫn niệu, ñường sinh dục (tử cung ở gia cầm mái, ống dẫn tinh ở
gia cầm trống). Phân và nước tiểu nằm lại ở lỗ huyệt một thời gian, ở ñây có quá
trình tái hấp thu muối và nước rất mạnh. Vì vậy, phân gia cầm trở nên khô hơn,
nước tiểu cũng bị cô ñọng lại thành muối urat màu trắng ở ñầu cục phân. Nếu cho
gia cầm ăn dư thừa chất ñạm thì muối urat sinh ra nhiều làm cho phân có màu trắng
nhiều, nếu cho ăn thiếu chất ñạm thì phân có màu ñen nhiều hơn.
Bảng 2.2 Độ dài các ñoạn ruột của một số loài chim (cm) (Dương Thanh Liêm,
2008)
Các ñoạn ruột



Vịt

Ngỗng

Bồ câu

Tá tràng (duodenum)

22 – 35

22 – 38

40 – 49

11 – 12


Đoạn trên ruột non (jejunum)

85 – 120

90 – 140

150 – 183

45 – 72

Đoạn dưới ruột non (ileum)

13 – 18

10 – 18

20 – 28

8 – 12

Ruột già

15 – 25

10 – 20

22 – 34

0,3 – 0,5


Tổng chiều dài ruột

120 – 250

8

115 – 230 250 – 365

70 – 130


2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng và tiêu thụ thức ăn của gà thịt
2.2.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi thịt nói riêng, yếu tố ñầu tiên quyết
ñịnh năng suất vật nuôi chính là con giống, một con giống tốt sẽ hứa hẹn một năng
suất cao trong tương lai nếu ñảm bảo ñược các ñiều kiện chăm sóc hợp lý. Gà
hướng thịt phải có ñược những ñặc tính tốt như trọng lượng cơ thể lớn, tốc ñộ sinh
trưởng cao, hệ số chuyển biến thức ăn thấp… và hiện nay thì vấn ñề chất lượng thịt
cũng rất ñược quan tâm.
Theo Lâm Minh Thuận (2004), sự tăng trưởng nhanh trong những tuần ñầu
là ưu thế của sức sản xuất thịt, hơn nữa có sự tương quan nghịch lớn giữa thể trọng
và năng suất trứng. Người ta thường sử dụng dòng trống nặng cân với những tính
trạng tốt về sinh trưởng (tốc ñộ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ quay thịt cao, khả năng
chuyển hóa thức ăn cao, phẩm chất thịt tốt…) và dòng mái có thể trọng trung bình
với những tính trạng tốt về sức sản xuất trứng lai tạo với nhau ñể tạo ra con lai
thương phẩm ñạt ñược những phẩm chất mong muốn.
Mỗi giống gà ñều có ñặc ñiểm riêng về màu sắc lông, hình dáng và trọng
lượng cơ thể (Lâm Minh Thuận, 2004). Trọng lượng gà trưởng thành và thời gian
gà ñạt ñược trọng lượng trưởng thành cũng tùy thuộc vào giống gà như gà AA
(Arbor Acress) lúc 49 ngày tuổi con trống ñạt trọng lượng 2,5 kg, con mái ñạt 2,3

kg. Đây là yếu tố khá quyết ñịnh ñến năng suất, tùy vào ñiều kiện khí hậu từng ñịa
phương mà chọn giống gà cho thích hợp ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2.2 Đặc ñiểm dinh dưỡng của gà
Dinh dưỡng giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển sinh lý trong cơ thể của
gia cầm. Nếu khẩu phần ăn thiếu năng lượng sẽ dẫn ñến sự suy giảm các quá trình
trao ñổi chất và các hoạt ñộng chức năng cơ thể. Từ ñó, xuất hiện tình trạng còi cọc,
chậm lớn, năng suất giảm ở gia cầm sinh sản. Còn nếu khẩu phần thức ăn năng
lượng cao và cho ăn tự do thì gà sẽ tích nhiều lũy nhiều mỡ trong bụng, ống dẫn
trứng, gan to tích nhiều mỡ, làm giảm sức ñẻ trứng của gà. Do ñó, dinh dưỡng cho

9


gia cầm cần cân ñối, không thiếu, không dư thừa, thức ăn phù hợp với trạng thái
sinh lý và tình trạng năng suất của chúng.
2.2.3 Protein trong khẩu phần
Khi nhiệt ñộ chuồng nuôi tăng cao, gà ăn ít thức ăn nên nhu cầu protein tăng
cao, mùa lạnh gà ăn nhiều thức ăn nên nhu cầu protein giảm thấp. Trong dinh
dưỡng gia cầm cần phải có khẩu phần protein tương ứng với nhu cầu protein của
chúng. Thiếu tương ñối protein hoặc acid amin làm cho gia cầm non còi cọc, chậm
lớn, sức kháng bệnh giảm, lông xơ xác, ở gà ñẻ thì năng suất trứng giảm, trứng
nhỏ…. Ở gà thịt có hiện tượng tích lũy mỡ gan và mỡ trong mô cơ. Thiếu protein
còn gây tình trạng cắn mổ lẫn nhau. Thừa protein trong thức ăn gây lãng phí, kéo
theo rối loạn trao ñổi chất, tăng nhu cầu vitamin, ñặc biệt nhu cầu B6. Sự tiêu thụ
protein quá cao làm giảm tính ngon miệng trong thời gian nóng, ñó là kết quả của
sự thừa nhiệt sinh ra trong quá trình phân giải protein thừa thành năng lượng. Do
ñó, ñầu mùa nóng không tăng protein ngay mà ngược lại giảm trong vài ngày ñể gà
giảm bị stress nhiệt.
2.2.4 Kích thước hạt thức ăn và mùi vị thức ăn
Thức ăn cho gà ở dạng hạt hoặc nghiền thành mảnh không nên nghiền thành

dạng bột (vì do tập tính chọn lựa và lấy thức ăn của gà phù hợp với thức ăn hạt).
Thức ăn nghiền nhỏ quá sẽ làm cho gà nhận thức ăn khó hơn ñồng thời tăng ñộ bụi
trong chuồng nuôi. Một vài nơi cho gà ăn dạng bột ẩm thì khắc phục ñược nhược
ñiểm trên nhưng với ñộ ẩm tăng cao thức ăn dễ bị hư hỏng do nấm mốc, máng ăn
phải cọ rửa hàng ngày tốn công lao ñộng. Gà thích thức ăn có mùi thơm ngon của
các nguyên liệu, thức ăn còn mới. Gà kém ăn khi thức ăn mất mùi và bị mốc. Thức
ăn ñủ ñộ mặn sẽ kích thích làm tăng tính thèm ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.5 Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi và chuồng trại
Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ môi trường nằm trong khoảng 20 – 25 0C là khoảng nhiệt ñộ thích
hợp cho quá trình trao ñổi chất, sự sinh nhiệt và sự thải nhiệt cân bằng nên thân
nhiệt gà ổn ñịnh. Khi nhiệt ñộ môi trường quá nóng hoặc quá lạnh ngoài giới hạn

10


trên, thân nhiệt môi trường thay ñổi hơn loài có vú. Gia cầm trưởng thành thân nhiệt
dao ñộng trong khoảng 40,6 – 41,7 0C.
Sự dao ñộng này phụ thuộc vào một số yếu tố. Gà con mới nở có thân nhiệt
khoảng 38 – 390C. Thân nhiệt tăng dần hàng ngày cho ñến 3 tuần tuổi thì ổn ñịnh
như gà trưởng thành. Giống nặng cân có thân nhiệt cao hơn giống nhẹ cân, con
trống có thân nhiệt cao hơn con mái vì gà trống có cường ñộ trao ñổi chất và tốc ñộ
sinh trưởng cao hơn gà mái, khi hoạt ñộng thân nhiệt cũng tăng nhẹ, gà nuôi nền
thân nhiệt cao hơn gà nuôi nhốt trên lồng. Gà mái khi ấp ít hoạt ñộng thì cường ñộ
trao ñổi chất giảm thấp nên thân nhiệt giảm nhẹ, gia cầm trong thời gian ñang thay
lông có thân nhiệt cao hơn gia cầm không thay lông. Sau khi ăn, thức ăn di chuyển
trong ống tiêu hóa làm thân nhiệt tăng cao hơn khi ñói. Ánh sáng làm thân nhiệt
tăng cao hơn so với bóng tối. Khi nhiệt ñộ môi trường tăng lên trên 32 0C, thân
nhiệt có xu hướng tăng.
Ẩm ñộ trong chuồng nuôi do nước trong phân bốc hơi qua hơi nước theo

ñường hô hấp tạo thành. Ở nhiệt ñộ môi trường 210C, gà uống lượng nước gấp ñôi
lượng thức ăn tiêu thụ, 65 – 70% lượng nước ñó thải ra theo phân. Khi nhiệt ñộ tăng
lên, gà uống nước nhiều hơn thì lượng nước thải ra cũng tăng lên ñáng kể.
Những yếu tố làm tăng ẩm ñộ chuồng nuôi. Khi thức ăn chứa nhiều muối
(trên 1 %) và nhiều xơ, gà uống nước nhiều, nhu ñộng ruột tăng gây phân lỏng.
Nhiệt ñộ chuồng nuôi thấp, ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm khả năng bốc hơi
nước từ phân và chất ñộn chuồng. Khi thức ăn có chứa nhiều nước, thức ăn hư hỏng
hoặc nước uống chất lượng kém gây tiêu chảy. Gà nuôi lồng thải phân ướt hơn gà
nuôi nền.
Thông thoáng
Trong quá trình hô hấp, gia cầm hấp thu oxy và thải khí carbonic (CO2) nên
trong chuồng nuôi hàm lượng khí oxy giảm ñi. Đồng thời với sự gia tăng của khí
carbonic (CO2), hơi nước. Quá trình lên men phân hủy phân và chất ñộn chuồng
cũng sinh ra một số chất khí như ammoniac, methan, hydrosulfit và một số chất khí
có hại khác. Vì vậy, việc thông thoáng trao ñổi không khí trong chuồng nuôi là rất

11


quan trọng. Không khí trong lành cần liên tục thay thế không khí cũ trong chuồng
nuôi. Quá trình hô hấp của gia cầm luôn ở mức cao nên lượng không khí cần trên
1kg thể trọng cao hơn so với các loài thú khác.
Ánh sáng
Chế ñộ chiếu sáng hợp lý cho từng loại gà sẽ ảnh hưởng tốt ñến năng suất
của chúng. Kéo dài thời gian chiếu sáng ñể gà con thấy thức ăn và ăn nhiều ñáp ứng
mức sinh trưởng cao thì hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Ngược lại, rút ngắn thời
gian chiếu sáng gà sẽ ăn ít không ñáp ứng nhu cầu nên sinh trưởng chậm hơn nhưng
hiệu quả sử dụng thức ăn lại cao hơn. Ánh sáng quá mạnh cũng gây stress, ánh sáng
quá yếu cũng làm giảm sự tiêu tốn thức ăn của gà. Do vậy phải có chế ñộ chiếu sáng
thích hợp cho từng giai ñoạn phát triển ñể ñạt mức sinh trưởng tốt và hiệu quả sử

dụng thức ăn cao.
Chuồng trại
Chuồng trại nuôi gà phải tạo ñược môi trường thuận lợi cho quá trình sống
và sản xuất ñể gà có thể phát huy hết khả năng năng xuất của chúng. Chuồng có tác
dụng che nắng, che mưa, che gió nhằm tạo một bầu tiểu khí hậu thích hợp nhất cho
gia cầm, chuồng còn bảo vệ ñàn gia cầm khỏi những thay ñổi khắc nghiệt của khí
hậu. Chuồng trại nuôi gà phải tiện lợi nhất cho việc chăm sóc, quản lý ñàn gia cầm,
bố trí hợp lý mọi thiết bị ñể ñạt hiệu quả cao nhất, phải ñảm bảo an toàn về trị an
cũng như sinh học và có vị trí thích hợp (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.6 Nước
Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng ñóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình trao ñổi chất. Nước chiếm tỷ lệ 55 – 75 % trong cơ thể gia cầm. Nước
tham gia trong thành phần của máu, trong dịch tế bào, dịch tiêu hóa… trứng cũng
chứa 65 %. Do ñó trong chăn nuôi gà công nghiệp việc thiếu nước uống thường gây
hậu quả nghiêm trọng cho ñàn gà, gà có thể bị chết sau 24 giờ bị khát nước, thậm
chí chỉ thiếu 10 % nước uống gia cầm thịt sẽ chậm lớn, hiệu quả sử dụng thức ăn
kém, năng suất gà ñẻ trứng giảm mạnh hoặc ngưng ñẻ.

12


2.2.7 Tiếng ñộng và người chăn nuôi
Tiếng ñộng mạnh, ñột ngột, khách tham quan ñông, khi chuyển chuồng sẽ
làm cho gà dễ bị stress và kém ăn.
2.2.8 Mật ñộ
Mật ñộ nuôi, mật ñộ máng ăn và máng uống không ñạt tiêu chuẩn sẽ làm
giảm sự tiêu thụ thức ăn.
2.3 Giống gà Tam Hoàng
2.3.1 Nguồn gốc
Gà Tam Hoàng (lông vàng, da vàng, chân và mỏ vàng) là nhóm giống có

nguồn gốc từ gà Salan (tên một ñịa phương ở Trung Sơn, Quảng Đông, Trung
Quốc) nó còn có tên là Thạch Kỳ. Gà Thạch Kỳ có trọng lượng nhỏ, sinh trưởng
kém, sinh sản thấp. Cuối thập kỷ 70, gà ñược lai với giống Kabir (giống gà trắng
của Isarael). Từ tổ hợp lai Thạch Kỳ x Kabir ñã tiếp tục ñược chọn và nhân giống
ñến ngày nay.
Ở vùng giang thôn (Quảng Châu, Trung Quốc) cũng có loại hình gà Tam
Hoàng ñịa phương – Gà vàng Giang Thôn cùng với Thạch Kỳ tạp. Gà Giang thôn
ñược chọn lọc theo cá thể và theo gia ñình qua 10 thế hệ tạo ra loại hình gà Tam
hoàng có bộ lông màu vàng sáng bóng; da, chân, mỏ ñều vàng; thịt vàng thơm,
ngon, mềm, hương vị ñậm ñà, có lớp mỡ da ngon mềm. Đến nay gà Tam hoàng
ñược nuôi phổ biến khắp duyên hải Quảng Đông sang cả Quảng Tây, Sơn Tây, Vân
Nam, Quí Châu… và trong thực tiễn sản xuất cũng khó phân biệt ñược từng dòng
một cách rõ ràng (Hoài Anh, 1995).
2.3.2 Tình hình chăn nuôi gà Tam Hoàng ở Việt Nam
Tháng 3 – 1992 gà Tam Hoàng ñược nhập vào Quảng Ninh. Tháng 10 –
1992 gà Tam Hoàng ñược nhập vào Nam Hà. Tháng 7 – 1993 gà Tam Hoàng ñược
trung tâm nghiên cứu – Viện chăn nuôi nhập thử 10 con gà 2 tuần tuổi. Tháng 12 –
1993 nhập 151 con gà 1 ngày tuổi. Sau ñó nhận thêm một số dòng khác trong ñó có
dòng 882. Tháng 8 – 1993 nhập dòng gà Jiang Cum vàng của Hồng Kông (Trần
Công Xuân, Nguyễn Hoàng Tạo và cộng sự, 2000).

13


Đến nay gà Tam hoàng ñã ñược nuôi phổ biến khắp cả nước ta và ñược nhân
dân ưa chuộng. Kết quả theo dõi nuôi cho thấy gà Tam Hoàng thích nghi tốt với
mọi ñiều kiện chăn thả, sức ñề kháng cao, phẩm chất quầy thịt cao, tận dụng ñược
thức ăn có sẵn, tạo ñiều kiện phát triển nông thôn.
2.4 Giới thiệu sơ lược về Clostridium perfringens
2.4.1 Định nghĩa và phân loại C. perfringens

Định nghĩa: Clostridium perfringens là vi khuẩn hình que ngắn, Gram
dương, không di ñộng, sống kỵ khí và có khả năng tạo bào tử. C. perfringens sống ở
khắp nơi trong tự nhiên và thường gặp trong ñường ruột ñộng vật có xương sống
(Bergey, 1994).
Phân loại
Giới

Vi khuẩn

Ngành

Firmicutes

Lớp

Clostridia

Bộ

Clostridiales

Họ

Clostridiaceae

Giống

Clostridium

Loài


Clostridium perfringens

2.4.2 Lịch sử phát hiện
Năm 1892, nhà vi khuẩn học Welch ñã phân lập ñược vi khuẩn Bacillus
Gram dương từ vết thương bị hoại thư. Lúc ñầu, vi khuẩn này có tên Bacillus
aeroges capsulatus, sau hai lần ñổi tên thành Bacillus perfringens và Clostridium
welchii. Ngày nay, vi khuẩn này có tên là Clostridium pefringens.
2.4.3 Các loại ñộc tố
C. perfringens có 17 nhân tố gây ñộc, trong ñó có 12 ñộc tố mô và ñộc tố
ñường ruột. C. perfringens ñược phân thành 5 type A, B, C, D, E dựa trên khả năng
tạo ra các ñộc tố chính alpha, beta, epsion và iota.

14


Bảng 2.3 Độc tố của các type C. perfringens (Johansson, 2006)
Type

Tên ñộc tố

A

Alpha

Những bệnh có liên quan
Bệnh hoại tử dạ dày ruột trên người. Hoại tử
ruột loài chim, hoại tử ruột heo con và nhiễm
ñộc ñường ruột trên cừu non.


B

Alpha, beta, epsilon

Kiết lỵ cừu con, viêm ruột mãn tính trên cừu
con

C

Alpha, beta

Xuất huyết hoặc nhiễm ñộc hoại tử trên heo,
cừu, bê, dê, ngựa con sơ sinh. Viêm ruột hoại
tử trên người

D

Alpha, epsilon

E

Alpha, iota

Nhiễm ñộc ñường ruột trên cừu con
Nhiễm ñộc hoại tử trên cừu con, bê và thỏ

Độc tố alpha là nhân tố gây ra hoại thư sinh khí, làm tan máu, phá hủy tiểu
cầu, bạch cầu ña nhân và làm mao mạch tổn thương lan rộng. Độc tố này có vai trò
quan trọng trong giai ñoạn khởi nhiễm vào cơ và từ ñó phát triển thành bệnh hoại
thư sinh khí.

Độc tố beta là ñộc tố gây chết chủ yếu ở type B và C của C. perfrigens. Bản
chất ñộc tố này là chuỗi polypeptide ñơn khoảng 40kDa, rất nhạy với trypsin. Độc
tố này có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh viêm ruột hoại tử ở gia cầm.
Độc tố epsilon do C. perfringens type B và D tạo ra, khối lượng phân tử nặng
khoảng 32kDa. Nó là nguyên nhân gây ñộc tố gan, tăng áp suất máu. Đặc tính chính
của ñộc tố xuất hiện khi nó gắn vào tế bào biểu mô làm tăng tính thấm mao mạch và
làm phù nề các cơ quan như: não, tim, phổi và thận.
Độc tố iota là một trong những yếu tố gây chết chính, ñược tạo ra bởi C.
perfringens type E, gồm 2 protein ñộc lập nhau là iota a và iota b. Iota b liên quan
ñến việc gắn kết với receptor trên màng tế bào và sau ñó iota a dễ dàng xâm nhập
vào cytosol. Độc tố này có ñặc tính làm tăng tính thấm mao mạch.

15


×