BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG
CÂY SAO ĐEN (Hopea odorata) KẾT HỢP VỚI CÂY KEO
LÁ TRÀM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
VÀ DI TÍCH VĨNH CỬU – ĐỒNG NAI
Họ và tên sinh viên: TRẦN ĐỨC LÂM
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2006-2010
Tháng 7/2010
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG
CÂY SAO ĐEN (Hopea odorata) KẾT HỢP VỚI CÂY KEO
LÁ TRÀM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
VÀ DI TÍCH VĨNH CỬU – ĐỒNG NAI
Tác giả
TRẦN ĐỨC LÂM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
Ngành Lâm Nghiệp
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. MẠC VĂN CHĂM
Tháng 7 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học.
Thầy ThS. Mạc Văn Chăm đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu – Đồng Nai đã tạo
điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập để làm cơ sở hoàn
thành luận văn.
Tất cả các bạn bè trong lớp DH06LN đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
thời gian học cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
TRẦN ĐỨC LÂM
i
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng trồng cây sao đen
(Hopea odorata) kết hợp với cây keo lá tràm tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên và di tích
Vĩnh Cửu - Đồng Nai” được tiến hành tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên và di tích Vĩnh
Cửu - Đồng Nai từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 30 tháng 7 năm 2010.
* Đề tài hướng vào mục tiêu sau:
Nghiên cứu được các quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng.
Xây dựng được các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với
tuổi và giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với nhau.
* Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận đã nghiên cứu những nội dung sau:
- Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3).
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn).
- Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt).
- Sinh trưởng của rừng trồng sao đen thông qua các chỉ tiêu Hvn, D1,3, D t.
- Quy luật tương quan giữa Hvn và D1,3.
- Quy luật tương quan giữa Dt và D1,3.
- Sự phát triển thể tích của cá thể sao đen.
* Để thực hiện những nội dung trên, khóa luận đã sử dụng các phương pháp:
- Khảo sát thực địa.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu.
-
Xác định vị trí đại diện cho khu vực nghiên cứu để thiết lập ô tiêu chuẩn với
diện tích ô là 2000 m2.
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây sao đen trong ô điều tra.
- Tổng hợp số liệu đã thu thập.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và Statgraphic.
* Kết quả đã thu được như sau:
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Phân bố số cây theo cấp đường kính chủ yếu có dạng một đỉnh lệch phải, với
đường kính bình quân từ 3,9 – 8,2 cm, hệ số biến động từ 7,1 - 13,8 %.
ii
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Phân bố số cây theo cấp chiều cao chủ yếu có dạng một đỉnh lệch trái, với chiều
cao bình quân từ 3,5 – 7,6 m, hệ số biến động từ 9 - 15,6%.
+ Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt)
Phân bố số cây theo đường kính tán chủ yếu có dạng một đỉnh lệch trái, với
đường kính tán bình quân từ 1,7 – 2,7 m, hệ số biến động từ 11,4 – 16,7 %.
+ Quá trình sinh trưởng về chiều cao (Hvn)
Quá trình sinh trưởng về chiều cao được biểu diễn qua dạng hàm mũ, phương
trình cụ thể:
H = 2,75416*A0,349584 với r = 0,99.
+ Quá trình sinh trưởng về đường kính (D1,3)
Quá trình sinh trưởng về đường kính được biểu diễn qua dạng hàm mũ, phương
trình cụ thể:
D = 3,03149*A0,350198 với r = 0,99.
+ Quá trình sinh trưởng về đường kính tán (Dt)
Quá trình sinh trưởng về đường kính tán được biểu diễn qua dạng hàm mũ cơ
số e, phương trình cụ thể:
Dt = e0,458019 + 0,0311154*A với r = 0,99.
+ Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn/D1,3)
Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn/D1,3) được biểu diễn qua dạng
hàm mũ cơ số e, phương trình cụ thể:
H = e0,616131 + 0,173628*D với r = 0,99.
+
Tương quan giữa đường kính tán với đường kính (Dt/D1,3)
Tương quan giữa đường kính tán với đường kính (Dt/D1,3) được biểu diễn qua
dạng hàm mũ cơ số e, phương trình cụ thể:
Dt = e0,0984281 + 0,102715*D với r = 0,95.
+Tương quan giữa thể tích (V) với tuổi (A)
Tương quan giữa thể tích (V) với tuổi (A) được biểu diễn qua dạng hàm mũ cơ
số e, phương trình cụ thể:
V = e-6,24417 + 0,153773*A với r = 0,98.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
TÓM TẮT ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 3
1.3. Giới hạn của khóa luận ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU……………………………………..4
2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ....................................................... 4
2.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới ............................................ 5
2.3. Nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam ................................................... 7
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 10
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .......................................................................... 10
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 10
3.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 10
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 10
3.1.1.3. Địa hình - Đất đai ....................................................................................... 11
3.1.2. Tình hình tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp ............................................... 12
3.1.2.1. Diện tích rừng và đất rừng .......................................................................... 12
3.1.2.2. Tài nguyên rừng........................................................................................... 12
3.1.2.2.1. Rừng tự nhiên ........................................................................................... 12
3.1.2.2.2. Rừng trồng ................................................................................................ 13
3.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................. 14
iv
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 15
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 15
3.2.2. Đặc điểm phân bố - sinh thái ......................................................................... 15
3.2.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng ................................................................ 15
3.2.4. Công dụng và ý nghĩa kinh tế ........................................................................ 15
3.2.5. Kỹ thuật trồng sao đen .................................................................................... 16
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 18
4.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 18
4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 18
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ................................................................................... 18
4.2.2. Công tác nội nghiệp ....................................................................................... 19
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 22
5.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) .................................................. 22
5.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ...................................................... 25
5.3. Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt) .......................................................... 28
5.4. Quá trình sinh trưởng về chiều cao (Hvn) .......................................................... 31
5.5. Quá trình sinh trưởng về đường kính (D1,3) ..................................................... 33
5.6. Quá trình sinh trưởng về đường kính tán (Dt) .................................................. 34
5.7. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) ......................................... 35
5.8. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính (Dt/D1,3) .............................. 37
5.9. Quá trình sinh trưởng về thể tích (V) ................................................................ 38
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 40
6.1. Kết luận ...................................................................................................................... 40
6.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 42
PHỤ LỤC
v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
ĐDSH
Đa dạng sinh học
VQG
Vườn quốc gia
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
A
Tuổi
D1,3
Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m
D1,3lt
Đường kính thân cây tính theo lý thuyết
D1,3tn
Đường kính thân cây tính theo thực nghiệm
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hvnlt
Chiều cao vút ngọn tính theo lý thuyết
Hvntn
Chiều cao vút ngọn tính theo thực nghiệm
Dt
Đường kính tán
Dtlt
Đường kính tán tính theo lý thuyết
Dttn
Đường kính tán tính theo thực nghiệm
r
Hệ số tương quan
R
Biên độ biến động
Cv
Hệ số biến động
S
Độ lệch tiêu chuẩn
S2
Phương sai mẫu
SE
Sai số tiêu chuẩn
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính ...............................................24
Hình 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao ..................................................27
Hình 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính tán........................................................... 30
Hình 5.4: Đường biểu diễn tương quan chiều cao (Hvn) với tuổi (A) .............................. 32
Hình 5.5: Đường biểu diễn tương quan đường kính (D1,3) với tuổi (A) .......................... 34
Hình 5.6: Đường biểu diễn tương quan đường kính tán (Dt) với tuổi (A) ....................35
Hình 5.7: Đường biểu diễn mối tương quan giữa Hvn/D1,3 ........................................................................ 36
Hình 5.8: Đường biểu diễn mối tương quan giữa Dt/D1,3 .............................................37
Hình 5.9: Đường biểu diễn thể tích (V) theo tuổi (A) ..................................................39
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 5.1: Bảng phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) .....................................23
Bảng 5.2: Bảng phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn).........................................26
Bảng 5.3: Bảng phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt) ........................................29
Bảng 5.4: Bảng tương quan giữa chiều cao (Hvn) theo tuổi (A) ...................................32
Bảng 5.5: Bảng tương quan giữa đường kính (D1,3) theo tuổi (A) ...............................33
Bảng 5.6: Bảng tương quan giữa đường kính tán (Dt) theo tuổi (A) ............................35
Bảng 5.7: Bảng tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3)……………...36
Bảng 5.8: Bảng tương quan giữa đường kính tán (Dt) và đường kính (D1,3) ...............37
Bảng 5.9: Bảng tương quan giữa thể tích theo tuổi (V/A)............................................38
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên rất quan trọng trong đời sống nhân loại. Rừng cung
cấp gỗ, lâm sản, điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn đất - nước, ngăn chặn xói mòn đất,
chống lại sự sa mạc hóa, … Tuy nhiên, do sự gia tăng nhu cầu sử dụng gỗ rừng, đất
cho thổ cư, giao thông, … đang làm cho diện tích và chất lượng rừng ngày một giảm
mạnh. Từ 1943 đến 1995, bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tính
đến 2006, bình quân trên đầu người đạt 0,14 ha/người, xếp vào loại thấp nhất trên thế
giới (0,97 ha/người). Chất lượng rừng giảm nhanh chóng, chỉ còn 9% diện tích rừng
giàu, 58% diện tích là rừng nghèo (nguồn từ ). Do đó,
trồng rừng hiện nay đang là một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt ở Việt Nam.
Mục tiêu của ngành Lâm nghiệp Việt Nam là nâng cao số lượng và chất lượng
rừng bằng cách phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng. Để việc trồng rừng thành công,
cần phải có những nghiên cứu chi tiết về các quy luật, đặc điểm lâm học của cây rừng.
Rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) trong đó có Sao đen (Hopea odorata) là
loài cây quan trọng, có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa: Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Myanma, Việt Nam, Nam Trung Quốc…
Ở Việt Nam, cây họ Dầu phân bố rải rác ở Tây Bắc, Tây Nguyên và hội tụ ở
vùng Đông Nam Bộ khá tập trung về số loài (36 trong tổng số 42 loài) hình thành các
kiểu lá rộng thường xanh, lá rộng nửa rụng lá, ưu thế cây họ dầu.
Trong nhiều năm qua diện tích rừng cây họ dầu bị suy giảm đáng kể do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để nhanh chóng phục hồi lại rừng cây họ dầu cần thiết phải
tiến hành phân chia mức độ thích hợp cây trồng nhằm phục vụ cho quy hoạch vùng
trồng hợp lý.
1
Khu bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu được thành lập trên cơ sở sát
nhập lâm phần của 3 lâm trường quốc doanh, gồm 13.623 ha của Lâm trường Vĩnh
An, 20.564 ha của Lâm trường Hiếu Liêm và 27.497 ha của Lâm trường Mã Đà (theo
Quyết định số 4679/2003/QĐ – UBT ngày 02/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai). Sau đó được sát nhập với Trung tâm quản lý di tích chiến khu Đ và đổi tên thành
Khu bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu (theo Quyết định số 09/2006/QĐ –
UBND ngày 20/02/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai). Chức năng, nhiệm vụ chính của
khu BTTN và Di tích Vĩnh Cửu là quản lý bảo vệ tài nguyên rừng được giao; bảo tồn
đa dạng sinh học; các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu về động thực vật rừng miền Đông
Nam Bộ; bảo tồn, khôi phục hệ sinh thái rừng cây gỗ lớn bản điạ, đặc biệt là cây họ
sao dầu; phòng hộ đầu nguồn cho hồ Trị An, bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên
phục vụ du lịch và nghiên cứu khoa học; bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa, qua đó
giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ mai sau; góp phần ổn định đời sống cho
các cộng đồng dân cư sống trong vùng rừng và vùng đệm. Khu vực là nơi tập trung
phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai, với độ che phủ khoảng 85% với nhiều kiểu
rừng tiêu biểu của vùng khí hậu nhiệt đới mưa mùa.
Một trong những đặc trưng nổi bật của Khu BTTN và Di tích Vĩnh Cửu là bảo
vệ, phục hồi hệ sinh thái rừng cây họ dầu trên vùng địa hình đồi, bán bình nguyên và
nhiều loài động vật rừng, trong đó có nhiều loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng như
gấu chó (Ursus malayanus), báo gấm (Pardofelis nebulosa), bò tót (Bos gaurus)…
Khu hệ động, thực vật ở đây có mối quan hệ mật thiết với khu hệ động, thực vật ở
Vườn quốc gia Cát Tiên.
Rừng của Khu bảo tồn còn có chức năng quan trọng là phòng hộ và tạo thủy
trực tiếp cho hồ Trị An, góp phần tái tạo cân bằng sinh thái cho vùng tam giác phát
triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, rừng chiến khu Đ đến nay đã suy giảm mạnh
về số lượng lẫn chất lượng. Ngày 23/7/2009, Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai đã chỉ đạo KBT xây dựng và thực hiện Dự án Trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn
bản địa vùng chiến khu Đ - tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao số lượng, chất lượng rừng
và Đa dạng sinh học của KBT; bảo tồn và phát triển nguồn gien, bảo tồn ĐDSH bằng
2
các loài cây gỗ lớn có giá trị, tiêu biểu của vùng chiến khu Đ nói riêng và vùng Đông
Nam Bộ nói chung.
Trước tình hình đó, được sự đồng ý của bộ môn Quản lý tài nguyên rừng – khoa
Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, với sự hướng dẫn
của Ths.Mạc Văn Chăm, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình sinh
trưởng của rừng trồng cây sao đen (Hopea odorata) kết hợp với cây keo lá tràm tại
Khu bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu - Đồng Nai”.
1.2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu được các quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng.
Xây dựng được các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với
tuổi và giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với nhau.
1.3. Giới hạn của khóa luận
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu rừng trồng sao đen ở
một số cấp tuổi trong khu vực. Những nội dung nghiên cứu này chỉ là bước đầu, là cơ
sở cho các nghiên cứu trong tương lai.
3
Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy về chất của cây, nó kéo dài liên tục trong suốt
thời gian tồn tại tự nhiên của chúng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của
lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như hiệu quả các biện pháp tác động đã áp dụng. Do
vậy, khi ta tiến hành tác động vào rừng tức là xáo trộn một phần vốn sản xuất, phải
hướng tới mục tiêu lâu dài, liên tục và ổn định bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để
đưa rừng đạt sản lượng, năng suất trên một đơn vị diện tích.
Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của cây và quần thể rừng nào đó là tìm
hiểu và nắm bắt những quy luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh
trưởng như: đường kính, chiều cao, đường kính tán và thể tích theo tuổi của cây.
Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng những phương pháp toán học cụ thể
nào đó và chúng được gọi là hàm sinh trưởng hay các mô hình sinh trưởng.
Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách
khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên, biện pháp tác
động) tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để có những biện pháp kỹ thuật thích hợp
với từng giai đoạn phát triển cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được chất lượng tốt và năng
suất phù hợp với mục đích kinh doanh.
Sinh trưởng của những cá thể cây trong rừng quan hệ chặt chẽ với điều kiện
sống và hoàn cảnh sống khác nhau nhất định. Trong cùng một loài cây, ở điều kiện
sống khác nhau nhất định, sinh trưởng sẽ khác nhau.
Nghiên cứu sinh trưởng của rừng là một vấn đề được rất nhiều nhà lâm học
quan tâm, đã giúp chúng ta tìm ra hệ thống các bản biểu sinh trưởng phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý, dự đoán và lập kế hoạch phục vụ cho công tác lâm nghiệp.
4
2.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới
Từ thế kỉ 18 đã có những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần.
Các tác giả chủ yếu xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ như: Meyer,
Stevenson (1949), Schumacher (1960)…
Cho đến nay, nhiều nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu
với ứng dụng rộng rãi thống kê toán học, để tìm ra các hàm toán học thích hợp cho
việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loại cây rừng ở các vùng sinh trưởng khác
nhau trên các châu lục.
Theo V. Bertalanfly (1951), sinh trưởng là sự lớn lên của cơ thể thông qua sự
đồng hóa. Như vậy sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là kết quả của quá trình
đồng hóa những nguồn năng lượng của môi trường ngoài hoàn cảnh sinh thái, dưới
ảnh hưởng của quy luật nội tại cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài của nó.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích hợp
với một số loại cây ở một vùng sinh thái cụ thể nào đó. Với các loại cây khác nhau,
các hàm toán học này có phù hợp hay không cần có những nghiên cứu ứng dụng và
tìm kết luận với mức độ thích hợp của chúng.
Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng được
công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:
a0 .
Hàm Gompertz: Y = m.e-e
A
a1
Hàm Backmann: Lg(Y) = a0 + a1.lg(A) + a2.lg2(A)
Hàm Korsun: Y = a0.e [a 1 .Ln(A)-a 2 .Ln
2
(A) ]
a0
Hàm Mirscherlich: Y = a0.(1-e(-a 1 .A) )
Trong đó:
Y: Là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính).
m: Là giá trị cực đại có thể đạt được của Y.
a0, a1, a2: Là tham số của phương trình.
A: Là tuổi của cây rừng hay lâm phần.
e: Là mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182).
Trong các hàm số sinh trưởng trình bày trên, có thể coi hàm Gompertz là cơ sở
ban đầu cho việc phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
5
Nói chung, tất cả các hàm sinh trưởng được công bố đều được xây dựng từ
những đối tượng nghiên cứu cụ thể ở một vùng nhất định nào đó và phần lớn là rừng
trồng thuần loại.
Bên cạnh đó, sinh trưởng cũng được các nhà khoa học trên thế giới thể hiện qua
mối quan hệ và ảnh hưởng tương hỗ giữa các bộ phận của cây hay giữa các chỉ tiêu
sinh trưởng với nhau.
Prodan (1960), cho thấy giữa chiều cao và đường kính thân cây có quan hệ chặt
chẽ với nhau, chúng có ảnh hưởng theo tỷ lệ thuận.
Thomasius (1972), nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tối ưu tới sinh trưởng cây
rừng, mối quan hệ này được mô tả bằng phương trình:
D=
K .e c. A
N
Trong đó:
D: Là kích thước của cây hay lâm phần.
K: Hệ số không gian sinh trưởng cho từng loài cây.
N: Số lượng cây trên đơn vị diện tích ở tuổi A.
A: Tuổi của cây hay lâm phần.
e: Số mũ tự nhiên Neper.
Schumacher, sau nhiều năm nghiên cứu đã đưa ra một công thức đơn giản hơn:
N = a.Db
Trong đó:
N: Là mật độ cây rừng tối ưu ứng với kích thước bình quân lâm phần (D).
a, b: Là tham số của phương trình.
Tốc độ sinh trưởng hay còn gọi là lượng tăng trưởng của cây rừng cũng được
các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hoá quá trình tăng trưởng của cây
rừng bằng những hàm sinh trưởng như:
Hàm Gompertz: Y’ = a0.e - a1
Hàm Korf
: Y’ = a0.A - a1
Trong đó:
Y’: Là tăng trưởng của một nhân tố sinh trưởng.
A: Là tuổi cây rừng.
6
a0,a1: Là tham số của phương trình.
e: Là số mũ tự nhiên Neper.
Như vậy, nếu mật độ cây không phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh trưởng và phát triển của rừng.
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, đường kính, đường kính tán đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu
về sinh trưởng trên thế giới. Qua đó, người ta đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học khác
nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác nhau trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học
rất quý giá cho những nghiên cứu khác về sinh trưởng cây rừng trên thế giới.
2.3. Nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam
Từ những năm 60, ở Việt Nam, các nhà khoa học lâm nghiệp bắt đầu bước vào
nghiên cứu hệ thống về sinh trưởng của các loài cây được gây trồng thành rừng ở các
vùng khác nhau, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp lâm sinh thích hợp
như mật độ trồng, tỉa thưa lần đầu, số lần tỉa thưa… qua đó cũng đề xuất một số dạng
phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loại rừng cũng như
các mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng của chúng với nhau trong quá trình sinh
trưởng của rừng.
Tiêu biểu là Vũ Đình Phương và cộng sự đã mô tả quá trình sinh trưởng về
chiều cao của cây bồ đề trồng (Styrax tonkinensis) bằng phương trình dạng:
A.H = a0 + a1.A + a2.A2
Trong đó:
A: Là tuổi của cây hay lâm phần.
H: Là chiều cao của cây hay chiều cao bình quân của lâm phần.
a0, a1, a2: Là tham số của phương trình.
Với đối tượng rừng trồng ở miền Nam Việt Nam nói chung và miền Đông Nam
Bộ nói riêng, cũng có một số kết quả nghiên cứu về quá trình sinh trưởng cây rừng
được công bố vào thời gian gần đây mà chủ yếu là một số công trình nghiên cứu của
giáo viên, sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh cho một số
loài cây như đước, bạch đàn, keo lá tràm, keo tai tượng, một số cây họ sao dầu.
7
Kết quả nghiên cứu của Bùi Việt Hải (1997) về quy luật sinh trưởng của cây
keo lá tràm tại Vĩnh An – Đồng Nai, cho thấy các hàm sau đây tương đố phù hợp để
biểu diễn sinh trưởng của loài keo lá tràm.
Y = a.e(-b/x)
Y = ab
Y = a.x2 + b.x + c
Y = a.e- .x
Hàm sinh trưởng chiều cao đường kính thân
Y = a.ln x + b
Trong đó:
x: Biến số độc lập (tuổi cây).
Y: Biến số phụ thuộc, biểu thị sinh trưởng, chiều cao, đường kính.
Đồng Sĩ Hiền (1973), trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra một dạng
hàm toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao ở các
vị trí khác nhau của cây, qua đó đã mô tả được quy luật phát triển hình dạng thân cây
của từng rừng, phương trình có dạng:
Y = b0 + b1x1 + b2x2 +…+ bnxn
Sau đó ông dùng phương trình này làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và độ
thon của cây đứng, nhằm xác định trữ lượng của cây rừng theo phương pháp tiêu
chuẩn một cách nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội, ngoại nghiệp trong công tác
điều tra rừng.
Riêng đối với loài cây họ sao dầu, cho đến nay các nhà khoa học lâm nghiệp
Việt Nam chỉ mới tập trung nghiên cứu các vấn đề lớn mang tính cơ bản về đặc tính
sinh học của loài cây này cũng như nghiên cứu thực nghiệm nhằm cải tạo lại hệ sinh
thái rừng đặc hữu này ở một số nơi tại miền Đông Nam Bộ, các kết quả nghiên cứu
chủ yếu tập trung ở một số vấn đề sau:
Nghiên cứu về kỹ thuật trồng một số loài cây họ sao dầu tại miền Đông Nam
Bộ, tác giả Nguyễn Minh Đường (1985), đã cho biết một phương thức trồng trên một
số dạng lập địa đặc biệt thích hợp với cây sao dầu thuần loài và hỗn giao với một số
loài cây trung gian.
8
Nghiên cứu về đặc tính sinh thái của một số loài cây họ sao dầu, Lê Văn Minh
(1986), cho biết loài cây họ sao dầu sinh trưởng thích hợp ở vùng có lượng mưa trên
2200mm/năm, nhiệt độ bình quân khoảng 26 – 270C.
Thái Văn Trừng (1986), đã có những nghiên cứu tổng quát về loài cây họ sao
dầu, qua đó tác giả phân loại rõ các loài cây thuộc họ này phân bố tại miền Nam Việt
Nam. Tác giả cũng cho biết tương đối chính xác khu vực phân bố tự nhiên, điều kiện
sinh thái thích hợp và công dụng của các loài cây thuộc họ này.
(Theo Nguyễn Ngọc Chương, 1995)
Nói chung, các kết quả nghiên cứu về cây họ sao dầu ở Việt Nam đều mang
tính tổng quát, cơ bản và định tính.
Những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng của tác giả đã nêu trên là tài
liệu quý báu cho việc nghiên cứu sinh trưởng của các loại cây trồng khác nhau trên các
vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. Từ những quy luật này, các nhà lâm nghiệp sẽ
có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại
cảnh như: điều kiện tự nhiên, biện pháp tác động tới các quá trình sinh trưởng của cây
rừng, để từ đó có những biện pháp kỹ thuật thích hợp tác động đến từng giai đoạn phát
triển của cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được chất lượng tốt và năng suất cao phù hợp
với mục đích kinh doanh.
9
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
- Từ 110 51’ 51” - 110 07’ 38” vĩ độ Bắc.
- Từ 106 0 90’ 14” - 107 0 30’ 25” kinh độ Đông.
KBT nằm phía bắc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng
Nai. Diện tích quản lý của KBT thuộc địa giới hành chính các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu
Liêm, thị trấn Vĩnh An - Huyện Vĩnh Cửu; xã Thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Ngọc
Định, Phú Ngọc, Túc Trưng - huyện Định Quán và xã Đaklua - huyện Tân Phú.
Phạm vi ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp
: Tỉnh Bình Phước và huyện Tân Phú.
- Phía Nam giáp
: Sông Đồng Nai, huyện Trảng Bom và huyện Thống Nhất.
- Phía Đông giáp : VQG Cát Tiên, huyện Tân Phú và huyện Định Quán.
- Phía Tây giáp
: Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Bình Dương.
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu:
KBT nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao đều trong năm.
- Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng bốc hơi và nền nhiệt cao.
- Lượng mưa trung bình năm từ: 2.000 – 2.800 mm, tập trung vào tháng 7, 8, 9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 250C – 270C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 290C – 380C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 180C – 250C.
10
- Độ ẩm tương đối 80-82%.
- Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc – Tây Nam.
- Ít có gió bão và sương muối.
* Thủy văn:
- Phía bắc và tây bắc có suối Mã Đà, là suối lớn và là đường ranh giới của Khu
BTTN và Di tích Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Phước.
- Phía tây có sông Bé, là ranh giới giữa Khu BTTN và Di tích Vĩnh Cửu với
tỉnh Bình Dương.
- Phía đông và nam có hồ Trị An là hồ dự trữ và cung cấp nước cho hoạt động
của nhà máy thuỷ điện Trị An. Ngoài ra trên địa bàn còn có hồ Bà Hào diện tích trên
400 ha và hồ Vườn ươm trên 20 ha, luôn ổn định mực nước phục vụ cho việc nuôi
trồng thuỷ sản, tưới tiêu và công tác PCCCR của đơn vị.
- Trong khu vực, địa hình bị chia cắt nhẹ bởi hệ thống gồm rất nhiều suối nhỏ
đổ vào hồ Trị An và sông Bé như: Suối Ràng, suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, suối
Bà Hào... Đa phần các suối nhỏ đều cạn nước vào mùa khô.
3.1.1.3. Địa hình - Đất đai
Nằm trong khu vực địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc – Lâm Đồng
xuống vùng địa hình bán bình nguyên của Đông Nam Bộ. Địa hình thuộc dạng địa
hình vùng đồi, với 3 cấp độ cao: đồi thấp, đồi trung bình và đồi cao. Độ cao giảm dần
từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây. Độ chênh cao giữa các khu vực không
nhiều và có sự chuyển tiếp từ từ. Độ cao lớn nhất: 368 mét, thấp nhất: 20 mét, bình
quân: 100 - 120 mét. Độ dốc lớn nhất: 350, độ dốc bình quân: 80 – 100.
Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng của các đơn vị chuyên môn (Đại học Nông
lâm TPHCM và Phân viện điều tra quy hoạch rừng), đất trong khu vực chủ yếu và phổ
biến là nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch.
Ngoài ra còn có nhóm đất Podzolit phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven sông
Đồng Nai, sông Mã Đà và ven hồ Trị An và nhóm đất Feralit nâu đỏ phát triển trên
đá Bazan, tập trung ở một vài khu đồi trong khu vực. Diện tích các loại đất này
không nhiều.
Nhìn chung, đất trong vùng có tầng đất mặt không dày, quá trình Feralit hóa
diễn ra tương đối mạnh ở những nơi không có rừng, song chất lượng còn tốt và tương
11
đối thuận lợi cho công tác sản xuất nông - lâm nghiệp, thành phần cơ giới chủ yếu là
sét pha cát.
3.1.2. Tình hình tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
3.1.2.1. Diện tích rừng và đất rừng
Căn cứ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo chỉ thị số: 38/2005/CT-TTg
ngày 5/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại
quyết định số 4505/QĐ-UBND, ngày 29/12/2008 và Quyết định số: 1977/QĐ-UBND,
ngày 16/7/2009: Sáp nhập Trung tâm Thủy sản Đồng Nai vào Khu BTTN và Di tích
Vĩnh Cửu, tổng diện tích quản lý và hiện trạng sử dụng đất của KBT như sau:
Trong đó
Theo quy hoạch 3 loại
Đơn
TT
Hạng mục
vị
tính
1
Đất có rừng
A
Tổng diện
tích
rừng
Ngoài
Quy
Quy
quy
hoạch
hoạch
hoạch 3
rừng Đặc
rừng Sản
loài rừng
dụng
xuất
Ha
57.034,4
53.482,7
3.551,7
Rừng tự nhiên
,,
52.241,2
50.861,4
1.379,8
B
Rừng trồng
,,
4.793,2
2.621,3
2.171,9
2
Đất chưa có rừng
Ha
43.268,9
6.327,2
4.541,7
A
Đất trống lâm nghiệp
,,
4.253,6
3.559,8
693,8
B
Đất khác (NN,suối, ..)
,,
6.615,3
2.767,4
3.847,9
C
Hồ Trị An
Tổng cộng
32.400,0
100.303,3
32.400,0
32.400,0
59.809,9
8.093,4
32.400,0
3.1.2.2. Tài nguyên rừng
3.1.2.2.1. Rừng tự nhiên
Tổng diện tích rừng tự nhiên: 52.241,2 ha, bao gồm các loại rừng chính sau:
- Rừng gỗ lá rộng
: 44.141,9 ha
- Rừng hỗn giao gỗ – Lồ ô (tre nứa)
: 7.746,0 ha
- Rừng tre lồ ô
: 353,3 ha
12
Dự án Điều tra, xây dựng danh lục và tiêu bản động, thực vật rừng do KBT chủ
trì phối hợp với các đơn vị chuyên môn thực hiện, đã ghi nhận: tài nguyên rừng của
KBT mang tính đa dạng sinh học cao, có sự phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng.
Trong đó có nhiều loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng được
ghi vào sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Cụ thể:
(a) Thực vật rừng
Kết quả điều tra thành phần thực vật đã ghi nhận được hiện có 1.401 loài thực
vật, thuộc 623 chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp thuộc 6 ngành thực vật khác nhau. Trong đó
có 30 loài thực vật thuộc 27 chi, 18 họ, 16 bộ là loài quý hiếm có tên trong danh mục
các loài quý hiếm của Sách Đỏ Việt Nam (2007) như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa);
Dáng hương trái to (Pterocarpus macrocarpus); Vên vên (Anisoptera costata Korth);
Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)... Trong đó, tài nguyên cây gỗ chiếm tỷ lệ
rất cao với 45%, tài nguyên cây thuốc chiếm 24,8%.
(b) Động vật rừng
- Các loài thú: Xác định được 85 loài thuộc 27 họ, 10 bộ.
- Các loài chim: Xác định được tổng số 259 loài chim thuộc 53 họ, 18 bộ.
- Các loài bò sát, ếch nhái: Xác định được 97 loài bò sát và ếch nhái, bao gồm:
64 loài bò sát thuộc 13 họ, 2 bộ và 33 loài ếch nhái thuộc 5 họ và 1 bộ.
- Côn Trùng: Xác định được 1189 loài, thuộc 112 họ của 10 bộ.
- Các loài cá: Xác định được 99 loài, 29 họ, 11 bộ.
Trong đó có nhiều loài quý hiếm ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).
3.1.2.2.2. Rừng trồng
Diện tích rừng trồng của đơn vị trồng chủ yếu các loài cây: keo lá tràm, keo tai
tượng, keo lai giâm hom và các loài cây gỗ lớn bản địa: sao đen, dầu con rái, dầu song
nàng, bằng lăng, với hai phương thức trồng chính là: thuần loại hoặc hỗn giao phụ
trợ - cây gỗ lớn. Phần lớn diện tích rừng trồng trước đây được trồng theo phương thức
quảng canh trên đất hoang hóa bạc màu do bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến
tranh và hậu quả của việc khai thác rừng không hợp lý, mục đích chính là phủ xanh đất
trống đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
13
Trong khuôn khổ của dự án trồng và khôi phục rừng, năm 2009 KBT đã trồng
khôi phục được 494,9 ha. Rừng được trồng hỗn giao nhiều loài cây gỗ bản địa trên lô,
ít nhất từ 2 loài trở lên; quá trình chăm sóc rừng áp dụng các biện pháp kỹ thuật có tác
dụng tổng hợp vừa chăm sóc cây trồng vừa ưu tiên tạo điều kiện xúc tiến quá trình tái
sinh tự nhiên của các loài cây gỗ, cây bụi và sự phục hồi của lớp thảm tươi dưới tán
rừng; cây trồng chính là những loài cây gỗ bản địa có giá trị và đặc trưng của khu vực
như: gõ đỏ, gõ mật, sao đen, dầu song nàng, dầu rái, bằng lăng, giáng hương…Với mật
độ trồng từ 300-600 cây/ha.
3.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2008, dân cư sinh sống trong KBT
gồm 5.413 hộ – 24.518 khẩu, theo đơn vị hành chính như sau:
- Xã Mã Đà
: 1.725 hộ - 7.959 khẩu, dân cư phân bố thành 7 ấp.
- Xã Hiếu Liêm
: 1.036 hộ - 4.930 khẩu, dân cư phân bố thành 4 ấp.
- Xã Phú Lý
: 2.652 hộ - 11.629 khẩu, dân cư phân bố thành 9 ấp.
Ngoại trừ các hộ dân tộc Ch’ro là dân bản địa tại xã Phú lý, đa phần dân cư từ
nhiều địa phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở đây theo các thời kỳ với nhiều
hình thức khác nhau. Đa số là dân tộc Kinh: 5.132 hộ (95%), còn lại là các dân tộc
Hoa, Ch’ro, Khơ Me, Tày và dân tộc khác.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 người. Trong đó lao động
nông lâm nghiệp chiếm trên 95%, còn lại là lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ và lao động khác.
Về trình độ văn hoá, đa phần lao động có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc
trung học cơ sở, một số lao động có trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật, lao động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, điều kiện văn hóa thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, với trình độ thâm canh thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao, sản lượng
thu hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên đời sống còn bấp bênh. Vì vậy,
một số người vẫn thường xuyên vào rừng săn bắt, lấy cắp lâm sản và tình trạng lấn
rừng làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó khăn cho đơn vị trong công tác QLBVRPCCCR và bảo tồn ĐDSH.
14
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng sao đen (với kích thước trồng là 6 x 8 m) kết hợp với cây keo lá
tràm (với kích thước trồng là 6 x 1,5 m) tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên và Di Tích
Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
3.2.2. Đặc điểm phân bố - sinh thái
Cây Sao đen có tên khoa học là Hopea odorata, thuộc họ Dầu –
Dipterocarpaceae.
Cây phân bố ở Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan,
Malaysia, Việt Nam, …
Ở Việt Nam, Sao đen mọc tự nhiên ở các khu rừng rậm thuộc các tỉnh Tây
Nguyên và Nam bộ và là loài ưa sáng, tạo thành tầng vượt tán.
3.2.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
Cây gỗ lớn thân cây thẳng, thuôn dài, cao từ 20 – 30 m. Thân có những lằn nứt
dọc theo sớ, màu đen (lõi gỗ bên trong màu hơi đỏ). Tán lá rậm hình chóp, cành nhánh
mập, dài, mọc thẳng đứng. Cây luôn luôn xanh, mặc dù hàng năm vẫn có 2 lần thay lá
rất mạnh:
Đợt 1: từ tháng 11 đến tháng 12
Đợt 2: từ tháng 2 đến tháng 3
Lá cây hình trái xoan, thuôn, đáy tròn và nhọn ở đỉnh (có mũi nhọn ngắn). Lá
dài 7 – 17 cm rộng 5 – 9 cm. Mặt trên lá vàng và màu xanh bóng, mặt dưới là mịn.
Gân chính rõ, với 7 – 10 đôi gân phụ. Các nách gân của đáy lá có tuyến. Hoa nhỏ mọc
thành chùm có khoảng 11 – 12 nhánh, mỗi nhánh có từ 4 – 6 hoa nhỏ màu trắng như
hình ngôi sao. Hoa có mùi thơm rất nhẹ. Quả có 2 cánh do lá dài và có lông rất mịn,
dài 3 – 6 cm rộng 0,5 – 0,7 cm. Lúc non có màu xanh nhạt, lúc già có màu nâu.
Mùa ra hoa, quả: từ tháng 12 đến tháng 4.
3.2.4. Công dụng và ý nghĩa kinh tế
Sao đen là một loài cây gỗ đa tác dụng, ngoài khả năng tôn tạo cảnh quan, nó là
loài cây trồng rừng đầy hứa hẹn vì có khả năng cho gỗ thương phẩm tốt. Gỗ sao đen
rất được ưa chuộng làm vật liệu xây dựng, đóng thuyền, tàu.
15