Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.4 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm
phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Dương giai đoạn 2011 –
2015” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu được đưa ra
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả: Nguyễn Thị Sim


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em
xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS. Ngô
Thị Thanh Vân, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, Các anh, chị trong Sở Tài nguyên và Môi
trường Tỉnh Hải Dương, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Chi nhánh Công ty
TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi
mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em
những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành đồ án này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn đầu tư và phát triển kinh tế xã hội 5 năm (từ năm
2006-2010)


Bảng 2.2: Thu ngân sách tỉnh Hải Dương
Bảng 2.3: Chi ngân sách tỉnh Hải Dương
Bảng 2.4: Chi ngân sách cho ngành Tài nguyên và Môi trường những năm 20062009
Bảng 2.5: Cho vay tín dụng trung và dài hạn ngày 31.12
Bảng 2.6: Các đối tác đầu tư ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2010
Bảng 2.7: Đầu tư FDI vào Hải Dương giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành (2006- 2010)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. TNMT: Tài nguyên môi trường
2. UBND: Ủy ban Nhân dân
3. QSDĐ: Quyền sử dụng đất
4. NN: Nhà nước
5. T.P: Thành phố
5. ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
6. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
7. CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
8. CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
9. TTCK: Thị trường chứng khoán
10. TX: Thị xã
11. MT: Mục tiêu
12. NLTS: Nông lâm thủy sản
13. KTNN: Kinh tế nhà nước
14. GTSX: Giá trị sản xuất
15. DN: Doanh nghiệp
16. XNK: Xuất nhập khẩu
17. SXKD: Sản xuất kinh doanh
18. XDCB: Xây dựng cơ bản

19. KCN: Khu công nghiệp
20. ĐH, CĐ: Đại học, cao đẳng
21. THCS: Trung học cơ sở


22. THPH: Trung học phổ thông
24. KHH: Kế hoạch hóa
25. SKSS: Sức khỏe sinh sản
26. KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
27. NNSN: Ngân sách nhà nước
28. HDND: Hội đồng nhân dân
29. DN: Doanh nghiệp


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1

1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc Dân
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường
1.1.2. Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh, Thành phố
1.1.3. Vị trí vai trò của Ngành Tài nguyên Môi trường trong nền kinh tế thị trường
1.1.4. Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường

1
1
1
7

9

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

1.2. Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung, ngành Tài nguyên và Môi trường nói
riêng
12
1.2.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh
12
1.2.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư
12
1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư
13
1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư

14
1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và
18
ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng
1.2.2.1. Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
18
1.2.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường 19
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư
20
1.2.3.1. Nguồn vốn trong nước
20
1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
24
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T

8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T

8
3

T
8
3

T
8
3

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn đầu tư trong các dự án, hoạt động cho
sự phát triển kinh tế, xã hội
26
1.3.1. Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn đầu tư
26
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn
27
T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 20062010.
29
T
8
3

T
8
3

2.1. Vị trí của tỉnh Hải Dương đối với phát triển chung cả nước
29
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Hải Dương
29
2.1.2. Về kinh tế - xã hội
29
2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Hải Dương về các lĩnh vực:

Đất đai, Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn những năm
gần đây
40
2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai
40
2.1.3.2. Lĩnh vực bảo vệ môi trường
41
2.1.3.3. Lĩnh vực Tài nguyên khoáng sản, Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn 41
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8

3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

2.2. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010
2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

42
44


2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng
2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp
2.2.4. Huy động vốn nước ngoài
T

8
3

46
48
48

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

2.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn đầu tư phát triển
ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương
53

T
8
3

T
8
3

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015.
T
8
3

T
8
3

59

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Hải Dương giai đọan
2010 -2015
59
3.1.1. Quan điểm phát triển
59
3.1.2. Mục tiêu
59
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
59
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

60
3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường
61
giai đoạn 2011-2015
61
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai
67
đoạn 2010-2015
67
T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T

8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

3.2. Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hải Dương
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.2. Các giải pháp của địa phương
3.2.3. Các giải pháp khác

68
68
75

82

KẾT LUẬN

85

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3

T
8
3


T
8
3

T
8
3

T
8
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
T
8
3

T
8
3

87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên và môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và
sự phát triển xã hội. Môi trường xung quanh chính là thứ mà mỗi một thực thể sống
nhất thiết phải tương tác mới có sự tồn tại. Tạo hoá đã sinh ra chúng ta đồng thời
ban cho chúng ta Trái đất này để nuôi dưỡng cuộc sống loài người. Hàng ngày

chúng ta sử dụng không khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình.
Trong điều kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên và môi trường
ngày càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Theo sự phát triển tất yếu của quy luật
xã hội, Đảng ta đã tiến hành đường lối đổi mới đất nước hai mươi lăm năm qua, đã
phần nào thành công trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, trong
đó đổi mới về chính sách đất đai là đúng đắn và sáng tạo góp phần phát triển kinh tế
và ổn định chính trị - xã hội. Song thực tiễn trong quản lý tài nguyên và môi trường
hai mươi lăm năm qua cho thấy: Cùng với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường dẫn đến tình hình đô thị hoá, công nghiệp hoá, nông nghiệp phát triển với
tốc độ nhanh, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài
nguyên và môi trường. Nhận thức rõ được tầm quan trọng trong vấn đề đầu tư phát
triển trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, Đảng ta đã có chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trong giai đoạn 2001 – 2010: “ Phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,
phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài
hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học,
gắn chặt việc xây dựng với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, độc lập tự chủ về
kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả”.


Thành phố Hải Dương nằm ở khu Đông Bắc của nước ta, là một trong 7 tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Kinh tế Hải Dương là một nền kinh tế khá
trẻ, cùng với sự đầu tư “ồ ạt” của các tổ chức nước ngoài vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh thì việc giữ gìn khai thác tài nguyên môi trường hiện có và việc
huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hải Dương đang là thử thách rất lớn đối với Đảng, chính quyền và Nhân dân Hải
Dương trong những năm tới.

Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp huy động vốn
đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Dương
giai đoạn 2011 – 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về các
chính sách pháp luật, văn kiện có liên quan đến tài nguyên môi trường cùng với đó
là thực hiễn huy động vốn đầu tư cho sự phát triển đối với ngành Tài nguyên và
Môi trường cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến vấn đề vốn, huy động vốn với
sự phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường nói chung và của Thành phố Hải
Dương.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ việc phân tích tình hình thực hiễn các nguồn huy động vốn cho ngành Tài
nguyên và Môi trường cùng với đó là tình hình thực tế của việc phát triển nền kinh
tế xã hội, xem xét, đánh giá các vấn đề còn tồn tại từ đó đề ra các giải pháp thiết
thực cho việc huy động vốn nhằm đầu tư phát triền ngành Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp số liệu.


- Phương pháp khảo sát: làm rõ những vướng mắc, tồn tại trong công tác huy động
vốn trong lĩnh vực ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Kết hợp vố một số phương pháp nghiên cứu khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về cơ cấu phân cấp, sự phát
triển và những tồn tại của ngành Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời nêu lên tầm
quan trọng của các nguồn vốn có thể huy động được. Từ đó đưa ra các giải pháp để
lựa chọn hướng phát triển và những tiềm lực cần được chú trọng để thúc đẩy sự

phát triển của ngành.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã đề xuất một số nhóm giải
pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015 đồng thời giải quyết những vấn đề còn bất
cập.


1

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc
Dân
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo
đạc và bản đồ; và các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như đã nói ở trên, ngành
TNMT cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ TNMT, tiếp nhận sự chỉ đạo của
Bộ và quản lý chi tiết đến các phòng TNMT thuộc các huyện, các xã. Có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các phòng TNMT về mọi hoạt động của nó cùng với các
hoạt động chỉ đạo của các phòng này lên cấp quản lý cấp huyện, cấp xã. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ

và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện bảo
vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương..
1.1.2. Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh, Thành phố
* Trong lĩnh vực đất đai


2

Đây là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Sở có trách nhiệm chỉ đạo và
thực hiện một cách thống nhất trong các công việc sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê
đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký
quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất;

- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá,
phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định giá đất theo định kỳ tại địa phương phù hợp với khung giá đất do
Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật;


3

- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất;
- Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (QSDĐ)
cấp tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ chức này đặt trực thuộc
Sở) và hướng dẫn kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện
(hoặc chi nhánh Văn phòng Đăng ký QSDĐ được đặt tại cấp huyện).
* Các vấn đề liên quan đến Tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên có hạn. Nhưng theo thói quen, con người thường quy nó
là TN vô tận. Từ đó có những phương cách sử dụng và tương tác với nguồn tài
nguyên này một cách thiếu tích cực gây khó khăn cho NN trong vấn đề quản lý
nguồn TN quý giá này. Sở có những trách nhiệm cụ thể như sau trong vấn đề quản
lý TN nước:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ

chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duỵêt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông,
các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu hạn chế khai thác nước; kế
hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ
hiệu lực và thu hồi Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước và Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy
định trong giấy phép;
- Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài


4

nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài
nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
- Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên
địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp
luật;
- Chủ trì điều tra cơ bản về địa chất, lập bản đồ cơ sở dữ liệu về địa chất trên địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân
dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;

- Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại Giấy phép hoạt động
khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thuộc thẩm quyền phê duỵêt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị
xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt
và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Trong lĩnh vực môi trường
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác


5

định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do
các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng

dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo
cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nước (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy
định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi
chức năng của Sở;
- Tổ chức việc thu phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc
địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi
trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi Giấy


6

phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc
thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí
tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa

phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công
trình khí tượng thuỷ văn của Trung ương trên địa bàn;
- Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự
nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên
quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
* Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch,
kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất
quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ ở tỉnh, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở
dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa
chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục
đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện
chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản
đồ có sai sót về kỹ thuật.


7

Chức năng quản lý các Phòng TNMT: hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị

trấn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
1.1.3. Vị trí vai trò của Ngành Tài nguyên Môi trường trong nền kinh tế thị
trường
Tài nguyên thiên nhiên chính là những vật liệu gốc cho mọi hoạt động sản xuất của
nền kinh tế. Bởi vậy vai trò của ngành TNMT là hết sức quan trọng:
* Tài nguyên khai khoáng
Từ thủa sơ khai, con người đã biết khai thác khoáng sản để làm công cụ sản xuất.
Và đến bây giờ ai cũng biết, chúng là những vật liệu không thể thiếu cho ngành CN
nặng – ngành chế tạo ra máy móc. Máy móc cùng với những tư liệu lao động khác
(những tài nguyên khác) chính là điều kiện cần để xã hội phát triển và tồn tại. Tài
nguyên tối cần thiết cho nền kinh tế thị trường thì vai trò của ngành TNMT cũng
cần được xem trọng. Ngành cần đặt ra những câu hỏi bức thiết: Khai thác thế nào?
Phân bổ ra sao? Và sử dụng thế nào cho triệt để? Giải quyết tốt những câu hỏi trên
sẽ giúp NN sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn khoáng sản, đồng thời phát triển,
điều tiết được nền kinh tế nóng của đất nước, hướng vào phát triển bền vững.
* Trong việc quản lý đất đai
Hoạt động giao đất, cho thuê đất đã đưa một lượng đất rất lớn vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội. Giao đất rừng đến từng hộ gia đình không chỉ bảo vệ rừng đầu nguồn,
bảo vệ hệ sinh thái rừng quý giá mà đặc biệt góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình.
Đặc biệt là việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng đang đem lại một nguồn thu lớn
và ổn định cho thu ngân sách nhà nước.
* Trong quản lý các tài nguyên khai khoáng
Sự quản lý của NN đã phần nào đưa ngành khai khoáng phát triển đúng hướng theo
hướng phát triển bền vững. Thử hình dung nếu thả cho ngành này hoạt động một
cách tự phát thì Việt Nam có chắc chắn mắc sai lầm, sẽ chịu “lời nguyền tài


8


nguyên” hay không? Hoạt động theo đúng quy luật của nền kinh tế đang phát triển,
Việt Nam đã và đang chú trọng vào khai thác và xuất khẩu thô nguồn tài nguyên
này. Việc đưa ra những quyết sách và hướng khai thác cho nó cần hết sức cân nhắc
bởi nó chính là con dao 2 lưỡi. Xuất khẩu thô tài nguyên đang chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng sản phẩm kinh tế quốc. Trong năm 2011, dầu thô là 1 trong 14 mặt
hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD là, dầu thô 7,2 tỷ USD; Cơ cấu kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu có một số thay đổi so với năm 2010, theo đó, tỷ trọng
nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 35,2%, tăng 4 điểm phần
trăm…
* Trong quản lý TN nước và môi trường
Quản lý nguồn nước và chất lượng nước đang và sẽ dần có chế tài cụ thể. Bởi nước
gắn liền với hoạt động sản xuất. Cả đầu vào và đầu ra của nước đều cần được quản
lý cụ thể, minh bạch. Hiện tại ngành chưa quản lý chặt đầu vào của nước. Trong
tương lai tất cả đối tượng sử dụng nước cần phải đóng thuế TN để có tương tác tích
cực với nguồn tài nguyên vô giá này. Còn đối với đầu ra, thời gian gần đây, báo chí
dư luận lên tiếng bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường như vụ Vedan xả thải trái
phép ra sông Thị Vải, nhà máy nhôm Tung Kuang xả thải không qua xử lý vào
đường ống ngầm ở Cẩm Giàng – Hải Dương ..vv đã thể hiện sự quan tâm đến việc
quản lý chất lượng nguồn nước của ngành TNMT.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, Đảng và NN đang có chủ trương mở cửa để hội
nhập với quốc tế và khu vực, nên đã có một số nước thiết lập quan hệ ngoại giao
với nước ta để thuê đất xây dựng các khu CN mang lại khoản thu không nhỏ cho đất
nước đồng thời giải quyết được rất nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam,
thay đổi hơn bộ mặt cho các vùng dân cư quanh các khu CN được đầu tư. Đất nước
ta còn nghèo, trình độ phát triển còn hạn chế, NN cũng chủ trương mở rộng quan
hệ, thu hút nước ngoài đầu tư cho các ngành mũi nhọn như đầu tư máy móc, công
nghệ, con người để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường thông qua việc thiết lập các cơ sở
pháp lý vững chắc trong các quan hệ xã hội về tài nguyên và môi trường còn đảm



9

bảo sự điều hoà về lợi ích giữa mọi người trong xã hội, góp phần đảm bảo sự ổn
định, bình đẳng và công bằng xã hội.
1.1.4. Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường
Việc phát triển ngành Tài nguyên môi trường hiện nay là vấn đề nóng và luôn được
đặt lên hàng đầu song song cùng sự phát triển của nền kinh tế xã hội tỉnh Hải
Dương nói riêng và cả nước nói chung.
* Đối với TN đất
Tài nguyên đất đang bị suy thoái với mức độ chóng mặt. Tỷ trọng sử dụng đất
không hợp lý, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh trong khi cơ sở hạ tầng không đáp
ứng kịp. Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp không những do chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất mà còn do ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước…
Hiện nay, theo đánh giá của FAO trong diện tích đất trồng trọt thì đất cho năng
suất cao chiếm 14%, đất cho năng suất trung bình chiếm 28% và đất cho năng suất
thấp chiếm 58%. Trong tương lai, có thể khai phá và đưa vào sử dụng nông nghiệp
khoảng 15 - 20%, tối đa khoảng 3200 triệu ha, gấp hơn hai lần diện tích đất đang sử
dụng hiện nay. Nhưng rõ ràng, trên phạm vi toàn thế giới đất tốt thì ít, đất xấu thì
nhiều và quỹ đất ngày càng bị thoái hoá.
Nguyên nhân gây ra sự tổn thất và suy thoái đất rất đa dạng, trước hết phải kể đến là
sự mất rừng hoặc khai thác rừng đến cạn kiệt, hoạt động nông nghiệp (mặn hoá thứ
sinh do tưới tiêu không hợp lý; dùng quá nhiều phân bón hoặc hoàn toàn không
dùng phân bón làm xói mòn đất; ô nhiễm đất do phân bón, các hợp chất bảo vệ thực
vật và ô nhiễm sinh học) 28% và hoạt động công nghiệp (sử dụng đất làm bãi
thải gây ô nhiễm môi trường đất...) 1%
Việt Nam có diện tích tự nhiên gần 33 triệu ha, trong đó diện tích đang sử dụng là
22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỹ đất. Còn 10.667.577 ha đất chưa sử dụng,
chiếm 33,04% diện tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp ít, chỉ có 8,146 triệu ha,
chiếm 26,1% diện tích tự nhiên (Tổng cục Địa chính, 1999).

Với đặc điểm đất đồi núi chiếm 3/4 toàn lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt
đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn


10

ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh
dưỡng dẫn đến thoái hoá đất. Đất đã bị thoái hoá rất khó có thể khôi phục lại trạng
thái màu mỡ ban đầu.
* Đối với TN nước
Vấn đề nổi cộm hiện nay là nước thải. Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở
Việt Nam, đặc biệt là với việc nguồn nước sinh hoạt ngày càng trở nên thiếu hụt và
ô nhiễm. Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn này đều bị ô
nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với
khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp
(khoảng 260.000 m3 và chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng
vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại Vùng Châu thổ Sông Hồng và
Sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay
cả bệnh viện (khoảng 7000 m3 mỗi ngày, và chỉ có 30% là được xử lý) cũng không
được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Trong quá khứ Sông Tô Lịch nổi tiếng bởi
sự trong sạch, linh thiêng là sự tự hào của dân tộc thì nay nói đến nó người ta cũng
chỉ biết đến sự ô nhiễm nghiêm trọng của một dòng sông chết. Không chỉ Sông Tô
lịch mà đa số sông hồ trên địa bàn T.P Hà Nội đều đã ô nhiễm.
Đó là ô nhiễm nước thành thị, nước thải nông thôn cũng vẫn là một “ mảng tối”
đáng phải bàn.
Kết quả mới nhất của Tổng Điều tra nông nghiệp nông thôn thủy sản cho thấy: Cả
nước có gần 19% số xã và 9% số thôn đã xây dựng hệ thống thoát nước thải chung;
trong đó, đồng bằng Sông Hồng là vùng đạt tỷ lệ cao nhất với 37,6% số xã và

26,6% số thôn đã xây hệ thống thoát nước thải chung, trong khi Tây Nguyên là
vùng đạt tỷ lệ thấp nhất với 3,9% số xã và 1,3% số thôn có hệ thống thoát nước thải
chung.
Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn nông thôn cũng đã được chính
quyền địa phương quan tâm đầu tư. Hiện cả nước có 44% số xã có tổ chức hoặc


11

thuê thu gom rác thải và 26% số thôn có tổ chức hoặc thuê thu gom rác thải; trong
đó đồng bằng Sông Hồng là vùng đạt tỷ lệ cao nhất với 82% số xã và 66% số thôn
có hệ thống này và trung du miền núi phía Bắc là vùng đạt tỷ lệ thấp nhất với 13%
số xã và 4% số thôn có hệ thống này.
Tổng cục Thống kê cho biết: Cùng với những bất cập về vệ sinh môi trường, nông
thôn Việt Nam còn đang phải hứng chịu tình trạng ô nhiễm môi trường nước thải,
chất thải, không khí, đất đai gây ra bởi các làng nghề. Theo kết quả Tổng Điều tra
mới nhất, chỉ 4,1% số làng nghề ở nông thôn trong cả nước sử dụng thiết bị xử lý
nước, chất thải độc hại. Ô nhiễm làng nghề là vấn đề nhức nhối trong bức tranh
nông thôn Việt Nam. Đi cùng với nó là làng làng ung thư, xã ung thư…,
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các bệnh liên
quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng lên.
Ngoài ra, tỉ lệ trẻ em tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước là rất cao. Ô
nhiễm nước làm mất mỹ quan đô thị. Không những thế nó cũng là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây ô nhiễm đất. Cùng với thói quen gây ô nhiễm, việc sử lý
nước thải đã ô nhiễm thành hệ thống như vậy rất khó khăn và vô cùng tốn kém, tốn
thời gian của nhiều thế hệ.
* Đối với TN khoáng sản
Đi từ Bắc vào Nam, ta thấy không mảnh đất nào còn nguyên vẹn. Tuy nhiên
không thể khai thác với tốc độ quá mức như hiện nay (với 4.218 giấy phép khai thác
khoáng sản của Trung ương và các địa phương). Vì những khoáng sản chúng ta có

nhiều thì thế giới không thiếu, những khoáng sản thế giới thiếu thì chúng ta không
có nhiều (kể cả những khoáng sản đang xuất khẩu). Chúng ta không nên bán
khoáng sản thô với giá rẻ mà cần dè sẻn để tiến tới tinh chế để có thể sử dụng hoặc
bán với giá cao (ví dụ titan kim loại có giá cao hơn 80 lần so với sa khoáng titan).
Để khai thác khoáng sản cần đầu tư những khoản kinh phí quá lớn (ví dụ năm 2008
là 50.962 tỷ đồng, đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép khai khoáng từ năm 1988
đến năm 2008 là 105.836 triệu USD). Khai thác với kỹ thuật thấp làm tổn thất tài
nguyên rất lớn (ví dụ khai thác than hầm lò tổn thất 40-60%, khai thác apatit tổn


12

thất 26-43%, khai thác quặng kim loại tổn thất 15-20%, khai thác dầu khí tổn thất
tới 50-60%...). Không tận thu được các khoáng sản đi cùng và các quặng nghèo (độ
thu hồi vàng từ quặng chỉ đạt 30-40%...). Quản lý kém nên vận chuyển và xuất
khẩu lậu khoáng sản còn rất lớn (ví dụ xuất khẩu lậu quặng titan năm 2008 là trên
200.000 tấn). Nguồn thu từ hoạt động khoáng sản chưa tương xứng với đầu tư của
Nhà nước (lợi nhuận chủ yếu rơi vào tay doanh nghiệp trong và ngoài nước, người
lao động chỉ có việc làm ngắn hạn và thu nhập bấp bênh). Tình trạng khai thác như
hiện nay chiếm diện tích quá lớn (kiểm kê năm 2005 là 41.000 ha) và gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho môi trường sinh sống của dân cư nơi khai thác. Việc phục hồi
môi trường sau khi khai thác không được thực hiện nghiêm chỉnh như luật định (ví
dụ năm 2008 lượng bốc đất đá khai thác than là 216 triệu m3, vùng khai thác sa
khoáng titan làm san phẳng hệ thống đê cát, rừng phòng hộ và cảnh quan sinh thái
ven biển...). Không bảo đảm an toàn lao động (gần 50% bệnh nhân mắc bệnh bụi
phổi là tập trung tại các vùng khai thác khoáng, rất nhiều vụ tai nạn lao động
nghiêm trọng xảy ra tại các khu khai thác khoáng)...
Giai đoạn phát triển vừa qua, phát triển kinh tế - xã hội nước ta chủ yếu phụ thuộc
vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp công nghệ
sản xuất quy mô tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng nguyên liệu và thải ra

nhiều chất thải. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng
lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị tàn phá nghiêm
trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động, chưa nhất quán trong quản lý và
thực hiện. Pháp luật chưa trở thành công cụ hữu hiệu để quản lý các vấn đề liên
quan đến môi trường và tài nguyên môi trường. Phát triển ngành Tài nguyên và MT
sẽ là một hướng đi đúng theo quy luật phát triển của xã hội, góp phần xây dựng một
nền kinh tế bền vững.
1.2. Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung, ngành Tài nguyên và Môi
trường nói riêng
1.2.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư


13

Có nhiều định nghĩa về vốn đầu tư nhưng theo một khái niệm tổng quát thì Vốn đầu
tư là thứ bỏ ra đầu tư để mong thu lại một sản phẩm kinh tế hơn.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để
duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh
dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư
Vốn đầu tư, cùng với lao động và đất đai là một những yếu tố đầu vào cơ bản của
mọi quá trình sản xuất. Mặc dù lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu
tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức,
thậm trí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi
trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá

trình sản xuất. Tuy nhiên, việc mở rộng khái niệm vốn đầu tư theo quan điểm này
không có ý nghĩa nhiều trong phân tích kinh tế và thực tiễn thống kê ở nước ta. Vốn
đầu tư, được xem xét ở đây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý
thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất,
thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu
cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống
người dân.
Ngay cả với khái niệm khá cụ thể và rõ ràng như vậy, thì nội dung của vốn đầu tư
phát triển cũng có khá nhiều điểm cần phải lưu ý:
- Ở phạm vi doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh hộ gia đình, vốn đầu tư bao gồm
giá trị mua sắm máy móc, nhà xưởng, tài sản lưu động và chi phí khác cho mục
đích sản xuất của chính đơn vị cơ sở đó.
- Vốn đầu tư của nhà nước bao gồm cả những chỉ tiêu công cộng cho hạ tầng kĩ
thuật như cầu cống, đường xá, đê điều, các công trình phúc lợi như trường học,


14

bệnh viện. Mặc dù nó không tạo ra lợi nhuận hay mở rộng năng lực sản xuất cho cụ
thể một ngành hay lĩnh vực nào, song hiển nhiên đây cũng là nguồn lực được sử
dụng để nâng cao năng lực của cả nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy đầu tư ở doanh nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
- Ở phạm vi toàn quốc, vốn đầu tư phát triển không đơn thuần là phép cộng vốn đầu
tư của các doanh nghiệp và vốn đầu tư nhà nước. Phần chuyển nhượng vốn, tài sản
giữa các doanh nghiệp đương nhiên phải loại trừ vì nó không làm tăng năng lực sản
xuất của quốc gia (mặc dù nó có thể làm cho các nguồn lực này hoạt động hiệu quả
hơn). Tính toán chỉ tiêu vốn đầu tư ở phạm vi địa phương (tỉnh, thành) thậm chí lại
còn khó khăn hơn nhiều, không những nó phải loại trừ phần chuyển nhượng tài sản,
thiết bị qua sử dụng, chuyển nhượng vốn lưu động (giữa các công ty trên địa bàn)
nhưng lại được tính nếu đó là mua bán, chuyển nhượng với các doanh nghiệp tỉnh

ngoài.
- Vốn đầu tư phát triển còn bao gồm cả những nguồn lực cho khoa học công nghệ,
nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu điều này phù hợp với nội dung và ý nghĩa của chỉ tiêu này. Việc nghiên cứu và triển
khai, đào tạo cán bộ trong xã hội hiện nay có mặt ở hầu hết các ngành, các cơ quan,
đơn vị sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những trung tâm, đơn vị lớn có ngân sách
riêng, còn rất nhiều cơ quan đơn vị phần ngân sách này là một bộ phận của chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động thường xuyên. Vì vậy rất khó có thể
thu thập thông tin đầy đủ.
1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư
* Vốn huy động từ ngân sách nhà nước
Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước .
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư.
Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình
công cộng, các hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu tư cho các cơ sở


15

phúc lợi xã hội... Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân
sách Nhà nước thông qua việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí...
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát triển
thì vốn tín dụng của Nhà nước càng đóng vai quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao
cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì vậy đòi hỏi các chủ đầu tư phải cân nhắc kĩ hiệu
quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nước thực
hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện việc khuyến khích phát triển
kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
-Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế nước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn
nắm giữ một khối lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng
trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hiện nay,
với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà
nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn
xã hội.
* Nguồn vốn huy động từ trong dân cư
Là phần tiết kiệm của các hộ gia đình, các cá thể có được sau khi đã đóng các khoản
thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhà nước huy
động vốn từ trong dân với nhiều chính sách khác nhau, khi thực tế áp dụng còn
nhiều ràng buộc. Để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài
vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn ra
đầu tư. Tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn, muốn vậy nhà nước phải ổn dịnh
tiền tệ.
Nguồn vốn từ dân cư này là nguồn vốn có tầm quan trọng cao. Nó được chuyển


×