ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
ĐẶNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở PHƯỜNG
ĐỨC XUÂN, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên- năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
ĐẶNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở PHƯỜNG
ĐỨC XUÂN, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: K46- ĐCMT- N01
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên- năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường cùng các thầy cô giáo. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp của em.
Qua thời gian thực tập tại UBND phường Đức Xuân em đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được
biết đến. Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Đức Xuân cùng các Ban
ngành địa phương tại địa điểm thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo cho
em suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như
kinh nghiệm thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bản báo cáo
khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Đặng Thanh Tùng
ii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
2.3.1. Tình hình chung ...................................................................................... 9
2.3.2. Một số vấn đề về môi trường cần quan tâm trên Thế giới ...................... 9
2.3.2. Các vấn đề môi trường tại đô thị Việt Nam .......................................... 13
2.3.3. Các vấn đề môi trường ở nông thôn Việt Nam ..................................... 15
2.3.4. Tình hình môi trường và công tác quản lý bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Phường Đức Xuân........................... 22
3.3.2 . Đánh giá hiện trạng môi trường tại Phường Đức Xuân ....................... 22
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường ........................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
3
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 23
3.4.3. Phương pháp thống kê và trình bày số liệu........................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Đức Xuân, thành phố Bắc
Kạn,tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Các nguồn tài nguyên............................................................................ 26
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn phường Đức Xuân ............ 33
4.2.1. Vấn đề về chất lượng môi trường không khí ........................................ 33
4.2.2. Vấn đề về rác thải.................................................................................. 33
4.2.3. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại phường Đức Xuân. ........................ 35
4.2.4. Vấn đề nước thải tại địa phương ........................................................... 35
4.2.5. Vấn đề vệ sinh môi trường. ................................................................... 36
4.2.6. Đánh giá nhận thức của người dân trong việc tham gia công tác bảo vệ
môi trường ....................................................................................................... 37
4.2.7. Thực trạng người dân tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường ... 40
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường ........................................... 43
4.3.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường............. 43
4.3.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức .......................................... 43
4.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, kiểm soát và ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào bảo vệ môi trường ...................................................................... 44
4.2.4. Một số công nghệ, mô hình xử lý ......................................................... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 50
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng đánh giá cảm quan của người phường Đức Xuân về chất
lượng không khí .............................................................................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả điều tra nơi chứa rác thải các hộ gia đình trên địa bàn
phường Đức Xuân ........................................................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả điều tra lượng rác thải mỗi ngày của các hộ gia đình trên
địa bàn phường Đức Xuân .............................................................................. 34
Bảng 4.4. Nguồn nước sinh hoạt tại phường Đức Xuân................................. 35
Bảng 4.5.Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cống thải. ............................................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................... 36
Bảng 4.7. Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản
liên quan .......................................................................................................... 37
Bảng 4.8. Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi
trường gây ra theo trình độ học vấn. ............................................................... 38
Bảng 4.9. Đánh giá hiểu biết của người dân về mức độ thu gom,.................. 39
xử lý rác thải.................................................................................................... 39
Bảng 4.10. Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn..... 40
Bảng 4.11. Các hoạt động bảo vệ môi trường................................................. 41
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính phường Đức Xuân .............................. 24
Hình 4.2. Sơ đồ hệ thống lọc tổng nước sinh hoạt.......................................... 45
Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn ...................................................... 45
Hình 4.4. Sơ đồ áp dụng các hình thức xử lý chất thải ................................... 47
1
2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Môi trường đã và đang là một vấn đề nóng bỏng đối với toàn nhân loại.
Trái Đất vẫn đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng ô nhiễm, suy thoái
trầm trọng. Do đó con người cần phải có ý thức hơn trong vấn đề bảo vệ môi
trường, các hệ sinh thái trên Trái Đất, chúng ta cần phải có các biện pháp
quản lý môi trường chặt chẽ, hệ thống và hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác
động xấu đến môi trường và bảo vệ môi trường một cách tốt nhất.
Việt Nam đã và đang trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, do vậy tác động không hề nhỏ tới môi trường, vì phải cân bằng giữa
vấn đề môi trường và phát triển kinh tế nên công tác quản lý về môi trường
còn gặp khó khăn nên cần phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường đã và đang được xây dựng và từng
bước hoàn thiện. Bộ máy quản lý từ trung ương tới địa phương ngày càng
hoạt động chặt chẽ.
Môi trường có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của con người, là
nơi cung cấp không gian sống, tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho
cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất đồng thời môi trường cũng
là nơi chứa đựng phế thải, chất thải từ mọi hoạt động của con người . Có thể
thấy mối quan hệ giữa con người và môi trường là mối quan hệ hai chiều, con
người đang tác động rất nhiều đến môi trường thông qua việc khai thác tài
nguyên và xả thải vào môi trường . Việt Nam là một nước đang phát triển,
đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì vấn đề môi
trường được coi là vấn đề nóng và mang ý nghĩa sống còn đối với hiện tại và
mai sau.
Sự phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ và nhanh chóng, đặc biệt là
ngành công nghiệp nặng chính là nguyên nhân chính dẫn đến việc ô nhiễm
môi
trường.Việt Nam là một nước đang phát triển do đó chưa có đủ biện pháp
cũng như công nghệ tiên tiến để giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường
hay chống ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả nhất,do đó các ngành
công nghiệp nặng ở nước ta đang đặt một sức ép lớn đến chất lượng môi
trường. Tình trạng ô nhiễm không khí ,đất,nước… ở các thành phố lớn cũng
như các khu công nghiệp đang ngày càng nghiêm trọng ,đó là vấn đề trọng
yếu cần được quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ những vẫn đề trên và tầm quan trọng của công tác đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạng môi trường ở phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Dư Ngọc Thành.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường trên địa bàn phường Đức
Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo vệ và cải tạo môi trường tại địa phương hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường tại phường Đức Xuân, thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ và cải tạo môi trường phù hợp với
điều kiện thực tế trên địa bàn phường phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, khách quan.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho quá trình làm việc sau này.
- Vận dụng và phát huy kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Báo cáo sẽ đánh giá được hiệu quả cũng như các mặt còn tồn tại trong
hoạt động tự quản bảo vệ môi trường tại phường Đức Xuân, thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết, trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày dù bất cứ ở
đâu: nhà ở, công sở hay nơi công cộng đều thải ra môi trường một lượng rác
thải đáng kể. Trong đó rác thải hữu cơ chiếm một tỷ lệ lớn và dễ gây ô nhiễm
trở lại làm nhiễm bẩn môi trường đất, nước, không khí.
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, pháp luật chính sách,
kinh tế kỹ thuật - xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường và phát triển bền
vững mô trường quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ
thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường
bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở hình thành và phát triển của ngành khoa
học môi trường. Nhờ sự tập trung của các nhà khoa học thế giới từ năm 1960
đến nay, nhiều tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết biên soạn
thành giáo trình chuyên khảo trong đó có nhiêu tài liệu cơ sở, phương pháp
luận nghiên cứu môi trường, các nghiên cứu và quy luât môi trường.
Nhờ kỹ thuật công nghệ môi trường các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử ký hoặc phòng tránh ngăn
ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều ở nhiều nước trên Thế giới.
* Môi trường là gì?
Theo Đặng Thị Hồng Phương (2011) [5], Môi trường là tập hợp tất cả
các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có khả năng tác động đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người”.
Trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam 2014 [3], chương 1, điều
3 xác định: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên Trái Đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Ô nhiễm môi
trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến
mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm
suy thoái chất lượng môi trường ”.
* Vai trò của cộng đồng trong việc tham gia bảo vệ môi trường
Ở nước ta, cộng đồng dân cư đều nằm trong tổ chức của mình là Mặt
trận tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội hoặc xã hội nghề nghiệp như: Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh... từ Trung Ương đến cơ sở là thôn, làng, tổ dân phố, khu dân
cư, xã, phường. Chính vì vậy, đẩy mạnh phong trào cộng đồng tham gia bảo
vệ môi trường chỉ đạt hiệu quả cao khi được thông qua sự vận động, tuyên
truyền, giáo dục của các tổ chức mà cộng đồng, mỗi người dân tham gia.
Hiện nay, một số địa phương ở nước ta đã có một số mô hình bảo vệ
môi trường dựa vào cộng đồng và đạt được hiệu quả tích cực. Đó là các mô
hình cam kết bảo vệ môi trường, tổ chức tự quản xử lý ô nhiễm môi trường,
lồng ghép xoá đói giảm nghèo với bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường, các
phong trào tình nguyện và bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Nông dân, Đoàn Thanh
niên.) đóng một vai trò quan trọng. Các thành phố, thị trấn, thị tứ đã xuất hiện
các phong trào tự chủ, tự quản giải quyết các vấn đề môi trường, phổ biến với
hình thức là hợp tác xã dịch vụ môi trường, nước sạch, vệ sinh môi trường đã
và đang hoạt động có hiệu quả.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh hơn nữa phong trào cộng đồng tham
gia bảo vệ môi trường, các cấp các ngành nên quan tâm thực hiện một số
biện pháp sau:
- Đổi mới nội dung, hình thức công tác tuyên truyền về bảo vệ môi
trường để tiến tới xây dựng chuẩn mực đạo đức cao đẹp, có những phong tục
đẹp về hành động bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên trong đời sống
hàng ngày. Thông qua các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền
hình, báo in, pano, áp phích, tờ gấp, tranh cổ động... cùng với các hoạt động
tuyên tuyền khác như biểu diễn văn nghệ, hội thảo, triển lãm... để chuyển tải
thông tin, thông điệp môi trường tới các nhóm đối tượng khác nhau. Hình
thức tổ chức nâng cao nhận thức cộng đồng cần đa dạng, phù hợp với từng
đối tượng cộng đồng như thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận chính thức
hoặc không chính thức, lôi kéo cộng đồng tham gia vào những sự kiện như
ngày Môi trường thế giới 5/6, ngày làm cho thế giới sạch hơn, giờ Trái đất...
để từ đó lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức trong bảo vệ
môi trường, tạo cơ hội khuyến khích cộng đồng phát huy các sáng kiến, nâng
cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường
đặc biệt là ở cơ sở.
- Xây dựng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường gắn
với từng đối tượng cụ thể.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ cần bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nhận thức
và từng bước làm chuyển biến về hành vi của cán bộ, hội viên phụ nữ tự giác
tham gia bảo vệ môi trường. Xây dựng và nhân rộng các phong trào, mô hình
phù hợp, thiết thực và hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường như: phong trào
“Vì môi trường trong sạch, không đổ rác, phế thải ra đường và nơi công
cộng” , mô hình đoạn đường phụ nữ tự quản; nhóm liên gia tự quản, cầu
thang, số nhà, khu phố, xóm, cụm dân cư tự quản; phân loại, xử lý rác thải tại
gia đình; câu lạc bộ “Phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường” ở các phường, xã,
thị trấn...
- Hội Nông dân cần tổ chức các lớp truyền thông về vệ sinh môi
trường, luật bảo vệ môi trường, quản lý môi trường nông thôn, thu gom, phân
loại, xử lý rác thải, sử dụng nguồn nước sạch cho cán bộ, hội viên nông dân.
Phát triển các câu lạc bộ nông dân tự quản, phát động hội viên nông dân thu
gom, phân loại, xử lý, tái chế chất thải, khơi thông cống rãnh quét dọn vệ sinh
đường làng, ngõ xóm, khu phố vào thứ 7 hàng tuần, thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân không vứt, đổ rác, phế thải ra đường và nơi công cộng”. Triển khai
thực hiện các mô hình như: mô hình xử lý chất thải, nước thải trong chăn nuôi
và làng nghề; mô hình thu gom, phân loại, chế biến rác thải tại khu vực sinh
sống; phát triển các mô hình hầm ủ khí sinh biogas.
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh triển khai các hoạt động bảo
vệ môi trường như thu gom rác trên các địa bàn sinh sống; chiến dịch “Nghĩ
xanh - sống xanh” kêu gọi xây dựng ý thức công dân về bảo vệ môi trường;
xây dựng
các đội tình nguyện thanh niên bảo vệ môi trường và tham gia tuyên
truyền bảo vệ môi trường như câu lạc bộ xe đạp vì môi trường.
Ngoài ra, chúng ta cần phát huy vai trò của các nhóm hoạt động tình
nguyện môi trường như học sinh, sinh viên, cán bộ, những người về hưu, Hội
Cựu chiến binh, các tổ chức xã hội, các phường, xã... với nhiều hoạt động
phong phú như dọn rác thải, trồng cây xanh, “sống xanh”, “tiêu dùng xanh”...
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 [3] số 55/2014/QH13 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa
XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014.
- Nghị định số 102/2008/ NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
- Nghị định số 38/2015/ NĐ -CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ hướng
dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP ngày 15/12/20011 của chính phủ về
việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ moi trường.
- QCVN 08/BTNMT ngày 31/12/2008: của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Quy chuẩn quốc gia về bảo vệ nước mặt.
- QCVN 09/BTNMT ngày 31/12/2008 :của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Quy chuẩn quốc gia về bảo vệ nước ngầm.
- QCVN 05BTNMT ngày 07/10/2009: Chất lượng không khí xung quanh
- QCVN 026:2010/BTNMT ngày 16/12/2010: Quy chuẩn tiếng ồn
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình chung
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả trong hoạt động bảo vệ môi trường,
Việt Nam đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong
khu vực như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan đạt 62 điểm, Lào 62 điểm,
Trung Quốc 49 điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác
vừa qua tại Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc
gia có chất lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Mới đây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và
Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam
đứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát, về ảnh hưởng của môi trường đến sức
khỏe đứng vị trí 77, về chất lượng nước Việt Nam xếp thứ 79. Đó là những
đánh giá chung, còn nếu xem xét cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy
rõ hơn bức tranh chung của môi trường Việt Nam hiện nay. Rừng tiếp tục bị
thu hẹp, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng, ô nhiễm sông ngòi, ô
nhiễm từ sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm ở các làng nghề, khai thác khoáng
sản, ô nhiễm không khí.
2.3.2. Một số vấn đề về môi trường cần quan tâm trên Thế giới
- Rừng: " Là lá phổi của trái đất” đang bị phá hoại do hoạt động của
loài người. Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất
liền của Trái đất, chiếm 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi
đã bị suy thoái trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên,các vùng che phủ đã bị giảm đi khoảng 40%
trong vòng 300 năm qua và theo đó các loài động, thực vật, thành phần quan
trọng trong hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể. Loài người đã làm
thay đổi hệ sinh thái một cách hết sức nhanh chóng trong khoảng 50 năm qua,
nhanh hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây.
Rừng còn mang lại nhiều lợi ích khác cho chúng ta , trong đó việc ổn
định chu trình oxy và cacbon khí quyển và trên mặt đất là rất quan trọng. Cây
xanh hấp thụ CO2 và thải ra O2, rất cần thiết cho cuộc sống.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hợp cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diện tích lớn
rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6 tỷ
tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương với
20% CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch(26 tỷ tấn/năm). Điều đó
có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khuyến khích bảo
vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu là rất quan
trọng.
- Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa dạng sinh học mang lại nhiều lợi ích cho con người như làm sạch
không khí, nước giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp các loại
lương thực thực phẩm , thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp phần tạo
ra lớp đất màu mỡ, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh hoạt... Tất cả
các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho con người về
mọi mặt trong đời sống.
Sụp đổ của hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó
khăn trong cuộc sống, như việc mất đi nguồn gen quý, mất đi các mắt xích
trong chuỗi thức ăn, biến đổi khí hậu. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là
hết sức quan trọng là nhiệm vụ cấp thiết của con người.
-Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt
Trái đất là hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95% là nước mặn
chứa tại biển và các đại dương. Lượng nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng
được chỉ chiếm 0,01% lượng nước ngọt trên trái đất, cuộc sống của chúng ta
phụ thuộc nhiều vào lượng nước ít ỏi này. Tuy nhiên lượng nước quý giá đó
đang ngày một suy thoái một cách nhanh chóng do tác động của con người.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi này, chúng ta
phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng được nhu cầu sử
dụng và khả năng cung cấp của môi trường cùng với các biện pháp được áp
dụng trong bảo tồn tài nguyên nước. Để có thể khôi phục được sự cân bằng
mỗi khi bị tác động thay đổi, tuy vậy có những trường hợp không thể sửa
chữa được. Vì vậy người dân tại mỗi vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân
bằng giữa việc sử dụng và nguồn cung cấp nước, có như thế mới giữ được sự
bền vững nguồn nước với chất lượng an toàn.
- Mức độ tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa thạch
đang cạn kiệt
Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn năng lượng chất đốt hoá thạch đang
được mọi người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ân Độ
với diện tích rộng cùng số lượng dân số lớn, đang là những nước phát triển
nhanh tại châu Á. Đặc biệt Trung Quốc có số lượng than đá và khí đốt thiên
nhiên dồi dào, tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng.
Con người đã đạt được bước tiến lớn trong quá trình phát triển, bằng
cuộc cách mạng công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa thạch, tuy
nhiên ước tính lượng dự trữ dầu mỏ, khí đốt chỉ còn sử dụng được trong 40
năm nữa, dự trữ khí tự nhiên là 60 năm, than đá 120 năm. Nếu chúng ta phụ
thuộc vào chất đốt hóa thạch thì sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu năng lượng
ngày càng cao và sẽ phải đối mặt với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài
nguyên thiên nhiên này trong thời gian không lâu.
Việc sử dụng các nguồn năng lương hồi phục được như năng lượng mặt
trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng khí CO 2 vào khí
quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn
chiếu sáng Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng Mặt trời
rất khó tạo ra nguồn năng lượng lớn, mà giá trị lại không ổn định. Làm thế
nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn tái tạo còn là vấn đề
phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học - kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành
về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Ngoài ra
chúng ta phải thay đổi cách sử dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống
và đồng thời tìm cách làm giảm tác động vào môi trường. Tiết kiệm năng
lượng là cách giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được
sự phát triển bền vững, trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách
phổ biến.
-Trái đất đang nóng lên
Nóng lên toàn cầu không chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang đến
hàng loạt biến đổi khí hậu, mà điều quan trọng nhất làm giảm lượng nước
mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn, lượng
mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán và sa mạc hóa. Theo báo cáo của IPCC,
nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7 độ C mà trong những năm qua, thiên
tai, bão tố , lũ lụt, hạn hán cháy rừng... đã xảy ra tại nhiều vùng trên thế giới.
Nếu không giảm bớt khí nhà kính thì nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1,8 độ
C đến 6,4 độ C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực
và núi cao sẽ tan vỡ nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn
nở mà mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và có nhiều
biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai, sẽ diễn ra khó lường trước được cả
về tần số lẫn mức độ.
- Dân số Thế giới đang tăng nhanh
Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng cảu loài người cùng với sự
phát triển của trình độ khoa hoc kỹ thuật là nguyên nhân gây ra sự suy thoái
thiên nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại
nhiều vùng nhất là Châu Á trong nhiều thế kỷ qua, hệ quả là sự bùng nổ dân
số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này được chú ý hơn cả phát minh về năng
lượng nguyên tử hay phát minh về điều khiển học. Tính trung bình trên đất
liền mật độ dân cư là 33 người/km2. Do sự gia tăng dân số quá nhanh nên đòi
hỏi về lương thực , thực phẩm cùng với nguồn năng lượng giúp duy trì hoạt
động thường ngày đã và đang ảnh hưởng tới thiên nhiên.
2.3.2. Các vấn đề môi trường tại đô thị Việt
Nam
Hiện nay nước ta có khoảng 76 đô thị loại 30.000 dân trở lên và khoảng
400 thị trấn nhỏ. Tổng số dân đô thị là khoảng 25 triệu người, chiếm trên 29%
tổng số dân cả nước. Dự kiến đến năm 2010, dân số đô thị sẽ chiếm tới 3548% trong đó khoảng 50-60% thuộc 3 thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở dĩ có hiện tượng dân số đô thị tăng nhanh như vậy là do tình trạng
thiếu đất canh tác nông nghiệp, thiếu việc làm, thừa lao động và thu nhập thấp
ở nông thôn đã tạo ra một luồng di cư từ nông thôn lên thành thị. Dân số đô
thị tăng nhanh sẽ tạo ra sức ép về nhà ở, nước sinh hoạt, năng lượng, dịch vụ
y tế và song song với nó là lượng chất thải (nước, rác thải) tăng, giảm diện
tích cây xanh, diện tích mặt nước, tăng mật độ giao thông và lượng khí thải,
bụi chì do đó cũng tăng theo.
Bên cạnh đó, tốc độ công nghiệp hoá ở nước ta cũng tăng rất nhanh (có
nơi đạt tới 35-40%/năm). Ngoài những mặt lợi thì tình hình công nghiệp hoá
nhanh cũng mang lại những tác động đáng kể đến môi trường: nguồn chất thải
độc hại càng lớn, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để, môi trường và
tài nguyên càng bị suy thoái thì xác suất xảy ra các sự cố môi trường càng
cao. Các khu công nghiệp và nhà máy ở nước ta nhìn chung đều lạc hậu, chưa
có thiết bị xử lý chất thải, đổ trực tiếp nước thải ra sông hồ và các khu vực
dân cư xung quanh, gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khoẻ của
người lao động cũng như của cộng đồng dân cư.
- Hệ thống cấp nước đô thị
Theo kết quả thống kê cho biết, khoảng 70% hệ thống cấp nước đô thị
lấy từ nguồn nước mặt, 30% lấy từ nguồn nước ngầm. Hệ thống phân phối
nước lại cũ kỹ, hư hỏng, rò rỉ làm thất thoát tới 30-40% lượng nước cung cấp.
Như vậy lượng nước máy cung cấp đến người dân đô thị còn thấp (ở các
thành phố loại I, tỉ lệ dân số được cung cấp nước máy chiếm 49,2%, ở thành
phố loại II tỉ lệ này là 47,1%) . Còn lại phần lớn dân cư tự khoan giếng lấy
nước sinh hoạt. Hiện nay, số lượng giếng khoan trên địa bàn các thành phố
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là không thể kiểm soát nổi. Chính tình
trạng khoan giếng một cách bừa bãi như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nguồn nước mặt và nước ngầm gây ô nhiễm nguồn cung cấp nước chính cho
các nhà máy nước đô thị.
- Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường
Tại các khu đô thị, tình trạng sử dụng nhà vệ sinh không hợp tiêu chuẩn
vẫn tồn tại. Mặt khác, hệ thống cống thoát nước thải cũng không đúng tiêu
chuẩn, không có bất kỳ một hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải
được đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung và đổ ra các ao hồ sông ngòi
trong thành phố.
- Hệ thống xử lý chất thải rắn và tình trạng ô nhiễm đất
Kể từ năm 1997, nhà nước đã có nhiều văn bản về quản lý chất thải rắn
ở các khu đô thị và khu công nghiệp nhưng vấn đề này vẫn tồn tại nhiều bức
xúc.
Hiện nay ở các thành phố lớn chưa có biện pháp xử lý rác thải đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật. Ở các thành phố có xưởng xử lý rác thải hữu cơ nhưng
công suất thấp (chỉ bằng 1% lượng rác thải trong thành phố).
Rác thải bệnh viện đang là một vấn đề gây rất nhiều sự chú ý của người
dân. Các bệnh viện hầu hết chưa có lò đốt rác hợp vệ sinh. Không những thế
khu vực đặt lò đốt rác lại sát ngay khu dân cư, khi đốt dân cư xung quanh sẽ
hít phải những mùi rất khó chịu và rất độc hại. Đó là chưa kể đến tình trạng
rác thải bệnh viện không được phân loại mà đổ chung với rác thải thông
thường không qua xử lý. Đây là nguy cơ lây lan các căn bệnh truyền nhiễm.
Gần đây, ở hầu hết các thành phố nhiều bệnh viện đã có lò đốt rác thải
hợp tiêu chuẩn vệ sinh y tế nhưng vẫn chưa xử lý hết được lượng chất thải
bệnh viện. Ngoài ra ở một số bệnh viện nhỏ do kinh phí còn hạn hẹp nên
không có lò đốt rác hoặc nếu có thì cũng không thể đưa vào hoạt động.
Phương pháp xử lý rác phổ biến hiện nay ở các đô thị là chôn ủ tại các
bãi rác tập trung. Nhưng hiện nay chưa có bãi rác nào được coi là đảm bảo
được vệ sinh môi trường, từ đó gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước và ô
nhiễm không khí khu vực lân cận.
-Hệ thống giao thông và tình trạng ô nhiễm không khí
Tại các thành phố và đặc biệt là thủ đô Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh tỷ
lệ xe máy, ôtô tăng nhanh, ước khoảng từ 17-20% mỗi năm. Các loại xe phần
lớn là cũ kỹ lạc hậu, hệ thống đường lại trong tình trạng quá tải hoặc thiếu sửa
chữa, bảo dưỡng, xe thô sơ đi lẫn với xe cơ giới nên các xe phải thường xuyên
thay đổi tốc độ, khí thải xả ra nhiều và gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.
2.3.3. Các vấn đề môi trường ở nông thôn Việt
Nam
Ô nhiễm môi trường không chỉ diễn ra ở khu vực thành thị, ở Việt
Nam, môi trường nông thôn cũng đang ở tình trạng báo động. Chưa bao giờ
lượng rác thải sinh hoạt không được xử lý tại nông thôn lại nhiều như hiện
nay. Tình trạng nhiều người dân đổ các loại rác thải (bao ni lông, chai nhựa,
chai thủy tinh...) và vứt xác gia súc, gia cầm chết trực tiếp ra môi trường đang
diễn ra phổ biến tại nhiều vùng nông thôn.
Do điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn và chịu ảnh
hưởng rất lớn của tập quán, thói quen lạc hậu đã tác động xấu tới môi trường
sống vùng nông thôn niền núi. Điều dễ nhận thấy là người dân chưa có ý thức
về bảo vệ môi trường, nên họ có hành động tuỳ tiện theo thói quen; đó là chăn
nuôi gia súc thả rông, phân gia súc vương vãi xung quanh nhà và đường đi,
khi gặp nắng bốc mùi, gặp mưa bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn nước. Bên
cạnh đó những hố xí tạm bợ của người dân được làm gần nhà bốc mùi hôi
thối hoặc không có hố xí đi đại tiện tự do trên đồi rừng khi gặp mưa bị rửa
trôi làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt hoặc phát sinh ruồi muỗi gây bệnh tật.
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do
bộ y tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT
và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường
học, 36,6% trạm y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ
sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT); Tỷ lệ người
dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông
thôn;
11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường
học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ
sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của người dân còn rất bằng
quang về vấn đề này.
Với hơn 75% dân số sống ở nông thôn miền núi, song tỷ lệ hố xí hợp
vệ sinh chỉ chiếm 28 - 30%. Số hộ được cung cấp nước sạch chỉ đạt khoảng
50% do các hủ tục lạc hậu, cách sống thiếu vệ sinh. Nạn chặt phá rừng làm
nương rẫy, ô nhiễm môi trường các làng nghề, lạm dụng hoá chất trong canh
tác nông nghiệp cũng góp phần làm suy thoái đất canh tác, ô nhiễm nguồn
nước và suy giảm đa dạng sinh học.
Hiện tại, khoảng trên 90% tổng số hộ gia đình ở nông thôn nước ta
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là thả rông, làm