BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------
VŨ THU TRANG
QUY ĐỊNH CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VỀ NGƢỜI TỊ
NẠN VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI ASEAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------
VŨ THU TRANG
QUY ĐỊNH CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VỀ NGƢỜI TỊ
NẠN VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI ASEAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60380108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hoàng Ly Anh
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn
Vũ Thu Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt,
ký hiệu
1.
AEC
Cụm từ đầy đủ
Cộng đồng kinh tế ASEAN
(Tiếng Anh: ASEAN Economic Community)
Ủy ban Liên Chính phủ về Nhân quyền ASEAN
2.
AICHR
3.
AMIF
4.
ASEAN
5.
CEAS
(Tiếng anh: ASEAN Intergovernmental Commission on
Human Rights)
Quỹ Hội nhập, di cư và tị nạn
(Tiếng anh: Asylum, Migration and Integration Fund)
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Tiếng Anh: Association of South East Asian Nations)
Hệ thống tị nạn chung Châu Âu
(Tiếng anh: Common European Asylum System)
Cơ quan Liên minh Châu Âu về Đào tạo Thực thi Pháp
6.
7.
8.
CEPOL
CFREU
CJEU
luật
(Tiếng anh: The European Union Agency for Law
Enforcement Training)
Hiến chương về các quyền cơ bản của Liên minh Châu
Âu
(Tiếng anh: Charter of Fundamental Rights of the
European Union)
Tòa án Công lý Châu Âu
(Tiếng anh: The Court of Justice of the European
Union)
9.
CSOs
Tổ chức xã hội dân sự
(Tiếng anh: Civil Society Organizations)
10.
EASO
Văn phòng Hỗ trợ Tị nạn Châu Âu
(Tiếng anh: European Asylum Support Office)
11.
EBCGA
Lực lượng Cảnh sát Biên giới và Bờ biển Châu Âu
(Tiếng anh: The European Border and Coast Guard
Agency)
12.
EC
13.
ECHR
14.
ECtHR
15.
ECSC
Ủy ban Châu Âu
(Tiếng anh: European Commission)
Công ước Châu Âu về Nhân quyền
(Tiếng anh: European Convention on Human Rights)
Tòa án Nhân quyền Châu Âu
(Tiếng anh: The European Court of Human Rights)
Cộng đồng Than - Thép Châu Âu
(Tiếng anh: European Coal and Steel Community)
Cao ủy Tị nạn Liên Hợp Quốc
16.
UNHCR
17.
ERF
18.
EU
19.
EU-LISA
20.
EURODAC
21.
Europol
22.
Eurozone
23.
FRAN
(Tiếng Anh: United Nations High Commissioner for
Refugees)
Quỹ Trở về của Châu Âu
(Tiếng anh: European Return Fund)
Liên minh Châu Âu
(Tiếng Anh: European Union)
Cơ quan Hệ thống Công nghệ thông tin quy mô lớn
(Tiếng anh: EU Agency for large-scale IT systems)
Cơ sở dữ liệu vân tay
(Tiếng anh: European Dactyloscopy)
Văn phòng Cảnh sát Châu Âu
(Tiếng anh: The European Police Office)
Khu vực đồng Euro
Mạng lưới Phân tích Rủi ro của Frontex
(Tiếng anh: The Frontex Risk Analysis Network)
Cơ quan kiểm soát các hoạt động hợp tác tại biên giới
Châu Âu
(Tiếng anh: The European Agency for the Management
of Operational Cooperation at the External Borders).
24.
Frontex
25.
IOM
Tổ chức Quốc tế về Di cư
(Tiếng anh: International Organization for Migration)
26.
RAU
Đơn vị phân tích rủi ro
(Tiếng anh: Risk Analysis Unit)
27.
TFEU
Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu
(Tiếng Anh: Treaty on the Functioning of the European
Union)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ..............................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................4
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................4
4.1. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................5
7. Bố cục của Luận văn ....................................................................................6
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI TỊ NẠN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
LIÊN MINH CHÂU ÂU VỀ NGƢỜI TỊ NẠN .......................................................7
1.1. Khái niệm về người tị nạn:........................................................................7
1.1.1. Định nghĩa người tị nạn trong pháp luật quốc tế: ..................................7
1.1.2. Định nghĩa người tị nạn trong pháp luật Liên minh Châu Âu: ..............9
1.1.3. Đặc điểm của người tị nạn: ....................................................................9
1.2. Khái quát pháp luật của Liên minh Châu Âu về người tị nạn: ...............12
1.2.1. Đặc điểm của pháp luật Liên minh Châu Âu về người tị nạn: ............12
1.2.2. Mục tiêu Châu Âu đối với các chính sách, quy định pháp luật về người
tị nạn: .........................................................................................................................15
1.2.3. Vai trò của pháp luật Liên minh Châu Âu về người tị nạn: .................20
1.3. Cơ chế giám sát, đảm bảo thi hành và hỗ trợ thực hiện pháp luật về
người tị nạn của Liên minh Châu Âu: .......................................................................21
1.3.1. Các cơ quan giám sát, đảm bảo thi hành: ............................................21
1.3.1.1. Ủy ban Châu Âu (European Commission – hay còn gọi là EC): .....21
1.3.1.2. Tòa án Công lý Châu Âu (CJEU) và Tòa án Nhân quyền Châu Âu
(ECtHR): ...................................................................................................................23
1.3.2. Các cơ quan hỗ trợ: ..............................................................................24
1.3.2.1. Văn phòng Hỗ trợ Tị nạn Châu Âu (EASO): ...................................24
1.3.2.2. Cơ quan kiểm soát các hoạt động hợp tác tại biên giới Châu Âu
(FRONTEX) hay còn gọi là Cơ quan Biên giới và Cảnh sát biển Châu Âu
(EBCGA): .................................................................................................................26
1.3.2.3. Các cơ quan hỗ trợ khác: ..................................................................28
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU VỀ NGƢỜI TỊ NẠN ........................................30
2.1. Nguyên tắc chung của Châu Âu đối với các chính sách, quy định pháp
luật về người tị nạn: ..................................................................................................30
2.1.1. Cơ sở pháp lý và nội dung của nguyên tắc: .........................................30
2.1.2. Ngoại lệ của nguyên tắc: ......................................................................30
2.2.3. Phân tích vụ việc: .................................................................................32
2.2. Tiêu chuẩn dành cho bảo hộ quốc tế:......................................................38
2.2.1. Tiêu chuẩn để được cấp tình trạng tị nạn: ............................................38
2.2.2. Tiêu chuẩn để được cấp tình trạng bảo vệ bổ sung:.............................42
2.3. Thủ tục cấp bảo hộ quốc tế: ....................................................................43
2.3.1. Các nội dung về quy trình ....................................................................43
2.3.1.1. Đăng ký .............................................................................................43
2.3.1.2. In dấu vân tay ....................................................................................44
2.3.1.3. Phỏng vấn cá nhân và kiểm tra y tế: .................................................46
2.3.2. Việc phân bổ trách nhiệm của các quốc gia thành viên đối với những
yêu cầu xin bảo hộ quốc tế: .......................................................................................48
2.4. Các quyền cơ bản của người đã được cấp bảo hộ quốc tế và người đang
nộp đơn xin cấp bảo hộ quốc tế: ...............................................................................51
2.4.1. Quyền được cấp giấy phép cư trú ........................................................52
2.4.2. Quyền được cấp các giấy tờ thông hành ..............................................52
2.4.3. Quyền tiếp cận việc làm, đào tạo và dạy nghề.....................................53
2.4.4. Quyền được tiếp cận giáo dục ..............................................................53
2.4.5. Phúc lợi xã hội và chăm sóc sức khỏe .................................................54
2.4.6. Quyền tiếp cận thông tin pháp lý .........................................................56
2.4.7. Bảo lãnh cho người nộp đơn bị giam giữ ............................................56
2.5. Cấp tình trạng dài hạn cho người tị nạn ..................................................57
2.6. Cấp tình trạng bảo vệ tạm thời trong các trường hợp có làn sóng người di
cư lớn .........................................................................................................................58
2.7. Những khó khăn còn tồn tại của Liên minh Châu Âu về thực tiễn áp
dụng pháp luật về người tị nạn.................................................................................59
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG PHÁP LUẬT ASEAN VỀ NGƢỜI TỊ NẠN –
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ LIÊN MINH CHÂU ÂU ..................................68
3.1. Cơ sở xây dựng pháp luật ASEAN về người tị nạn: ...............................68
3.1.1. So sánh giữa hệ thống pháp luật ASEAN và EU: ................................68
3.1.2. Mối liên hệ, tác động qua lại giữa EU và ASEAN: .............................72
3.2. Xây dựng pháp luật ASEAN về người tị nạn: ........................................75
3.2.1. Tình hình về người tị nạn và thực trạng pháp luật về người tị nạn của
ASEAN hiện nay: ......................................................................................................75
3.2.1.1. Tình hình về người tị nạn của ASEAN hiện nay: .............................75
3.2.1.2. Các quy định pháp luật có liên quan đến người tị nạn của ASEAN
hiện nay: ....................................................................................................................78
3.2.2. Xây dựng pháp luật ASEAN về người tị nạn – Bài học kinh nghiệm từ
EU: ............................................................................................................................81
KẾT LUẬN.................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Một ngày trước Ngày tị nạn thế giới - 20/06/2017, Liên Hợp Quốc công bố
tính đến hết năm 2016, có 65,6 triệu người phải sơ tán vì xung đột và chiến tranh.
Đây là con số cao nhất trong lịch sử thế giới, tăng hơn 300.000 người so với cuối
năm 2015 và tăng hơn 1 triệu người so với cuối năm 2014 (Statement by UN High
Commissioner for Refugees, Filippo Grandi on World Refugee Day 2017). Theo
Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn, đây là con số đáng báo động về tình hình
các cuộc xung đột trên thế giới, nguyên nhân chính gây ra các cuộc khủng hoảng
người tị nạn.
Trở lại năm 2015 và 2016, đây là những năm khốc liệt và đau thương đối với
những người tị nạn, những người đang chạy trốn khỏi cuộc nội chiến Syria. Tính
đến tháng 05/2015, có riêng 4 triệu người Syria đã chạy trốn khỏi quốc gia của họ
để tìm kiếm vùng đất mới an toàn hơn. Hình ảnh của làn sóng người tị nạn đổ về
biên giới các quốc gia Châu Âu gây mất kiểm soát; hay hình ảnh năm chiếc thuyền
chở hai nghìn người tị nạn, do quá tải nên bị chìm ở biển Địa Trung Hải với tổng số
người thiệt mạng lên tới 1.200 người vào hồi tháng 04/2015 đã khiến cả thế giới
phải bàng hoàng. Hình ảnh thương tâm của em bé Alan Kurdi - 3 tuổi người Syria
bị sóng đánh dạt vào bờ biển Thổ Nhĩ Kỳ trên đường cùng cha mẹ chạy trốn khỏi
Syria sang Canada vào tháng 09/2015 đã cho thấy hiện thực tồi tệ, tàn khốc xảy ra
với những người tị nạn, ngay cả đối với những đứa trẻ. Sau tất cả những sự kiện đó,
các quốc gia thế giới mới thực sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề người tị nạn.
Đến năm 2016, cuộc di dân của những người tị nạn đến Liên minh Châu Âu
diễn biến phức tạp hơn. Các nước biên giới EU như Hy Lạp, Ý đã phải chịu áp lực
của dòng người tị nạn quá lớn bởi ảnh hưởng Quy chế Dublin. Cùng lúc đó, một vài
quốc gia khác phản đối kế hoạch phân bổ hạn mức tiếp nhận người tị nạn của EU
cho các nước thành viên và đóng cửa biên giới, thậm chí còn đe dọa sử dụng vũ
trang để ngăn dòng người tị nạn, đỉnh điểm là Hungary kiện lên Tòa án Công lý
Châu Âu về việc này; hay việc nước Anh quyết định rời khỏi Liên minh Châu Âu
do không đồng ý với EU,...Có thể nói, năm 2016 là một năm sóng gió, khi mà nội
bộ Liên minh Châu Âu phải lung lay trước cuộc khủng hoảng người tị nạn.
Để chuẩn bị sẵn sàng, Liên minh Châu Âu đã tiến hành cải cách hệ thống
pháp luật về người tị nạn từ năm 2011-2015 nhưng chỉ giúp kiềm chế cuộc khủng
2
hoảng người tị nạn đang bùng nổ vào năm 2015, 2016 mà vẫn chưa thể giải quyết
được tận gốc vấn đề. Xác định đây là một cuộc chiến lâu dài, Liên minh Châu Âu
đang đoàn kết hơn nữa để cùng nhau giải quyết vấn đề trong những năm sắp tới.
Khác với Liên minh Châu Âu, ASEAN chưa phải đối mặt với cuộc khủng
hoảng tị nạn nào lớn như vậy, vì vậy, hiện tại ASEAN vẫn chưa có khung pháp lý
nào dành cho người tị nạn. Tuy nhiên, trong thực tế đã từng xảy ra cuộc khủng
hoảng tị nạn người Rohingya với quy mô nhỏ hơn tại Đông Nam Á. Thực trạng này
khiến các quốc gia ASEAN liên quan tốn khá nhiều thời gian để giải quyết nhưng
vẫn còn chưa dứt điểm và khủng hoảng tị nạn có thể bùng lên bất cứ lúc nào. Bên
cạnh đó, ASEAN là một tổ chức mở, luôn sẵn sàng hòa nhập với xu thế toàn cầu;
trong khi, vấn đề người tị nạn lại là vấn đề toàn cầu chứ không phải của riêng Liên
minh Châu Âu. Vì vậy, đến một lúc nào đó ASEAN cũng có thể phải đối mặt với
vấn đề này trong tương lai. Ngoài ra, Đông Nam Á là một khu vực hòa bình, ổn
định, điểm đến an toàn cho những người tị nạn. Một khi Liên minh Châu Âu đang
quá tải số lượng người tị nạn, làn sóng người tị nạn có thể sẽ thay đổi đích đến sang
Đông Nam Á nói riêng và Châu Á nói chung là điều tất yếu. Chính vì vậy, ASEAN
cần phải học hỏi EU để xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về người tị nạn của
mình ngay từ bây giờ và quan trọng hơn chính là rút ra được những bài học kinh
nghiệm, tránh những sai lầm mà EU đã mắc phải.
Với những cách đặt vấn đề như trên, đề tài này vừa có ý nghĩa khoa học thực
tiễn, vừa mang tính thời sự cấp bách. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quy
định của Liên minh Châu Âu về ngƣời tị nạn và kinh nghiệm đối với ASEAN”
làm đề tài Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu quy định của Liên minh Châu Âu về người tị nạn và kinh
nghiệm đối với ASEAN là một vấn đề mới nên trong nước chưa có nhiều tác giả
viết về vấn đề này. Luận văn chủ yếu nghiên cứu các bài viết của các tác giả nước
ngoài. Cụ thể các bài viết mà Luận văn nghiên cứu và phát triển bao gồm:
- Bài viết “ASEAN can learn from Europe’s refugee crisis” của tác giả
Dimas Kuncoro Jati, nhà nghiên cứu tại Đại học Luật Quốc tế tại Gadjah Mada,
Indonesia, trên tạp chí New Mandala năm 2015. Trong bài viết này tác giả mới chỉ
tập trung phân tích một số bài học mà ASEAN nên chú ý học hỏi và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn thực hiện của Châu Âu.
3
- Bài viết “Quy định của Liên minh châu Âu về người tị nạn và một số kinh
nghiệm đối với ASEAN” của tác giả Phạm Hồng Hạnh, trên tạp chí Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 9/2015. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích
những nội dung cơ bản nhất của các quy định pháp luật Châu Âu về người tị nạn.
Trong đó, tác giả mới chỉ chủ yếu tập trung phân tích khái niệm về người tị nạn,
điều kiện để được cấp quy chế tị nạn và nêu ra bài học kinh nghiệm cho ASEAN.
- Bài viết “What can ASEAN teach the EU?” của tác giả Kilian Spander
được đăng trên tạp chí The Diplomat tháng 01/2017. Kilian Spander là Tiến sĩ của
Đại học Tübingen ở Đức, một nhà khoa học chính trị và thành viên Ban lãnh đạo
của tổ chức Sáng kiến Thanh niên về Ngoại giao và Quan hệ Quốc tế (IFAIR), một
tổ chức think-and-do ở Đức do sinh viên và các chuyên gia trẻ làm chủ. Đây là một
bài viết rất hay theo ý kiến của tác giả, vì bài viết đã chỉ ra bài học kinh nghiệm mà
EU có thể học hỏi được từ ASEAN theo góc nhìn của Tiến sĩ Kilian Spander. Luận
văn có nghiên cứu và vận dụng nội dung này để cho vào bài viết.
- Ngoài ra, một số bài viết của tác giả khác đã phân tích các quy định của
Liên minh Châu Âu về vấn đề người tị nạn, cũng như bổ sung cho các ý trong Luận
văn như: Tác phẩm “Asylum Law in the European Union” của tác giả Francesco
Cherubini (2014), Nhà xuất bản Routledge, Anh, (trang 196, 199); Tác phẩm“Main
characteristics of EU Law Relations between EU law and National Legal Sys tems”
của tác giả Tomaasz Kramer, Giảng viên tại European Centew for Judges and
Lawyers tại EIPA Luxembuorg (Trang 18, 19); Bài viết “Asia’s Refugee Policy
Vacuum” của Tiến sĩ Amy Nethery, đăng trên Tạp chí The Diplomat số tháng
08/2015.
Ở những khía cạnh khác nhau, các bài viết trên mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu từng nội dung cụ thể mà chưa giải quyết toàn diện và sâu sắc các vấn
đề, đặc biệt là chưa thể cập nhật tình hình đang thay đổi. Vì vậy, Luận văn sẽ đi vào
phân tích sâu hơn các quy định của Liên minh Châu Âu về người tị nạn và bổ sung
một số bài học kinh nghiệm đối với ASEAN theo góc nhìn của tác giả Luận văn
trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Những khái niệm, đặc điểm về người tị nạn trong các quy định của pháp luật
quốc tế.
4
Những vấn đề lí luận, pháp lý của các quy định pháp luật của Liên minh
Châu Âu về người tị nạn cũng như của ASEAN.
Các bài học kinh nghiệm ASEAN có thể học hỏi được từ các quy định pháp
luật về người tị nạn của Liên minh Châu Âu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu khái quát về đặc điểm, vai trò và cơ chế đảm bảo thực thi và hỗ
trợ pháp luật Liên minh Châu Âu về người tị nạn.
Nghiên cứu về văn bản pháp luật của Liên minh Châu Âu về người tị nạn,
đặc biệt chủ yếu phân tích các văn bản từ giai đoạn cải cách năm 2011 đến nay và
phân tích một số vụ việc tại Liên minh Châu Âu.
Nghiên cứu về văn bản pháp luật của ASEAN về người tị nạn và về nhân
quyền, những điểm tương đồng và khác nhau giữa hệ thống pháp luật của EU và
ASEAN để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho ASEAN.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Khi nghiên cứu nội dung, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi để giải quyết như
sau: Pháp luật EU về người tị nạn có đặc điểm và vai trò như thế nào trong việc giải
quyết cuộc khủng hoảng tị nạn ở Châu Âu? Có cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
định pháp luật hay không? Các nội dung về người tị nạn trong pháp luật Liên minh
Châu Âu được quy định như thế nào? Thực tiễn áp dụng pháp luật của Liên minh
Châu Âu? ASEAN có thể học hỏi kinh nghiệm từ EU hay không? Và ngược lại?
ASEAN sẽ rút ra bài học gì từ những quy định pháp luật về người tị nạn của EU?
4.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để trả lời những câu hỏi trên, Luận văn đặt ra các mục tiêu, cụ thể là: nêu
khái quát đặc điểm và vai trò của hệ thống pháp luật của Liên minh Châu Âu trong
việc giải quyết cuộc khủng hoảng tị nạn ở Châu Âu. Tiếp đó, đi vào phân tích các
nội dung về người tị nạn trong pháp luật Liên minh Châu Âu. Và nêu cơ chế đảm
bảo thực thi pháp luật của EU trên thực tiễn cùng với cơ chế hỗ trợ. Bên cạnh đó,
ASEAN có thể học hỏi kinh nghiệm của EU dựa trên cơ sở sự tương đồng, khác
biệt và mối liên hệ trong hệ thống pháp luật của ASEAN và EU và ngược lại. Từ
những nội dung trên, Luận văn sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm cho ASEAN.
4.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
5
- Phân tích cơ sở lý luận về người tị nạn của pháp luật quốc tế và của Liên
minh Châu Âu. Cụ thể: Phân tích định nghĩa và đặc điểm của người tị nạn trong các
giai đoạn lịch sử trên thế giới, nguồn gốc hình thành,...
- Nghiên cứu khái quát đặc điểm, vai trò của pháp luật Liên minh Châu Âu
về người tị nạn và sự tương thích với pháp luật quốc tế. Đồng thời giới thiệu thêm
về cơ chế giám sát, đảm bảo thi hành và hỗ trợ thực hiện pháp luật về người tị nạn
của Liên minh Châu Âu.
- Phân tích cụ thể các nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về người tị
nạn Liên minh Châu Âu. Trong có có phân tích các vụ việc để thấy được hiệu quả
thực thi trong thực tiễn và những điểm hạn chế còn tồn tại và chứng minh vai trò
của pháp luật trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng tị nạn.
- Phân tích các cơ sở xây dựng pháp luật về người tị nạn của ASEAN và rút
ra một số bài học kinh nghiệm để xây dựng pháp luật ASEAN.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, những tư tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống của khoa học như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý
luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp cụ thể và khả thi.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp tổng
hợp, phân tích và so sánh luật. Trong Luận văn, tác giả sẽ sử dụng phương pháp so
sánh để làm nổi bật những nội dung cần được phân tích về người tị nạn và phân biệt
nhóm người tị nạn với những nhóm người khác; so sánh pháp luật của ASEAN và
EU. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp bình luận, tổng hợp, phân tích các quy
định của Liên minh Châu Âu, phân tích hiện trạng của pháp luật ASEAN về người
tị nạn từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho ASEAN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học, Luận văn cung cấp những tri thức, lý luận về người tị nạn
như khái niệm về người tị nạn, điều kiện để được cấp quy chế tị nạn, các thủ tục để
làm đơn xin cấp quy chế tị nạn, quyền và nghĩa vụ được hưởng sau khi được cấp
quy chế tị nạn,...
Luận văn đóng góp vào việc xây dựng hệ thống pháp lý cho người tị nạn của
ASEAN trong tương lai.
6
Về mặt thực tiễn, Luận văn đóng góp vào nguồn tài liệu giúp các tác giả
trong nước cũng như quốc tế nghiên cứu, học tập vấn đề pháp luật về người tị nạn ở
EU, ASEAN và pháp luật quốc tế.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm ba chương:
Chương 1: Khái quát về người tị nạn và pháp luật của Liên minh Châu Âu về
người tị nạn.
Chương 2: Nội dung cơ bản của quy định pháp luật Liên minh Châu Âu về
người tị nạn.
Chương 3: Xây dựng pháp luật ASEAN về người tị nạn – Bài học kinh
nghiệm từ Liên minh Châu Âu.
7
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI TỊ NẠN VÀ PHÁP LUẬT
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VỀ NGƢỜI TỊ NẠN
1.1. Khái niệm về ngƣời tị nạn:
1.1.1. Định nghĩa người tị nạn trong pháp luật quốc tế:
*) Lịch sử hình thành:
Khái niệm người tị nạn đã có từ thời người Hy Lạp và người Ai Cập cổ đại.
Người tị nạn là người đang chạy trốn khỏi sự ngược đãi và tra tấn, họ có thể tìm
đến nơi thần quyền như ở một ngôi đền để lánh nạn mà không bị bắt (1). Thời Trung
cổ, Châu Âu cũng ghi nhận một số luật lệ tương tự quy định quyền lánh nạn ở chốn
tôn nghiêm thờ phụng. Khoảng năm 600 sau công nguyên, quyền xin tị nạn trong
nhà thờ hoặc những nơi thần thánh khác được vua Vua Ethelberht của xứ Kent (tên
Vương quốc Anh cũ) ban hành lần đầu tiên.
Tiếp đến, qua nhiều thế kỷ, lịch sử từng ghi những đợt di dân để lánh nạn.
Năm 1685, Pháp ban hành Sắc lệnh Fontainebleau (Édit de Fontainebleau), đạo
luật khiến hàng trăm nghìn giáo dân Huguenot phải bỏ quê hương trốn sang các
nước Anh, Thụy Sĩ, Hà Lan, Đức,.... Ở Đông Âu, những đợt cấm đạo Do Thái làm
hơn hai triệu dân ở Nga phải bỏ chạy vào những thập niên cuối thế kỷ 19.
Nhưng phải đến hậu Chiến tranh Thế giới lần II vào năm 1945, nó đã đánh
dấu một bước rẽ với con số dân tị nạn lên cao và ảnh hưởng một vùng rộng lớn, vào
thời điểm chiến tranh kết thúc, có hơn 40 triệu người tị nạn trên toàn Châu Âu.
Chính vì vậy, Công ước Geneva về vị thế của người tị nạn đã ra đời năm 1951 (tên
gọi tắt là Công ước Geneva năm 1951 hoặc Công ước Geneva). Hầu hết các luật tị
nạn trên thế giới sau này đều dựa trên văn kiện của Liên Hợp Quốc năm 1951.
* Nội dung định nghĩa về người tị nạn theo Công ước Geneva 1951 và Nghị
định thư bổ sung 1967:
Công ước Geneva đã nêu rõ những nội dung pháp lý cho những người tị nạn.
Công ước cũng chỉ ra những người nào là đối tượng của công ước, định nghĩa thế
nào là người tị nạn, quyền lợi và nghĩa vụ của người tị nạn và của quốc gia thành
viên nơi người tị nạn cư trú, các biện pháp giải quyết,....
Theo Khoản 1, 2 Điều 1 Công ước Geneva, khái niệm người tị nạn áp dụng
cho bất kỳ người nào mà:
1
Trang web: Ngày truy cập: ngày
20/07/2017.
8
1. Được công nhận là người tị nạn theo các Thoả ước ngày 12/5/1926 và ngày
30/06/1928 hoặc theo các Công ước ngày 28/10/1933 và ngày 10/02/1938, Nghị
định thư ngày 14/09/1939 hoặc theo Hiến chương của Tổ chức người tị nạn quốc tế;
Các quyết định về tính không hợp lệ do Tổ chức người tị nạn quốc tế ban
hành trong giai đoạn hoạt động của Tổ chức này sẽ không gây trở ngại cho việc
công nhận vị thế người tị nạn của những người hội đủ các điều kiện ghi trong đoạn
2 mục này;
2. Do kết quả của các sự kiện xảy ra trước ngày 01/01/1951, và do sự sợ hãi
có cơ sở là sẽ bị ngược đãi vì những lý do chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, hoặc do là
thành viên của một nhóm xã hội cụ thể nào đó, hay vì quan điểm chính trị, đang ở
ngoài đất nước mà người đó có quốc tịch và không thể, hoặc, do sự sợ hãi như vậy,
không muốn tiếp nhận sự bảo hộ của quốc gia đó; hoặc người không có quốc tịch
đang sống ở ngoài quốc gia mà trước đó họ đã từng cư trú do kết quả của những sự
kiện đó mà không thể, hoặc do sự sợ hãi, mà không muốn trở lại quốc gia đó.
Theo định nghĩa của Công ước, có thể hiểu người tị nạn là những người do
sợ hãi có cơ sở là bị ngược đãi vì những lý do chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, do là
thành viên của một nhóm xã hội cụ thể nào đó, do quan điểm chính trị, đang ở
ngoài đất nước mà người đó có quốc tịch, hoặc nơi người đó đang cư trú và
không thể, hoặc, do sự sợ hãi như vậy, không muốn tiếp nhận sự bảo hộ của
quốc gia đó.
Ngoài ra, Công ước nêu rõ người tị nạn là những người do là kết quả của các
sự kiện xảy ra trước ngày 01/01/1951. Công ước có giải thích cụm từ “các sự kiện
xảy ra trước ngày 01/01/1951” ghi trong Điều 1, Mục A sẽ được hiểu là (2):
“a- “Các sự kiện xảy ra ở Châu Âu trước ngày 01/01/1951” hay
b- “Các sự kiện xảy ra ở Châu Âu hoặc nơi khác trước ngày 01/01/1951”, và
mỗi quốc gia tham gia Công ước sẽ phải tuyên bố vào lúc ký, phê chuẩn hoặc gia
nhập, để xác định rõ bối cảnh nào mà quốc gia ấy áp dụng để phục vụ cho mục đích
thực thi các nghĩa vụ của mình theo Công ước này”.
Lý do của việc giới hạn này bắt nguồn từ sự ra đời của Công ước, sau Chiến
tranh thế giới thứ 2, phe Đức quốc xã thất bại trước phe Đồng minh. Hàng triệu
người Châu Âu rơi vào tình cảnh mất nhà cửa, cả nền kinh tế của châu lục sụp đổ,
phần lớn các cơ sở hạ tầng công nghiệp bị phá hủy. Công ước đã được thông qua
2
Mục B Điều 1 Công ước Geneva 1951
9
ngay sau Thế chiến II để giải quyết các vấn đề người tị nạn lúc bấy giờ, chủ yếu là
những người tị nạn có nguồn gốc Châu Âu. Vì lý do này mà Công ước có thời hạn
giới hạn áp dụng cho những nhóm người tị nạn chủ yếu là người Châu Âu, tức là
những người đã trở thành người tị nạn do các sự kiện xảy ra trước 01/01/1951.
Tuy nhiên, vào thời điểm sau đó, các tiêu chuẩn được định nghĩa trong Công
ước được công nhận có tính ứng dụng phổ quát. Đồng thời, các tình huống tị nạn
bắt đầu phát sinh ở các khu vực khác nhau trên thế giới, không liên quan gì đến các
sự kiện trước năm 1951. Điều này đã dẫn đến những nỗ lực để làm cho Công ước
có thể được áp dụng đầy đủ cho những trường hợp tị nạn mới phát sinh. Và cuối
cùng Nghị định thư về người tị nạn của Liên hợp quốc ra đời năm 1967 đã xóa bỏ
giới hạn về thời gian năm 1951 trong Công ước. Đến nay, 114 quốc gia ở tất cả các
khu vực trên thế giới đã trở thành thành viên của Công ước Geneva năm 1951 và
Nghị định thư năm 1967.
Theo Nghị định thư về người tị nạn năm 1967, định nghĩa về người tị nạn
không thay đổi so với nội dung đã được quy định trong Công ước Geneva năm 1951
mà chỉ bỏ đi cụm từ “do kết quả của các sự kiện xảy ra trước ngày 01/01/1951”.
1.1.2. Định nghĩa người tị nạn trong pháp luật Liên minh Châu Âu:
Định nghĩa người tị nạn trong pháp luật của Liên minh Châu Âu như sau: .
Người tị nạn là một công dân nước thứ ba, người mà có một sự sợ hãi có cơ
sở về việc bị ngược đãi vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị
hoặc là thành viên của một nhóm xã hội đặc biệt, đang ở bên ngoài lãnh thổ quốc
gia mình mang quốc tịch và không thể hoặc, bởi vì có nỗi lo sợ như vậy, nên không
muốn nhận sự bảo hộ từ quốc gia đó; hoặc một người không quốc tịch, đang ở
ngoài lãnh thổ quốc gia họ đã thường trú cũng vì những lý do tương tự đã đề cập ở
trên, nên không thể hoặc, do sợ hãi như vậy, không muốn trở lại nước mà họ
thường trú (3).
Như vậy, có thể thấy về nội dung, định nghĩa về người tị nạn trong pháp luật
của Liên minh Châu Âu có nội dung giống và căn cứ dựa trên định nghĩa của Công
ước Geneva về người tị nạn năm 1951 của Liên hợp quốc. Định nghĩa này đã được
áp dụng cho cả pháp luật chung về tị nạn của Liên minh Châu Âu và pháp luật riêng
của từng quốc gia thành viên Châu Âu.
1.1.3. Đặc điểm của người tị nạn:
3
Khoản d Điều 2 – Chỉ thị về Tiêu chuẩn 2011/95/EU
10
Từ định nghĩa về người tị nạn, có thể nhận thấy được một số đặc điểm sau:
- Người tị nạn là công dân nước thứ ba hoặc người không quốc tịch, người
mà có một nỗi sợ hãi có cơ sở về việc bị ngược đãi vì lý do chủng tộc, tôn giáo,
quốc tịch, quan điểm chính trị hoặc là thành viên của một nhóm xã hội đặc biệt.
Như vậy, người tị nạn là một người chạy trốn khỏi quốc gia nơi họ mang quốc tịch
hoặc nơi họ cư trú vì sợ hãi bị ngược đãi, hành hạ khi ở tại quốc gia đó. Nỗi sợ hãi
bị ngược đãi, đối xử vô nhân đạo của họ là một nỗi sợ hãi có cơ sở, liên quan đến lý
do chủng tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, hoặc là thành viên của một nhóm xã hội
đặc biệt. Đây có thể coi là đặc điểm nổi bật của người tị nạn so với những nhóm
người khác.
- Họ phải đang ở bên ngoài lãnh thổ nơi họ mang quốc tịch hoặc nơi họ đang
cư trú và không chấp nhận sự bảo hộ của quốc gia mà họ chạy trốn. Nếu những
người dù cho có nỗi sợ hãi bị ngược đãi, hành hạ vì những lý do chủng tộc, tôn
giáo,...nhưng họ vẫn ở trong biên giới của quốc gia nơi họ đang cư trú hoặc mang
quốc tịch hoặc có tuyên bố của họ thừa nhận sự bảo hộ của quốc gia đó thì những
người này không được coi là người tị nạn.
- Những người tị nạn có thể phải chịu những hành vi ngược đãi, hành hạ
hoặc đối xử vô nhân đạo từ chính quyền hoặc tổ chức đang kiểm soát phần lớn lãnh
thổ nơi họ mang quốc tịch hoặc thường trú. Đặc điểm này phân biệt giữa những
người tị nạn với những người là nạn nhân của khủng bố. Người tị nạn có thể phải
chịu những hành vi ngược đãi, đối xử vô nhân đạo nhưng phải xuất phát từ hành vi
của chính quyền, chính phủ quốc gia mà họ mang quốc tịch hoặc quốc gia họ
thường trú hoặc của một tổ chức chính quyền đang nắm quyền kiểm soát phần lớn
lãnh thổ quốc gia đó.
Ví dụ trường hợp nội chiến ở Syria: Bắt đầu từ việc chính phủ của Tổng
thống Syria Bashar al-Assad độc tài, thường xuyên sử dụng hình thức tra tấn và
hành hạ người dân chống đối lại chính quyền cho tới cuộc nội chiến giữa 2 phe tổng
thống Assad và phe đối lập. Hiện Syria không chỉ là chiến trường của hai phe chống
và thuận Tổng thống Assad nữa. Nó đã khoác lên màu sắc sắc tộc, trong đó những
người Hồi giáo dòng Sunni chống lại dòng Shia thiểu số mà ông Assad là một thành
viên. Ngoài ra, sự trỗi dậy của các nhóm thánh chiến Hồi giáo như Nhà nước Hồi
giáo IS khiến cho tình hình vô cùng phức tạp. Các quốc gia láng giềng và các siêu
cường quốc như Nga, Mỹ cũng bị cuốn vào cuộc xung đột này.
11
Tóm lại, những đặc điểm trên của người tị nạn nhằm để xác định và phân biệt
người tị nạn với những nhóm người khác như người di cư,... Tuy nhiên, nếu một
người có các đặc điểm trên, đăng kí nộp đơn xin cấp tình trạng tị nạn hay bảo vệ
quốc tế, họ có nghĩa vụ phải chứng minh các đặc điểm trên cho quốc gia tiếp nhận.
Và sau đó, dựa trên các tiêu chuẩn theo pháp luật quy định, quốc gia xem xét và cấp
tình trạng tị nạn cho người nộp đơn (4).
* Phân biệt người tị nạn và người di cư (5):
- Sự giống nhau: Người di cư và người tị nạn đều là những nhóm người đến
từ một quốc gia và di chuyển tới một quốc gia khác – không phải quốc gia mà họ
mang quốc tịch hoặc nơi họ thường cư trú.
- Sự khác nhau:
Tiêu chí
so sánh
Định nghĩa
Ngƣời tị nạn
Ngƣời di cƣ
- Những người chạy trốn khỏi
sự ngược đãi vì lý do chủng tộc,
quốc tịch, xung đột vũ trang,...
tìm kiếm sự bảo hộ từ một quốc
- Những người rời khỏi quốc
gia gốc của mình đến một
quốc gia mới nhằm cải thiện
cuộc sống bằng cách tìm kiếm
gia khác.
việc làm, giáo dục, đoàn tụ
gia đình,...
Mục đích
di dân
Tình trạng tại
quốc gia họ
thƣờng trú
hoặc mang
quốc tịch
4
- Chạy trốn khỏi sự ngược đãi,
hành hạ vô nhân đạo, chạy trốn
khỏi cuộc chiến tranh, xung đột
vũ trang,...
- Không phải chạy trốn khỏi
sự ngược đãi, bức hại. Mà để
tìm cách cải thiện cuộc sống
bằng cách tìm kiếm việc làm
mới, nền giáo dục mới, đoàn
tụ gia đình,...
- Tình hình của họ tại nước gốc - Tình hình tại nước gốc
rất nguy hiểm, không được sự
đồng ý của chính quyền quốc
gia cho phép rời khỏi quốc gia
để tị nạn tại một quốc gia khác.
Không thể trở về nhà một cách
không gặp nguy hiểm, không
bị chính phủ ngăn cản di dân
đến quốc gia khác. Và khi trở
về vẫn nhận được sự bảo hộ
của chính phủ nước gốc.
Xem cụ thể tại Mục 2.2 Chương 2 của Luận văn.
Trang web: Ngày
truy cập: 15/07/2017.
5
12
an toàn, có thể sẽ bị trừng phạt
hoặc tử hình nếu trở về.
- Đang ở ngoài lãnh thổ nước
Vị trí và từ
mình mang quốc tịch hoặc nước
chối tiếp nhận
cư trú, không chấp nhận sự bảo
bảo hộ từ
hộ của nước đó.
quốc gia gốc
- Không nhất thiết phải ở bên
ngoài lãnh thổ, và không bắt
buộc phải từ chối sự bảo hộ
của quốc gia gốc để chuyển
sang quốc gia mới.
Chủ thể bảo
- Được bảo hộ bởi quốc tế và - Được bảo hộ bởi nước gốc,
hộ quyền và
quốc gia tiếp nhận.
quốc tế và quốc gia tiếp nhận.
lợi ích
- Các quốc gia tiếp nhận đối xử - Các quốc gia tiếp nhận đối
Cơ sở pháp lý với họ thông qua các tiêu chuẩn
về bảo vệ người tị nạn theo luật
bảo đảm
pháp quốc gia và quốc tế.
quyền và
lợi ích
xử với họ thông qua điều ước
quốc gia ký kết, luật di cư của
quốc gia đó, và quá trình thủ
tục di cư của người đó. (bất
hợp pháp hay hợp pháp)
- Được đánh giá và công nhận - Đánh giá theo từng trường
Quy trình
đánh giá và
tiếp nhận
cấp tình trạng tị nạn một cách hợp, và tùy thuộc từng mục
kỹ lưỡng và chính xác hơn; để đích di cư có hợp pháp và
tránh việc từ chối tị nạn sẽ đẩy được chấp nhận hay không.
họ vào tình cảnh nguy hiểm tính
mạng.
1.2. Khái quát pháp luật của Liên minh Châu Âu về ngƣời tị nạn:
1.2.1. Đặc điểm của pháp luật Liên minh Châu Âu về người tị nạn:
Hiện nay, Châu Âu đang phải đương đầu với nhiều thách thức lớn nhất trong
suốt 60 năm thành lập đến nay. Một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất chính là
đối phó với làn sóng người tị nạn đổ dồn đến biên giới Châu Âu trong một khoảng
thời gian quá ngắn khiến cho các quốc gia thành viên không thể nào giải quyết.
Nguyên nhân do cuộc nội chiến tại Syria giữa các phe phái trong nước với hàng loạt
vũ khí hóa học được sử dụng, tra tấn tù nhân, hành quyết tập thể và tấn công dân
thường đã làm người dân Syria hoảng sợ. Một số lượng lớn, hơn 4 triệu người dân
Syria đã tìm cách thoát khỏi đất nước loạn lạc tự mình đi xin tị nạn tại các nước
Châu Âu giàu mạnh hơn. Họ chấp nhận chọn cách băng qua Địa Trung Hải bằng
13
những phương thức mạo hiểm nhất, ví dụ như sử dụng xuồng cao su thông qua dịch
vụ của những kẻ buôn người.
Chính vì vậy, Liên minh Châu Âu đã đưa ra các chính sách pháp luật dành
cho người tị nạn để nhằm giải quyết vấn đề này chung cho toàn Liên minh Châu Âu
và hạn chế tình trạng quá tải người tị nạn tại những quốc gia biên giới. Có thể thấy,
pháp luật của Liên minh Châu Âu về người tị nạn có những đặc trưng như sau:
- Là khung pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến vấn đề người tị nạn của
Liên minh Châu Âu. Xuất phát từ bản chất Liên minh Châu Âu, một khối liên kết
giữa các quốc gia, hệ thống tổ chức của EU là một thiết chế chặt chẽ được hình
thành và phát triển dần dần qua các Hiệp ước thành lập theo hướng tạo ra một Châu
Âu thống nhất theo kiểu liên bang. Như vậy, pháp luật của Liên minh Châu Âu về
người tị nạn xác lập, ấn định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho tất cả các quốc gia thành
viên trong Liên minh và đồng thời còn có tính bắt buộc đối với các thể nhân, pháp
nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật Liên minh Châu Âu.
Có thể thấy điều này thực sự có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết vấn đề
người tị nạn. Bởi hiện nay, người tị nạn khi đến Châu Âu đang vấp phải nhiều trở
ngại, và số lượng người tị nạn quá lớn tạo áp lực cho các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia biên giới Châu Âu. Để giải quyết cần có sự phối hợp, liên kết của tất cả
các quốc gia và cần có một hệ thống pháp luật chung của Liên minh Châu Âu để
thống nhất hoạt động giải quyết vấn đề về người tị nạn giữa các quốc gia.
- Là một hệ thống pháp luật độc lập với pháp luật quốc gia thành viên và có
các văn bản pháp luật đa dạng. Điều này được chứng minh qua các văn bản của Hệ
thống tị nạn chung Châu Âu. Tính độc lập thể hiện ở việc các văn bản pháp luật
chung về người tị nạn của Liên minh Châu Âu có hiệu lực áp dụng trên toàn bộ các
nước thành viên của Liên minh quy định vấn đề chung về người tị nạn như Tiêu
chuẩn cấp tình trạng tị nạn, Trách nhiệm của các quốc gia, Giải quyết vấn đề phát
sinh giữa các quốc gia thành viên,... và không phụ thuộc vào pháp luật quốc gia.
Tính đa dạng thể hiện rõ ở việc số lượng các văn bản, hình thức các văn bản pháp
luật, bao gồm:
Hiệp ước bao gồm những hiệp ước thành lập, quy định quyền của Liên minh
Châu Âu (đây là nguồn luật gốc). Quy chế, chỉ thị và quyết định là các nguồn luật
phái sinh. Trong đó, quy chế (regulation) là văn bản có hiệu lực bắt buộc và được
áp dụng trực tiếp với các công dân và quốc gia thanh viên của Liên minh Châu Âu.
Chỉ thị (Directive) là văn bản chỉ có hiệu lực bắt buộc với những quốc gia thành
14
viên được chỉ định trong văn bản và không phải đều có thể áp dụng trực tiếp. Quyết
định (Decision) là văn bản chỉ có hiệu lực với cá nhân, thể nhân hoặc quốc gia được
chỉ định trong văn bản, quyết định được sử dụng trong trường hợp Liên minh triển
khai thực hiện các Hiệp ước, quy chế hoặc chỉ thị (6).
Án lệ là các phán quyết của Tòa án công lý Châu Âu (CJEU) và Tòa sơ thẩm
Châu Âu (CFJ). Án lệ trong luật quốc tế chỉ là nguồn bổ trợ nhưng trong hệ thống
pháp luật tị nạn Châu Âu, án lệ là nguồn đặc biệt không chỉ có hiệu lực bắt buộc với
các bên đương sự mà còn có giá trị bắt buộc với các chủ thể khác khi ở trong hoàn
cảnh tương tự án lệ. Ví dụ như phán quyết của CJEU về việc nộp đơn xin tị nạn của
trẻ em chưa thành niên không có người lớn đi kèm (7).
- Có giá trị pháp lý cao hơn luật pháp quốc gia và có hiệu lực trực tiếp.
Thông qua án lệ, Tòa CJEU đã ghi nhận nguyên tắc pháp luật Liên minh có
giá trị hiệu lực pháp lý cao hơn luật quốc gia thành viên. Vụ việc giữa Flaminio
Costa v ENEL (1964) - Trường hợp 6/64 là một quyết định mang tính bước
ngoặt của Toà án Công lý Châu Âu, đã thiết lập quyền tối cao của pháp luật Liên
minh Châu Âu đối với luật pháp của các quốc gia thành viên. Ngoài ra, trong Điều
17 của Hiệp ước Lisbon 2007, có ghi nhận: “.....để phù hợp với phán quyết của Tòa
CJEU, các Hiệp ước và luật được ban hành bởi Liên minh dựa trên cơ sở các Hiệp
ước sẽ có quyền ưu tiên hơn pháp luật của các quốc gia thành viên theo các điều
kiện được đưa ra bởi án lệ nói trên” (8).
Hiệu lực trực tiếp của pháp luật tị nạn Liên minh Châu Âu thể hiện ở hai góc
độ: Hiệu lực trực tiếp theo chiều dọc tức là một cá nhận công dân hoặc pháp nhân
của quốc gia thành viên có thể áp dụng hoặc viện dẫn trực tiếp pháp luật Liên minh
Châu Âu để chống lại một quốc gia thành viên hoặc thiết chế của cộng đồng. Hiệu
lực trực tiếp theo chiều ngang có nghĩa là bất kỳ cá nhân, pháp nhân nào đều có
quyền áp dụng hoặc viện dẫn pháp luật Liên minh Châu Âu để chống lại cá nhân,
pháp nhân khác trước Tòa án của quốc gia thành viên (9).
6
Xem thêm Mục 1.2.2 và Chương 2 của Luận văn.
Xem thêm Mục 2.3.2 Chương 2 của Luận văn.
8
Tomaasz Kramer (2011), Main characteristics of EU Law Relations between EU law and National Legal Systems,
European Centre for Judges and Lawyers, EIPA Luxembourg, tr. 18, 19.
Trang web: Ngày truy cập:
16/07/2017.
9
Xem thêm Mục 2.2.4 Chương 2 của Luận văn.
7
15
- Có cơ chế đảm bảo thi hành pháp luật về người tị nạn (10). Cơ chế đảm bảo
thi hành của Liên minh EU có những nét tương đồng với một quốc gia nhưng mức
độ đảm bảo không bằng. Theo quy định của Liên minh Châu Âu, Ủy ban Châu Âu
sẽ là cơ quan giám sát việc thực hiện của các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, Tòa
án công lý Châu Âu, Tòa án Nhân quyền Châu Âu sẽ xử lý những vụ kiện liên quan
đến vấn đề người tị nạn và yêu cầu các bên thực hiện theo phán quyết. Mặt khác,
nếu quốc gia thành viên từ chối thi hành phán quyết thì sẽ phải chịu một số hình
phạt đến từ các thiết chế khác của Liên minh Châu Âu, hình thức phạt có thể là: từ
chối viện trợ tài chính cho quốc gia đó,.... nhằm răn đe các quốc gia thành viên.
1.2.2. Mục tiêu Châu Âu đối với các chính sách, quy định pháp luật về
người tị nạn:
*) Cơ sở pháp lý của mục tiêu:
Mục tiêu chung của Liên minh Châu Âu đối với các chính sách, quy định
pháp luật về người tị nạn được nêu rõ tại các quy định sau: Khoản 2 Điều 67, Điều
78 của Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu (Treaty on the
Functioning of the European Union – gọi tắt là TFEU). Mục tiêu phải phù hợp với
nội dung Công ước Geneva 1951 và Nghị định thư sửa đổi, bổ sung năm 1967.
*) Nội dung mục tiêu chung:
Trước hết, mục tiêu của Liên minh Châu Âu là xây dựng một Hệ thống tị nạn
chung Châu Âu (Common European Asylum System hay còn gọi tắt là CEAS), bao
gồm pháp luật chung cho các quốc gia thành viên về quy chế tị nạn, bảo vệ bổ sung
và bảo vệ tạm thời nhằm cấp tình trạng phù hợp, không phân biệt đối xử với tất cả
các công dân nước thứ ba, người không quốc tịch cần được bảo vệ quốc tế.
Hệ thống tị nạn chung Châu Âu CEAS bao gồm một số các chỉ thị, quy chế
đòi hỏi các nước thành viên EU phải áp dụng trực tiếp trong chính hệ thống pháp
luật quốc gia của họ. Ủy ban Châu Âu tuân thủ chặt chẽ việc thực hiện đầy đủ và
chính xác của CEAS và đã ban hành nhiều quyết định liên quan đến việc áp dụng
pháp luật tị nạn. Ngoài ra, các chỉ thị và quy chế này phải tuân thủ các điều ước
quốc tế về nhân quyền, đặc biệt là Công ước Geneva 1951 và Nghị định thư bổ sung
năm 1967 (11). Đây là mục tiêu chủ đạo và được Liên minh Châu Âu từng bước thực
10
Xem thêm Mục 1.3 Chương 1 của Luận văn.
Cơ sở pháp lý xem tại Khoản 2 Điều 67, Điều 78 của Hiệp ước về các chức năng của Liên minh Châu Âu (TFEU).
Treaty on European Union and the Treaty on the Functioning of the European Union 2012/C 326/01. Trang web:
Ngày truy cập: 06/05/2017.
11
16
hiện. Điều này thể hiện qua các chính sách, quy định của Liên minh Châu Âu về
vấn đề người tị nạn (12):
*) Các văn bản pháp luật tiền đề:
Các Hiệp ước Amsterdam, Hiệp ước Nice và Hiệp ước Lisbon chính là tiền đề
giúp Liên minh Châu Âu thực hiện các mục tiêu chung, đặc biệt là mục tiêu đối với
các chính sách pháp luật tị nạn, nhập cư.
Hiệp ước Amsterdam và Nice: Ngày 01/05/1999, Hiệp ước Amsterdam có
hiệu lực (13), theo đó, các quốc gia thành viên đồng ý trao các quyền hạn nhất định
từ chính phủ các quốc gia cho Nghị viện Châu Âu trên nhiều lĩnh vực bao gồm lập
pháp về nhập cư, ban hành chính sách đối ngoại, an ninh,.... Hiệp ước Amsterdam
chính là văn kiện khởi đầu, tạo đà cho việc thực hiện các mục tiêu chung của Liên
minh Châu Âu, đặc biệt là trong lĩnh vực về tị nạn và di cư. Ngày 26/01/2001, các
thành viên EU ký kết Hiệp ước Nice và có hiệu lực hai năm sau, Hiệp ước quy định
rằng, trong vòng năm năm kể từ khi Hiệp ước có hiệu lực, Hội đồng sẽ xem xét
thông qua các tiêu chuẩn chung tại một số đường biên giới, cụ thể là các tiêu chuẩn
và cơ chế để xác định nước thành viên nào sẽ có trách nhiệm xem xét đơn xin tị nạn
của công dân nước thứ ba, cũng như các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định (bao gồm
việc tiếp nhận người xin tị nạn, tình trạng người tị nạn và các thủ tục,...) (14).
Hiệp ước Nice quy định rằng khi xác định các quy tắc chung và các nguyên
tắc cơ bản điều chỉnh các vấn đề trên, Hội đồng sẽ xem xét hành động nhất trí, sau
khi đã thảo luận với Nghị viện. Và sau giai đoạn này, Hội đồng có thể đưa ra quyết
định nên áp dụng các thủ tục nào được đa số phiếu ủng hộ. Sau này, Hội đồng đã
đưa ra quyết định có hiệu lực vào cuối năm 2004 và các thủ tục được đa số ủng hộ
đã được áp dụng từ năm 2005.
Hiệp ước Lisbon: Hiệp ước được ký bởi các nước thành viên EU vào ngày
13/12/2007 và có hiệu lực vào ngày 01/12/2009. Mục đích của Hiệp ước theo như
tuyên bố là “Mục đích để hoàn thành quá trình được bắt đầu bởi Hiệp ước
12
Mục Achievements trong bài viết Asylum policy. Trang web:
Ngày truy cập: 06/05/2017.
13
Hiệp ước Amsterdam sửa đổi Hiệp ước của Liên minh Châu Âu, và các Hiệp ước thiết lập Cộng đồng Châu Âu và các
hành động có liên quan. Trang web: Ngày truy cập:
07/05/2017.
14
Hiệp ước Nice sửa đổi Hiệp ước của Liên minh Châu Âu, và các Hiệp ước thiết lập Cộng đồng Châu Âu và các hành
động có liên quan. Trang web: Ngày truy
cập: 07/05/2017.