BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
KHẢO SÁT, ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN CHÓ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
KHẢO SÁT, ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN CHÓ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Thú y
Mã số
: 60 62 50
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học
1. TS. NGUYỄN VĂN NGHĨA
2. TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2011
KHẢO SÁT, ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN CHÓ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:
......................
......................
2. Thư ký:
......................
......................
3. Phản biện 1:
......................
......................
4. Phản biện 2:
......................
......................
5. Ủy viên:
......................
......................
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG
i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Nguyễn Văn Dương sinh ngày 08 tháng 08 năm 1972 tại huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Tốt nghiệp PTTH tại trường phổ thông trung học Vĩnh Kim, tỉnh Tiền Giang,
năm 1990.
Tốt nghiệp Đại học ngành Thú Y hệ tại chức, tại Đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh, năm 2002.
Từ năm 2003 đến nay làm việc tại trường Cao Đẳng Nông Nghiệp Nam Bộ
Tháng 9 năm 2007 theo học Cao học ngành thú y tại trường đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Điạ chỉ liên lạc: Nguyễn Văn Dương trường Cao Đẳng Nông Nghiệp Nam
Bộ, xã Tân Mỹ Chánh, TP Mỹ Tho, Tiền Giang.
Điện thoại: 0733.850.136 (CQ) – 0985.037.737
Email:
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nguyễn Văn Dương
iii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quí Thầy, Cô khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng quí Thầy,
Cô phòng Sau Đại học đã hết lòng giúp tôi trong suốt quá trình học.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Nghĩa và thầy Nguyễn Văn Phát đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả các Anh Chị cùng bác sĩ Lê Phạm Bảo Châu, Chi Cục Thú
Y thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
iv
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát, điều trị bệnh viêm tử cung trên chó tại thành
phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Chi cục Thú y và Bệnh viện Thú y trường Đại
học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 11 năm
2010. Mục tiêu của nghiên cứu là chỉ ra sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa
máu, các vi khuẩn gây bệnh làm cơ sở hỗ trợ cho công việc chẩn đoán và đưa ra
phác đồ điều trị thích hợp đối với chó bị viêm tử cung.
Nghiên cứu được thực hiện trên 67 chó bệnh viêm tử cung và 9 chó khỏe làm
đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số xuất hiện triệu chứng chảy dịch viêm
từ âm đạo cao nhất là (42/67). Bệnh viêm tử cung không chảy dịch có tần số xuất
hiện triệu chứng bụng to, đau khi sờ nắn là cao nhất (23/25). Số lượng bạch cầu
(22,7*103/mm3) tăng cao (P < 0,05), trong đó monocyte (2,75*103/mm3) và
granulocyte (20,88*103/mm3) tăng cao đáng kể (P < 0,023). Hàm lượng ALP
(570,34 UI/lít), ALT (68,34 UI/lít) và BUN (24,17mg/dl) tăng cao (P < 0,05), hàm
lượng creatinine (0,99mg/dl) giảm (P < 0,05) trên những chó bệnh viêm tử cung.
Hàm lượng progesterone (3,48ng/dl) tăng cao trên những chó bệnh viêm tử cung (P
< 0,05). Vi khuẩn E.coli được tìm thấy nhiều nhất (43,24%) trong các mẫu dịch
viêm tử cung, kế đến là Staphylococcus spp (24,32%), Streptococcus spp. (5,41%),
các loại vi khuẩn khác (16,21%). Vi khuẩn E.coli mẫn cảm cao với các kháng sinh
như: norfloxacin, ceftriazon. Staphylococcus spp. mẫn cảm với: cephalexim,
cetriaxon, gentamicin, tobramicin, doxycycline. Streptococcus spp. mẫn cảm với
cephalexim, cetriaxon, gentamicin, tobramicin. Proteus mirabilis mẫn cảm với
cephalexim, cetriaxon, cefalexine, tobramicin, ampicilline và norfloxacin. Sử dụng
prostaglandin (0,2mg/kgtt, IM) cho hiệu quả điều trị tốt hơn so với không dùng
prostaglandin. Sử dụng prostaglandin theo liều tăng dần từ 0,1mg/kgtt đến
0,5mg/kgtt (IM) cho hiệu quả điều trị tốt hơn khi dùng prostaglandin theo liều cố
định (0,2mg/kgtt, IM). Sử dụng kháng sinh gentamicin cho hiệu quả điều trị tốt hơn
khi dùng amoxicillin trên những chó có 250 ≤ ALP ≤ 500UI/lít.
v
SUMMARY
Research topic " The survey and treatment of pyometra in dogs in Ho Chi
Minh city" was conducted at Department of Animal Health and Veterinary Hospital
of the University of Agriculture and Forestry, Ho Chi Minh City, from june 2009 to
November 2010. The objective of this study was the diagnosis and treatment
pyometra disease.
The study was conducted on 67 dogs pyometra and 9 healthy dogs. The
study was many different breeds and average age of 5.8 years. Dog spyometra opencervix diseases have frequency as symptoms of vaginal discharge for the highest
(42/67). Dogs pyometra closed-cervix disease have the frequency highest (23/25) of
symptoms large abdomen and hurts when clinical diagnosis. The ultrasonic
diagnosis has most accurate result of the pyometra closed-cervix. Red blood cell
(4.98*106/mm3), platelets (367.02*103/mm3) is decreased slightly (P > 0.05). White
blood cell count (22.7*103/mm3) increases (P < 0.05), monocyte (2.75*103/mm3)
and granulocyte (20.88*103/mm3) increases significantly (P<0.023). ALP levels
(570.34 UI/litre), ALT (68.34 UI/litre) and BUN (24.17mg/dl) increases (P < 0.05),
levels of creatinine (0.99mg/dl) decreases (P < 0.05) and Progesterone levels (3.48
ng/dl) increases on the pyometra in dog. (P < 0.05). E. coli is found the most often
in the samples translate pyometra. The isolated to pyometra is found type E. coli
percentage (43.24%), the next staphylococus spp. percentage (24.32%),
Streptococus spp. percentage (10.82%). E. coli is susceptible to antibiotics highly
such as norfloxacin, ceftriazon. Staphylococcus spp. is sensitive with cephalexim,
cetriaxon, tobramicin, doxycycline. Streptococcus spp. is susceptible to cephalexim,
cetriaxon, tobramicin. Proteus mirabilis is susceptible to cephalexim, cetriaxon,
tobramicin, ampicilline and norfoxacine. Dogs which are cured prostaglandins in
increasing doses from 0.1mg/body wight to 0.5mg/body wight (IM), have treatment
effects better than the dogs with using a fixed dose of prostaglandin (0.2mg/body
wight, IM). Dogs with prostaglandin (0.2mg/body wight, IM) are the treatment
vi
effects better than the dogs without using prostaglandin. For dogs with 250 ≤ ALP ≤
500UI/litre using of antibiotics gentamicin are better than amoxicillin.
vii
MỤC LỤC
TRANG
Trang chuẩn y
i
Lý lịch cá nhân
ii
Lời cam đoan
iii
Lời cam đoan
iv
Tóm tắt
v
Summary
vi
Mục lục
viii
Danh mục các chữ viết tắt
xii
Danh sách các bảng
xiii
Danh sách các hình
xiv
Chương 1 MỞ ĐẦU
1
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu
2
1.3 Yêu cầu
2
Chương 2 TỔNG QUAN
3
2.1 Cấu tạo bộ máy sinh dục của chó cái
3
2.1.1 Âm hộ (vulva)
3
2.1.2 Âm đạo (vaginal)
3
2.1.3 Dây chằng rộng
3
2.1.4 Tử cung
4
2.1.5 Ống dẫn trứng
4
2.1.6 Buồng trứng (noãn sào)
5
2.1.7 Một số kích tố sinh dục trên chó
5
2.1.7.1 Progesterone
6
2.1.7.2 Estrogen
6
2.2 Các men gan và các thành phần khác được tổng hợp từ gan
7
viii
2.2.1 Serum glutamate-pyruvate transaminase trong huyết thanh
7
2.2.2 Alkaline phosphatase trong huyết thanh
8
2.2.3 Nitrogen urea trong máu (Blood urea nitrogen- BUN)
8
2.2.4 Creatinine trong huyết thanh
8
2.3 Đặc điểm của bệnh viêm tử cung trên chó
9
2.3.1 Dạng viêm nhờn (viêm tử cung thể cata)
10
2.3.2 Dạng viêm mủ
10
2.3.3 Dạng viêm mủ có lẫn máu
11
2.3.4 Dạng viêm tích mủ đóng cổ tử cung trên chó (viêm dạng kín)
11
2.4 Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung
12
2.5 Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên chó
12
2.5.1 Dựa vào các yếu tố dịch tễ
12
2.5.2 Dựa vào lâm sàng
13
2.5.3 Dựa vào kết quả siêu âm và X quang.
13
2.5.4 Các phương pháp khác có thể dùng chẩn đoán bệnh viêm tử cung
14
2.5.4.1 Xét nghiệm tế bào
14
2.5.4.2 Xét nghiệm huyết học và các xét nghiệm khác
15
2.6 Một số phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung trên chó
16
2.6.1 Ngoại khoa
16
2.6.2 Nội khoa
18
2.7 Điều trị bằng kháng sinh
19
2.8 Tóm lược một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nuớc
20
2.8.1 Một số nghiên cứu trong nước
20
2.8.2 Một số nghiên cứu ở nước ngoài
21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
24
3.1.1 Thời gian
24
3.1.2 Địa điểm khảo sát và lấy mẫu
24
3.1.3 Địa điểm xét nghiệm
24
ix
3.2 Vật liệu
24
3.2.1 Dụng cụ và thiết bị
24
3.2.2 Hóa chất
25
3.3 Nội dung khảo sát
25
3.3.1 Nội dung 1: Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán siêu âm các chó có những
biểu hiện bệnh viêm tử cung
25
3.3.1.1. Mục tiêu
25
3.3.1.2. Đối tượng và bố trí khảo sát
25
3.3.1.3. Thú khảo sát
26
3.3.1.4. Các chỉ tiêu khảo sát
26
3.3.2 Nội dung 2: Phân tích một số chỉ tiêu huyết học trên những chó bệnh viêm tử
cung
26
3.3.2.1. Mục tiêu
26
3.3.2.2. Đối tượng và bố trí khảo sát
26
3.3.2.3. Các chỉ tiêu khảo sát
27
3.3.3 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ.
27
3.3.3.1 Mục tiêu
27
3.3.3.2 Đối tượng và bố trí khảo sát
27
3.3.3.3 Các chỉ tiêu khảo sát
27
3.3.4 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung
28
3.3.4.1 Phác đồ phối hợp prostaglandin với kháng sinh
28
3.3.4.2 Ảnh hưởng của việc thay đổi liều sử dụng prostaglandin khi phối hợp với
kháng sinh
29
3.3.4.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng gentamicin và amoxicillin trên những chó bệnh
viêm tử cung và có chức năng gan không bình thường.
30
3.3.4.4 So sánh hiệu quả giữa hai phương pháp điều trị
31
3.4 Phương pháp nghiên cứu
32
3.4.1 Số lượng mẫu nghiên cứu
32
3.4.2 Chẩn đoán bệnh viêm tử cung qua khám lâm sàng
33
x
3.4.3 Chẩn đoán bệnh viêm tử cung bằng siêu âm
33
3.4.4 Phương pháp thu thập và phân tích mẫu máu
34
3.4.4.1 Phương pháp thu thập mẫu máu
34
3.4.4.2 Phương pháp phân tích mẫu máu
34
3.4.5 Thu thập mẫu dịch viêm và phân lập vi khuẩn
34
3.5 Xử lý số liệu
35
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
36
4.1 Tỷ lệ chó viêm tử cung được phát hiện qua lâm sàng và siêu âm
36
4.2 Tần số xuất hiện các triệu chứng
37
4.3 Đặc điểm về hình ảnh siêu âm trong bệnh viêm tử cung
38
4.4 Sự thay đổi các chỉ số sinh lý, sinh hóa máu
39
4.4.1. Sự thay đổi các chỉ số sinh lý
39
4.4.2 Sự thay đổi các chỉ số sinh hóa máu
40
4.5 Sự thay đổi hàm lượng progesterone
42
4.6 Kết quả phân lập vi khuẩn trong mẫu dịch viêm tử cung.
43
4.7 Kết quả thử kháng sinh đồ
44
4.8 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung
46
4.8.1 Phác đồ phối hợp prostaglandin với kháng sinh (thử nghiệm 1)
46
4.8.2 Ảnh hưởng của việc thay đổi liều sử dụng prostaglandin khi phối hợp với
kháng sinh (thử nghiệm 2)
47
4.8.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng gentamicin và amoxicillin trên những chó bệnh
viêm tử cung và có chức năng gan không bình thường (thử nghiệm 3).
48
4.8.4 Hiệu quả giữa hai phương pháp điều trị
49
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
51
5.1 Kết luận
51
5.2 Đề nghị
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53
PHỤ LỤC
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALP
Alkaline phosphatase
BUN
Blood urea nitrogen
Lượng nitơ urea trong máu
CEH
Cyctic endometrial hyperplasia
Tăng sinh nội mạc tử cung
FSH
Folliculo-stimulating hormone
IM
Intramuscular injection
Tiêm bắp
IV
Intraveneous injection
Tiêm tĩnh mạch
LH
Luteinizing hormone
OHE
Ovariohysterectomy
PGF2α
Protaglandin F2α
SC
Subcutaneous injection
SGOT hay AST
Aspartat aminotransferase
SGPT hay ALT
Analine aminotransferase
Kgtt
Cắt bỏ tử cung buồng trứng
Tiêm dưới da
Kg thể trọng
xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Thuốc dùng điều trị cho phác đồ 1.1 và 1.2
28
Bảng 3.2. Thuốc dùng điều trị cho phác đồ 2.1 và 2.2
29
Bảng 3.3. Thuốc dùng điều trị cho phác đồ 3.1 và 3.2
31
Bảng 3.4. Thuốc dùng điều trị cho phác đồ 4.1 và 4.2
32
Bảng 4.1. Thống kê số liệu chó viêm tử cung qua khám lâm sàng và qua siêu âm
36
Bảng 4.2.Tần suất các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh viêm tử cung
37
Bảng 4.3. Kết quả xét nghiệm các thông số sinh lý máu chó bệnh viêm tử cung
39
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm các thông số sinh hóa máu
41
Bảng 4.5. Kết quả xác định hàm lượng progesterone
42
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn trong các mẫu dịch viêm
43
Bảng 4.7. Kết quả kháng sinh đồ
44
Bảng 4.8. Hiệu quả điều trị của thử nghiệm (1)
46
Bảng 4.9. Hiệu quả điều trị của thử nghiệm (2)
47
Bảng 4.10. Hiệu quả điều trị của thử nghiệm (3)
48
Bảng 4.11. Hiệu quả giữa hai phương pháp điều trị 4.1 và 4.2
49
xiii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 4.1. Ảnh siêu âm chó bị viêm tử cung
xiv
39
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Tất cả sinh vật trên trái đất đều mắc bệnh, từ giới thực vật đến giới động vật.
Mỗi bệnh có nguyên nhân gây bệnh khác nhau và cách điều trị cũng khác nhau. Từ
hàng ngàn năm nay các nhà khoa học đã bỏ nhiều công sức để nghiên cứu về các tác
nhân gây bệnh, cách sinh bệnh và phương pháp khống chế bệnh. Bệnh viêm tử cung
trên chó đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Nhưng bệnh vẫn là
một thách thức lớn đối với người nuôi chó và những người làm công tác thú y. Tình
trạng bệnh viêm tử cung diễn ra khác nhau trên từng cá thể. Nguyên nhân gây bệnh
phức tạp vì có mối liên hệ giữa yếu tố nội tiết và sự nhiễm khuẩn. Smith (2008) cho
rằng bệnh viêm tử cung trên chó phải có hai nguyên nhân: nguyên nhân nguyên
phát là do sự bất thường về hormone progesterone trên những chó cái không sinh
sản hay sinh sản không đều và nguyên nhân thứ phát là do nhiễm trùng. Vì vậy việc
chẩn đoán bệnh và tìm hiểu sâu về nguyên nhân gây viêm tử cung trên chó là điều
cần thiết. Giúp cho người làm công tác thú y trong việc phòng và điều trị bệnh đạt
hiệu quả hơn.
Hiện nay việc điều trị bệnh viêm tử cung trên chó bằng kháng sinh thường
dựa vào kinh nghiệm hay dựa vào các tài liệu nước ngoài. Lê văn Thọ (2003) đã
công bố sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung với kháng sinh. Từ năm
2003 đến nay hệ vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung trên chó đã thay đổi. Sau một
khoảng thời gian dài sử dụng kháng sinh thì vi khuẩn đã kháng được một hay nhiều
loại kháng sinh. Vì vậy việc đánh giá lại mức độ mẫn cảm của mầm bệnh đối với
kháng sinh là việc làm có ý nghĩa.
1
Hiện nay có nhiều thú y sử dụng thuốc ngừa thai của người là Depo-provera
thành phần chính là medroxyprogesterone acetate để tiêm cho chó. Khi sử dụng
thuốc Depo-provera đã làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tử cung. Từ những thực tế
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát, điều trị bệnh viêm tử cung
trên chó tại thành phố Hồ Chí Minh”
1.2 Mục tiêu
Khảo sát bệnh viêm tử cung trên chó.
Tỷ lệ bệnh
Tần số xuất hiện triệu chứng bệnh, đặc điểm về hình ảnh siêu âm
Những thay đổi sinh lý sinh hóa máu.
Các loại mầm bệnh xuất hiện trong dịch viêm
Sự nhạy cảm của kháng sinh với mầm bệnh
Tìm ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.3 Yêu cầu
Chẩn đoán đúng bệnh viêm tử cung thông qua việc khám lâm sàng và qua
siêu âm.
Xác định sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học, các thông số sinh hóa như ALT,
ALP, BUN, creatinine trước khi điều trị.
Xác định hàm lượng progesterone trước khi điều trị
Phân lập vi khuẩn trong mẫu dịch viêm và thử kháng sinh đồ
Điều trị theo nhiều phác đồ và đánh giá kết quả điều trị.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Cấu tạo bộ máy sinh dục của chó cái
Theo Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá (2004); Donald (2004), bộ máy sinh
dục cái là một cơ quan lớn nằm trong xoang bụng kéo dài đến xoang chậu và đi ra
ngoài bằng âm hộ. Cấu tạo bộ máy sinh dục của con cái từ ngoài vào trong bao gồm
2.1.1 Âm hộ (vulva)
Âm hộ là cửa chính của cơ quan sinh dục cái, nằm dưới hậu môn, bên ngoài
là lớp da chứa sắc tố. Âm hộ có hình bầu dục, hai bên là hai môi. Mép dưới âm hộ
có một thể tròn nằm trong một xoang nhỏ đó là âm vật (clitoris).
2.1.2 Âm đạo (vaginal)
Âm đạo là phần nối tiếp sau cổ tử cung, nằm hoàn toàn trong xoang chậu, là
một ống cơ, có thể nở rất lớn. Nếu nhìn từ ngoài vào khó phân biệt giữa âm đạo và
tử cung. Phía trên âm đạo là trực tràng, phía dưới âm đạo là bàng quang và ống
thoát tiểu.
Âm đạo cấu tạo gồm 3 lớp:
Áo trơn ở bên ngoài, phần lớn là mô liên kết đàn hồi.
Lớp cơ gồm 2 lớp cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp dọc. Nhờ các nếp gấp này, âm đạo có thể
tăng đường kính rất lớn.
2.1.3 Dây chằng rộng
Là những nếp gấp phúc mô để treo một số phần của bộ máy sinh dục nằm
bên trong như: sừng tử cung, ống dẫn trứng (trừ âm đạo), dây rộng bao gồm:
Màng treo tử cung
Màng treo ống dẫn trứng
3
Màng treo buồng trứng, làm thành vách phía trong của túi buồng trứng.
2.1.4 Tử cung
Hình thái
Là một ống cơ rỗng, phần lớn nằm trong xoang bụng, phía sau nằm trong
xoang chậu và chia làm 3 phần: sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung.
Sừng tử cung (uteri cornua): gồm hai sừng nằm hoàn toàn trong xoang bụng
và được ép sát vào thành bụng. Các sừng nhỏ về trước và rộng dần về phía sau. Đầu
trên của sừng tử cung nối với ống dẫn trứng, đầu dưới của sừng tử cung nối với thân
tử cung.
Thân tử cung (uteri corpus): một phần nằm trong xoang bụng một phần nằm
trong xoang chậu, đường kính lớn hơn sừng tử cung nhưng ngắn hơn sừng tử cung.
Thân tử cung là nơi tiếp nhận hai sừng tử cung. Phía trên tiếp giáp với trực tràng,
phía dưới tiếp giáp với bàng quang.
Cổ tử cung (uteri cervix) là phần hẹp ở phía sau, nhưng có thành rất dày,
phía sau cổ tử cung nối liền với âm đạo.
Cấu tạo
Từ ngoài vào trong tử cung gồm 3 lớp:
Lớp áo trơn liên tục với dây rộng
Lớp cơ gồm hai lớp: lớp cơ trơn dọc, mỏng nằm ở ngoài, lớp cơ vòng nằm ở
trong dày hơn. Giữa hai lớp cơ là một lớp mô liên kết chứa rất nhiều mạch máu. Áo
cơ dày nhất ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc có màu hồng với nhiều tế bào tiết dịch nhầy và có nhiều
nhung mao, khi cơ hoạt động các nhung mao đẩy dịch nhầy về phía sau.
2.1.5 Ống dẫn trứng
Là một ống ngoằn ngoèo, nối liền từ buồng trứng đến sừng tử cung. Ở đầu
sau ống dẫn trứng có đường kính nhỏ dần, càng về phía noãn sào càng lớn, đến
buồng trứng ống dẫn trứng nở rất lớn bao phủ phần lớn noãn sào. Phần mở rộng này
được gọi là phễu hứng trứng.
4
2.1.6 Buồng trứng (noãn sào)
Hình thái
Buồng trứng hay còn gọi là noãn sào. Có hai noãn sào hình hạt đậu nằm hai
bên cột sống trong xoang bụng. Mặt ngoài của noãn sào tròn lồi, mặt trong là đường
đi vào của các mạch máu, dây thần kinh gọi là noãn thể. Phần trước liên hệ với đầu
tua của phễu hứng trứng. Noãn sào dính với thắt lưng nhờ vào phần trước của dây
chằng rộng tử cung. Phần này gọi riêng là màng treo noãn sào.
Cấu tạo
Phần lớn noãn sào được lớp màng bụng bao phủ. Ở mặt trong nơi mạch máu
và dây thần kinh đi vào gọi là noãn, chỗ này không có màng bụng bao phủ. Mô liên
kết tạo nên sườn của noãn. Xen kẽ với hệ thống mô liên kết có nhiều nang noãn
(folliculi oophori) chứa noãn (ovula) ở nhiều giai đoạn khác nhau. Các nang noãn
còn non xếp thành nhiều lớp chồng khít lên nhau. Noãn chín có kích thước rất lớn,
lớp bao bên ngoài mỏng dần do các tế bào tiêu biến và có chứa một lượng dịch nhất
định. Các nang noãn chín gọi là nang Graaf và trồi lên bề mặt của noãn sào, có thể
nhìn thấy bằng mắt thường. Khi nang Graaf vỡ ra sẽ phóng thích noãn gọi là sự
rụng trứng (ovulation). Khi nang vỡ, xoang của nang sẽ đọng máu gọi là hồng thể
(corpus rubrium). Sau đó lớp tế bào của nang phát triển và tích nhiều mỡ gọi là
hoàng thể (corpus luteum). Nếu có thai, hoàng thể sẽ phát triển rất lớn và tồn tại
trong suốt giai đoạn thai kỳ. Nếu không có thai, hoàng thể teo dần và tạo thành sẹo
gọi là bạch thể (corpus albicans).
2.1.7 Một số kích tố sinh dục trên chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), sự phân tiết hormone
sinh dục của buồng trứng chịu sự kiểm soát bởi các sinh dục hưng tố (gonadotropin
hormone) của tuyến não thùy, tuyến não thùy chịu sự kiểm soát của các kích thích
tố sinh dục thông qua cơ chế phản hồi âm.
5
2.1.7.1 Progesterone
Nguồn gốc
Progesterone chủ yếu do hoàng thể tiết ra, từ nhau thai trong suốt quá trình
mang thai, từ vỏ thượng thận và dịch hoàn.
Chức năng
Tác động lên các mô tử cung đã được hoạt hóa trước, làm cho nội mạc tử
cung dày lên, các tuyến tử cung phát triển, tăng tiết dịch tử cung tạo điều kiện tốt
cho hợp tử sinh sống và bám vào nội mạc tử cung. Sự thay đổi tỷ lệ giữa estrogen
và progesterone làm tử cung nhạy cảm với oxytocine trong quá trình sinh đẻ và làm
tăng tiết LH của tuyến não thùy. Tác dụng lên tuyến vú mà trước đó đã được
estrogen hoạt hóa, kích thích sự phát triển của nang tuyến vú (Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2006).
Theo Verstegen (2008), sau giai đoạn lên giống hàm lượng progesterone
trong máu của chó tăng cao, làm tăng tiết dịch trong tử cung. Dịch tiết này là môi
trường tốt cho các vi sinh vật gây bệnh sinh sản và phát triển, làm giảm sự co thắt
cơ tử cung, làm đóng cổ tử cung. Vì vậy các dịch tiết và mầm bệnh không được đẩy
ra ngoài từ đó tạo điều kiện cho bệnh tích dịch tử cung hay tích mủ tử cung. Ngoài
ra progesterone còn ức chế hoạt động của các tế bào có chức năng miễn dịch, hạn
chế sự thoát mạch của các tế bào bạch cầu.
Chaffaux (1978) nghiên cứu nồng độ progesterone trên 35 chó bệnh tích mủ
tử cung, kết quả progesterone ở ngưỡng 2ng/ml dùng để xác định sự hoạt động của
hoàng thể, những chó có hàm lượng progesterone cao hơn 2ng/ml thì hoàng thể
đang hoạt động và hàm lượng progesterone thấp hơn 2ng/ml thì hoàng thể mất chức
năng.
2.1.7.2 Estrogen
Nguồn gốc
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), estrone, estradiol,
estriol là những estrogen tự nhiên do buồng trứng, vỏ thượng thận, nhau thai phân
tiết.
6
Chức năng
Estrogen làm tăng lượng nước trong mô bào, tăng hoạt động của các enzyme,
tăng tổng hợp protein. Các tế bào lớp biểu mô âm đạo, âm hộ tăng hoạt động và
tăng số lượng làm tăng tiết dịch nhầy đường sinh dục. Hàm lượng estrogen trong
máu tăng làm cho thú có dấu hiệu của sự động dục. Ngoài ra, còn làm tử cung của
thú mang thai cảm ứng tốt với relaxin, oxytocin, progesterone, ảnh hưởng đến sự
phân tiết FSH theo cơ chế phản hồi âm, làm phát triển chủng tính kỳ hai của thú
như: phát triển da, tuyến vú, âm hộ nhưng ít ảnh hưởng đến việc phát triển khung
xương.
Verstegen (2008), cho rằng hàm lượng estrogen cao sẽ làm cho tình trạng
bệnh tăng sinh nội mạc tử cung và tích mủ tử cung thêm trầm trọng.
2.2 Các men gan và các thành phần khác được tổng hợp từ gan
2.2.1 Serum glutamate-pyruvate transaminase trong huyết thanh
SGPT là enzyme đặc hiệu của gan, chủ yếu tập trung trong tế bào chất của
gan. SGPT được phóng thích vào máu khi các tế bào gan bị hư hại. SGPT có thời
gian bán hủy trung bình lớn hơn 24 giờ. Hoạt lực SGPT trong huyết thanh bình
thường của chó là 2,5 - 80UI/lít. SGPT tăng trong những trường hợp bệnh lý ở gan
(tổn thương, xơ gan, nhiễm trùng gây hoại tử). Ngoài ra, SGPT có thể tăng nhẹ
trong trường hợp nhiễm trùng máu, viêm cơ hay viêm tụy nặng. Chỉ tiêu SGPT có ý
nghĩa khi hoạt lực enzyme tăng cao gấp 2-3 lần so với mức bình thường. Một vài
trường hợp bệnh đặc biệt như thiếu máu, viêm dạ dày ruột, có chỉ tiêu SGPT tăng
cao từ 4-5 lần nhưng không ảnh hưởng đến chức năng gan. Nguyên nhân gây giảm
SGPT thường không quan trọng (Kramer và Hoffmann, 1997).
Các vi khuẩn đã được opsonine hóa, các phức hợp giữa vi khuẩn và đại thực
bào di chuyển trong dòng máu đến các tế bào gan, tế bào thận gây nghẽn dẫn đến
viêm hay hoại tử các tế bào gan, thận. Khi các tế bào gan bị hư hại sẽ làm thay đổi
các chỉ số SGPT, hay SGOT (Nguyễn Văn Khanh, 2008).
7
Nồng độ alanine amino transferase (SGPT) trong huyết thanh có thể tăng
nhẹ. Những thay đổi này do độc tố làm hư hại các tế bào gan, hoặc lưu thông máu
qua gan giảm do mất nước (Verstegen, 2008).
2.2.2 Alkaline phosphatase trong huyết thanh
Hoạt lực của enzyme alkaline phosphatase (ALP) tăng cao trong các bệnh lý
liên quan đến xương (ung thư xương, viêm tủy xương. . .) hoặc các bệnh lý về gan
như: viêm gan cấp, viêm gan mãn, hoại tử gan, tắt ống mật, ung thư biểu mô gan,
ung thư tuyến vú. Ở chó ALP tăng hoạt lực gấp 3 lần trong bệnh gan kèm tắc ống
dẫn mật, cường năng vỏ thượng thận. Ngoài ra hoạt lực ALP còn tăng cao trên chó
con đang lớn và trên chó đang điều trị bằng thuốc chống co giật, barbiturate
(Kramer và Hoffmann, 1997).
2.2.3 Nitrogen urea trong máu (Blood urea nitrogen- BUN)
Urea được tổng hợp trong gan từ chu trình urea và được lọc thải qua thận.
Lượng BUN bình thường trên chó 10 - 28mg/dl trong điều kiện sức khỏe bình
thường BUN tăng nhẹ khi khẩu phần ăn chứa nhiều protein. Hàm lượng BUN tăng
cao khi chức năng thận bị suy yếu. Ngoài ra, BUN còn tăng cao khi chó bị chảy
máu ở ruột non, phỏng, sốt nhiễm trùng, khi dùng thuốc tetracycline hay
glucocorticoid (Foster và Smith, 2000)
2.2.4 Creatinine trong huyết thanh
Creatine được tổng hợp từ gan, theo máu đến cơ và được dự trữ dưới dạng
creatine phosphate. Trong quá trình co cơ, creatine được chuyển hóa để giải phóng
năng lượng đồng thời tạo ra creatinine. Creatinine sẽ theo máu đến thận, không
được tái hấp thu và thải hoàn toàn theo nước tiểu. Hàm lượng creatinine trong huyết
thanh phụ thuộc vào tốc độ bài thải của thận. Vì vậy creatinine có thể dùng để chẩn
đoán bệnh thận và gan. Nếu hàm lượng creatinine trong nước tiểu giảm có nghĩa là
chức năng tổng hợp creatinine ở gan yếu, chức năng gan không bình thường. Ngược
lại, creatinine trong huyết tương cao thì thận có vấn đề (Foster và Smith, 2000).
8
Rối loạn chức năng thận là một dấu hiệu của bệnh tích mủ tử cung, hàm
lượng urea và nồng độ creatinine trong huyết thanh thường không cao, nitrogen máu
tăng cao do mất nước. Tỷ trọng nước tiểu bình thường trong giai đoạn đầu của
bệnh, giảm ở giai đoạn sau do độc tố vi khuẩn làm giảm khả năng hấp thu ion natri
và clorua ở quai henle. Độc tố E. coli có khả năng kháng hormone lợi tiểu dẫn đến
mất khả năng tái hấp thu nước ở hệ thống ống lượn dẫn đến tiểu nhiều và uống nước
nhiều để bù lượng nước bị mất. Suy giảm chức năng của tiểu cầu thận phát triển
sớm, hư hệ thống ống lượn làm tăng gammaglutamyl transferase trong nước tiểu.
Protein niệu giảm không phổ biến. Tuy nhiên protein niệu tăng có thể được đánh giá
về sự mất nước trên ca bệnh (Verstegen, 2008).
2.3 Đặc điểm của bệnh viêm tử cung trên chó
Theo Pretzer (2008), pyometra được định nghĩa là sự tích mủ trong tử cung
của chó cái. Bệnh xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nồng độ progesterone.
Bệnh viêm tử cung bán cấp tính sẽ làm tăng sinh lớp nội mạc tử cung. Nó phát triển
thành bệnh tích mủ trong tử cung. Nhiều ý kiến cho rằng bệnh tăng sinh nội mạc tử
cung (CEH) và tích mủ tử cung là hai bệnh hoàn khác nhau bởi chúng có những dấu
hiệu lâm sàng và lịch sử bệnh khác nhau. Tích mủ trong tử cung thường có ba giai
đoạn và đi theo một trình tự: tăng sinh nội mạc tử cung, viêm nội mạc tử cung, tích
mủ trong tử cung. Tích mủ tử cung có thể ở dạng đóng hoặc mở cổ tử cung. Dịch
nhầy trong tử cung, ứ huyết hay tích dịch trong tử cung là nguyên nhân dẫn đến
tăng sinh nội mạc tử cung. Những trường hợp này được hiểu là trong lòng tử cung
có chứa dịch, khác với tích mủ tử cung là không có sự nhiễm khuẩn.
Theo Verstegen (2008), tích mủ tử cung là một chứng gây rối loạn sinh sản
trên chó, thường xảy ra trên chó từ 4 đến 10 năm tuổi. Sau vài năm nghiên cứu trên
giống chó săn thỏ ở độ tuổi trung bình trên 4 năm tuổi, ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh tích
mủ tử cung là 15,2% trên những chó này. Tích mủ tử cung có sự khác biệt so với
tích dịch nhầy tử cung hay viêm tử cung về cơ chế sinh bệnh, dấu hiệu lâm sàng,
điều trị và tiên lượng. Cuối giai đoạn lên giống các vi khuẩn cơ hội từ âm đạo đi
vào tử cung để sinh sản, phát triển. Giai đoạn tăng sinh nội mạc tử cung thường làm
9