Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO THỊT TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.07 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******************************

NGUYỄN VĂN DĨNH

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HEO THỊT TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN VĂN DĨNH

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HEO THỊT TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế
Mã số : 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn Khoa học:
TS. THÁI ANH HÒA


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HEO THỊT TỈNH BÌNH ĐỊNH

NGUYỄN VĂN DĨNH

Hội đồng chấm luận văn:
Chủ tịch: TS. LÊ QUANG THÔNG
Trường Đại học Nông Lâm TPHCM
Thư ký: TS. LÊ CAO THANH
Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM
Phản biện 1: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM
Phản biện 2: TS. TRẦN ĐẮC DÂN
Trường Đại học Nông Lâm TPHCM
Ủy viên: TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Trường Đại học Nông Lâm TPHCM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tên tôi là Nguyễn Văn Dĩnh, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1982, tại huyện Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tốt nghiệp PTTH năm 2000 tại trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong,

tỉnh Phú Yên. Tốt nghiệp đại học ngành Kinh tế nông lâm hệ Chính quy năm 2004, tại
trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình công tác:
Từ năm 2004 đến năm 2005, công tác tại công ty Uni-President Việt Nam.
Năm 2006 đến 2009: công tác tại trường trung cấp Kinh tế kỹ thuật Bình Định.
Tháng 9 năm 2008 học Cao học ngành kinh tế nông nghiệp tại trường Đại học
Nông Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2010-2011: Công tác tại trường cao đẳng Kinh tế đối ngoại
Địa chỉ liên lạc: thôn Mỹ Điền-xã Hòa Thịnh- huyện Tuy Hòa- tỉnh Phú Yên
Điện thoại: 0909.364.237
Email:

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các dữ liệu thu thập từ những nguồn hợp pháp. Nội dung và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2011
Học viên

Nguyễn Văn Dĩnh

iii


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập cho tới khi hoàn thành Chương trình Cao học và bảo vệ thành

công Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Nông nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Nhà
trường, thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Nông Lâm - Thủ
Đức - TP. HCM; phòng Sau Đại học và Khoa Kinh tế của Trường đã tạo cơ hội cho tôi
học Chương trình Sau đại học;
Xin được khắc sâu lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn khoa học TS.Thái Anh
Hòa, người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn;
Xin ghi nhớ Cha, Mẹ, Anh, Em và Bạn bè của tôi đã luôn động viên tinh thần,
ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập;
Một lần nữa, xin gửi tới Nhà trường, thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè lời tri ân
sâu sắc !

iv


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Hiệu quả sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi heo thịt của
tỉnh Bình Định” được tiến hành tại tỉnh Bình Định, thời gian từ tháng 6/2010 đến
tháng 9/2011với mục tiêu nghiên cứu là: (i) Đánh giá về hiệu quả kỹ thuật của kinh tế
trang trại chăn nuôi heo thịt, (ii) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của trang
trại, nông hộ chăn nuôi heo thịt ở Bình Định, (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất của chăn nuôi heo trang trại , (iv) so sánh hiệu quả của kinh tế trang trại so
với kinh tế nông hộ chăn nuôi heo thịt ,(v) đề xuất phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi heo trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp tương quan hồi qui.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kinh tế trang trại chăn nuôi heo có vai trò rất lớn
đối với sự phát triển nông nghiệp của tỉnh và nó đem lại hiệ quả cao hơn so với nông
hộ chăn nuôi heo. Trang trại chăn nuôi heo thịt ở Bình Định đạt được hiệu quả kỹ
thuật 94%, như vậy người chăn nuôi vẫn có thể tăng thu nhập bằng cách cải thiện kỹ
thuật chăn nuôi. Bên cạnh hiệu quả kỹ thuật, thu nhập từ trang trại chăn nuôi heo còn

phụ thuộc vào qui mô đàn heo, kiến thức nông nghiệp, trình độ văn hóa của chủ trang
trại, tiếp cận tín dụng và trình độ chuyên môn của chủ trang trại. Trên cơ sở đó đề tài
đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi heo
trong thời gian tới.

v


SUMMARY
Thesis “Production efficiency and orientation of developing pig farm economy
in Binh Dinh province” is conducted in Binh Dinh province from June 2010 to
September 2011. Research objectives are to: (i) Evaluate technical efficiency of
fattening pig raising farms, (ii) Identify factors effecting to farms’ income and
fattening pig farm households’ income in Binh Dinh, (iii) Analysis of factors affecting
the productivity of pig farms, (iv) Compare economic efficiency between fattening
raising farms and fattening raising households, (v) suggestion economic development
for pig raising farms in the future. Research used descriptive statistical method and
regression method.
Research result: pig farm economy has a very important role for agricultural
development of province and it gives more efficient when comparing with pig raising
households. Fattening pig farms reached technical efficiency with 94% in Binh Dinh,
so raisers can still increase income by improving raising technique. Besides technical
efficiency, income of pig raising farms depended on: scale of pig herd, agricultural
knowledge, education level of farm owner. Based on research results, thesis raised
orientations and solutions in order to develop pig farm economy in the future.

vi


MỤC LỤC

TRANG
TRANG CHUẨN Y .........................................................................................................i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN .................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iv
TÓM TẮT....................................................................................................................... v
SUMMARY ...................................................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
2.1Mục tiêu chung .................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN .............................................................................................. 4
1.1 Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội Bình Định có ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế trang trại ..................................................................................................... 4
1.1.1 Đặc điểm về tự nhiên .............................................................................. 4
1.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 4
1.1.1.2. Đất đai ................................................................................................... 5
1.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn ................................................................. 5
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 6
1.1.2.1.Dân số và nguồn lao động .................................................................... 6
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 6
1.2. Quá trình hình thành, phát triển kinh tế trang trại trên thế giới, Việt Nam ....... 7
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ................................ 7
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 13
1.3. Tổng quan về tài liệu........................................................................................ 16

vii


1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 16
1.3.2 Nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 17
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 18
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 18
2.1.1 Trang trại và kinh tế trang trại ............................................................... 18
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ........................................................ 20
2.1.3 Các lý thuyết liên quan trong quá trình phân tích của đề tài ................. 22
2.1.3.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô ............................................ 22
2.1.3. 2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp: ........ 23
2.1.3.3. Mô h́ inh Harrod- Domar ................................................................... 24
2.1.3.4 Lý thuyết phân tích hồi qui ........................................................... 24
2.1.3.5 Lý thuyết về hiệu quả kỹ thuật .......................................................... 25
2.1.3.6.1 Tập khả năng sản xuất ............................................................ 25
2.1.3.6.2 Giới hạn khả năng sản xuất ................................................... 26
2.1.3.6.3.Hiệu quả ................................................................................... 26
2.1.3.6.4. Hàm giới hạn ngẫu nhiên ...................................................... 28
2.1.4 Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật áp dụng trong đề tài ................................ 29
2.1.4.1 Tổng doanh thu của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ : .......... 29
2.1.4.2 Lợi nhuận của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ ....................... 29
2.1.4.3 Thu nhập lao động gia đình của hoạt động kinh tế trang trại/nông
hộ ........................................................................................................................ 29
2.1.4.4 Lượng tăng trọng heo thịt trên 1 tháng nuôi .................................... 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 31
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 31
2.2.2.2 Phương pháp phân tích hồi qui .......................................................... 32

2.2.2.2.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ chăn nuôi
heo ............................................................................................................. 34

viii


Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 36
3.1 Tình hình chung về trang trại của tỉnh Bình Định ............................................ 36
3.1.1 Các loại hình trang trại .......................................................................... 36
3.1.2 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi heo của Tỉnh .............................. 38
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại/nông hộ qua khảo sát .......................... 40
3.2.1. Đặc điểm của chủ trang trại .................................................................. 40
3.2.2. Tình hình sử dụng nguồn lực của các trang trại ................................... 41
3.3. Kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của các trang trại/ nông hộ ............ 46
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi heo của trang trại ................ 47
3.4.1. Tính sự thay đổi thu nhập của trang trại chăn nuôi heo nếu họ đạt hiệu
quả kỹ thuật. ............................................................................................................ 52
3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của trang trại, nông hộ
....................................................................................................................................... 52
3.6. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi heo ở Bình
Định ............................................................................................................................... 57
3.6.1 Giải pháp về tăng qui mô đàn ................................................................ 57
3.6.2. Giải pháp kiến thức nông nghiệp .......................................................... 58
3.6.3. Giải pháp về thức ăn chăn nuôi ............................................................ 59
3.6.4. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn ............................................. 59
3.6.5. Các giải pháp về vốn và đầu tư tín dụng .............................................. 60
3.6.6. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 64
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

PHỤ LỤC

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Phân bổ điều tra trang trại, nông hộ chăn nuôi heo .................................... 31
Bảng 2.2. Kỳ vọng dấu của các biến độc lập (Xi) với biến phụ thuộc (Y) ................... 33
Bảng 2.3. Kỳ vọng dấu của các biến độc lập (Xi) với biến phụ thuộc (Y) ................... 34
Bảng 2.4. Đo lường kiến thức nông nghiệp ................................................................. 35
Bảng 3.1. Tình hình biến động số lượng trang trại tỉnh Bình Định ............................. 36
Bảng 3.2. Cơ cấu và phân bố các trang trại tỉnh Bình Định năm 2009 ........................ 37
Bảng 3.3. Tình hình biến động chăn nuôi heo tỉnh Bình Định ..................................... 39
Bảng 3.4. Đặc điểm của chủ trang trại, nông hộ chăn nuôi heo ................................... 40
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng nguồn lực của trang trại, nông hộ chăn nuôi heo .......... 41
Bảng 3.6. Nguồn tiếp thu kiến thức nông nghiệp của chủ trang trại, nông hộ ............. 43
Bảng 3.7. So sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kết quả, hiệu quả chăn nuôi heo giữa
trang trại và nông hộ ..................................................................................................... 46
Bảng 3.8. Đặc điểm các biến trong mô hình năng suất chăn nuôi heo trang trại. ........ 48
Bảng 3.9. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng năng suất chăn nuôi heo trang trại
bằng mô hình OLS và mô hình MLE ........................................................................... 49
Bảng 3.10. Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của các trang trại ................................. 51
Bảng 3.11 Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật .............................. 51
Bảng 3.12. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của trang trại chăn
nuôi heo. ....................................................................................................................... 53
Bảng 3.13. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ chăn

nuôi heo. ....................................................................................................................... 56

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định ................................................................ 4
Hình 2.1. Hình đo lường hiệu quả kỹ thuật .................................................................26
Hình 2.2 . Hình đo lường hiệu quả của sản xuất.......................................................... 27
Hình 3.1. Cơ cấu trang trại của tỉnh Bình Định năm 2009 ..........................................38
Hình 3.2. Những khó khăn của chăn nuôi heo trang trại .............................................45
Hình 3.3. Những khó khăn của nông hộ chăn nuôi heo ..............................................45

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, việc chuyển đổi từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản
xuất hàng hóa là xu hướng tất yếu khách quan của kinh tế nông hộ. Một số hộ nông
dân có điều kiện tích lũy vốn, đất đai, thuê mướn lao động, mạnh dạn ứng dụng khoa
học công nghệ cùng với chính sách hỗ trợ của nhà nước họ đã tạo ra kết quả, hiệu quả
sản xuất ngày càng cao. Chính điều đó đã, đang hình thành và phát triền các mô hình
kinh tế trang trại ở nước ta.
Trang trại là đối tượng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa. Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là

mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính chất phổ biến và không ngừng phát triển,
là một loại hình sản xuất nông nghiệp khá phổ biến và đang đóng vai trò quan trọng
trong phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam kinh tế trang trại đang từng bước chứng tỏ sức mạnh của mình
trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thích
ứng với cơ chế thị trường. Mặc dù còn mới mẻ nhưng kinh tế trang trại đã thể hiện là
một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Thực tiễn đã khẳng định tác dụng
nhiều mặt của kinh tế trang trại trong việc góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn
lực, tạo ra khối lượng nông sản hàng hóa ngày càng nhiều, góp phần giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội, môi sinh, môi trường của các địa phương và cả nước. Trong quá
trình phát triển của mình, trang trại tạo ra những khả năng to lớn trong việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao tỷ suất hàng hóa, từ đó có
sự đóng góp quan trọng vào thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm cho hàng triệu
người ở các vùng nông thôn.
Nghị quyết lần thứ 4 BCH TW Đảng (khóa VIII) và Nghị quyết số 06 (ngày
10/11/1998) của Bộ Chính trị khẳng định và khuyến khích phát triển loại hình kinh tế
1


trang trại. Ngày 2/2/2000 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về
kinh tế trang trại nhằm nêu bật vai trò và đề ra các chính sách thúc đẩy loại hình kinh
tế này phát triển.
Mặc dù được Nhà nước khuyến khích phát triển nhưng kinh tế trang trại ở Việt
Nam vẫn phát triển chậm cả về số lượng, quy mô trang trại, cả về năng suất, chất
lượng hiệu quả kinh tế... Những vấn đề về tích tụ đất đai, đầu tư vốn, sử dụng lao
động, trình độ quản lý của chủ trang trại, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm và chính sách quy hoạch của Nhà nước, của
vùng...đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.
Bình Định là tỉnh ở Miền trung, trong những năm gần đây nông nghiệp của tỉnh

có nhiều khởi sắc, trong đó có kinh tế trang trại. Mặc dù mới phát triển nhưng kinh tế
trang trại đã tự khẳng định là một phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, là bước
đột phá thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, là
con đường phát triển mang tính bền vững, giúp người nông dân thoát khỏi đói nghèo
và lạc hậu. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại của tỉnh chưa tương xứng với
tiềm năng của địa phương, việc phát triển kinh tế trang trại ở Bình Định thời gian qua
mang tính tự phát nên tính bền vững không cao, đa số trang trại gặp khó khăn trong tổ
chức liên kết sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tìm kiếm thị trường, định hướng
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Những vấn đề vướng mắc cần nhanh chóng giải
quyết để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi heo, trong giai
đoạn hiện nay ở Bình Định là:
Hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại như thế nào ? Những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất của trang trại ?
Các trang trại ở Bình Định đã đạt được hiệu quả kỹ thuật hay chưa ?
Kinh tế trang trại có hiệu quả so với kinh tế nông hộ không ?
Năng lực sản xuất kinh doanh của các trang trại, sự kết hợp giữa sản xuất với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của các trang
trại đang cần được quan tâm giải quyết như thế nào?
Làm thế nào để sản xuất kinh doanh của trang trại có hiệu quả, tăng thu nhập và
tích lũy cho các trang trại? Để đánh giá đúng về kinh tế trang trại của Bình Định trong
giai đoạn hiện nay và đưa ra các giải pháp phát triển trong thời gian tới, tôi đã chọn
2


vấn đề “ Hiệu quả sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi heo thịt của tỉnh Bình
Định” làm chuyên đề luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại chăn nuôi heo và các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại để từ đó tìm ra những giải pháp kinh tế

nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn heo tại Bình Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá về hiệu quả kỹ thuật của kinh tế trang trại chăn nuôi heo thịt
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của chăn nuôi heo trang trại
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của trang trại, nông hộ chăn nuôi
heo thịt ở Bình Định
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi heo trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế trong phát triển kinh tế trang trại
với đối tượng là các trang trại và nông hộ chăn nuôi heo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Ước lượng hiệu quả kỹ thuật
+ Phân tích lượng hóa các yếu tố tác động đến thu nhập của trang trại và nông
hộ để so sánh đối chiếu.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi heo trang trại
+ Đề xuất các giải pháp phát triển trang trại trong thời gian đến
- Thời gian thực hiện đề tài từ 06 /2010 đến 9/2011 tiến hành các công việc
như: nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu và viết kết quả nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu trong năm 2010
- Không gian: một số huyện của tỉnh Bình Định

3


Chương 1
TỔNG QUAN


1.1 Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội Bình Định có ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế trang trại
1.1.1 Đặc điểm về tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định
Bình Định là một tỉnh nông nghiệp, nằm trong địa bàn kinh tế khu vực miền
Trung. Bình Định tiếp giáp các tỉnh: Phú Yên, Gia lai, Quảng Ngãi. Diện tích tự nhiên
166.22 ha, địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, trong đó đất
đồi núi chiếm 11%; đất nông nghiệp gần 97.00 ha; đất lâm nghiệp 14.00 ha; đất canh
4


tác 84.440 ha. Bình quân khoảng 560 m2/1 khẩu và bình quân khoảng 500m2/1 khẩu
nông nghiệp. Với 1 thành phố, 10 huyện, Bình Định có dân số là 1.665.000 người
(86% số ở nông thôn) và trong độ tuổi lao động là 866.000 người (87% làm việc ở
nông thôn). Trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân thì
nông, lâm, ngư nghiệp 83,4 %. Bình Định có các quốc lộ 1A và quốc lộ 19 đi qua, đã
được xây dựng tương đối hiện đại, thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá trong vùng
cũng như cho xuất khẩu hàng hoá qua cảng Quy Nhơn. Hệ thống sông ngòi khá thuận
lợi cho giao thông đường thủy đi các tỉnh trong vùng. (Niên giám thống kê Bình Định).
1.1.1.2. Đất đai
Tỉnh Bình Định có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế,
đồng thời có tiềm năng to lớn về phát triển sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp:
96.800, 33 ha, chiếm 52,29% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Bình quân diện tích
đất nông nghiệp/người là 567m2. Bình quân diện tích đất canh tác/người là 487 m2.
Thực hiện Luật đất đai năm 1993 và Nghị định 164/CP ngày 27-9-1993 về giao đất
nông nghiệp, Bình Định đã hoàn thành việc giao 95% quỹ đất nông nghiệp cho hộ
nông dân, đồng thời 5% còn lại là đất công điền cũng được giao cho hộ nông dân sử
dụng thông qua đấu thầu dài hạn. Là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát

triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn. Đất đai tương đối mầu mỡ, phù hợp
với việc trồng lúa, màu, cây thực phẩm, cây công nghiệp và cây ăn quả. (Niên giám
thống kê Bình Định).
1.1.1.3. Thời tiết, khí hậu, thủy văn
Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, có 4 mùa rõ rệt;
lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-1.700 ml; nhiệt độ trung bình 23o C , có từ
1600 đến 1800 giờ nắng trong năm, độ ẩm trung bình từ 80% đến 90%; thuận lợi cho
việc phát triển cây thực phẩm và cây màu. Tuy nhiên, lượng mưa phân phối không đều,
ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Lượng mưa trung bình trên 1.500ml. Với
nguồn nước đa dạng và phong phú cho phép đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất nông
nghiệp của tỉnh.
Nhìn chung, những đặc điểm về điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu ở Bình Định
có nhiều lợi thế để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá tỷ suất cao. Cơ

5


cấu cây trồng vật nuôi phong phú nhưng quy mô bố trí các loại đất ở các huyện, thành
phố là không giống nhau.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1.Dân số và nguồn lao động
Dân số trung bình là 1.665 ngàn người và lao động trong độ tuổi khoảng 858
ngàn người, bằng 51,5% dân số. Với 80% dân số làm nông nghiệp, nông dân nhạy bén
với kỹ thuật và thị trường. Đây là một điều kiện thuận lợi, nhưng theo kết quả điều tra
cho thấy 100 lao động có 9 người chưa tốt nghiệp trung học cơ sở, số người tốt nghiệp
cao đẳng, đại học ít. Cho nên yêu cầu đào tạo và đào tạo lại lao động phù hợp với yêu
cầu mới là một điều hết sức cấp bách hàng đầu trong quá trình phát triển nông nghiệp
của tỉnh nói chung và kinh tế trang trại nói riêng (Niên giám thống kê Bình Định).
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống thuỷ lợi, đê điều

Hệ thống thuỷ lợi trong 3 năm (2006-2008) đã hoàn thành 12 trạm bơm, đào
đắp hơn 5,3 triệu m3 đê, cải tạo 8 cống tưới đê. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho
hệ thống thủy lợi 3 năm là 77 tỷ đồng, bằng 19% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nông nghiệp, bình quân mỗi năm ngân sách tỉnh chi 8 tỷ đồng để thực hiện chủ trương
này. Ngoài ra còn đầu tư và các công trình khác như: 11 trạm bảo vệ thực vật, 11 trạm
thú y huyện, thành phố được xây dựng kiên cố cao tầng. Nhà kho, sân phơi ở một số xí
nghiệp giống lúa, hoa màu được mở rộng (Niên giám thống kê Bình Định).
Giao thông nông thôn
Giao thông vận tải từng bước được cải thiện, vận chuyển hàng hoá, hành khách
thông suốt từ tỉnh đến các thôn, xã và tới các khu vực. Năm 2008, toàn tỉnh có 5.157
km đường xã, liên xã, liên thôn. So với năm 2005 tăng 122 km, đường tốt tăng 11%,
đường đá tăng 12%, đường xấu giảm 23,6%. Tổng vốn đầu tư cho giao thông nông
thôn 3 năm là 166,77 tỷ đồng. (Niên giám thống kê Bình Định).
Xây dựng điện nông thôn
Tỉnh Bình Định đã cơ bản hoàn thành điện khí hoá nông thôn, tổng số vốn đầu
tư trên 160 tỷ đồng (trong đó mạng lưới điện trung áp nông thôn là 331 km, 461 trạm,
công suất 97.360 KVA, tổng vốn đầu tư 37,096 tỷ đồng). 100% số xã, 99% số hộ được
dùng điện.
6


Nước sạch và môi trường
Tỉnh đã xây dựng 10 trạm bơm tiêu cho vùng còn thiếu công trình. Từng bước
hoàn thiện việc kiên cố hoá kênh mương. Trong 3 năm (2006 - 2008), tỉnh đã đầu tư
xây dựng 18 công trình cấp nước sinh hoạt vừa và nhỏ để phục vụ đời sống sinh hoạt
của nhân dân vùng sâu, vùng xa. Các hình thức cung cấp nước sạch cho hộ nông dân
bước đầu phát triển và có kết quả tốt, góp phần tích cực tạo nguồn nước sạch cho người dân
sử dụng. Vấn đề môi trường đã được tỉnh quan tâm. Trong 5 năm đã triển khai nhiều đề
tài, dự án khoa học vào các lĩnh vực môi trường. Các đề tài, dự án đã trực tiếp phục vụ
sản xuất và đời sống, góp phần tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi. (Niên giám thống

kê Bình Định).
Tóm lại, Bình Định là một tỉnh có những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
thuận lợi, kết cấu hạ tầng phát triển khá so với nhiều địa phương trong cả nước. Đó là
những thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh và kinh tế trang
trại nói riêng. Nhưng cũng đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn nữa cho xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát huy lợi thế so sánh của mỗi tiểu vùng thì mới đáp ứng được nhu cầu của
thực tiễn.
1.2. Quá trình hình thành, phát triển kinh tế trang trại trên thế giới, Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
Xét về mặt lịch sử hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới cho
thấy, kinh tế trang trại xuất hiện đầu tiên ở một số nước Tây Âu - cái nôi của cách
mạng công nghiệp thế giới vào cuối thế kỷ 17 từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất.
Công nghiệp ngay từ khi bắt đầu phát triển đã đòi hỏi ngay một khối lượng lớn
nông sản hàng hoá như lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu của lao động công
nghiệp và cư dân các khu công nghiệp và nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp
hàng tiêu dùng. Kinh tế tiểu nông tuy có số lượng đông đảo nhưng chủ yếu là sản xuất
tự túc, không đáp ứng được yêu cầu về nông sản hàng hoá của công nghiệp hoá, nên
ngay lúc đó các nước công nghiệp hoá Tây Âu đã đi tìm kiếm loại hình tổ chức sản
xuất nông nghiệp mới (Nguyễn Đình Điền, 2000)
Trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp các nước Tây Âu lúc bấy giờ đã
hình thành 2 loại hình tổ chức sản xuất: Các cơ sở sản xuất nông nghiệp tập trung quy
7


mô lớn, sử dụng lao động làm thuê phỏng theo mô hình các xí nghiệp sản xuất công
nghiệp và các cơ sở sản xuất nông nghiệp phân tán, sử dụng lao động gia đình là chủ
yếu có xuất xứ từ các hộ nông dân có ruộng đất, lao động và vốn, tiến lên sản xuất
nông sản hàng hoá với các quy mô và mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Điền, 2000)
Thực tiễn sản xuất đã chứng minh là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn, sản

xuất tập trung sử dụng lao động làm thuê không đem lại hiệu quả như mong muốn và
ngày càng chứng tỏ là không phù hợp với đặc thù của sản xuất nông nghiệp (nông,
lâm , ngư). Khác với các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn, kinh tế hộ nông dân
phân tán, quy mô nhỏ, các trang trại gia đình sản xuất đem lại hiệu quả cao, tạo ra
nhiều nông sản hàng hoá với giá thành thấp hơn.
Chính Mác lúc đầu cùng nghĩ rằng loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp của
thời kỳ công nghiệp hoá phải là các xí nghiệp nông nghiệp tập trung, quy mô lớn sử
dụng lao động làm thuê như công nghiệp, nhưng về cuối đời Mác đã có quan niệm
khác. Mác đã viết:" Ngay ở nước Anh có nền công nghiệp phát triển, loại hình tổ chức
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả nhất không phải là các xí nhiệp nông nghiệp quy mô
lớn mà là các trang trại gia đình"... và " Ở các nước chủ yếu là chế độ ruộng đất nhỏ,
giá lúa mì thấp hơn ở các nước có phương thức sản xuất nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa" (Các Mác toàn tập, 1994)
Hiện nay, kinh tế trang trại phát triển với nhiều hình thức sở hữu khác nhau,
song kinh tế trang trại gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp phổ biến
ở tất cả các nước có nền công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển công
nghiệp, trước hết ở châu Âu và Bắc Mỹ sau đó là ở các nước khác trên thế giới. Nó đã
thay thế dần nền kinh tế tiểu nông.
Kinh tế trang trại ở các nước công nghiệp phát triển
Tây Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương là nơi tập trung các nước công nghiệp phát
triển trên thế giới. Các châu và khu vực còn lại mới có một số nước.
Ở châu Âu, kinh tế trang trại mà mô hình trang trại gia đình phát triển đầu tiên
ở một số nước Tây Âu là những nước đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất, sau đó đến các nước Bắc Âu và Đông Âu là những nước công nghiệp hoá
chậm hơn. Kinh tế trang trại ở các nước công nghiệp hoá Tây Âu thời gian đầu phát

8


triển theo hướng tăng số lượng, và đến khi công nghiệp hoá đạt trình độ cao thì số

lượng trang trại giảm nhưng quy mô trang trại lại tăng.
Ở Pháp quy mô bình quân của một trang giai đoạn đầu giảm từ 5,9 ha/ 1 trang
trại xuống 5,8 ha/ 1 trang trại và giai đoạn hai tăng từ 5,8 lên 29 ha/ một trang trại.
Năm 1990 có 983.000 trang trại đã sản xuất khối lượng nông sản nhiều gấp 2,2 lần so
với nhu cầu trong nước, với tỷ số hàng hóa về hạt cốc là 95%, thịt sữa 70-80% rau quả
trên 70%. Hiện tại ở pháp, 42% thu nhập của trang trại là ngoài nông nghiệp. Về tình
hình sở hữu và sử dụng ruộng đất, năm 1990 có 70% trang trại gia đình có ruộng đất
riêng, 30% trang trại phải lĩnh canh một phần hay toàn bộ (Lê Ngọc Quý, 1994).
Hiện tại, Hà lan có 128.000 trang trại, diện tích tương đương với diện tích đồng
bằng sông Cửu Long, nhưng giá trị nông sản xuất khẩu chỉ đứng sau Mỹ. Có 15.000
trang trại chuyên trồng hoa hàng năm sản xuất 7 tỷ bông hoa và 600 triệu chậu hoa,
trong đó có 70% dành cho xuất khẩu. Diện tích bình quân một trang trại là 16 ha. Tính
chung ở Hà Lan 17% thu nhập của các trang trại là ngoài nông nghiệp, tỷ lệ lao động
trong các trang trại chiếm 4,7% là nhờ vào trang bị máy mốc thiết bị hiện đại. Nhiều
trang trại trồng hoa, trồng rau, chăn nuôi đã sử dụng máy vi tính. Chính vì vậy năng
suất lao động trong các trang trại của Hà Lan rất cao (Lê Ngọc Quý,1994).
Khi công nghiệp hoá đạt trình độ cao, kinh tế trang trại ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu và có nhiều điều kiện hơn để ứng dụng có hiệu
quả các tiến bộ khoa học công nghệ nông công nghiệp (công nghệ sinh học, hoá học,
cơ điện) tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi, năng suất lao động cao, sản xuất ra khối
lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng hoá cao, đưa khu vực Tây Âu từ chỗ
thiếu lương thực, thực phẩm thời kỳ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến những năm
70-80 trở thành khu vực xuất khẩu lương thực, thực phẩm.
Tương tự như ở châu Âu, Bắc Mỹ kinh tế trang trại cũng phát triển gắn liền với
quá trình công nghiệp hoá, trước hết là ở nước Mỹ và Canađa. Đặc điểm phát triển
kinh tế trang trại ở đây là kinh tế trang trại không phải xuất phát từ kinh tế tiểu nông tự
cung tự cấp, tự túc mà được hình thành và phát triển trên cơ sở các hộ nông dân đi
khai phá vùng đất mới.
Ở Mỹ quá trình phát triển kinh tế trang trại được chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn từ năm 1900 đến 1935, số lượng trang trại tăng từ 5,737 triệu lên 6,814 triệu

9


trang trại, giai đoạn từ năm 1935 đến nay có xu hướng giảm dần. Hiện nay, có 2,2 triệu
trang trại. Quy mô diện tích bình quân một trang trại có sự biến động ngược lại. Trước
năm 1950 quy mô giảm dần nhưng sau 1950 quy mô ngày càng tăng, từ 99 ha một
trang trại lên đến nay 185 ha bình quân một trang trại. Hiện nay trang trại gia đình ở
Mỹ chiếm 87% tổng số trang trại, 10% trang trại liên doanh và 3% là trang trại hợp
doanh nông nghiệp. Các trang trại đã sản xuất hơn 50% sản lượng đậu tương và ngô
của toàn thế giới, xuất khẩu 40 -50 triệu tấn lúa mì, 50 triệu tấn ngô, đậu tương. Lao
động làm thuê của Hoa kỳ rất ít. Loại trang trại nhỏ nhất thu nhập dưới 100.000 USD/
năm không thuê lao động, các trang trại có thu nhập từ 100.000 USD cũng chỉ thuê 12,5 lao động. Nhờ vào việc đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nên năng suất
lao động ở Mỹ rất cao. Tính đến thời điểm năm 1990, ở Mỹ một lao động nông nghiệp
đủ nuôi được 80 người (Lê Ngọc Quý, 1994).
Châu Á là khu vực đi lên công nghiệp hoá chậm hơn châu Âu và Bắc Mỹ, đến
nay chỉ một số nước và lãnh thổ ở Đông Bắc Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là
những nước công nghiệp phát triển. Đây là vùng đi lên công nghiệp hoá sớm nhất châu
Á đồng thời cũng là địa bàn phát triển kinh tế trang trại đầu tiên của châu Á. Đặc điểm
của các nước công nghiệp phát triển Đông Bắc Á là đất ít người đông, quy mô đất đai
của các hộ nông dân nhỏ bé. Do đó trang trại gia đình ở đây có quy mô nhỏ nhất thế
giới, bình quân chỉ dưới 1ha trong khi bình quân diện tích của các trang trại ở Tây Âu
hiện nay là 20-30 ha (Nguyễn Đình Điền, 2000).
Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Đài Loan có thể chia làm 4 giai đoạn.
Từ 1952 đến 1968 số lượng trang trại tăng từ 679.750 lên 884.112 trang trại, mỗi năm
bình quân tăng 1140 trang trại. Từ năm 1970 đến năm 1975 số lượng trang trại giảm từ
887.112 xuống 867.547 trang trại. Từ năm 175 đến 1979 số lượng trang trại lại tăng
lên 898.341 trang trại. Từ năm 1979 đến nay số lượng trang trại giảm xuống. Quy mô
diện tích bình quân của một trang trại cũng tăng giảm theo tỷ lệ nghịch với tăng giảm
số lượng trang trại. Hiện nay diện tích bình quân của 1 trang trại ở Đài Loan là 1,12 ha
được xếp vào loại những nước có quy mô đất đai trang trại nhỏ nhất thế giới. Năm

1984 ở Đài Loan có 96.000 trang trại đến năm 1988 có 739.000 trang trại. Số nông trại
thuần nông chỉ chiếm 10% còn nông trại kiêm ngành nghề chiếm 90%. Thu nhập của

10


các trang trại từ các hoạt động phi nông nghiệp chiếm 62% (Hồ Ngọc Phương ,1990
và Lê Ngọc Quí, 1994).
Nhìn chung kinh tế trang trại ở các nước công nghiệp phát triển đã hình thành,
tồn tại và phát triển suốt trong quá trình công nghiệp hoá từ thời kỳ đầu cho đến thời
kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ cao. Kinh tế trang trại đã trở thành loại hình tổ chức
sản xuất nông nghiệp chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển, trở thành lực
lượng chủ lực sản xuất nông sản hàng hoá, đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp hoá,
cả khi công nghiệp hoá đạt trình độ cao.
Kinh tế trang trại ở các nước đang phát triển
Các nước đang phát triển hiện nay tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ la
tinh. Trong quá trình đi lên công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển cũng bắt đầu
hình thành và phát triển kinh tế trang trại để đáp ứng nhu cầu về nông sản hàng hoá
của thời kỳ công nghiệp hoá, từng bước thay thế cho kinh tế tiểu nông, tự cấp tự túc.
Khi bắt đầu đi lên công nghiệp hoá, ở các nước đang phát triển một bộ phận kinh tế
tiểu nông cũng đã bứt ra khỏi quỹ đạo sản xuất tự cung tự cấp tự túc, tiến lên sản xuất
nông sản hàng hoá với mức độ khác nhau theo mô hình kinh tế trang trại như nhiều
nước đang phát triển ở Đông Nam Á (Nguyễn Đình Điền, 2000).
Thái Lan là một nước đang phát triển ở Đông Nam Á trên con đường công
nghiệp hoá, đang diễn ra sự chuyển dịch từ kinh tế tiểu nông sản xuất tự túc lên kinh tế
trang trại sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Ở
vùng đồng bằng có các trang trại sản xuất lúa gạo hàng năm xuất khẩu 5-6 triệu tấn
gạo, lượng xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới. Ở vùng đồi núi các trang trại trồng sắn
để chế biến bột sắn xuất khẩu, trồng mía làm đường và trồng dứa cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến dứa xuất khẩu. Ở vùng ven biển phát triển các trang trại nuôi

trồng thuỷ sản, chủ yếu là nuôi tôm xuất khẩu. Ngoài ra còn các trang trại chăn nuôi gà
thịt, gà trứng, lợn thịt xuất khẩu và các trang trại chăn nuôi bò sữa. Kinh tế trang trại ở
Thái Lan phát triển đồng thời ở cả các vùng đồi núi, đồng bằng và ven biển, vì có điều
kiện thuận lợi và có nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước (Nguyễn Đình Điền,
2000).
Ở Malaisia và Inđônêsia thì lại khác, kinh tế trang trại tập trung phát triển trướt
hết ở vùng đồi núi là nơi có điều kiện đất đai thích hợp và có tập quán sản xuất cây
11


công nghiệp như cao su, cọ dầu, ca cao, hồ tiêu là những mặt hàng thị trường thế giới
đang có nhu cầu. Còn ở vùng đồng bằng đất hẹp, người đông sản xuất lương thực tự
cấp tự túc là chủ yếu thì kinh tế trang trại chưa phát triển. Các trang trại sản xuất cây
công nghiệp ở vùng đồi núi được hình thành trên cơ sở các đồn điền cũ của tư bản tư
nhân trong nước và của các công ty xí nghiệp nông nghiệp quốc doanh chuyển từ cơ
chế sản xuất tập trung sử dụng lao động làm thuê sang cơ chế hợp đồng kinh tế giữa
các xí nghiệp tư nhân và quốc doanh với các hộ gia đình công nhân trên cơ sở giao
khoán ruộng đất, cho vay vốn, ứng vật tư và bao tiêu sản phẩm thô để chế biến xuất
khẩu, hình thành các trang trại liên doanh với xí nghiệp, công ty kinh doanh, chế biến
xuất khẩu cao su, cọ dầu, vv... Ngoài ra, cũng có các hộ gia đình có đất đai và vốn tự
sản xuất ra nông sản hàng hoá là các loại cây công nghiệp xuất khẩu theo mô hình
trang trại (Nguyễn Đình Điền, 2000).
Nhìn chung các nước đang phát triển, kinh tế trang trại mới phát triển nên số
lượng chưa nhiều, tỷ trọng trong tổng số các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp
còn thấp nhưng đã trở thành lực lượng xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá và
ngày càng phát triển cùng với xu thế tăng trưởng của công nghiệp hoá.
Nhận xét
Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, được hình
thành và phát triển ở các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển đi
lên công nghiệp hóa.

Hầu hết các nước phải có chính sách giải quyết tốt vấn đề sở hữu đất đai, công
tư rõ ràng trên cơ sở đó hình thành các trang trại dưới nhiều hình thức: trang trại sở
hữu đất hoàn toàn, trang trại lĩnh canh một phần, trang trại lĩnh canh hoàn toàn. Chính
giải quyết tốt quyền sở hữu hay quyền sử dụng đất đai, các trang trại mới có điều kiện
hình thành hay mở rộng quy mô sản xuất, có nhiều cơ hội để đầu tư trang bị cơ sở vật
chất và ứng dụng khoa hoc công nghệ cao vào quá trình hoạt động sản xuất của mình.
Chủ trang trại là người vừa quản lý trang trại nhưng cũng đồng thời là người
trực tiếp lao động, có năng lực quản lý, biết ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến, am hiểu tường tận về thị trường và luôn có những mong muốn vươn lên
làm giàu.

12


×