Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM THÔ VÀ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHO SỮA CỦA BÊ CÁI LAI HOLSTEIN FRIESIAN LÀM GIỐNG TẠI BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

HOÀNG THỊ NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM THÔ VÀ NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ CHO SỮA CỦA BÊ CÁI LAI HOLSTEIN FRIESIAN
LÀM GIỐNG TẠI BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2011

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

HOÀNG THỊ NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM THÔ VÀ NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ CHO SỮA CỦA BÊ CÁI LAI HOLSTEIN FRIESIAN
LÀM GIỐNG TẠI BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Chăn nuôi


Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn Khoa học:
PGS. TS. LÊ ĐĂNG ĐẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2011

ii


ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐẠM THÔ VÀ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHO SỮA CỦA BÊ
CÁI LAI HOLSTEIN FRIESIAN LÀM GIỐNG TẠI BÌNH DƯƠNG

HOÀNG THỊ NGÂN

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

PGS. TS. BÙI XUÂN AN
Đại học Hoa Sen Tp. HCM

2. Thư ký:

PGS. TS. LÊ VĂN THỌ
Hội Thú y

3. Phản biện 1:


PGS. TS DƯƠNG NGUYÊN KHANG
Đại học Nông lâm Tp. HCM

4. Phản biện 2:

TS. ĐOÀN ĐỨC VŨ
Viện KHKTNN Miền Nam

5. Ủy viên:

PGS. TS. LÊ ĐĂNG ĐẢNH
Hội Chăn nuôi

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Hoàng Thị Ngân, sinh ngày 01 tháng 11 năm 1973 tại xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Con ông Hoàng Thế Phan và bà
Nguyễn Thị Nhiễu.
Tốt nghiệp phổ thông trung học tại trường Gia Hội, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Tốt nghiệp Đại học ngành Chăn nuôi – Thú y, hệ chính quy tại trường Đại
học Nông Lâm Huế năm 1997.
Làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi Gia súc lớn từ
tháng 5 năm 1997 đến nay.
Tháng 10 năm 2007 theo học chương trình Cao học ngành Chăn nuôi tại Đại

học Nông Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: chồng: Lê Đăng Dũng, kết hôn năm 2002; con: Lê Đăng
Nhật Dương, sinh năm 2003; con: Lê Hoàng Bảo Dương, sinh năm 2011.
Địa chỉ liên lạc: 42 đường DX 34, khu phố I, phường Phú Mỹ, thị xã Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: 0903 050 013.
Email:

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Hoàng Thị Ngân

v


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp và chương trình cao học, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh
Các Thầy, Cô phòng Đào tạo Sau đại học
Các Thầy, Cô khoa Chăn nuôi – Thú y
Đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi nâng cao kiến thức và phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Ban Giám đốc, các bạn đồng nghiệp và đội ngũ công nhân kỹ thuật của

Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi Gia súc lớn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi về thời gian và những lời động viên chân thành nhất, giúp tôi hoàn thành
chương trình học và luận văn tốt nghiệp này.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Vụ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí để
đề tài được triển khai đạt kết quả tốt.
Xin chân thành cám ơn PGS. TS. Lê Đăng Đảnh đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
PGS. TS. Đinh Văn Cải đã tận tình động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn.
Bố - Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục cho tôi nên người. Gia đình, các anh, chị,
em và chồng con đã luôn động viên, chia sẻ.

vi


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của các mức đạm thô và năng lượng trao đổi đến khả
năng sinh trưởng, phát triển và cho sữa của bê cái lai Holstein Friesian làm giống
tại Bình Dương” được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn
nuôi Gia súc lớn, thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (phường
Phú Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương), thời gian từ tháng 1/2007 đến
2/2009. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (3
khẩu phần) đáp ứng 90%, 100% và 110% yêu cầu về năng lượng trao đổi và đạm
thô.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong điều kiện nuôi dưỡng tại Trung tâm
Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi Gia súc lớn, bê cái lai HF (F3) làm giống
giai đoạn sau cai sữa đến sau đẻ lứa đầu 3 tháng nuôi dưỡng với khẩu phần 90%
năng lượng trao đổi và đạm thô so với NRC (2001) đạt hiệu quả tốt nhất.
Với mật độ năng lượng trao đổi 2,34 Mcal/kg vật chất khô và 13,14% đạm
thô, bê cái lai HF giai đoạn sau cai sữa đến phối giống lần đầu đạt trọng lượng phối

giống lần đầu 301,00 kg lúc 16,22 tháng tuổi và tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng là
1125,26 g đạm thô và 15,10 Mcal năng lượng trao đổi.
Sau khi phối giống lần đầu, bê cái lai HF được nuôi với mật độ năng lượng
trao đổi 2,10 Mcal/kg vật chất khô và 11% đạm thô đạt trọng lượng đẻ lứa đầu
426,50 kg lúc 25,20 tháng tuổi và tiêu tốn thức ăn là 30,61 Mcal năng lượng trao
đổi và 1605,27g đạm thô.
Bò cái lai HF được nuôi với khẩu phần có mật độ năng lượng trao đổi 2,33
Mcal/kg vật chất khô và 15,63% đạm thô cho ăn tự do đạt năng suất sữa bình quân
trong 3 tháng đầu của chu kỳ là 16,94 kg/ngày.

vii


SUMMARY
The study “Effect of crude protein and metabolic energy levels on growing,
developing, and milking of crossbred Holstein Friesian in Binh Duong province”
was carried out at Ruminant Research and Training Centre from January 2007 to
February 2009 to determine nutrition level (metabolizable energy and crude
protein) in the ration of crossbred Holstein Frisian. After weaning, heifers were
randomly assigned into the diets that were characterized by metabolic energy (ME)
and crude protein (CP) levels. The heifers of first group were fed a diet containing
90% ME and CP recommended by NRC (2001). The second and third diets fed
100% and 110% of recommended amount of ME and CP, respectively.
The results showed: The Holstein Friesian cross-breed dairy cows from
weaning to 3 months of first calving were fed the diet containing 90% ME and CP
recommended by NRC given the best result.
The weaned Holstein Friesian cross-breed dairy cows were fed with the
level of 2.34 Mcal/kg dry matter and 13.14% crude protein adlibitum given by
301.00 kg of live weight at first insemination with 16.22 months of age. They
needed 15.10 Mcal ME and 1125.26g CP for one kilogram of gain weight.

The crossbred Holstein Friesian after inseminating were fed with the level of
2.10 Mcal/kg dry matter and 11% crude protein given by 426.50 kg live weight at
first calving with 25.20 months of age. They needed 30.61 Mcal ME and 1605.27g
CP for one kg of gain weight.
Milk production of crossbred Holstein Friesian fed ad libitum diet
containing 2.33 Mcal ME/kg DM and 15.63% CP was 16.94 kg/day in the 90 first
days of lactation.

viii


MỤC LỤC

CHƯƠNG

TRANG
Trang tựa
Trang chuẩn y

i

Lý lịch cá nhân

ii

Lời cam đoan

iii

Lời cảm ơn


iv

Tóm tắt

v

Summary

vi

Mục lục

vii

Danh sách các chữ viết tắt

x

Danh sách các bảng

xi

Danh sách các hình

xii

1. MỞ ĐẦU

1


1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu của đề tài

2

1.3 Yêu cầu của đề tài

2

2. TỔNG QUAN

4

2.1 Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với gia súc

4

2.1.1 Vai trò của năng lượng

4

2.1.2 Vai trò của đạm

4

ix



2.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho bê Holstein Friesian

5

2.2.1 Nhu cầu năng lượng

5

2.2.2 Nhu cầu đạm

5

2.2.3 Nhu cầu năng lượng và đạm

7

2.3 Tuổi thành thục của bê HF

8

2.3.1 Tuổi động dục lần đầu

8

2.3.2 Tuổi phối giống lần đầu

8


2.3.3 Tuổi đẻ lứa đầu

9

2.4 Tốc độ tăng trọng và sự phát triển của tuyến vú

10

2.5 Điểm thể trạng của gia súc

12

2.6 Các công trình nghiên cứu liên quan

13

2.6.1 Các nghiên cứu trong nước

13

2.6.2 Các nghiên cứu ngoài nước

14

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu


16

3.2 Đối tượng nghiên cứu

16

3.3 Thu thập số liệu và xử lý kết quả

22

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

23

4.1 Kết quả nuôi dưỡng bê cái lai HF sau cai sữa đến phối giống lần đầu 23
4.1.1 Kết quả nuôi dưỡng bê giai đoạn 4-6 tháng tuổi

23

4.1.2 Kết quả nuôi dưỡng bê giai đoạn 7-9 tháng tuổi

25

4.1.3 Kết quả nuôi dưỡng bê giai đoạn 10-12 tháng tuổi

26

4.1.4 Kết quả ND bê giai đoạn 13 tháng tuổi đến phối giống lần đầu

28


x


4.1.5 Kết quả nuôi dưỡng bê giai đoạn 4 tháng – đến phối giống LĐ

29

4.2 Kết quả nuôi dưỡng bê từ phối giống lần đầu đến sau đẻ LĐ 3 tháng 33
4.2.1 Kết qủa nuôi dưỡng bê từ phối giống lần đầu đến đẻ lứa đầu

33

4.2.2 Kết quả nuôi dưỡng bò từ đẻ lứa đầu đến sau đẻ 3 tháng

37

4.2.2.1 Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng bò sau khi đẻ

37

4.2.2.2 Năng suất và chất lượng sữa

39

4.2.2.3 Hoạt động trở lại của buồng trứng

40

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


42

xi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HF = Holstein Friesian
ME = Metabolic energy = Năng lượng trao đổi
CP = Crude protein = Đạm thô
NRC = Nation Research Council
VCK = Vật chất khô
KTS = Khoáng tổng số
Thức ăn HH = Thức ăn hỗn hợp
KDB = Khô dầu bông
P = Trọng lượng
ĐVT: Đơn vị tính
DMI = Dry matter intake = Vật chất khô ăn vào
MEI = Metabolic energy intake = Năng lượng trao đổi ăn vào
CPI = Crude protein intake = Đạm thô ăn vào
DM = Dry matter = Vật chất khô
PTNT = phát triển nông thôn
Ctv = cộng tác viên

xii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG


TRANG

Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cung cấp cho bê thí nghiệm17
Bảng 3.2 Tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê thí nghiệm

18

Bảng 4.1 Kết quả nuôi dưỡng bê thí nghiệm giai đoạn 4-6 tháng tuổi

24

Bảng 4.2 Kết quả nuôi dưỡng bê thí nghiệm giai đoạn 7-9 tháng tuổi

25

Bảng 4.3 Kết quả nuôi dưỡng bê thí nghiệm giai đoạn 10-12 tháng tuổi

27

Bảng 4.4 Kết quả nuôi dưỡng bê giai đoạn 13 tháng tuổi đến phối giống lần
đầu

29

Bảng 4.5 Kết quả nuôi bê thí nghiệm giai đoạn 4 tháng tuổi - phối giống lần
đầu

30


Bảng 4.6 Khả năng ăn vào và tăng trọng của bê thí nghiệm

34

Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu sinh sản

36

Bảng 4.8 Khả năng ăn vào và diễn biến khối lượng cơ thể bò

38

Bảng 4.9 Một số chỉ tiêu sản xuất sữa

40

Bảng 4.10 Kết quả siêu âm buồng trứng và động dục lại của bò

41

1


DANH SÁCH CÁC HÌNH

HÌNH

TRANG

Hình 7.1 Bê sau cai sữa


68

Hình 7.2 Bò giai đoạn vắt sữa

69

Hình 7.3 Siêu âm kiểm tra buồng trứng bò

70

Hình 7.4 Kết quả siêu âm buồng trứng bò

71

Hình 7.5 Kết quả siêu âm buồng trứng bò

72

2


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ở những nước chăn nuôi bò sữa phát triển, trình độ chăn nuôi đã đạt đỉnh
cao, đã có quy trình chăn nuôi thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của gia súc.
Trọng lượng phối giống và trọng lượng đẻ lứa đầu của gia súc được xem là một yếu
tố quyết định đến năng suất cả đời của gia súc. Vì vậy, gia súc cái làm giống từ giai
đoạn cai sữa đến đẻ lứa đầu thường được nuôi dưỡng để đạt các mục tiêu về trọng

lượng tại các mốc tuổi xác định. Do đó chế độ nuôi dưỡng bò tơ cũng phải căn cứ
vào trọng lượng đàn bò trưởng thành, yêu cầu tuổi đẻ lứa đầu và chất lượng thức ăn
để nuôi bò (Van Amburgh, 2004).
Nuôi dưỡng bê con giai đoạn sau cai sữa có tác động rất lớn đến trọng lượng
thành thục và sức sản xuất của bò sau này. Bê có tốc độ tăng trọng càng nhanh thì
tuổi thành thục càng sớm, tuổi đẻ lứa đầu sớm. Trọng lượng cơ thể lúc thành thục
và trưởng thành có tương quan dương đến khả năng sản xuất sữa về sau của bò.
Cowen và ctv (1974) cho biết sản lượng sữa tăng lên 23 kg trong 3 chu kỳ sữa đầu
tiên nếu trọng lượng cơ thể tăng vượt 1 kg và bê tơ 2 tuổi sinh trưởng phát triển tốt
sẽ cho năng suất sữa bằng bê 3 tuổi có cùng trọng lượng. Ensminger (1993) cho
rằng, nếu trọng lượng cơ thể bê tăng 45,4 kg thì sản lượng sữa về sau sẽ tăng 354,12
kg/năm. Cứ tăng 1kg trọng lượng cơ thể trước khi đẻ lứa đầu sẽ tăng 7 lít sữa/chu
kỳ, điều này đúng ít nhất trong 3 chu kỳ (Moss, 2000). Như vậy, bê sinh trưởng
phát triển tốt sẽ cho năng suất sữa về sau cao hơn bê sinh trưởng phát triển kém.

3


Ở nước ta, bò sữa là ngành chăn nuôi chỉ mới thật sự phát triển trong vài
thập niên trở lại đây, các kết quả nghiên cứu chưa nhiều và chủ yếu tập trung trên
bò sữa, các nghiên cứu trên bê lai HF còn rất hạn chế. Theo Tăng Xuân Lưu và ctv
(2004), tuổi phối giống lần đầu của bê lai HF nuôi tại Ba Vì là 26,9 tháng tuổi với
trọng lượng 270 kg. Vũ Văn Nội và ctv (2001) cho biết chế độ nuôi dưỡng bê cái
HF để đạt tuổi phối giống lần đầu 14-15 tháng với trọng lượng là 206-227 kg, tuổi
đẻ lứa đầu 24-25 tháng đạt trọng lượng 300-355 kg. Như vậy, bê lai HF ở Việt Nam
có tuổi phối giống lần đầu khá cao và trọng lượng còn khá thấp so với thế giới, điều
này sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất sữa về sau.
Bò sữa nước ta hiện nay có tỷ lệ máu HF ngày càng cao, chất lượng con
giống gần như HF thuần nên cần có chế độ dinh dưỡng thích hợp để đạt trọng lượng
tương đương HF thuần. Vì vậy việc xác định được lượng dinh dưỡng phù hợp nhằm

đạt được bê hậu bị tốt làm nền tảng cho bò giống tốt là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của các giáo viên hướng dẫn, khoa Chăn
nuôi Thú y và Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi Gia súc lớn, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của các mức đạm thô và năng lượng
trao đổi đến khả năng sinh trưởng, phát triển và cho sữa của bê cái lai Holstein
Friesian (HF) làm giống tại Bình Dương”
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xác định hàm lượng đạm thô và năng lượng trao đổi trong khẩu phần thích
hợp để nuôi bê cái lai HF sau cai sữa đạt trọng lượng phối giống lần đầu 300-325 kg
lúc 15-16 tháng tuổi và trọng lượng đẻ lứa đầu 400-420 kg lúc 25-26 tháng tuổi.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Xác định mức dinh dưỡng (năng lượng trao đổi và đạm thô) cần cung cấp
cho bê qua từng giai đoạn tuổi.
- Xác định tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu.

4


- Xác định trọng lượng của bê lúc động dục lần đầu, lúc phối giống lần đầu và
khi đẻ lứa đầu.

5


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vai trò của năng lượng và đạm thô đối với gia súc
2.1.1 Vai trò của năng lượng
Mục đích của việc sử dụng thức ăn là để sản xuất năng lượng cung cấp cho

các hoạt động của cơ thể. Trước hết năng lượng được đáp ứng cho nhu cầu duy trì
cơ thể bao gồm những hoạt động cơ học cần thiết hay những hoạt động hóa học hòa
tan các chất tổng hợp cấu tạo nên cơ thể như men và kích thích tố. Ngoài ra gia súc
còn cần năng lượng để điều hòa thân nhiệt.
Khi thức ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu duy trì thì được gia súc
sử dụng cho các nhiệm vụ sản xuất. Ở gia súc non năng lượng thừa sẽ được dự trữ
dưới dạng mỡ. Ở gia súc cho sữa sẽ dự trữ năng lượng trong sữa. Tuy nhiên khi
không cung cấp đủ năng lượng thì gia súc sẽ lấy năng lượng từ mô mỡ để cung cấp
cho cơ thể (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
2.1.2 Vai trò của đạm
Đạm đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong sự sống bởi vì nó là nguyên liệu
để cấu tạo nên cơ thể. Trước hết đạm tham gia cấu trúc tế bào, một đơn vị quan
trọng của sự sống. Đạm là nguyên liệu cấu tạo nên chất xúc tác sinh, chất điều
khiển sinh học, tế bào thần kinh điều khiển mọi hoạt động sống của cơ thể. Nó là
chất cấu tạo nên hệ thống đệm giữ pH ổn định, hệ thống vận chuyển, dịch gian bào.

6


Đạm là nguyên liệu cấu tạo nên các chất kháng thể đặc hiệu và không đặc
hiệu; cấu tạo nên các chất thông tin di truyền chủ yếu là các nucleo protein DNA.
Đạm tham gia cấu tạo hệ thống tế bào sinh dục để thực hiện chức năng sinh sản; là
nguyên liệu chính cấu tạo nên các sản phẩm chăn nuôi.
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho bê Holstein Friesian
2.2.1 Nhu cầu năng lượng
Bò tơ không được nuôi dưỡng đủ năng lượng sẽ đạt tuổi thành thục về tính
muộn hơn. Thừa năng lượng ở bò tơ trước khi chúng đạt đến tuổi thành thục cũng
rất nguy hiểm. Sự gia tăng năng lượng dư thừa ở giai đoạn này có thể gia tăng tích
lũy mô mỡ ở bầu vú và làm giảm mô tiết sữa.
Davis Rincker và ctv (2008) đã thí nghiệm trên bê 11 tuần tuổi với khẩu

phần thấp năng lượng (đáp ứng tăng trọng 600 g/ngày, 16% đạm thô) trong thời
gian 12, 9, 6 và 0 tuần rồi nuôi tiếp với khẩu phần cao năng lượng (đáp ứng tăng
trọng 1200 g/ngày, 18% đạm thô) trong thời gian 0, 3, 6 và 12 tuần tương ứng.
Trọng lượng cơ thể, cao vai, rộng hông tăng khi bê được nuôi với khẩu phần năng
lượng cao trong thời gian dài hơn. Trọng lượng tử cung, buồng trứng theo trọng
lượng cơ thể giảm khi bê được nuôi với khẩu phần năng lượng cao trong thời gian
dài hơn.
Brown và ctv (2005) đã cho biết khi tăng năng lượng và protein ăn vào ở bê
Holstein trong giai đoạn 2-8 tuần tuổi và 8-14 tuần tuổi đã làm tăng trọng lượng cơ
thể, tăng chiều cao vai, tăng tốc độ tăng trọng của bê.
Bê Holstein được nuôi với khẩu phần tăng năng lượng và protein trong giai
đoạn bú sữa sẽ cho trọng lượng, cao vai, rộng hông lúc cai sữa lớn hơn bê ở khẩu
phần thông thường (Davis Rincker và ctv, 2011).
2.2.2 Nhu cầu đạm
Dinh dưỡng là yếu tố cần thiết để phát huy hết tiềm năng sản xuất của gia
súc. Đạm thô trong khẩu phần là nguồn cung đạm chủ yếu cho bê trong giai đoạn

7


còn non. Tăng đạm trong khẩu phần được xem là nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của tuyến vú trong giai đoạn trước khi động dục lần đầu.
Bagg và ctv (1985) đã tiến hành thí nghiệm trên bê Holstein có độ tuổi từ 71
đến 126 ngày được nuôi với các khẩu phần có 13,3; 16,6 hay 19,2% đạm thô sẽ cho
trọng lượng và chiều cao vai tốt nhất ở khẩu phần 16,6% đạm thô. Tương tự bê đạt
trọng lượng và chiều cao tối ưu ở khẩu phần có 14% đạm thô (trong các khẩu phần
10,9; 14,0 và 17,3% đạm thô) ở giai đoạn 127-182 ngày tuổi. Bê Holstein có trọng
lượng 100-200 kg được nuôi với khẩu phần 13,7% đạm thô cho tốc độ tăng trọng
744 g/ngày so với 780 g/ngày ở khẩu phần 16,7% đạm thô. Bê có trọng lượng 200400 kg cho tốc độ tăng trọng 699 g/ngày khi nuôi khẩu phần có 10,4% đạm thô và
753 g/ngày ở khẩu phần 12,5% đạm thô (Pirlo và ctv, 1997). Ở khẩu phần có 8,1;

10,7; 12,5 và 15% đạm thô sẽ không ảnh hưởng đến tăng trọng của bê có trọng
lượng 400kg nhưng cao vai, sâu ngực và rộng ngực sẽ gia tăng khi khẩu phần tăng
đạm. Tuy nhiên, ở khẩu phần 15% đạm thô có sự giảm chậm hoặc không đổi về cao
vai, rộng ngực và sâu ngực (Hoffman và ctv, 1998).
Steen và Robson (1995) đã khuyến cáo hàm lượng đạm thô trong khẩu phần
của bê HF tuỳ thuộc vào trọng lượng cơ thể như sau:
Trọng lượng bê (kg)

Hàm lượng đạm (% vật chất khô khẩu phần)

Sơ sinh – 100

18

100 – 300

17

300 – 400

16

400 – đẻ lứa đầu

14

Gabler và Heirichs (2003) cho rằng, khi tăng hàm lượng đạm thô trong khẩu
phần thì hàm lượng NH3 trong dạ cỏ và trong huyết tương sẽ tăng. Tuy nhiên nếu
hàm lượng đạm thô trong khẩu phần cao (20,1%) sẽ không hiệu quả về kinh tế lẫn
môi trường vì sự bài thải ra nhiều khí amoniac. Bê tơ có trọng lượng 153-196 kg


8


nên được nuôi với khẩu phần có 16,7% đạm thô và vật chất khô ăn vào chiếm 2%
trọng lượng cơ thể.
Tóm lại, hàm lượng đạm trong khẩu phần có ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trọng tùy thuộc vào giai đoạn của bê. Bê nhỏ tuổi sẽ chịu tác động của đạm thô
khẩu phần nhiều hơn bê lớn tuổi.
2.2.3 Nhu cầu năng lượng và đạm
Khẩu phần cho gia súc nhai lại nói chung và cho bê nói riêng không chỉ đáp
ứng đủ nhu cầu về số lượng đạm và năng lượng mà cần có sự cân bằng giữa chúng.
Năng lượng và đạm trong khẩu phần của bê sau cai sữa phải được cân bằng thích
hợp cho sự lên men của vi sinh vật dạ cỏ đáp ứng nhu cầu tăng trọng.
Nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác định nhu cầu năng lượng và đạm cho
tăng trọng cho bê sau cai sữa. Matthewman (1993) cho rằng bê cái Holstein cần
6,453 Mcal/ngày cho nhu cầu duy trì và 2,868-3,346 Mcal/ngày cho tăng trọng
0,5kg/ngày tùy thuộc chất lượng khẩu phần. Do đó năng lượng khẩu phần cần cung
cấp cho bê trung bình 9,56 Mcal/ngày hay 1,912 Mcal/kg vật chất khô. Tốc độ tăng
trọng thích hợp của bê cái sau cai sữa 0,4-0,7 kg/ngày tuỳ thuộc vào giống.
Theo Đinh Văn Cải (1997), khẩu phần cho bê sau cai sữa đến 6 tháng tuổi
có tỷ lệ xơ tăng dần và tối đa 13%, đạm thô 16%. Giai đoạn 7-12 tháng tuổi khẩu
phần có 12% đạm thô, 13-15% xơ và 12% đạm thô và 15-17% xơ cho giai đoạn bê
12 tháng tuổi đến 2 tháng trước khi đẻ lứa đầu.
Để đạt tốc độ tăng trọng 0,7 kg/ngày bê cái cần cung cấp khẩu phần có 2,629
Mcal năng lượng trao đổi/kg vật chất khô và 16% đạm thô (sau cai sữa đến 8 tháng
tuổi); 2,39 Mcal và 14% (9-15 tháng tuổi); 2,15 Mcal và 12% cho giai đoạn 15-24
tháng tuổi (Moss, 2000). Theo Moran (2001), bê sau cai sữa muốn đạt tốc độ tăng
trọng 0,7 kg/ngày cho thì khẩu phần cần cung cấp 2,39-2,629 Mcal/kg vật chất khô
và 12-16% đạm thô.


9


Như vậy, tốc độ tăng trọng của bê sau cai sữa giảm dần theo tuổi nên nhu
cầu năng lượng và đạm thô cho 1 kg vật chất khô thức ăn cũng giảm dần.
2.3 Tuổi thành thục của bê HF
Tuổi thành thục của bê quyết định giá thành của bê hậu bị và sự quay nhanh
vòng vốn trong chăn nuôi. Bê thành thục sớm sẽ được phối giống sớm và cho sữa
sớm nên người chăn nuôi có thể sớm thu hồi vốn. Sự trưởng thành về tính ở gia súc
nhai lại phụ thuộc vào trọng lượng nhiều hơn phụ thuộc vào tuổi, có nghĩa những
bê ở cùng tuổi có thể ở những giai đoạn khác nhau của sự thành thục và phụ thuộc
vào trọng lượng cơ thể. Dinh dưỡng cung cấp cho bê quyết định tuổi trưởng thành,
tuổi phối giống và tuổi đẻ cũng như vòng đời sản xuất của bò (Ensminger, 1993).
2.3.1 Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu của bê phụ thuộc vào dinh dưỡng và tốc độ tăng
trọng hàng ngày. Bê được nuôi với khẩu phần dinh dưỡng cao, trung bình hay thấp
sẽ cho tốc độ tăng trọng nhanh hoặc chậm. Điều này dẫn đến tuổi động dục lần đầu
có thể sớm hay muộn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bê hậu bị được nuôi dưỡng
tốt thì sự phát triển về giới tính sẽ nhanh hơn những bê được cung cấp ít dinh
dưỡng. Bê sẽ có động dục lần đầu lúc 9-11 tháng tuổi nếu nuôi dưỡng tốt, ngược lại
nếu nuôi dưỡng quá kém sẽ thành thục về tính lúc 18-20 tháng tuổi (Ensminger,
1993).
2.3.2 Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu quyết định tuổi đẻ lứa đầu của bê, cũng như tuổi
động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc nhiều vào trọng lượng cơ thể.
Trọng lượng cơ thể lúc phối giống lần đầu nên đạt khoảng 60% trọng lượng trưởng
thành.
Tuổi phối giống lần đầu là do ý muốn chủ quan của con người. Phối giống
càng sớm thì người chăn nuôi nhanh chóng thu hồi vốn và lợi nhuận. Tuy nhiên,

trọng lượng lúc phối giống lần đầu phải đảm bảo vì sẽ ảnh hưởng đến trọng lượng

10


đẻ lứa đầu và năng suất sữa về sau. Xu hướng chăn nuôi bò sữa hiện nay ở các
nước tiên tiến cho thấy bê cần đạt tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 16 tháng tuổi với
trọng lượng đạt 60% trọng lượng trưởng thành của giống
2.3.3 Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh sản. Nó
là một yếu tố quan trọng phản ánh kết quả của quá trình nuôi bê hậu bị. Tuổi đẻ lứa
đầu xác định sự bắt đầu sản xuất của bò và có ảnh hưởng đến vòng đời sản xuất của
chúng (Ojango và Pollott, 2001). Tuổi đẻ lứa đầu có thể được điều khiển bởi tốc độ
tăng trọng (Van Amburgh và ctv, 1998). Bê có tốc độ tăng trọng nhanh sẽ có tuổi
thành thục sớm, tuổi phối giống lần đầu sớm và sẽ đạt tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn
những bê có tốc độ tăng trọng chậm.
Thời gian từ sơ sinh đến đẻ lứa đầu là khoảng thời gian mà người chăn nuôi
hoàn toàn không có thu nhập nên việc giảm khoảng thời gian này là rất cần thiết.
Giảm tuổi đẻ lứa đầu bằng cách kết hợp việc gia tăng tốc độ tăng trọng trước khi
thành thục về tính và giảm tuổi phối giống lần đầu hoặc chỉ giảm tuổi phối giống
lần đầu.
Tuổi đẻ lứa đầu sớm không chỉ giúp người chăn nuôi sớm thu hồi vốn mà
còn giảm được chi phí sản xuất bò tơ. Bê có tuổi đẻ lần đầu sớm sẽ có thời gian cho
sữa suốt vòng đời tăng cũng như tăng được số bê con tạo ra. Khả năng sinh sản của
bê có tuổi đẻ lứa đầu sớm thường tốt hơn bê đẻ muộn: ít đẻ khó và tỷ lệ đậu thai
cao hơn. Khoảng cách thế hệ ở những đàn có bê đẻ lứa đầu sớm sẽ giảm nên số
lượng bê cần để thay thế đàn hàng năm cũng giảm (Moran và McLean, 2001).
Tuổi đẻ lứa đầu là một nhân tố môi trường ảnh hưởng lên sản lượng sữa và
thành phần dinh dưỡng của sữa. Bê đẻ lứa đầu lúc 24 tháng tuổi sẽ cho sản lượng
sữa cao hơn 254,9 kg so với bê có tuổi đẻ lứa đầu là 29 tháng tuổi. Ngoài ra, hàm

lượng đạm và mỡ sữa cũng tăng khi bê đẻ lứa đầu sớm (Pirlo và ctv, 2000). Kết quả
nghiên cứu của Nilforooshan và Edriss (2004) cũng cho thấy: giảm tuổi đẻ lứa đầu
sẽ gia tăng sản lượng sữa và vòng đời sản xuất.

11


Tuổi đẻ lứa đầu không chỉ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sữa mà
chúng còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác. Tỷ lệ phối giống đậu thai lần đầu của
bê có tuổi đẻ lứa đầu 23-24,5 tháng cao hơn so với bê có tuổi đẻ lứa đầu dưới 23
tháng hay trên 24,5 tháng. Tương tự, bệnh viêm vú và chân móng xảy ra thấp nhất
ở bê có tuổi đẻ lứa đầu 23-24,5 tháng (Ettema và Santos, 2004).
Chăn nuôi bê HF hiện nay trên thế giới đang tiến đến tuổi đẻ lứa đầu là 23 24 tháng và đạt 85% trọng lượng trưởng thành.
2.4 Tốc độ tăng trọng và sự phát triển của tuyến vú
Sự phát triển của tuyến vú bắt đầu từ thai kỳ đến đầu chu kỳ sữa. Trong giai
đoạn thai kỳ và trước thành thục về tính, sự phát triển này không cần sự kiểm soát
của hocmon. Khi thành thục về tính, mang thai, sinh đẻ thì sự phát triển này chịu
ảnh hưởng lớn bởi sự thay đổi hocmon (Melvin và William, 1993).
Giai đoạn 3-10 tháng tuổi là giai đoạn phát triển quan trọng của tuyến vú ở
bê. Ở giai đoạn này tuyến vú phát triển và tăng sinh rất nhanh, nói cách khác tốc độ
phát triển các mô tuyến vú nhanh hơn hầu hết các mô khác của cơ thể. Số lượng tế
bào nhu mô tuyến vú có mặt ở thời điểm động dục lần đầu sẽ chỉ ra số lượng tế bào
tiết sữa sẽ hiện diện trong thời kỳ cho sữa. Phương pháp tốt nhất để xác định số
lượng tế bào tuyến vú là xác định số lượng DNA nhu mô tuyến vú.
Sau động dục lần đầu (khoảng chu kỳ động dục lần 2 hoặc 3) sự phát triển
tuyến vú chậm và tương tự các mô khác của cơ thể. Trong năm đầu tiên nếu bê có
tốc độ sinh trưởng cao thì thời gian động dục lần đầu sẽ sớm hơn 1-2 tháng và giai
đoạn tăng sinh của tuyến vú ngắn hơn.
Theo Little và Kay (1979), bê HF tập trung dinh dưỡng đạt tốc độ tăng trọng
trên 0,75 kg/ngày trong giai đoạn trước động dục lần đầu sẽ ngăn chặn sự phát triển

của tuyến vú dẫn đến giảm sản lượng về sau. Sejrsen và ctv (1982) nuôi bê với
khẩu phần cao năng lượng hoặc thấp năng lượng cho tốc độ tăng trọng đạt tương
ứng 1,27 kg/ngày hoặc 0,63 kg/ngày từ 7 tháng tuổi đến đạt trọng lượng 700 kg.

12


Kết quả cho thấy rằng bê được nuôi khẩu phần cao năng lượng có số lượng DNA
nhu mô ít hơn 33% so với bê ở khẩu phần thấp năng lượng.
Theo Đinh Văn Cải (1997), trong giai đoạn 3-9 tháng tuổi bê cái phát triển
các tế bào tiết ở tuyến vú. Nếu nuôi bê trong giai đoạn này quá mập sẽ làm giảm sự
phát triển của các mô tiết sữa của tuyến vú. Do đó khẩu phần năng lượng cao làm
tốc độ tăng trọng nhanh trước khi động dục lần đầu có thể ảnh hưởng đến sự phát
triển của tuyến vú và hạn chế khả năng cho sữa về sau.
Bò hậu bị được nuôi với khẩu phần đủ năng lượng và đạm đáp ứng tăng
trọng 1 kg/ngày sẽ tăng nhanh mức tích lũy đạm trong cơ thể hơn so với khẩu phần
chỉ đáp ứng mức tăng trọng 0,8 kg/ngày. Bởi vì tốc độ tăng trọng nhanh không chỉ
làm tăng tốc độ tích lũy đạm trong cơ thể mà còn tăng nhanh tốc độ tích lũy mỡ
trong cơ thể (Hoffman, 1998).
Ảnh hưởng của việc gia tăng lượng mỡ tích lũy trong cơ thể lên sự giảm
phát triển tuyến vú rõ ràng hơn ảnh hưởng của tăng trọng nhanh. Bởi vì ảnh hưởng
của tốc độ tăng trọng nhanh đến sự phát triển tuyến vú còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác. Ở các giống bò sữa cao sản, tầm vóc lớn thì bê có tốc độ tăng trọng trung
bình trong giai đoạn hậu bị 0,8 – 0,95 kg/ngày vẫn không liên quan đến sản lượng
sữa ở lứa đầu (Wattiaux, 1994).
Thành phần các loại thức ăn trong khẩu phần cũng có ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển của tuyến vú. Capuco và ctv (1995) cho biết khi bê có tốc độ tăng trọng
nhanh thì 48% sự phát triển tuyến vú suy yếu nếu bê được nuôi với khẩu phần cơ
bản ngô ủ chua nhưng sự suy yếu này không xảy ra đối với bê được nuôi khẩu phần
cơ bản là cỏ alfalfa.

Bê có tốc độ tăng trọng cao nhưng không làm giảm sự phát triển số lượng tế
bào phân tiết của tuyến vú nếu chúng được nuôi với khẩu phần có tỷ lệ đạm cao so
với năng lượng. Radcliff và ctv (1997) đã phát hiện ra rằng số lượng tế bào phân
tiết của tuyến vú không bị ảnh hưởng khi bê có tốc độ tăng trọng 1.200g/ngày được
nuôi với khẩu phần có tỷ lệ đạm thô và năng lượng 71:1g/Mcal. Khi tăng tỷ lệ đạm

13


×