BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
******
CAO THỊ MINH HIẾU
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ TIẾP CẬN LƯƠNG THỰC CỦA HỘ
NGHÈO Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC
TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
CAO THỊ MINH HIẾU
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ TIẾP CẬN LƯƠNG THỰC CỦA HỘ
NGHÈO Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số
: 603110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học
Ts. NGUYỄN VĂN NGÃI
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05/2011
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
1. Họ và tên : CAO THỊ MINH HIẾU
2. Nam, nữ: Nữ
3. Ngày sinh : 11 tháng 07 năm 1983
4. Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nguyên quán: Hải Phòng
6. Tốt nghiệp PTTH tại Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cầu, Huyện
Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh.
7. Tốt nghiệp Đại học ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông, hệ chính quy,
tại trường đại học Nông Lâm, Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2004.
8. Cơ quan công tác: Công ty Cổ phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm.
9. Tháng 9 năm 2008 theo học Cao học ngành kinh tế nông nghiệp tại trường đại
học Nông Lâm, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Điạ chỉ liên lạc: 186/4A, Lê Văn Khương, P. Hiệp Thành, Q.12, Tp. Hồ Chí
Minh.
Điện thoại: 0909170039
Email:
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan,
Cao Thị Minh Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Nông Lâm, Thủ
Đức – TP. HCM; Phòng Sau Đại học và Khoa Kinh tế của Trường đã tạo cơ hội
cho tôi hoàn tất Chương trình Sau đại học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học - Tiến sĩ
Nguyễn Văn Ngãi, người đã giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và dìu dắt tôi hoàn thành
luận văn này, tôi vô cùng biết ơn và trân trọng cảm ơn tấm lòng mà Thầy đã dành
cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin ghi nhớ công ơn Cha mẹ và gia đình của tôi, những người thân yêu của
tôi, luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian theo học, đặc biệt là chồng tôi
– người luôn giúp đỡ và ủng hộ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Cục thống kê tỉnh Long An; phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội; phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Cần Đước tỉnh Long
An và xin bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị ở Ủy Ban và Hội Nông Dân các xã
Tân Ân, Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, Tân Lân, Phước Đông, Tân Chánh đã
giúp tôi liên hệ địa bàn và có được các số liệu nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Cao Thị Minh Hiếu
TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích vấn đề tiếp cận lương thực của hộ nghèo ở huyện Cần
Đước tỉnh Long An” được tiến hành tại huyện Cần Đước tỉnh Long An, thời gian
từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 01 năm 2011. Hai mục tiêu chính của nghiên cứu
này là tìm ra những nguyên nhân gây ra thiếu ăn và đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận lương thực của hộ nghèo.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kinh tế lượng.
Các chỉ tiêu thống kê mô tả được dùng để phân tích các biến liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Phương pháp kinh tế lượng được sử dụng để phân tích sự tác động của
các yếu tố nghiên cứu đến khả năng tiếp cận lương thực của hộ nghèo. Số liệu
nghiên cứu được thu thập từ 80 hộ nghèo trên địa bàn huyện Cần Đước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề tiếp cận lương thực của hộ nghèo phụ
thuộc vào các yếu tố: thu nhập của hộ, chi tiêu ngoài lương thực, chi tiêu cho đám
tiệc, tỷ lệ phụ thuộc, học vấn chủ hộ và tuổi chủ hộ. Trong đó, ba biến tỷ lệ phụ
thuộc, thu nhập của hộ và chi tiêu ngoài lương thực có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng tiếp cận lương thực của hộ nghèo.
Ngoài ra, điều kiện tự nhiên bất lợi trên địa bàn có ảnh hưởng đến đời sống
của các hộ cũng được ghi nhận. Từ những khám phá này, đề xuất một số biện pháp
để nâng cao khả năng tiếp cận lương thực của hộ.
ABSTRACT
The thesis: “Analysis of food access of poor household in Can Duoc district
– Long An province” was conducted in Can Duoc district – Long An province
during the period from August 2010 to January 2011. The main objectives of
research are to find out reasons causing ill-nourished condition and to propose
solutions in order to enhance access to food for poor household.
Research used descriptive statistics method and econometrics method.
Descriptive statistics indicators were used to analyze variables relating to research
problem. Econometrics method was used to analyze impact of factors effecting to
access to food on poor household. Research data were collected from 80 poor
households in Can Duoc district.
Research result showed that food access of poor households depends on the
following factors: household’s income, non-food expenditure, expenditure for
ceremony, dependent rate, householder’s education, householder’s age. Three
variables are dependent rate, household’s income and non-food expenditure
effecting strongly to food access of poor household.
In addition, disadvantageous natural condition effect significantly to
households’ life in study site. Basing on research result to propose solutions to
enhance access to food for poor household.
MỤC LỤC
Trang tựa
Trang chuẩn y
Lý lịch cá nhân
Lời cam đoan
Cảm tạ
Tóm tắt
TRANG
Mục lục
i
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các hình
vi
Danh mục các bảng
vii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
5
1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Cần Đước
5
1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
5
1.1.1.1. Vị trí địa lý
5
1.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
5
1.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng
6
1.1.2. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội
6
1.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
6
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề
6
1.1.2.3. Văn hóa làng xã
7
1.2. Thực trạng về tình hình nghèo đói ở huyện Cần Đước
7
1.2.1. Thực trạng về tình hình nghèo đói
7
i
1.2.2. Nguyên nhân của nghèo đói
9
1.2.3. Kết quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo
9
1.3. Tổng quan tình hình tiếp cận lương thực
10
1.3.1.Tình hình tiếp cận lương thực trên thế giới
10
1.3.2. Tình hình sản xuất lương thực quốc gia
14
1.3.3. Tình hình sản xuất lương thực khu vực đồng bằng sông Cửu Long
16
1.4. Tình hình tiếp cận lương thực ở tỉnh Long An
17
1.4.1. Mức độ sản xuất lương thực, thực phẩm của tỉnh
17
1.4.2. Hệ thống phân phối lương thực của tỉnh
17
1.4.3. Thu nhập và khả năng tiếp cận lương thực của hộ
18
1.5. Tổng quan về những nghiên cứu trước đây
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1. Cơ sở lý luận
22
2.1.1. Một số khái niệm về an ninh lương thực
22
2.1.2. Các cấp độ an ninh lương thực
23
2.1.3. Các lý thuyết cơ bản về an ninh lương thực cấp hộ gia đình
24
2.1.4. Nhu cầu năng lượng theo lứa tuổi
28
2.1.5. Cơ sở xác định thiếu ăn
31
2.1.6. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ an ninh lương thực
31
2.1.6.1. Ở cấp độ quốc gia và vùng
31
2.1.6.2. Ở cấp hộ gia đình và cấp cá nhân
32
2.2. Khung phân tích đề tài
33
2.3. Giới thiệu mẫu điều tra và mô hình nghiên cứu
34
2.3.1. Giới thiệu mẫu điều tra
34
2.3.1.1. Địa điểm điều tra
34
2.3.1.2. Mô tả mẫu điều tra
35
2.3.1.3. Phương pháp điều tra
35
ii
2.3.1.4. Xử lý số liệu
36
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
36
2.3.2.1. Mô hình Logit
36
2.3.2.2. Giải thích biến phân tích
39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
43
3.1. Đánh giá thực trạng thiếu ăn của hộ nghèo ở huyện Cần Đước
43
3.1.1. Thực trạng thiếu ăn của hộ nghèo
43
3.1.2. Mô tả các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận lương thực của hộ
46
3.1.2.1. Tỷ lệ phụ thuộc, quy mô nhân khẩu của hộ
46
3.1.2.2. Giới tính, tuổi, học vấn, nghề nghiệp chủ hộ và rủi ro của hộ
47
3.1.2.3. Tài sản đất đai
49
3.1.2.4. Thu nhập bình quân, chi tiêu đám tiệc bình quân, chi tiêu
ngoài lương thực bình quân hàng tháng của các hộ điều tra
50
3.1.2.5. Tình trạng nợ vay của hộ
51
3.2. Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận lương thực
52
3.2.1. Ảnh hưởng của lực lượng lao động chính và quy mô nhân khẩu
đến tình trạng thiếu ăn
52
3.2.2. Ảnh hưởng của giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn chủ hộ
đến tình trạng thiếu ăn
53
3.2.3. Ảnh hưởng của nghề nghiệp chính và tình hình thiên tai - rủi ro
đến tình trạng thiếu ăn
54
3.2.4. Ảnh hưởng của tài sản đất đai
55
3.2.5. Ảnh hưởng của thu nhập, chi tiêu đám tiệc, chi ngoài lương thực
và nợ vay của hộ đến tình trạng thiếu ăn
3.3 Kết quả phân tích hồi quy
56
58
3.4. Giải pháp nhằm cải thiện tình trạng thiếu ăn của hộ nghèo và đảm bảo
an ninh lương thực huyện Cần Đước
iii
60
3.4.1. Giảm mức chi ngoài lương thực bằng cách hỗ trợ giáo dục và y tế.
Thay đổi thói quen chi tiêu đám tiệc bằng các chính sách và chương
trình truyền thông.
60
3.4.2. Nâng cao thu nhập cho người dân
61
3.4.3. Giảm tỷ lệ phụ thuộc bằng công tác tuyên truyền kế hoạch hóa
gia đình kết hợp tạo công ăn việc làm cho người dân
62
3.4.4. Nâng cao trình độ của chủ hộ
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
65
PHỤ LỤC
68
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
76
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANLT
An ninh lương thực
LHQ
Liên Hiệp Quốc
TW
Trung Ương
APEC
Asia - Pacific Economic Cooperation
(Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương)
ĐBSCL
đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH
đồng bằng Sông Hồng
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc)
WHO
World Health Oganization (Tổ chức Y Tế Thế Giới)
UNU
United Nations University (Trường Đại học Tổng hợp của
Liên Hợp Quốc)
SEA – RDAs
Southeast Asian RDAs (Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị
cho người Đông Nam Á
NPU
Net Protein Utilization (Hệ số sử dụng protein)
UNDP
United Nations Development Programme
(Chương trình Phát triển Liên hợp quốc)
LĐ-TB & XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
PRA
Participatory Rural Appraisal
(Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia)
WB
World Bank (Ngân hàng Thế giới)
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 1.1. Ấn Độ - Châu Phi và Mỹ La tinh – Những khu vực có chỉ số cao
về nguy cơ khủng hoảng lương thực
10
Hình 1.2. Biểu đồ tăng trưởng dân số và mức calo trung bình trên đầu
người mỗi ngày
11
Hình 1.3. Tỷ lệ và số lượng người suy dinh dưỡng qua những thập kỷ
gần đây
12
Hình 2.1. Mối liên hệ giữa nguồn lực của hộ gia đình và dinh dưỡng
27
Hình 2.2. Khung phân tích
33
Hình 2.3. Sơ đồ thể hiện cách tính năng lượng của một hộ gia đình
37
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp hộ nghèo cuối năm 2009 huyện Cần Đước
8
Bảng 2.1. Nhu cầu năng lượng cho trẻ em dưới 10 tuổi
29
Bảng 2.2. Nhu cầu năng lượng cho lứa tuổi vị thành niên từ 10 – 18 tuổi
29
Bảng 2.3. Nhu cầu năng lượng theo lứa tuổi từ 19 tuổi trở lên
30
Bảng 2.4. Số mẫu được chọn tại 6 xã
35
Bảng 2.5. Giải thích các biến trong mô hình
38
Bảng 2.6. Năng lượng thực tế hộ Trần Văn Hoàng sử dụng trong 1 ngày
40
Bảng 3.1. Tình trạng thiếu ăn của 80 mẫu điều tra
43
Bảng 3.2. Tình trạng thiếu ăn của các hộ điều tra
45
Bảng 3.3. Tỷ lệ phụ thuộc, quy mô nhân khẩu của các hộ điều tra.
47
Bảng 3.4. Giới tính tuổi, học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ và rủi ro của hộ
48
Bảng 3.5. Diện tích đất của các hộ điều tra
49
Bảng 3.6. Thu nhập bình quân, chi tiêu đám tiệc bình quân, chi tiêu ngoài
lương thực bình quân hàng tháng.
Bảng 3.7. Số nợ vay của hộ
50
51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của lực lượng lao động chính và quy mô nhân khẩu đến
tình trạng thiếu ăn
52
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn chủ hộ đến
tình trạng thiếu ăn
53
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nghề nghiệp chính và thiên tai - rủi ro đến tình
trạng thiếu ăn
54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đất đai đến tình trạng thiếu ăn
55
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thu nhập, chi tiêu đám tiệc, chi ngoài lương thực
và nợ vay của hộ đến tình trạng thiếu ăn
Bảng 3.13. Kết quả ước lượng mô hình thiếu ăn của các hộ
vii
56
58
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trước những chuyển biến bất thường của biến đổi khí hậu, cả thế giới đang
phải đối mặt với những hiểm họa đến từ thiên nhiên như hiện tượng nắng hạn, lũ
lụt, thảm họa động đất, băng tan, nước biển dâng,…đang xảy ra vô cùng phức tạp
tại hầu hết các khu vực trên thế giới, thì an ninh lương thực trở thành vấn đề vô
cùng bức xúc cần phải tính đến của mỗi quốc gia. An ninh lương thực (ANLT)
luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi quốc gia đặc biệt là trong những năm gần đây.
Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, an ninh lương thực đã được xem xét ở mức
độ hộ gia đình và cá thể, phân tích khả năng tiếp cận lương thực với đầy đủ thực
phẩm đa dạng và an toàn cho mọi thành viên gia đình ở mọi nơi mọi lúc để đảm
bảo dinh dưỡng và sức khỏe tốt. Tình trạng đói lương thực và thiếu các thực phẩm
cần thiết hay được gọi là tình trạng mất an ninh thực phẩm đã và đang còn là thách
thức lớn đối với toàn nhân loại. Bên cạnh những tổn thất về sản xuất do thiên tai
và hiểm họạ khó lường từ môi trường, mỗi quốc gia đã và đang ra sức tìm ra giải
pháp cho an ninh lương thực quốc gia, liên kết thông tin, hội thảo, hội nghị từ
quốc tế đến địa phương và có rất nhiều những đề tài về bền vững lương thực, cân
bằng lương thực quốc gia hoặc an toàn lương thực nhằm đưa ra những giải pháp
chính sách phù hợp để đảm bảo an ninh lương thực.
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp có sản lượng lương thực lớn, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Năm 2010 cả nước đã xuất khẩu
6,754 triệu tấn gạo, đạt giá trị kim ngạch hơn 2,912 tỷ USD (Hiệp Hội Lương
Thực Việt Nam, 2011). Tuy nhiên, sản xuất lương thực ở nước ta đang đứng trước
những khó khăn do giá vật tư nông nghiệp tăng cao, chịu tác động do thời tiết và
hiện tượng biến đổi khí hậu. Ðiều đáng lo ngại là diện tích đất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm
2006, diện tích đất trồng lúa của cả nước là 4,13 triệu ha, bình quân mỗi năm giảm
1
50 nghìn ha. Theo tính toán của Bộ Nông Nghiệp, đến năm 2020, để bảo đảm
lương thực cho khoảng 98 triệu dân trong nước, phải giữ ổn định 3,9 triệu ha đất
lúa, với tổng sản lượng gần 40 triệu tấn.
Các lương thực khác như bắp, khoai, sắn đã giúp bình quân lương thực đầu
người của Việt Nam tăng mạnh từ 430 kg vào năm 1996 lên hơn 550 kg hiện nay,
trong đó tiêu thụ lúa gạo đang giảm xuống còn 150 kg/người/năm (Tổng Cục
Thống Kê, 2009), do kinh tế phát triển, cơ cấu thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày đã
thay đổi, bớt dùng gạo hơn. Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn cho rằng, cơ cấu bữa ăn của người dân thay đổi theo hướng đa dạng
hóa, nâng cao chất lượng, giảm dần mức tiêu dùng chất bột, như gạo và củ các loại
(vốn chiếm 73,4% tổng năng lượng bữa ăn). Tuy nhiên, tình hình đói lương thực
và tái nghèo vẫn còn xảy ra ở các vùng khó khăn như vùng núi cao, vùng biên giới
hải đảo và vùng thường xuyên bị thiên tai. Số liệu từ Tổng cục thống kê cho thấy,
theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, tính đến 19/01/2011, cả nước có 62,6
nghìn hộ thiếu đói với 250,7 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói so với cùng kỳ năm
2010 số hộ thiếu đói tăng 48,8%, số nhân khẩu thiếu đói tăng 41,2%, bên cạnh đó
có 17,5 % trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (Tổng cục thống kê). Mức tiêu dùng
bình quân nhiều loại thực phẩm còn thấp so với thế giới. Một bộ phận dân cư có
mức tiêu dùng lương thực thực phẩm quá thấp (dưới 2100 kcal/ngày), bấp bênh và
có sự chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn (Nguyễn Thị Song
An, 2001).
Nhằm góp phần tìm ra những giải pháp hợp lý để cho mọi hộ nghèo đều có
khả năng tiếp cận lương thực thông qua việc tìm hiểu và phân tích nguyên nhân
đói của hộ trong việc tiếp cận lương thực, đề tài: “Phân tích vấn đề tiếp cận lương
thực của hộ nghèo ở huyện Cần Đước tỉnh Long An” được lựa chọn để nghiên
cứu.
2
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tiếp cận về lương thực, thực phẩm của hộ nghèo ở
huyện Cần Đước tỉnh Long An.
Phân tích những nguyên nhân gây ra thiếu lương thực, thực phẩm của hộ
nghèo ở huyện Cần Đước tỉnh Long An.
Đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho mọi hộ nghèo
đều có khả năng tiếp cận lương thực.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Những hộ nghèo ở nông thôn
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, nghiên cứu trên địa bàn huyện Cần Đước tỉnh Long An.
Về thời gian, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08 năm 2010 đến tháng
01 năm 2011.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin từ 80 mẫu điều tra 80 hộ gia
đình nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2009 huyện Cần Đước theo
chuẩn nghèo tỉnh Long An. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình ở các xã
bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Từ đó thu thập được số liệu sơ cấp về tình hình
đời sống, thu nhập, chi tiêu và tiêu dùng cho lương thực – thực phẩm của các hộ
được điều tra.
Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu thực tế đã được thống kê từ
các phòng ban của huyện, số liệu của ủy ban huyện, cục thống kê tỉnh Long An,
các số liệu từ báo chí, internet.
Tham khảo các đề tài nghiên cứu, luận văn nghiên cứu có liên quan đến an
ninh lương thực và nghèo đói được thực hiện trước đây.
3
Tham khảo các tài liệu, báo cáo có liên quan đến an ninh lương thực và
nghèo đói.
Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm 4 nội dung.
Chương 1, giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Cần Đước, tình
hình kinh tế xã hội tình hình nghèo đói, tình hình tiếp cận lương thực ở ba cấp độ
thế giới, quốc gia, khu vực và tổng quan về những tài liệu nghiên cứu trước đây.
Chương 2, trình bày cơ sở lý luận, một số khái niệm, chỉ tiêu đánh giá an ninh
lương thực phương pháp tính toán. Phương pháp nghiên cứu từ điều tra chọn mẫu và
các phương pháp khác, sử dụng mô hình Logit để xây dựng mô hình dự kiến.
Chương 3, đánh giá thực trạng tiếp cận lương thực, thực trạng thiếu ăn của
hộ nghèo. Phân tích các nhân tố tác động đến việc tiếp cận lương thực cấp hộ. Từ
đó, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần cải thiện tình trạng thiếu ăn của hộ
nghèo và đảm bảo an ninh lương thực huyện Cần Đước.
Kết luận và kiến nghị, nêu lên những kết luận chính, những vấn đề còn tồn
tại để từ đó đưa ra các kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.
Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Cần Đước
1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Cần Đước nằm ở phía đông nam vùng hạ tỉnh Long An, thuộc vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh. Là một huyện ven biển, được bao bọc bởi sông Rạch
Cát và sông Vàm Cỏ. Diện tích tự nhiên của huyện là 219,57 km2 chiếm 4,85%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Phía Đông giáp sông Soài Rạp.
Phía Đông bắc giáp huyện Cần Giuộc.
Phía Bắc giáp huyện Bến Lức.
Phía Tây giáp huyện Tân Trụ và Châu Thành.
Phía Nam giáp huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
Huyện Cần Đước có 16 xã – 1 thị trấn, bao gồm: xã Long Trạch, Long Khê,
Long Định, Phước Vân, Long Cang, Long Sơn, Long Hoà, Tân Trạch, Phước Tuy,
Tân Ân, Tân Chánh, Mỹ Lệ, Tân Lân, Phước Đông, Long Hựu Tây, Long Hựu
Đông, và thị trấn Cần Đước. Trong đó, thị trấn Cần Đước là trung tâm kinh tế, văn
hoá, xã hội của huyện, cách thị xã Tân An 30 km theo đường chim bay, cách thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 31 km.
1.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới điển hình. Trong năm, phân thành hai
mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Lượng mưa trung bình của huyện trong năm là
1.439,4mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mùa khô bắt đầu
5
từ tháng 11 tới tháng 4. Lượng mưa trong các tháng vào mùa mưa thường đạt
270,45mm/tháng. Độ ẩm trung bình là 87,9%. Tốc độ gió trung bình là 3,3 –
3,5m/s.
1.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình khá bằng phẳng hơi nghiêng về phía biển Đông chia ra làm hai
vùng thượng và vùng hạ ranh giới là nơi kinh Xóm Bồ nối với Rạch Đào. Hai
vùng này không mang đặc điểm sinh thái rõ rệt như huyện Cần Giuộc. Tuy nhiên,
ở vùng hạ một số khu vực dọc theo sông Vàm Cỏ khá thấp, đặc biệt là hai xã Long
Hựu Đông, Long Hựu Tây được bao bọc bởi sông lớn nên đất nhiễm mặn, đất
phèn. Long Hựu Đông xã cuối cùng của tỉnh Long An, nằm đối mặt với biển
Đông.
Cần Đước có hệ thống giao thông bộ khá tốt. Quốc lộ 50 nối liền Chợ Lớn
đến thị xã Gò Công, đường tỉnh lộ 826 nối Bình Chánh qua Rạch Kiến về Tân Lân
gặp quốc lộ 50, các huyện lộ 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24 sỏi đỏ khang trang, các
bến phà Kinh Nước Mặn, Bà Nhờ, Xã Bảy, Long Sơn được nâng cấp, cầu qua
sông đa số bằng bê tông cốt thép, xe cộ đi lại hai mùa mưa nắng đều thuận tiện.
1.1.2. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội
1.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Huyện Cần Đước có 70% dân số sống bằng nghề nông. Dân số: 174.473
người (thống kê 2009). Mật độ bình quân: 795 người/km2. Dân số thường tập
trung ở vùng thượng và thưa dần ở vùng hạ vì đồng bằng ở vùng hạ bị ngập mặn
và điều kiện sinh hoạt rất khó khăn.
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề
Cần Đước là huyện trọng điểm lúa gạo, giống lúa Nàng Thơm được nhiều
nơi trong cả nước trồng. Nhưng thơm ngon nhất là Gạo Nàng Thơm Chợ Đào (ấp
Chợ Đào, xã Mỹ Lệ). Cơm gạo Nàng Thơm ăn với cá bống kèo kho tộ là đặc sản
địa phương.
6
Ngoài ra, Cần Đước còn có các nghề thủ công như dệt chiếu ở Long Cang
Long Định, chạm bạc ở Phước Vân, chạm gỗ ở Tân Lân, đóng ghe ở Long Hựu,
Tân Chánh. Cho đến ngày nay những nghề thủ công trên vẫn được bảo tồn còn có
bước sáng tạo, làm ra nhiều sản phẩm thủ công xuất khẩu, bên cạnh đó còn có
nghề se nhang, làm bánh phồng, xếp giấy vàng mã,....
Trong thời kỳ xây dựng và phát triển Cần Đước đang chuyển đổi cơ cấu
kinh tế sang công nghiệp. Hiện nay nhiều khu công nghiệp mới được các doanh
nghiệp trong ngoài nước đầu tư, cơ cấu vật nuôi cây trồng cũng được chuyển dịch
thành công bước đầu, thu nhập người dân dần được nâng cao.
1.1.2.3. Văn hóa làng xã
Cần Đước cũng được xem là một trong những cái nôi của đờn ca tài tử,
hiện ở đình Vạn Phước có thờ linh vị của ông Nguyễn Quang Đại một nhạc quan
triều đình nhà Nguyễn, trên đường xuôi Nam đã dừng chân tại Cần Đước chỉnh lý,
sáng tác các bài bản tổ của nhạc lễ, nhạc tài tử và truyền dạy cho nhiều thế hệ học
trò lưu truyền các đời sau như nhạc Giai, nhạc Láo nổi tiếng, thành ngữ phổ biến ở
lục tỉnh nam kỳ "Đờn nhứt xứ, võ vô địch" là để xưng tụng người Cần Đước xưa
hào hoa và nghĩa hiệp.
1.2.
Thực trạng về tình hình nghèo đói ở huyện Cần Đước
1.2.1. Thực trạng về tình hình nghèo đói
Cuối năm 2009 toàn huyện có 2.623 hộ nghèo, chiếm 6,4% trong tổng số
hộ. Theo số liệu thu thập được từ Phòng LĐ-TB & XH, huyện Cần Đước năm
2009 rà soát số hộ nghèo của huyện theo hai chuẩn: theo Trung Ương thì hộ gia
đình ở nông thôn có thu nhập dưới 200.000 đồng và hộ gia đình ở thành thị có thu
nhập dưới 260.000 đồng; theo tỉnh Long An thì hộ gia đình ở nông thôn có thu
nhập từ 201.000 đồng đến dưới 400.000 đồng và hộ gia đình ở thành thị có thu
nhập từ 261.000 đồng đến dưới 540.000 đồng. Bảng 1.1 dưới đây tổng hợp hộ
nghèo cuối năm 2009 của huyện Cần Đước.
7
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp hộ nghèo cuối năm 2009 huyện Cần Đước
Tổng số
Chia theo chuẩn nghèo
Chuẩn tỉnh
Số
Xã
TT
Số hộ
Số
Tỷ
người
lệ %
Số hộ
Số
người
Chuẩn TW
Tỷ
lệ
%
Tỷ
Số
Số
hộ
người
lệ
%
1
Long Sơn
132
451
6,6
103
378
5,2
29
73
1,5
2
Tân Ân
281
889
16,2
260
839
15,0
21
54
1,2
3
Tân Trạch
191
643
8,2
159
571
6,8
30
70
1,3
4
Long Định
55
178
2,2
21
87
0,8
33
89
1,3
5
Long Hựu Tây
305
1.299
12,9
281
1.220
11,8
22
75
0,9
6
Long Trạch
144
531
4,9
114
450
3,9
30
81
1,0
7
Long Hựu Đông
363
1.680
11,8
323
1.507
10,5
40
173
1,3
8
Tân Lân
154
541
5,7
149
529
5,5
5
12
0,2
9
Phước Vân
128
460
5,0
122
446
4,8
6
10
0,2
10
Long Hòa
75
299
4,0
55
234
2,9
19
65
1,0
11
Phước Tuy
184
605
9,8
166
569
8,8
15
31
0,8
12
Phước Đông
177
451
5,3
128
361
3,9
49
90
1,5
13
Mỹ Lệ
153
434
5,3
71
196
2,5
74
206
2,6
14
Tân Chánh
210
837
9,5
172
733
7,7
38
104
1,7
15
TT Cần Đước
305
1.190
9,6
275
1.093
8,7
29
96
0,9
16
Long Cang
57
150
3,5
43
114
2,7
20
36
1,2
17
Long Khê
181
589
9,9
181
589
9,9
0
0
0
3.095
11.227
2.623
9.916
460
1.265
Tổng số
7,5
6,4
Nguồn: Phòng LĐ-TB & XH huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
8
1,1
1.2.2. Nguyên nhân của nghèo đói
Nhìn chung, thu nhập của người dân ở huyện Cần Đước xuất phát từ những
ngành nghề thủ công truyền thống và hoạt động nông nghiệp là chủ yếu nên thu
nhập thấp, mang tính thời vụ và gặp nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, do thiếu kinh
nghiệm làm ăn, thiếu vốn sản xuất nên nuôi trồng thất bại, đất bị nhiễm phèn
không trồng cây được nên phần lớn đất bị bỏ hoang không canh tác, thu nhập
trong gia đình từ làm thuê, mướn không ổn định. Ngoài ra, còn có những nguyên
nhân khác như đông người ăn theo, gia đình có người ốm đau tàn tật, về lối sống,
hủ tục làng xã, thói quen mâm cỗ và đi dự mâm cỗ của người dân, từ đó họ tiết
kiệm trong những chi tiêu khác, kể cả cho ăn uống khiến chi tiêu ăn uống kém dẫn
tới dinh dưỡng bị thiếu hụt.
1.2.3. Kết quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo
Theo Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Cần Đước, huyện đã tổ
chức thực hiện các chương trình, mục tiêu giảm nghèo bằng nhiều biện pháp như:
Chương trình khuyến ngư cho người nghèo năm 2009 được thực hiện trên
địa bàn xã Tân Ân và Long Hựu Tây. Các hộ được chọn bao gồm các hộ diện
nghèo theo tiêu chí hiện hành (không tính hộ phi nông nghiệp và hộ chỉ làm thuê
không có cơ sở sản xuất nông nghiệp) nhằm đảm bảo việc huấn luyện và hỗ trợ vật
tư được ứng dụng vào thực tế.
Trong năm 2010, dự án giải quyết việc làm toàn huyện là 5.531 lao động,
đạt 182.5% so với kế hoạch. Dạy nghề lao động nông thôn 67 lớp gồm trồng lúa,
trồng màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, sơ cấp thú y, nuôi tôm sú, nấu ăn, may công
nghiệp với 1715 lượt người tham dự. Vay hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo
theo Quyết định 167 là 293 hộ với số tiền 5.2 tỷ.
Với các chính sách giảm nghèo, hiện tại huyện đã giảm số hộ nghèo năm
2009 từ 3095 hộ xuống chỉ còn 2603 hộ năm 2010, tức giảm 16% so với năm
2009.
9
1.3.
Tổng quan tình hình tiếp cận lương thực
1.3.1. Tình hình tiếp cận lương thực trên thế giới
Mặc dù nền kinh tế Thế giới không ngừng phát triển, lương thực thực phẩm
dồi dào có thể thỏa mãn nhu cầu ăn uống cho mọi người, nhưng vẫn còn những bộ
phận lớn dân cư ở các nước đang phát triển, như châu Phi, châu Á và châu Mỹ la
tinh vẫn không đủ thực phẩm để đảm bảo nhu cầu năng lượng và protein, dẫn đến
suy dinh dưỡng protein-năng lượng và thiếu vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự
sinh trưởng và phát triển dẫn đến các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng (thiếu I ốt và
bướu cổ, thiếu Vitamin A và khô mắt, thiếu máu do thiếu sắt).
Hình 1.1 Ấn Độ - Châu Phi và Mỹ La tinh – Những khu vực có chỉ số cao về nguy
cơ khủng hoảng lương thực
Nguồn: Vũ Cân, 2010.
Hội nghị thượng đỉnh về dinh dưỡng tại Roma tháng 12/1992 đã xác định
nghèo và thiếu kiến thức là các nguyên nhân hàng đầu của nạn đói và suy dinh
dưỡng - một thảm họa của loài người. Tổ chức Nông lương LHQ (FAO) ước tính
toàn thế giới đang có 1,02 tỷ người thiếu ăn và điều này càng khiến mục tiêu giảm
10
được một nửa tỷ lệ người thiếu ăn vào năm 2015 khó thành hiện thực. Tỷ lệ người
suy dinh dưỡng ở Châu Á là 63%; Hạ Sahara Châu Phi là 26%; Châu Mỹ Latinh
và Caribe là 5%; Bắc và Cận Đông Phi là 4% (Vũ Cân, 2010). Nạn đói trên thế
giới hiện nay vẫn đang là một vấn đề nổi cộm, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu
đúng nguyên nhân thật sự của nó.
Hình 1.2. Biểu đồ tăng trưởng dân số và mức calo trung bình trên đầu người mỗi
ngày
Nguồn: Makanaka,2010.
Ghi chú: Đường xanh lá cây tương ứng với trục bên trái: dân số tính theo tỷ người;
đường xanh dương tương ứng với trục phải: lượng calo trung bình theo đầu người hằng
ngày.
11