BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢ ỜNG Đ ẠI HỌC LU ẬT HÀ N ỘI
PHÍ THỊ THANH TUYỀN
PHÁP ĐIỂN HÓA - NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN, PHÂN TÍCH,
SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH PHÁP ĐIỂN HÓA ĐIỂN HÌNH
TRÊN THẾ GIỚI VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
M ã số
: 62 38 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌ C
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lê Minh Tâm
2. PGS.TS Lê Văn Long
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
T ôi xin ca m đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phí Thị Thanh Tuyền
MỤC LỤC
Trang
M Ở ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
7
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Các công trình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
7
1.2.
Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc
11
1.3.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
23
1.4.
Các giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN V Ề PHÁP ĐIỂN HÓA VÀ M Ô HÌNH
26
PHÁP ĐIỂN HÓA
2.1.
Cơ sở lý luận về pháp điển hóa
26
2.2.
Cơ sở lý luận về m ô hình pháp điển hóa
43
2.3.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp điển hóa và m ô hình pháp điển hóa
67
Chương 3: M Ô HÌNH PHÁP ĐIỂN HÓA CỦA M ỘT SỐ NƢỚC V À
73
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.
M ô hình pháp điển hóa của Cộng hòa Pháp
73
3.2.
M ô hình pháp điển hóa của Cộng hòa Liên bang Đức
82
3.3.
M ô hình pháp điển hóa của Hợp chúng quốc Hoa Kì
88
3.4.
M ô hình pháp điển hóa của Canada
95
3.5.
M ô hình pháp điển hóa của Trung Q uốc
99
3.6.
M ô hình pháp điển hóa của Singapore
105
3.7
Những điểm tƣơng đồng, khác biệt giữa các mô hình pháp điển hóa
109
và kinh nghiệm thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay
Chương 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN M Ô HÌNH
117
PHÁP ĐIỂN HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1.
Thực trạng mô hình pháp điển hóa ở Việt Nam hiện nay
117
4.2.
Quan điểm và giải pháp hoàn thiện m ô hình pháp điển hóa ở Việt
144
Nam hiện nay
KẾT LUẬN
162
DANH M ỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
164
TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
165
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮ T
HTPL
: Hệ thống pháp luật
QPPL
: Quy phạm pháp luật
VBQPPL
: Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
4.1
Các cơ sở dữ liệu về VBQPPL
121
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là m ột chủ trƣơng lớn đã đƣợc ghi nhận trong các nghị
quyết của Đảng và đƣợc Nhà nƣớc thể chế hóa trong các quy định của Hiến pháp
năm 2013. Đ ể xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì cần phải có m ột hệ thống pháp
luật (HTPL) hoàn thiện. C hính vì vậy, ngày 24/5/2005 B ộ Chính trị đã ban hành
Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện HTPL Việt Nam
đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, trong đó đề ra m ục tiêu:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đ ổi mới căn
bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực
của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững
mạnh, thực hiện quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân,
góp phần đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
vào năm 2020 [38].
Cùng với việc đề ra mục tiêu, Nghị quyết số 49-NQ/TW của B ộ Chính trị
về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp từ nay đến năm 2020 còn đặt ra nhiều giải pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật của
Nhà nƣớc.
Thực tế cho thấy, công tác hệ thống hóa pháp luật đặc biệt là pháp điển hóa
pháp luật đã bƣớc đầu phát triển, có một số văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
đƣợc thống kê và lên danh m ục, m ột số VBQPPL khác đƣợc pháp điển hóa. Bên
cạnh đó các VBQPPL đƣợc sửa đổi, bổ sung và đƣợc Quốc hội thông qua ngày
càng nhiều. Theo thống kê của Cơ sở dữ liệu của Văn phòng Quốc hội, trong
khoảng thời gian từ tháng 9/1945 cho đến đầu tháng 02/2009, tổng số VBQPPL
1
đƣợc ban hành còn hiệu lực thi hành là 19.095 văn bản. Tuy nhiên, theo nghiên cứu
của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, HTPL Việt Nam đang rơi vào
tình trạng "không đầy đủ, không rõ ràng, không cụ thể, không tƣơng thích, không
minh bạch, không tiên liệu trƣớc, không hợp lý, không hiệu quả và không hiệu lực"
[34]. Hiện nay, số lƣợng VBQPPL đƣợc ban hành rất lớn; nhiều chủ thể ban hành,
nhiều hình thức VBQPPL trong khi chƣa có cơ sở dữ liệu VBQPPL nào tập hợp
đƣợc đầy đủ, bảo đảm chính xác và độ tin cậy cao; các văn bản chƣa đƣợc rà soát,
phân loại, sắp xếp một cách hệ thống… Thậm chí, trong m ột số lĩnh vực pháp luật,
số lƣợng văn bản đƣợc ban hành đƣợc đánh giá ở mức độ "lạm phát", vƣợt quá nhu
cầu điều chỉnh và áp dụng pháp luật đã làm cho hệ thống văn bản trở nên c ồng
kềnh. C hính những tồn tại trên đã ảnh hƣởng nhất định đến công cuộc xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền và hoàn thiện HTPL Việt Nam. Từ những thực trạng nêu
trên, Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện HTPL Việt Nam đến năm 2010, định
hƣớng đến năm 2020 đã xác định các tiêu chí cơ bản của HTPL Việt Nam là đồng
bộ, khả thi, công khai, minh bạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng và N hà nƣớc pháp quyền XHCN.
Để khắc phục thực trạng trên đồng thời cũng nhằm thực hiện các nội dung
mà Nghị quyết số 48-NQ/TW đặt ra, ngày 16/4/2012, Ủ y ban Thƣ ờng vụ Q uốc
hội đã thông qua Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (QPPL) (sau
đây gọi tắt là Pháp lệnh Pháp điển). Pháp lệnh Pháp điển đƣợc ban hành và chính
thức có hiệu lực từ 01/7/2013 với những quy định khái quát về khái niệm , thẩm
quyền, nội dung, hình thức, trình tự và thủ tục tiến hành pháp điển hóa ở Việt Nam
hiện nay. Kế tiếp đó, ngày 27/6/2013 Chính phủ ban hành N ghị định số
63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển và đến ngày
29/4/2014 Bộ Tƣ pháp tiếp tục ban hành T hông tƣ s ố 13/2014/TT-BTP hƣ ớng dẫn
thực hiện Pháp lệnh Pháp điển. Nhƣ vậy, việc ban hành Pháp lệnh Pháp điển cùng
các văn bản hƣ ớng dẫn thực hiện có ý nghĩa quan trọng, bƣớc đầu tạo lập cơ sở
pháp lý, tạo tiền đề cho việc tiến hành pháp điển hóa ở nƣ ớc ta hiện nay. Xuất phát
từ thực tế đó càng khẳng định nhu cầu thực sự cần thiết và cấp bách c ủa việc
nghiên cứ u pháp điển ở Việt Nam hiện nay.
2
Nhƣ vậy, hệ thống hóa, pháp điển hóa pháp luật ở Việt Nam hiện nay là
một nhiệm vụ trọng tâm, việc tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao chất lƣợng hoạt động pháp điển hóa ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Từ
thực tế này khẳng định, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài "Pháp điển hóa nghiên cứu lý luận, phân tích, so sánh các mô hình pháp điển hóa điển hình trên
thế giới và kiến nghị đối với Việt N am" sẽ có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên c ứu của luận án
2.1. M ục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu m ột cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề lý luận về
pháp điển hóa cũng nhƣ mô hình pháp điển hóa của một số nƣớc trên thế giới và
Việt Nam nhằm hƣớng tới mục đích cuối cùng là đánh giá thực trạng để tìm ra giải
pháp góp phần hoàn thiện mô hình pháp điển hóa và thúc đẩy hoạt động pháp điển
hóa ở nƣớc ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nêu trên, luận án cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, kế thừa các vấn đề lý luận về pháp điển hóa mà các công trình của
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các học giả đã giải quyết (nhƣ vấn đề khái
niệm, đặc điểm , kết quả của pháp điển hóa).
Hai là, trên cơ sở kế thừa một số nội dung đã đƣợc giải quyết, luận án sẽ
tiếp tục làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về pháp điển hóa nhƣ về nguyên tắc,
điều kiện - tiền đề, các yếu tố ảnh hƣởng của pháp điển hóa.
Ba là, luận án sẽ bổ sung thêm những vấn đề lý luận khác liên quan đến
pháp điển hóa nhƣ lý thuyết mô hình pháp điển hóa, phác họa cấu trúc cũng nhƣ các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc thiết lập mô hình pháp điển hóa của m ột quốc gia.
Bốn là, luận án tập trung sâu vào việc nghiên cứu mô hìn h pháp điển của
một số quốc gia điển hình trên thế giới. Đ ó là những nƣớc tiêu biểu cho các HT PL
lớn trên thế giới nhƣ Pháp, Đức, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Singapore. Trên
cơ sở nghiên cứu về mô hình của các nƣớc kể trên, tác giả sẽ có sự đối chiếu, so
sánh để tìm ra tính ƣu việt trong m ỗi mô hình cụ thể, từ đó rút ra nhữ ng bài học
kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam.
3
Năm là, trên cơ sở phân tích, so sánh mô hình pháp điển điển hình trên thế
giới, tác giả sẽ đi tìm hiểu, phân tích, làm rõ các vấn đề lý lu ận và thực tiễn về pháp
điển hóa ở Việt Nam hiện nay; đƣa ra những kiến nghị để hoàn thiện m ô hình pháp
điển hóa ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về pháp điển hóa của một số qu ốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam dƣới góc độ pháp điển hóa đối với VB QPPL , không nghiên cứu pháp
điển hóa đối với các loại nguồn của pháp luật khác nhƣ tập quán pháp, tiền lệ pháp
hay án lệ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Luận án tập trung ng hiên cứu về các mô hình pháp điển
hóa của m ột số nƣớc điển hình trên thế giới và Việt Nam. Khái niệm "điển hình"
luận án khai thác kết hợp dƣới hai góc độ vừa là các quốc gia tiêu biểu của nhóm
HTPL chính trên thế giới vừa là sự điển hình về phƣơng thức ph áp điển hóa cơ bản.
Đó là Pháp, Đức - đại diện cho nhóm nƣớc thuộc HT PL châu  u lục địa (Civil
Law); Hoa Kỳ, Canada - đại diện cho nhóm nƣớc thuộc HTPL Anh - M ỹ (C om mon
Law); Trung Quốc - đại diện cho nhóm nƣớc thuộc HTPL XHCN ; Singapore - đại
diện cho nhóm nƣớc thuộc các HTPL khác và Việt Nam.
Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu về hoạt động pháp điển hóa của các
quốc gia trong đời sống pháp lý thực tế hiện nay. Tại Việt Nam, luận án tập trung
nghiên cứu chủ yếu từ năm 1992 đến năm 2017; đặc biệt phân tíc h sâu sắc, chi tiết
hơn giai đoạn từ khi Pháp lệnh Pháp điển hệ thống QPPL đƣợc ban hành cho đến
hiện nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên c ứu của lu ận án
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng những phƣơng pháp
chính nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để lý giải những vấn đề lý
luận cơ bản, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động pháp điển hóa ở
Việt Nam hiện nay.
4
Phƣơng pháp duy vật biện chứng đƣợc sử dụng xuyên suốt trong luận án.
Các vấn đề thuộc nội dung của luận án đƣợc nghiên cứu với m ối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau trong m ột tổng thể và đặt trong điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu
và mục đích quản lý nhà nƣớc.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để xem xét, đánh giá cụ thể, sâu sắc
các vấn đề lý luận về pháp điển hóa với các khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó,
phƣơng pháp này còn đƣ ợc sử dụng để so sánh các mô hình pháp điển hóa trên thế
giới; đánh giá thực trạng pháp điển hóa ở Việt Nam và đƣa ra những định hƣớng,
giải pháp để nâng cao chất lƣợng của hoạt động này.
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để khái quát hóa, rút ra những nhận
xét, kết luận về từng nội dung của luận án. Xem xét về vấn đề pháp điển hóa trong
việc hoàn thiện HTPL đƣợc nhìn nhận không xuất phát từ biểu hiện đơn lẻ mà mang
tính phổ biến, điển hình. Đồng thời, khi nghiên cứu về hoạt động pháp điển hóa
những nhận định rút ra luôn đƣợc đặt trong tổng thể với các hoạt động hoàn thiện
pháp luật khác nhƣ rà soát, kiểm tra, xử lý VBQPPL, theo dõi thi hành VBQPPL.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phƣơng pháp mô tả trong m ột vài trƣờng hợp
để làm rõ về hiện trạng m ô hình pháp điển hóa c ủa m ột số quốc gia trên thế giới từ
đó có những đánh giá, phân tích m ột cách thỏa đáng.
Các phƣơng pháp nghiên cứu trên đây luôn đƣợc sử dụng kết hợp với nhau
nhằm m ục đích bảo đảm cho nội dung nghiên cứu của luận án vừa có tính khái quát
vừa có tính cụ thể cần thiết để xem xét, đánh giá m ột cách toàn diện về pháp điển
hóa, đƣa ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp m ới về khoa h ọc của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu m ột cách có hệ thống và toàn diện
dƣới góc độ lý luận Nhà nƣớc và pháp luật về pháp điển hóa để khai thác các mô
hình tổ chức, thực hiện pháp điển hóa điển hình ở các quốc gia thuộc những HTPL
lớn trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn mô hình tổ chức, thực hiện
pháp điển hóa của các quốc gia và Việt Nam góp phần nhận diện, đánh giá tổng
quan, hiểu sâu sắc hơn về vai trò, giá trị của pháp điển hóa.
5
Luận án đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp và kiến nghị góp phần tổ
chức, thực hiện hoạt động pháp điển hệ thống qui phạm pháp luật ở Việt Nam hiện
nay, bảo đảm sự hoàn thiện, hài hòa pháp luật phục vụ công cuộc đổi mới đất nƣớc.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ bổ sung, hoàn thiện và làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về pháp điển hóa. Đồng thời, góp phần tiếp tục phát triển,
hoàn thiện những tri thức lý luận về pháp điển hóa trong HTPL Việt Nam hiện nay.
Luận án cũng đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị trong hoạt
động nghiên cứu và giảng dạy đối với chuyên ngành Lý luận chung về Nhà nƣớc và
pháp luật cũng nhƣ các nhà hoạt động thực tiễn.
Các giải pháp mà luận án đƣa ra cũng có ý nghĩa quan tr ọng trong quá trình
hoàn thiện chính sách, pháp luật về pháp điển hóa. Đ ồng thời, nó cũng có giá trị
tham khảo đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xây
dựng, tổ chức và thực hiện pháp luật.
7. Kết cấu của lu ận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm bốn chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về pháp điển hóa và mô hình pháp điển hóa.
Chương 3: M ô hình pháp điển hóa của một số nƣớc và kinh nghiệm đối với
Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện m ô hình pháp điển hóa ở
Việt Nam hiện nay.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌN H NG HIÊN C ỨU LIÊN QUAN Đ ẾN ĐỀ TÀ I
Pháp điển hóa - nghiên cứu lý luận, phân tích, so sánh các mô hình pháp
điển hóa điển hình trên thế giới là một đề tài có nội dung, đối tƣợng, phƣơng pháp
nghiên cứu rộng và phức tạp. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu trong
nƣớc và ngoài nƣớc, tiếp cận cả về lí luận và thực tiễn ở những góc độ, mức độ,
phạm vi khác nhau.
1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lí luận về pháp điển hóa
Trong cuốn "The science of law and law making being an introduction to
law, a general view of its forms and substance, and a discussion of the question of
codification" by R.FLOYD CLARKE, A.B ,.LL.B of the new york bar, LONDON:
M ARM ILIAN &CO., LTD, 1898 (tạm dịch là "Các khoa học về pháp luật và xây
dựng pháp luật là một giới thiệu về pháp luật, một cái nhìn chung về hình thức và
nội dung của nó, và thảo luận về các vấn đề pháp điển hóa"). C uốn sách này không
trực tiếp nghiên cứu vào các nội dung cơ bản của pháp điển hóa nhƣ khái niệm ,
nguyên tắc, quy trình, thủ tục,… mà đi sâu tìm hiểu vào khoa học pháp lý về luật và
vấn đề xây dựng luật. Tuy nhiên, chính từ việc tìm hiểu về khoa học pháp lý và việc
xây dự ng luật mà tác giả cuốn sách nhận thức đƣợc hoạt động pháp điển hóa có ý
nghĩa quan trong trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia nói riêng và
trong ngành khoa h ọc pháp lý về luật nói chung. Nhƣ vậy, dù chỉ nghiên cứu về
pháp điển hóa dƣới góc độ các câu hỏi thảo luận đặt ra nhƣng ít nhiều cuốn sách đã
nhìn nhận đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của hoạt động pháp điển hóa. Đặc biệt,
cuốn sách có kết lại bằng m ột câu "codification, presupposing infinite knowledge, is
a dream", thể hiện giấc mơ c ủa tác giả mong muốn đạt đƣợc m ục đích cao cả của
pháp điển hóa để đem lại thành công cho việc xây dựng pháp luật cũng nhƣ khoa
học pháp lý về pháp luật.
Tiếp cận dƣới góc độ khái quát các vấn đề lý luận về pháp điển hóa, cuốn
sách "Codification in International Perspective " - Pháp điển hóa trong nhận thức
7
quốc tế của tác giả Wang, Wen-Yeu (Editors), bản quyền năm 2014. C uốn sách
nghiên cứu những nội dung khái quát về pháp điển hóa và gắn pháp điển hóa vào
các lĩnh vực pháp lý khác nhau. Tác giả kết cấu thành 19 chapters (19 chƣơng) bắt
đầu từ việc nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và lịch sử chung của pháp điển hóa
(Chapter 1: Codification, decodification anh recodification: history, politics and
procedure - tìm hiểu về lịch sử, chính trị và thủ tục của pháp điển hóa). Tuy nhiên,
vì giới hạn trong một chƣơng của cuốn sách nên sự tiếp cận và nghiên cứu các vấn
đề lý luận chung của pháp điển hóa còn sơ sài, khái quát. Các nội dung kế tiếp của
cuốn sách gắn việc nghiên cứu pháp điển hóa với những lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn
nhƣ "pháp điển hóa của pháp luật tƣ nhân trong thời hậu Xô viết", "pháp điển hóa
luật hình sự vƣợt ra ngoài nhà nƣớc quốc gia" và "pháp điển hóa mềm của pháp luật
tƣ nhân"… Nhƣ vậy, nhìn m ột cách tổng thể, những nội dung nghiên cứu về lý
thuyết và lịch sử pháp điển hóa còn ít và sơ sài, đòi h ỏi phải tiếp tục nghiên cứu và
luận giải sâu sắc hơn ở các công trình kế tiếp.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu th ực tiễn về pháp điển hóa
Cuốn sách "C odification in East Asia" - Pháp điển hóa ở Đông Á (bao gồm
các tài liệu đƣợc lựa chọn từ Hội nghị chuyên đề IACL 2) của tác giả Wang, WenYeu (Editors), bản quyền năm 2014. C uốn sách này nghiên cứu về pháp điển hóa ở
khu vực Đông Á. V ề tổng thể, cuốn sách bao gồm 19 chƣơng, m ỗi chƣơng có đi sâu
nghiên cứu vào hoạt động pháp điển hóa của từng quốc gia nhƣ Trung Qu ốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đồng thời cũng rút ra bài học so sánh từ hoạt động pháp
điển hóa ở Nhật Bản, Ấn Đ ộ và Indonexia. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về pháp điển
hóa chủ yếu bị giới hạn trong m ột số lĩnh vực nhất định nhƣ luật thƣơng mại, luật
hành chính, luật dân sự và tƣ pháp quốc tế ở Đông Á nên nhữ ng giá trị mà nó đem
lại không nhiều. M ặc dù vậy, cuốn sách cũng đƣợc coi là tài liệu tham khảo quan
trọng đối với tác giả luận án, cung cấp cho tác giả một vài kinh nghiệm về pháp điển
hóa ở các nƣớc Đông Á, từ đó có những kiến nghị phù hợp với Việt Nam hiện nay.
Tiếp theo, cuốn "Codification in the united states: An address delivered
before the graduating classes at the sixtieth anniversary Yale law school " (Pháp
điển hóa ở Hoa Kỳ: M ột địa chỉ cung cấp trƣớc khi các lớp tốt nghiệp tại lễ kỷ niệm
8
sáu mƣơi năm trƣờng Luật Yale) on June 24th, 1884, by HON.GEORGE
HOADLY, LL.D. Đây là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu về m ột số nội dung cơ
bản trong hoạt động pháp điển hóa của Hoa Kỳ. Nội dung cơ bản của cuốn sách
nghiên cứu về lịch sử và các quy định về pháp điển hóa của Hoa Kỳ cũng nhƣ sản
phẩm của hoạt động này. C uốn sách nghiên cứu khá chi tiết về quy trình, sản phẩm
của hoạt động pháp điển hóa, từ quy trình chung của toàn liên bang đến quy trình c ụ
thể của các bang và sản phẩm tƣơng ứng. Nhƣ vậy, có thể thấy cuốn sách là tài liệu
tham khảo quan trọng về các nội dung của hoạt động pháp điển của Hoa Kỳ, đặc
biệt là về quy trình pháp điển tại quốc gia này. M ặc dù, các vấn đề lý luận chung về
pháp điển hóa nhƣ khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc, vai trò… chƣa đƣợc khai thác
và việc so sánh về hoạt động này giữa Hoa Kỳ với các nƣớc khác cũng chƣa đƣợc cuốn
sách nêu ra nhƣng n ội dung của cuốn sách thực sự có giá trị đối với tác giả luận án.
M ột công trình nghiên cứu về pháp điển hóa đƣợc thực hiện tại Pháp, cuốn
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Vũ với tiêu đề "La codification francaise
comme reference pour le legislateur vietnamien" (Tài liệu tham khảo pháp điển hóa
ở Pháp cho cơ quan xây dựng pháp luật ở Việt Nam ). Luận án này đƣợc thực hiện
và bảo vệ thành công ở Pháp vào năm 2013. Luậ n án đƣợc kết cấu thành ba phần
chính ngoài phần m ở đầu và kết luận, phần nội dung chính tập trung giải quyết các
vấn đề về chính sách hay định hƣớng cho việc tiến hành pháp điển hóa ở Pháp; tìm
hiểu về lịch sử, điều kiện, thuận lợi và khó khăn đối với việ c tiến hành pháp điển
hóa ở Pháp; vấn đề quy trình, thủ tục và kết quả của hoạt động này ở Pháp. Phần kết
của luận án ngƣời nghiên cứu cũng đã đƣa ra một vài kiến nghị cho việc tiến hành
hoạt động pháp điển hóa ở Việt Nam. Có thể thấy, đây là một công trìn h nghiên cứu
khá toàn diện vấn đề pháp điển hóa ở Pháp. Công trình này có nhiều giá trị bổ ích
đối với tác giả luận án đặc biệt là trong việc giải quyết một phần nội dung chƣơng 3
nghiên cứu so sánh pháp điển của các nƣớc trên thế giới (bao gồm nghiên cứu cả về
hoạt động pháp điển hóa của nƣớc Pháp)
Báo cáo về "Kinh nghiệm so sánh về pháp điển hóa ở C ộng hòa Pháp và
một số nư ớc C hâu Âu" của Bà Elisabeth Catta - C huyên gia C ộng hòa Pháp (các
nguồn dẫn chiếu đƣợc sử dụng để soạn thảo Báo cáo này xuất phát từ một nghiên
9
cứu đƣợc thực hiện vào tháng 8 năm 2007 bởi Tổng vụ pháp luật của liên minh
châu âu, và m ột số đƣợc tìm từ trang web c ủa các nƣớc thành viên liên minh - Bản
dịch của Nguyễn Hữu Huyên, Chuyên viên V ụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Tƣ pháp). Tại
báo cáo, bà Elisabeth Catta cũng đã có sự phân tích chi tiết về HTPL của m ột số
nƣớc châu Âu nói chung và Cộng hòa Pháp nói riêng; bà cũng đƣa ra m ột cách tiếp
cận về pháp điển hóa, đó là m ột thủ tục theo đó các văn bản cần đƣợc pháp điển hóa
sẽ bị bãi bỏ, sau đó đƣợc thay thế bằng m ột văn bản duy nhất nhƣng không làm thay
đổi các văn bản gốc. Tuy nhiên, theo bà để tiến hành pháp điển hóa đƣợc nhƣ nội
dung nêu trên thì đòi h ỏi trƣớc tiên phải có sự cập nhật các văn bản khác nhau bằng
cách đƣa vào các sửa đổi, bổ sung, sau đó làm việc lại trên một văn bản duy nhất
nhằm đạt đƣợc một văn bản cuối cùng đảm bảo tính liên kết và dễ hiểu. Nhƣ vậy, có
thể thấy báo cáo của bà Elisabeth đã có phần nào tiếp cận, diễn giải khá chi tiết về
cách thức, thủ tục tiến hành pháp điển hóa của C ộng hòa Pháp và của Liên minh
Châu Âu. Tuy nhiên, cách tiếp cận đó mới chỉ giúp chúng ta hiểu về cách thức pháp
điển hóa của một châu lục và rõ ràng sự điển hình cũng chƣa bao trùm phạm vi thế
giới cũng nhƣ kinh nghiệm cho Việt Nam thì báo cáo của bà chƣa đề cập tới.
Nghiên cứu về pháp điển hóa ở Trung Quốc, Tiến sĩ Kong Qingjiang - Giáo
sƣ Luật, Khoa Luật, Đại Học Zhejiang Gongshang, Trung Q uốc với báo cáo "Mâu
thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật và việc xử lý chúng ở Trung Quốc"
(báo cáo tại H ội thảo rà soát và hệ thống hóa VBQPPL tổ chức năm 2006, 2007 tại
Nhà pháp luật Việt - Pháp, Đại học Luật Hà N ội). Tại báo cáo, ông đã phân tích m ột
cách sâu sắc về thực trạng của HTPL của Trung Quốc, thẳng thắn nêu ra những mâu
thuẫn, nguyên nhân và cách giải quyết các mâu thuẫn trong HTPL của Trung Quốc.
Có thể thấy, hầu nhƣ trong báo cáo không có bất kì cụm từ nào đề cập tới cái gọi là
"pháp điển hóa" nhƣng nếu nghiên cứu kĩ thì thấy biện pháp tốt nhất để giải quyết
mâu thuẫn chính là pháp điển hóa. Bài viết thực sự là tài liệu có giá trị tham khảo sử
dụng trong luận án đặc biệt trong chƣơng so sánh các mô hình pháp điển hóa trên
thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cùng cách tiếp cận về pháp điển hóa của một quốc gia, báo cáo của Giáo sƣ
danh dự Đại học Luật Victoria Bill Neison với tiêu đề "Quan niệm của Canada về
10
pháp điểm hóa - kinh nghiệm và kỹ thuật" (đƣợc sự tài trợ của Dự án LERAP, cấu
trúc luật so sánh, hoạt động 3222) tháng 1 năm 2006 (báo cáo đƣợc trình bày tại
Tòa đàm "P háp điển hóa trong pháp luật Việt Nam " do B ộ Tƣ pháp tổ chức vào
năm 2006). Tại báo cáo, giáo sƣ Bill Neison đã phân tích hoạt động pháp điển hóa ở
Canada và cụ thể là tại bang Bristish Colum bia - m ột bang dẫn đầu của Canada
trong việc rà soát, hệ thống hóa và pháp điển hóa. Tác giả bài viết cho rằng pháp
điển hóa theo nghĩa rộng nhất, chỉ dẫn tới những quy trình, thủ tục, quy tắc và thực
tiễn chi phối việc xây dựng, soạn thảo, hợp nhất và ban hành các VBQPPL trong
một lĩnh vực điều chỉnh nhất định. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu t ìm hiểu về kỹ thuật
cũng nhƣ sản phẩm, kinh nghiệm pháp điển hóa tại bang Bristish C olumbia. Nhƣ
vậy, mặc dù chỉ tập trung phân tích hoạt động pháp điển hóa tại một bang của
Canada, nhƣng bài viết đã cung cấp cho chúng ta nhữ ng thông tin bổ ích về kinh
nghiệm pháp điển hóa tại Canada để ít nhiều có thể áp dụng vào hoạt động pháp
điển hóa ở Việt Nam hiện nay.
Tóm lại: C ó khá nhiều công trình nghiên cứu ngoài nƣớc về các vấn đề liên
quan đến hoạt động pháp điển hóa. Ở một mức độ nhất định, những công trình nê u
trên đã giải quyết đƣợc một số nội dung nhƣ vai trò, ý nghĩa, thực tiễn pháp điển
hóa tại một số khu vực, quốc gia đơn lẻ. Tuy nhiên, còn khá nhiều vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu để hoàn thiện lý thuyết về pháp điển hóa cũng nhƣ m ô hình pháp
điển hóa nhƣ khái niệm về pháp điển hóa, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động này; khái niệm m ô hình pháp điển hóa, xây dựng các m ô hình pháp đ iển hóa
điển hình trên thế giới… cần đƣợc giải quyết trong cuốn luận án này.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu lí luận về pháp điển hóa
Nghiên cứu về vấn đề pháp điển hóa, tác giả đã có dịp tiếp xúc với m ột số
công trình nghiên cứu quan trọng, có giá trị cao trong khoa học pháp lý. V ới tính
chất khá gần với hoạt động xây dựng pháp luật, hơn nữa với mục tiêu của hoạt động
pháp điển hóa là hƣớng tới hoàn thiện HTPL, trong quá trình triển khai đề tài, khá
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về HTPL, về xây dựng và hoàn thiện HTPL
đã đƣợc các tác giả tiếp cận với nhiều khía cạnh khác nhau:
11
Cuốn sách của GS.TS Lê M inh Tâm Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà N ội,
năm 2003, đã gợi mở khá nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến nội dung c ủa luận
án. Cuốn sách đƣợc tác giả phân tích sâu sắc về bản chất, giá trị và hình thức của
pháp luật làm tiền đề để luận giải những vấn đề cơ bản của xây dựng và hoàn thiện
HTPL. Theo tác giả, pháp luật là sự biểu hiện của văn minh và văn hóa; là cơ sở để
đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm, bảo vệ quyền, tự do dân chủ, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của con ngƣời, bảo đảm công bằng, bình đẳng trong xã
hội, là nhân tố quan trọng bảo đảm phát triển bền vững của xã hội. Đặc biệt, cuốn
sách đã tiếp cận quan niệm về pháp luật theo nghĩa rộng, theo đó pháp luật không
chỉ bao gồm những quy tắc xử sự chung (pháp luật thực định) mà còn bao hàm cả
mục đích, tƣ tƣởng và nguyên tắc của pháp luật.
Bên cạnh đó, cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo
phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay do PGS.TS Nguyễn Văn Động chủ biên
cũng đã luận giải sâu sắc và biện chứng giữa sự hoàn thiện của HTPL với mục tiêu
đảm bảo phát triển bền vững. Các tác giả đã nghiên cứu thông qua việc tiếp cận vai
trò của pháp luật đối với phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay để phân tích cơ
sở lý luận về xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo đảm phát triển bền vững, đánh
giá thực trạng pháp luật và công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật ở nƣớc ta,
nghiên cứu kinh nghiệm của m ột số quốc gia trên thế giới và đề xuất giải pháp cho
Việt Nam trong thời gian tới. Tuy cuốn sách không đề cập trực tiếp về pháp điển
hóa nhƣ ng nội dung của cuốn sách đã đem lại nhiều giá trị bổ ích để luận giải có
tính hệ thống về vấn đề pháp điển hóa đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay.
Tiếp đó, cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của PGS.TS. Nguyễn
M inh Đoan đã phân tích rất nhiều vấn đề từ khái quát đến cụ thể về HTPL cũng nhƣ
đặt việc xây dựng và hoàn thiện HTPL trong bối cảnh của quá trình xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền. Từ việc lý giải những đặc điểm cũng nhƣ tiêu chí để xác định
chất lƣợng của HTPL cho đến các khái niệm về VBQPPL, đánh giá tác động của
12
VBQPPL và trách nhiệm của ngƣời xây dự ng pháp luật. Ngoài ra, tác giả còn đề
cập đến trách nhiệm pháp lý của chủ thể ban hành cũng nhƣ tham gia vào quá trình
xây dự ng pháp luật. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lƣợng VBQPPL từ đó gia tăng đáng kể hiệu quả của hoạt động pháp điển hóa.
Ngoài ra, cuốn sách B ảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt
Nam do PGS.TS Phan Trung Lý chủ biên năm 2011, cũng đã tiếp cận và lý giải các
vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện HTPL. Tác giả đã tiếp cận về tính thống nhất
cũng nhƣ các điều kiện để bảo đảm tính thống nhất của HTPL Việt Nam từ yêu cầu
và thực trạng bảo đảm tính thống nhất; các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc bảo
đảm tính thống nhất của HTPL và so sánh với việc bảo đảm tính thống nhất của
HTPL một số nƣớc. Có thể nói, những giải pháp đƣợc nhóm tác giả nghiên cứu về
bảo đảm tính thống nhất của HTPL sẽ giúp ích khá nhiều cho luận án trong việc đề
xuất các giải pháp và xây dự ng mô hình pháp điển hóa phù hợp với Việt Nam .
Nghiên cứu m ột cách cụ thể về pháp điển hóa từ những góc độ lý luận
chung cho đến các nội dung cụ thể về đặc điểm, cấp độ, nguyên tắc, truyền thống,
GS.TS Lê M inh Tâm với bài viết Mấy vấn đề lý luận về pháp điển hóa, Tạp chí
Luật học, số 7/2006. Với bài viết này, Giáo sƣ đã giải quyết một số vấn đề lý luận
cơ bản nhƣ khái niệm - thuật ngữ pháp điển, pháp điển hóa; nội dung các cấp độ của
pháp điển; hình thức pháp điển hóa; m ột số điều kiện và tiền đề tiến hành pháp điển
hóa. Đặc biệt, trong bài viết tác giả khẳng định để tiến hành pháp điển hóa thành
công cần chuẩn bị tốt các tiền đề, điều kiện cần thiết về chính sách pháp luật, triết lý
pháp luật, các nguồn luật, các phƣơng pháp, kinh nghiệm và kĩ thuật pháp lý. M ặt
khác, tác giả cũng nhấn mạnh sự cần thiết của các điều kiện về tổ chức, về cơ sở
pháp lý, về tài chính, về nhân lực… để bảo đảm cho việc tiến hành pháp điển hóa
thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của m ột bài tạp
chí, tác giả chƣa có điều kiện để triển khai vấn đề và phân tích nội dung m ột cách
cụ thể, sâu sắc về pháp điển hóa. M ặc dù vậy, nó đƣợc coi là một tài liệu tham khảo
giá trị đối với tác giả luận án trong việc nghiên cứu các nội dung có tính lý luận về
pháp điển hóa.
13
Dƣới góc độ truyền thống, coi pháp điển hóa là một hình thức của hệ thống
hóa pháp luật, tác giả TS. Nguyễn Thị H ồi với bài viết M ột cách tiếp cận về hệ
thống hóa pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2008. Theo đó, tác giả đã
đƣa ngƣời đọc đến với một cách tiếp cận mới về các hình thức của hệ thống hóa
pháp luật. Nếu nhƣ quan điểm truyền thống thƣờng tiếp cận dƣới góc độ hệ thống
hóa bao gồm tập hợp hóa và pháp điển hóa, thì trong bài viết tác giả đƣa ra cách tiếp
cận theo đó hệ thống hóa bao gồm có tập hợp hóa và quy điển hóa, trong quy điển
hóa sẽ có pháp điển hóa. Có thể thấy, cách tiếp cận của tác giả bài viết khá mới lạ
và cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
Đi sâu hơn vào các n ội dung về khái niệm , đặc điểm của pháp điển hóa,
tác giả H oàng Văn Á nh với tiêu đề M ột số vấn đề cơ bản xung quanh khái niệm ,
đặc điểm và các cấp độ pháp điển hóa, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2/2008.
Bằng sự nghiên cứ u của m ình, tác giả bài viết cho rằng pháp điển hóa là việc đƣa
toàn bộ pháp luật vào hệ thống, tức là hoạt động nhằm trật tự hóa pháp luật. Bài
viết nêu ra hai cấp độ của pháp điển hóa trong đó cấp độ thấp tức là hệ thống hóa,
pháp điển hóa là việc sƣu tầm, tập hợp, phân loại, sắp xếp các văn bản pháp luật
theo m ột trật tự nhất định phục vụ công tác nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật. Còn pháp điển hóa ở mức độ cao là việc tổng hợp toàn bộ các quy định
của pháp luật trong m ột lĩnh vực nhất định; tổ chức việc đánh giá hiệu quả pháp
luật của các Q PPL, đƣa ra nhữ ng bổ sung, sửa đổi cần thiết và các quy định mới
trong m ột văn bản pháp luật mới là Bộ luật nhằm điều chỉnh một cách toàn diện
nhữ ng quan hệ xã hội của lĩnh vực đó. Q uan điểm về cấp độ pháp điển hóa đƣ ợc
tác giả thể hiện trong bài viết cũng là quan điểm mà hầu hết các nhà khoa học
nghiên cứu về pháp điển hóa đều đồng tình ủng hộ. Chính bởi vậy, bài viết rất có
giá trị tham khảo đối với tác giả luận án đặc biệt trong chƣ ơng giải quyết các vấn
đề lý luận về pháp điển.
Tiếp tục nghiên cứu lý luận về pháp điển, đặc biệt đi sâu vào các nguyên
tắc, tác giả PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh và T hS. T ống D uy Tình có bài viết Những
nguyên tắc pháp điển hóa cơ sở quan trọng để hoàn thiện hệ thống pháp luật, Tạp
14
chí Quản lý nhà nƣớc, số 10/2011. Với bài viết này, các tác giả muốn nhấn mạnh
vai trò quan trọng của pháp điển hóa trong quá trình hoàn thiện HTPL và coi trọng
các nguyên tắc tiến hành hoạt động này. Bài viết nêu ra một số nguyên tắc tại Việt
Nam nhƣ đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam , pháp chế, thực tiễn,
khoa học, sử dụng kinh nghiệm pháp lý - quản lý, dân chủ, kĩ thuật pháp lý. Các tác
giả bài viết quan niệm pháp điển hóa nhƣ m ột hoạt động sáng tạo pháp luật và các
nguyên tắc nêu trên là cơ sở quan trọng để thực hiện hoạt động sáng tạo pháp luật.
Tuy nhiên, với việc coi pháp điển hóa là hoạt động sáng tạo pháp luật, có thể có
những ý kiến trao đổi thêm bởi vì sáng tạo pháp luật là một hoạt động rất rộng hay
nói cách khác chính là hoạt động xây dựng pháp luật theo nghĩa rộng, còn pháp điển
hóa thì đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn nhiều. M ặc dù vậy, bài viết cũng là tài liệu
tham khảo cung cấp một cách nhìn khác về ý nghĩa c ủa pháp điển hóa.
Năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng thuộc Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội, Kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật với
mã số LH-09-08/ĐHL-HN do TS. Bùi Thị Đào làm chủ nhiệm. Đề tài đƣợc nhóm
tác giả nghiên cứu công phu với cách tiếp truyền thống về pháp điển hóa với tƣ cách
là một hình thức của hoạt động hệ thống hóa. Với cách tiếp cận đó, nhóm tác giả đã
luận giải một vài nội dung của pháp điển hóa từ khái niệm, đặc điểm cho đến đánh
giá sơ lƣợc thực trạng pháp điển hóa ở Việt Nam và đề xuất giải pháp, trong đó tác
giả nhấn mạnh việc phải coi trọng hơn nữa hoạt động pháp điển hóa. Tuy nhiên, v ới
sự giới hạn của một công trình khoa học cấp cơ sở, hơn nữa lại nghiên cứu về nhiều
nội dung mà pháp điển hóa chỉ là m ột nội dung nghiên cứu trong phần về hệ thống
hóa VBQPPL nên về cơ bản công trình chƣa đi sâu giải quyết các vấn đề lý luận và
thực tiễn về pháp điển hóa.
Bên cạnh đó, cuốn sách Pháp điển hóa - những vấn đề lý luận và thực tiễn
do tác giả Đặng Văn Chiến chủ biên năm 2015. N ội dung cuốn sách nghiên cứu m ột
số vấn đề lý luận về pháp điển hóa, hoạt động pháp điển hóa của một số quốc gia
trên thế giới bằng các phƣơng thức khác nhau, có thể bằng cách xây dự ng Bộ luật
mới, hoặc có khi là xây dựng bộ pháp điển theo chủ đề… Tuy nhiên, chính việc
15
nhóm tác giả của cuốn sách chƣa đƣa đến cho ngƣời đọc một khái niệm về pháp
điển hóa cũng nhƣ m ô hình pháp điển hóa là hạn chế mà đòi hỏi các công trình khác
cần tiếp tục nghiên cứu. M ặc dù vậy, không thể phủ nhận những giá trị mà cuốn
sách đã đem lại cho bạn đọc về m ột cái nhìn đối với pháp điển hóa - một hoạt động
cần tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. C hính vì vậy, cuốn sách vẫn đƣợc coi là công
trình tham khảo có giá trị đối với tác giả luận án. Những vấn đề còn hạn chế, thiếu
sót của nhóm tác giả cuốn sách về pháp điển hóa, tác giả luận án sẽ phần nào khắc
phục trong luận án này, đặc biệt là vấn đề về khái niệm pháp điển hóa và mô hình
pháp điển hóa.
Có thể thấy, nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp điển hóa đã có các công
trình khoa học nghiên cứu ở những khía cạnh, mức độ, phạm vi khác nhau nhƣng
nhìn chung chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận
của pháp điển hóa, đặc biệt là vấn đề cơ sở lý luận của mô hình pháp điển hóa. Các
vấn đề nêu trên cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và giải quyết trong luận án này.
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu th ực tiễn về pháp điển hóa
Dƣới góc độ thực tiễn, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về hoạt động
pháp điển hóa từ kinh nghiệm của nƣớc ngoài và đƣa ra kiến nghị đối với Việt Nam .
Tác giả TS. Nguyễn A m Hiểu với bài viết Kinh nghiệm pháp điển hóa và vấn đề
của Việt Nam, Tạp chí N hà nƣớc và pháp luật, số 6/2006. Bài viết đã luận giải khái
quát về hoạt động pháp điển hóa của một số nƣớc nhƣ Pháp, Đ ức, Hoa Kỳ, Lào,
Campuchia và Hàn Quốc. Bằng sự nghiên cứu m ột cách khái quát đó, tác giả bài
viết đã đƣa ra một vài kết luận về các hình thức pháp điển hóa, đặc biệt với kết luận
thứ ba trong bài viết, ông cho rằng hệ thống hóa là một hình thức của pháp điển hóa.
Trên cơ sở tìm hiểu về hoạt động pháp điển hóa của một số nƣớc, tác giả khẳng
định việc nghiên cứu pháp điển hóa ở Việt Nam hiện nay là thật sự cần thiết nhƣng
rất tiếc trong bài viết của m ình ông lại không đƣa ra bất kì kinh nghiệm nào để tiến
hành pháp điển hóa ở nƣớc ta. Tuy nhiên, cũng cần có sự đồng cảm với tác giả vì sự
giới hạn của m ột bài tạp chí không cho phép tác giả có thể triển khai mọi vấn đề về
pháp điển hóa trong bài viết của mình. C ũng tiếp mạch nghiên cứu về kinh nghiệm
16
nƣớc ngoài, ThS. Cao Xuân Phong có bài viết Pháp điển hóa kinh nghiệm nước
ngoài và thực tiễn Việt N am, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 6/2006.
Khác với các tác giả nêu trên nghiên cứu hoạt động pháp điển hóa của rất
nhiều quốc gia thì đến tác giả Nguyễn Phƣớc Thọ với bài viết Một số kinh nghiệm
pháp điển hóa, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của C ộng hòa Liên bang
Đức, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 10/2011. Tác giả đã tập trung nghiên cứu
về hoạt động pháp điển hóa của nƣớc Đức, trong đó chủ yếu khai thác về quy trình
tiến hành pháp điển hóa của nhà nƣớc này, qua đó rút ra m ột số kinh nghiệm đối với
Việt Nam. Kinh nghiệm lớn nhất từ việc nghiên cứu về hoạt động pháp điển hóa tại
Đức mà tác giả bài viết nêu ra là cần phải coi pháp điển hóa là m ột nội dung quan
trọng của cải cách, hoàn thiện HTPL, hoạt động này phải đƣợc làm một cách
thƣờng xuyên, liên tục. Hơn nữa, mục tiêu, yêu cầu và các phƣơng thức tiến hành
pháp điển hóa cần đƣợc thể chế hóa bằng các quy định của pháp luật. Tác giả bài
viết nhận định: "Đây là bài học quan trọng nhất rút ra từ kinh nghiệm pháp điển hóa
của Cộng hòa Liên bang Đ ức, mà cốt lõi là không ngồi chờ đến khi hệ thống pháp
luật trở nên quá cồng kềnh, phức tạp, quá sức chịu đựng của xã hội m ới tiến hành
pháp điển hóa, mới thay đổi quan niệm, cách tiếp cận trong thực hiện pháp điển
hóa" [106, tr. 29].
Tiếp mạch nghiên cứu đó, GS.TS Phan Trung Lý và Lê Thanh Hoàn v ới
bài viết Quy trình lập pháp và pháp điển hóa ở Canada, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 11/2010. Có thể thấy, bài viết là sự nghiên cứu khá chi tiết các vấn đề
thuộc về kỹ thuật, quy trình lập pháp và pháp điển hóa ở Canada. Nghiên cứu về
hoạt động pháp điển hóa tại Canada, các tác giả thấy về cơ bản việc pháp điển hóa
cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ Hoa kì, tuy nhiên ở Canada, họ thực tế hơn bởi họ
không c ố gắng xây dựng các Bộ luật hoành tráng nhƣ Hoa Kì. Thậm chí, việc pháp
điển hóa ở m ột số bang của Canada nhƣ bang British Columbia, pháp điển hóa đƣợc
thực hiện dƣới ba hình thức là xây dựng Bộ luật, ban hành đạo luật sửa nhiều luật
(omnibus law) và thực hiện rà soát, hệ thống hóa. Trong phạm vi nghiên cứu của
một bài tạp chí mới chỉ dừng ở việc gợi m ở các vấn đề nhƣng thực sự có ý nghĩa
17
quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng pháp
điển hóa ở nƣớc ta hiện nay.
Thêm vào đó, nghiên cứu về pháp điển hóa án lệ của m ột số quốc gia trên
thế giới để đƣa ra m ột số gợi m ở cho Việt Nam có bài viết Tiếp thu kinh nghiệm từ
Pháp và Thụy Sĩ trong pháp điển hóa vấn đề án lệ của tác giả PGS.TS Đỗ Văn Đại,
Tạp chí nghiên cứu Lập pháp, số 20 (276), kỳ 2 tháng 10/2014. Trong bài viết, tác
giả có lập luận về lịch sử và bài học rút ra từ việc pháp điển hóa án lệ của hai quốc
gia có HTPL khá gần với Việt Nam là Pháp và Th ụy Sĩ, từ đó đặt ra vấn đề cho
nƣớc ta. Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị đã có chủ trƣơng về việc
nghiên cứu, áp dụng án lệ, đặc biệt từ tháng 6/2014 khi mà sáu bản án lệ đầu tiên
đƣợc công bố và đƣa vào sử dụng tại Việt Nam . Điều này đặt ra vấn đề có pháp
điển hóa án lệ hay không và quan trọng là pháp điển hóa án lệ ra sao cho hiệu quả
thì rất cần sự tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia đi trƣớc đặc biệt là Pháp và
Thụy Sĩ. Có thể thấy, bài viết đem lại giá trị tham khảo quan trọng đối với tác giả
luận án trong việc tiếp tục nghiên cứu về pháp điển hóa, đó không chỉ là pháp điển
hóa VBQPPL mà có thể sẽ cả pháp điển hóa án lệ ở nƣớc ta hiện nay.
Dƣới góc độ truyền thống, pháp điển hóa với tƣ cách là m ột hình thức của
hệ thống hóa pháp luật, PGS.TS Nguyễn Văn Động có bài viết Một số ý kiến về
nâng cao chất lư ợng và hiệu quả hệ thống hóa pháp luật ở nước ta hiện nay, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2005. Bài viết tập trung nghiên cứu các nội dung về
hệ thống hóa pháp luật ở Việt Nam hiện nay và từ đó đƣa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong đó ít nhiều có liên quan đến hoạt động
pháp điển hóa.
Tiếp cận dƣới góc độ lịch sử, truyền thống pháp điển của Việt Nam, tác giả
Nguyễn Đình Lộc có bài viết Truyền thống pháp điển hóa qua các triều đại phong
kiến Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 14/2008. Tác giả bài viết cho rằng,
hoạt động pháp điển hóa ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ khá lâu - ngay từ các
triều đại phong kiến và sản phẩm chính là sự ra đời của các Bộ luật thời phong kiến
nhƣ Bộ Hình thƣ triều Trần, Bộ Quốc triều hình luật triều Lê... Từ thực tế lịch sử
18
đó, tác giả khẳng định Việt Nam đã có một truyền thống pháp điển hóa bắt nguồn từ
các triều đại phong kiến cho đến hiện nay, đó chính là sự tiếp nối truyền thống của
cha ông qua các triều đại, thế hệ. Nhƣ vậy, bài viết đã cung cấp một cái nhìn lịch sử
về hoạt động này ở Việt Nam để từ đó đúc rút những kinh nghiệm cho việc triển
khai hoạt động pháp điển hóa ở Việt Nam hiện nay.
Gắn việc nghiên cứu pháp điển hóa với các quy định pháp luật hiện hành,
tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân với bài viết Q uan điểm tiếp cận về pháp điển
trong pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Tạp chí Q uản lý nhà
nƣớc, số 224, tháng 9/2014. Bài viết bàn về các quy định trong Pháp lệnh Pháp điển
hệ thống QPPL năm 2012 và có gợi m ở một số vấn đề thực tiễn đặt ra cho hoạt
động pháp điển hóa ở Việt Nam nhƣ vấn đề về kỹ thuật, hình thức, nội dung pháp
điển hóa.
Dƣới góc độ một hoạt động mang tính kỹ thuật, tác giả M ai Văn M inh có
bài viết Pháp điển hóa Pháp lệnh Tổ chức Viện kiểm sát quân sự vào Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, số 9/2013. Bài viết chủ yếu nghiên cứu
pháp điển hóa với tính cách nhƣ hoạt động mang tính kỹ thuật và m ục đích chủ yếu
là làm cho các quy định pháp luật trong lĩnh vực tổ chức Viện kiểm sát đƣợc tinh
gọn, hiệu quả cao hơn bằng việc tạo ra m ột văn bản duy nhất. N hƣ vậy, bài viết mặc
dù không có giá trị nhiều trong việc tìm hiểu về pháp điển hóa nói chung từ lý luận
đến thực tiễn, nhƣ ng ít nhiều xét trong một lĩnh vực cụ thể thì cũng đem lại những
giá trị nhất định.
Tiếp cận pháp điển hóa dƣới góc độ kỹ thuật, thực tiễn và gắn với các quy
định c ủa Pháp lệnh Pháp điển hệ thống QPPL năm 2012 ở Việt Nam, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật đã giành m ột số chuyên đề tháng 11/2015 với các bài viết của
nhiều tác giả nghiên cứu về pháp điển hóa. Chẳng hạn nhƣ Công tác xây dựng bộ
pháp điển ở Việt Nam của TS. Đồng Ngọc Ba và Hoàng Linh Cầm; Vai trò của
công tác pháp điển trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật của tác giả M ạc Thị
Hoa và Trần Thanh Loan; bài viết Q uy trình thực hiện pháp điển đối với đề mục của
tác giả Nguyễn Duy Thắng và Phùng Thị Hƣơng; bài Kỹ thuật thực hiện pháp điển
19