Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

KINH NGHIỆM CỦA QUỐC TẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI KHÍ HẬU TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG NÔNG THÔN, THỦY LỢI, KÈ BẢO VỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 148 trang )

Dự án Tăng cường Khả năng Chống chịu với Khí hậu cho Cơ sở hạ
tầng các tỉnh miền núi phía Bắc

Báo cáo kỹ thuật – Nhóm Kỹ thuật CSHT - Hợp phần UNDP

BÁO CÁO VỀ KINH NGHIỆM CỦA QUỐC TẾ TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI KHÍ
HẬU TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG NÔNG
THÔN, THỦY LỢI VÀ KÈ BẢO VỆ BỜ SÔNG

Hà Nội, 10/2014


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Chú thích
Báo cáo này được đệ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)
và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) bởi Ban Quản lý trung ương dự
án (trực thuộc Ban quản lý các Dự án Nông nghiệp). Những quan điểm, kết luận và
khuyến nghị trong tài liệu này không đại diện cho quan điểm của Bộ NN&PTNT cũng
như Chương trình Phát triển Liên hợp quốc.
Thông tin liên hệ:
Trần Văn Lam, Giám đốc dự án
Ban Quản lý các dự án nông nghiệp
Số 16 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Hoặc Ông Jorge Alvarez-Sala
Chuyên gia tư vấn quốc tế về Kỹ thuật Cơ sở Hạ tầng Nông thôn



01242961635

1


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

―Trong các thập kỷ qua, theo dự báo, hàng tỷ người, đặc biệt tại các quốc gia đang
phát triển, sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu nước và lương thực và gặp rủi ro lớn
hơn cho sức khỏe và cuộc sống do biến đổi khí hậu. Cần thiết phải có các hành động
chung sức toàn cầu để cho phép các quốc gia đang phát triển thích ứng được với
tác động của biến đổi khí hậu hiện đang diễn ra và sẽ trở nên tồi tệ hơn trong tương
lai.‖ Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCC), 2008.

―Do cơ sở hạ tầng được xây dựng trong thời kỳ hiện đại có xu hướng tồn tại trong
nhiều thập kỷ tới nên cần xây dựng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và
những biến đổi khí hậu trong tương lai cần được lồng ghép trong thiết kế hạ tầng bất
cứ khi nào có thể‖ (Environment Canada, 2010).

―Người xưa có câu “ Thủy, Hỏa, Đạo, Tặc”
Nghĩa là phải đề phòng lụt như đề phòng giặc (Hồ Chí Minh)

Lời nói đầu
Tôi muốn cảm ơn tất cả mọi người đã đóng góp cho báo cáo này. Trước tiên, tôi xin
cảm ơn CPMU và đội tư vấn UNDP đã cho tôi cơ hội tham gia công việc thú vị này.
Theo đó, tôi xin bày tỏ tấm lòng cảm kích của mình đến ông Trần Văn Lam, bà
Hoàng Thị Kim Cúc, ông Marcello Arosio, ông Nguyễn Gia Vượng, bà Bùi Việt Hiền

và ông Koos Neefjes đã đưa ra những góp ý rất có giá trị và mang tính xây dựng cho
quá trình dự thảo và hoàn thiện báo cáo này.
Tôi xin cảm ơn các tư vấn khác của hợp phần UNDP đã hỗ trợ và trao đổi tích cực
cũng như chuyên gia của ICEM đã sẵn lòng chia sẻ thông tin.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chính quyền tỉnh và địa phương các tỉnh Sơn La và
Hòa Bình đã chia sẻ kinh nghiệm với đội tư vấn; và xin cảm ơn các cán bộ trung
ương thuộc Bộ NN&PTNT, Bộ GTVT và Bộ TN&MT và các cơ quan trung ương
khác, bao gồm các trường đại học và các nhà tài trợ quốc tế đã góp phần đem lại
hiểu biết sâu hơn bối cảnh và thách thức của thích ứng với BĐKH tại Việt Nam.

2


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Tóm tắt
Trong những năm gần đây, một số quốc gia đã bắt đầu phân tích tác động của
BĐKH đối với cơ sở hạ tầng trong nước và lập các kế hoạch hành động thích ứng
quốc gia (NAPA) cũng như các chiến lược Thích ứng với Biến đổi khí hậu (CCA).
Tuy nhiên, hầu hết các chiến lược CCA này chưa được chuyển hóa thành hành
động thực tế, do đó, việc triển khai quy mô lớn các chiến lược CCA chỉ mới bắt đầu
và vẫn đang trong quá trình tiến hành.
Ví dụ, điều chỉnh các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu
mới chỉ được tiến hành tại một số quốc gia phát triển; và phạm vi điều chỉnh chỉ giới
hạn cho một số tiêu chuẩn. Hơn nữa, các tiêu chí sử dụng để tăng khả năng chống
chịu cho cơ sở hạ tầng bị hạn chế bởi các bằng chứng khoa học và thường được
điều chỉnh từ những rủi ro tiềm năng, nhưng các chi phí phát sinh thêm của những
điều chỉnh các tiêu chuẩn / qui định xây dựng này trong lĩnh vực CSHT có thể không

được chấp thuận trong một số các nước đang phát triển.
Xu hướng hiện tại trong CCA tại các quốc gia phát triển và đang phát triển được tóm
tắt trong chương bốn như sau:


Tất cả các quốc gia đang phải đối phó với tính bất định cao (chương năm
trình bày cách thức một số quốc gia đối phó với tính bất định)



Tác động dài hạn là một phần của quá trình thích ứng dài hạn



Chính phủ, thậm chí tại các quốc gia phát triển, khá chậm trong lồng ghép
CCA vào các chính sách của Chính phủ.



Cần có khả năng xuyên suốt với sự phối hợp hợp lý giữa các bên tham gia



Quá trình triển khai tại địa phương có thể góp phần giải quyết vấn đề toàn cầu
nhưng phải có bối cảnh cụ thể



Đa số các quốc gia đang bắt đầu triển khai các biện pháp ―không hối tiếc‖, ―hối
tiếc‖ thấp và các bên cùng có lợi (một số ví dụ những biện pháp này được nêu

trong báo cáo này)



Một số quốc gia cũng ―nhìn vào mặt tích cực‖ và xác định các cơ hội lien quan
đến BĐKH



Khí hậu thay đổi, và lĩnh vực nông thôn cũng sẽ như vậy, do đó, ứng phó
CCA đòi hỏi cách thức tiếp cận tổng quát hơn



Thích ứng không chỉ là ―giải quyết‖ mà còn là ―đối phó‖ với biến đổi khí hậu



Các dữ liệu tin cậy góp phần đem lại các giải pháp thích ứng hiệu quả hơn



Không có những viên đạn bạc hay đường đi tắt. Thậm chí những giải pháp
đơn giản có thể cũng khó mà thực hiện.



Cần phải triển khai ngay. Mặc dù tất cả các quốc gia đều nhận ra tiến độ triển
khai chậm nhưng đều nhận thấy cần phải bắt đầu ngay .
3



Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông



Tìm hiểu tình trạng dễ bị tổn thương hiện có trước khí hậu và xác định các
ngưỡng chuẩn



Thiết lập các biện pháp và chính sách thích ứng, linh hoạt và có khả năng
chống chịu



Một số nước sử dụng các công cụ kinh tế hiện có và đang xuất hiện



Tất cả các quốc gia có những hạn chế giống nhau trong quá trình thực hiện



Thích ứng không phù hợp có thể tăng tình trạng dễ bị tổn thương

Một khía cạnh quan trọng trong CCA đối với CSHT nông thôn nằm ở giai đoạn thiết
kế. Chương sáu tổng hợp một số nội dung cần xem xét, đó là:



Nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển, đang xây dựng khá thái
quá, để đảm bảo rằng CSHT đủ bền để đối phó với mức độ của tính bất định



Nhiều nỗ lực được tiến hành nhằm giảm thiểu và quản lý khả năng khôi phục,
kết nối CCA với DRR



Có sự đồng thuận rõ ràng về nhu cầu nghiên cứu các kịch bản tương lai tại
thời điểm hiện tại



Xem xét tuổi thọ của CSHT thiết kế và việc chuyển đổi CSHT là một quá trình
dần dần và có thể được thực hiện trong các bước khác nhau



Chuyển từ các chu kỳ lặp lại sang cách thức tiếp cận linh hoạt hơn cũng là
một ưu tiên, nhưng các king nghiệm quốc tế có thể không áp dụng được tại
Việt Nam



Một số các quốc gia quyết định đối phó với tính bất định bằng cách sử dụng
hệ số ―thích ứng với BĐKH‖ trong thiết kế




Việc áp dụng các chính sách không hối tiếc, hối tiếc thấp hoặc các bên cùng
có lợi khá phổ biển trong kinh nghiệm thực hiện trên thế giới và thường bắt
đầu ở bước thiết kế



Một số quốc gia sử dụng phần mềm mô hình là công cụ để lồng ghép BĐKH
vào bước thiết kế



Các thiết kế hiệu quả tính toán tất cả các chi phí liên quan trong quá trình
phân tích kinh tế, sử dụng cả mô hình CAPEX và OPEX



Tại các quốc gia đang phát triển, việc kết hợp thu thập dữ liệu chính thống với
sự tham gia của cộng đồng trong việc thu thập các kinh nghiệm / kiến thức
của địa phương cần được cải thiện



Các thiết kế hiệu quả đảm bảo rằng CSHT không làm tăng mức độ dễ bị tổn
thương của khu vực xung quanh trước BĐKH




Thích ứng với BĐKH bắt đầu từ các phân tích giải pháp thay thế

Nội dung chính của báo cáo là chương tám và chín, trình bày về kinh nghiệm trên
thế giới. Những chương này bao gồm một loạt các công nghệ đã được áp dụng
thành công tại các quốc gia khác trong các dự án CCA thí điểm hoặc là các công
4


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

cụ/công nghệ hiện có có thể được áp dụng để tăng khả năng chống chịu với khí hậu
cho CSHT nông thôn ở Việt nam.
Xét về việc phân tích tình trạng dễ bị tổn thương sơ bộ của CSHT nông thôn tại miền
Bắc Việt Nam (mục 2.3.), tác giả tập trung nghiên cứu về các mặt của CSHT nông
thôn có thể dễ bị tổn thương hơn trước BĐKH, và những công nghệ có thể phù hợp
hơn với bối cảnh địa phương.
Vì những lý do này, nội dung chính của chương 8 sẽ trình bày về các biện pháp kỹ
thuật sinh học bảo vệ mái dốc cũng như các hạ tầng thoát nước khác của đường
nông thôn. Đối với các hệ thống thủy lợi, các công trình dễ bị tổn thương hơn là bờ
sông và các công trình chắn nước hoặc cho nước tràn qua (như đập và đập tràn).
Bên cạnh các giải pháp kết cấu, còn có một số các giải pháp kỹ thuật phi kết cấu có
thể góp phần tăng khả năng chống chịu. Kinh nghiệm thực hiện trên thế giới cho
thấy một số ví dụ về thích ứng với BĐKH bằng các biện pháp giản đơn như thay đổi
cơ cấu mùa vụ, cây trồng hoặc các biện pháp canh tác. Mặc dù một số biện pháp
này có thể nằm ngoài phạm vi của báo cáo nhưng tác giả vẫn quyết định nêu những
ví dụ này do trong nhiều trường hợp, các giải pháp CCA là sự kết hợp giữa các biện
pháp kết cấu và phi kết cấu.


5


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Danh mục từ viết tắt
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

CAP

Chính sách Nông nghiệp chung

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCA

Thích ứng với Biến đổi khí hậu

CCFSC

Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão trung ương

CO2


Cacbon dioxit

DARD

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DoT

Sở Giao thông vận tải

EU

Liên minh châu Âu

EC

Ủy ban châu Âu

GCM

Mô hình Khí hậu toàn cầu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý


GHG

Khí nhà kính

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

MoC

Bộ Xây dựng

MoT

Bộ Giao thông vận tải

M&E

Giám sát và Đánh giá

NC

Truyền thông quốc gia (về Biến đổi khí hậu)

NGO


Tổ chức phi chính phủ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PPC

Ủy ban Nhân dân tỉnh

RCM

Mô hình Khí hậu khu vực

SDC

Hợp tác Phát triển Thụy Sĩ

SREX

Báo cáo đặc biệt về Hiện tượng cực đoan (từ IPCC)

SRI

Hệ thống các phương pháp thâm canh lúa

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc


UNFCCC

Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu

VWU

Hội phụ nữ

WASH

Nước sạch và Vệ sinh

WB

Ngân hàng thế giới

6


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Danh mục thuật ngữ
Thích ứng: Trong các hệ thống của con người, quá trình điều chỉnh trước khí hậu
thực tế hoặc dự kiến và tác động của nó, nhằm giảm thiểu nguy hại hoặc khai thác
cơ hội có lợi. Trong các hệ thống của tự nhiên, quá trình điều chỉnh trước khí hậu
thực tế và tác động của nó; những biện pháp can thiệp của con người có thể hỗ trợ
tiến trình điều chỉnh trước khí hậu dự kiến.
Thích ứng với Biến đổi khí hậu: Điều chỉnh trong các hệ thống của con người

hoặc tự nhiên phù hợp với các kích thích khí hậu thực tế và dự kiến như là để giảm
thiểu nguy hại hoặc khai thác các cơ hội có lợi.
Năng lực thích ứng: Kết hợp các lợi thế, đặc tính và nguồn lực sẵn có của cá nhân,
cộng đồng, xã hội hoặc tổ chức có thể được sử dụng để chuẩn bị cho và thực hiện
các hành động giảm thiểu các tác động bất lợi, nguy hại hoặc khai thác các cơ hội có
lợi. Năng lực thích ứng là khả năng dự báo và chuyển đổi cấu trúc, chức năng hoặc
tổ chức để chịu được các mối nguy hại tốt hơn.
Năng lực: Năng lực là sự kết hợp tất cả các lợi thế, đặc tính và nguồn lực sẵn có
của cá nhân, cộng đồng, xã hội hoặc tổ chức có thể được sử dụng để đạt được các
mục tiêu đã định. Năng lực là một yếu tố quan trọng trong hầu hết các khung khái
niệm về tình trạng dễ bị tổn thương và rủi ro. Năng lực là các đặc tính tích cực của
con người mà có thể giảm thiểu rủi ro do mối nguy hại gây ra. Nâng cao năng lực
thường được xác định như mục tiêu của các chính sách và dự án căn cứ trên khái
niệm rằng tăng cường năng lực cuối cùng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Năng lực cũng
bàn về vấn đề giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trong trạng thái của khí hậu, có thể
được xác định (ví dụ: bằng cách sử dụng các thử nghiệm thống kê) thông qua
những thay đổi trong giá trị trung bình và/hoặc sự biến đổi của đặc tính, và duy trì
trong một thời gian dài, nhiều thập kỷ hoặc lâu hơn nữa. Biến đổi khí hậu có thể do
quy trình nội tại của tự nhiên hoặc các tác động bên ngoài như là thay đổi của chu kỳ
của mặt trời, phun núi lửa và những thay đổi do con người dài hạn trong thành phần
của khí quyển hoặc trong sử dụng đất. Lưu ý rằng Công ước khung về Biến đổi khí
hậu (UNFCCC), Điều 1, định nghĩa biến đổi khí hậu là: ‗sự thay đổi khí hậu trực tiếp
hoặc gián tiếp do hoạt động của con người gây ra mà thay đổi thành phần của khí
quyển toàn cầu và tăng thêm mức độ thay đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong
các giai đoạn thời gian đối chiếu.‘ Do vậy, UNFCCC phân biệt giữa biến đổi khí hậu
do các hoạt động của con người gây ra làm thay đổi thành phần khí quyển và những
thay đổi của khí hậu do tự nhiên gây ra.
Mô hình khí hậu: Việc trình diễn hệ thống khí hậu dưới dạng số học căn cứ vào các
đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của các hợp phần của khí hậu, mối tương tác và

quy trình phản hồi, và đại diện cho toàn bộ hoặc một số các đặc tính được biết đến.
Hệ thống khí hậu có thể được thể hiện bằng các mô hình có sự phức tạp khác nhau,
7


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

đó là, đối với bất kỳ hợp phần hoặc kết hợp các hợp phần, có thể xác định một kiểu
hoặc bậc mô hình, khác nhau trong các mặt như là số lượng kích thước không gian,
mức độ đại diện rõ ràng các quy trình vật lý, hóa học hoặc sinh học, hoặc mức độ
liên quan đến thông số hóa thực tế. Các Mô hình khí hậu toàn cầu Khí quyển – Đại
dương kết hợp (AOGCMs), còn gọi là Mô hình tuần hoàn chung Khí quyển – Đại
dương, đại diện cho hệ thống khí hậu mà gần đồng bộ nhất với dải khí hậu sẵn có
hiện nay. Có một cuộc cách mạng trong các mô hình phức tạp hơn với hóa học và
sinh học tương tác. Các mô hình khí hậu được áp dụng như một công cụ nghiên cứu
để nghiên cứu và mô phỏng khí hậu và cho mục đích vận hành, bao gồm các dự báo
khí hậu hàng tháng, theo mùa và hàng năm.
Kịch bản khí hậu: Một trình diễn đơn giản và có thể đúng về khí hậu tương lai, căn
cứ trên một bộ các mối quan hệ khí hậu phù hợp nội tại đã xây dựng cho mục đích
sử dụng rõ ràng trong tìm hiểu các hậu quả tiềm năng của biến đổi khí hậu do con
người gây ra, thường là đầu vào cho các mô hình tác động. Các dự báo khí hậu
thường là các tài liệu thô để xây dựng các kích bảo khí hậu nhưng các kịch bản khí
hậu thường yêu cầu thông tin bổ sung, ví dụ, về khí hậu hiện tại được quan sát.
Đối phó với biến đổi khí hậu: Đối phó: sử dụng các kỹ năng, nguồn lực và các cơ
hội sẵn có để giải quyết, quản lý và khắc phục các điều kiện bất lợi, với mục đích đạt
được chức năng cơ bản trong ngắn và trung hạn. Đối phó chủ yếu được sử dụng
cho các hoạt động sau xảy ra, trong khi thích ứng thường liên quan đến hoạt động
trước khi xảy ra. Điều này chỉ ra rằng năng lực đối phó thường là khả năng phản ứng

và giảm thiểu các tác động bất lợi của các nguy hại gặp phải.
Mức độ nguy hiểm: Con người, sinh kế, loài vật hoặc hệ thống sinh thái, chức
năng, dịch vụ và nguồn lực môi trường, cơ sở hạ tầng hoặc tài sản kinh tế, xã hội và
văn hóa có mặt tại những khu vực và bối cảnh có thể bị tác động bất lợi.
Hiểm họa: Khả năng xảy ra sự kiện, xu hướng hoặc tác động vật lý do tự nhiên hoặc
con người gây ra mà có thể gây tổn thất về con người, thương tích hoặc các tác
động đến sức khỏe khác cũng như thiệt hại và tổn thất về tài sản, cơ sở hạ tầng,
sinh kế, cung cấp dịch vụ, hệ thống sinh thái và các nguồn lực môi trường. Trong
báo cáo này, thuật ngữ Hiểm họa thường chỉ các sự kiện, xu hướng hoặc các tác
động vật lý liên quan đến khí hậu.
Tác động: Tác động đối với các hệ thống tự nhiên và con người. Trong báo cáo này,
thuật ngữ tác động được sử dụng chủ yếu để chỉ các tác động về hệ thống tự nhiên
và con người của thời tiết cực đoan, sự kiện khí hậu và biến đổi khí hậu. Nhìn
chung, các tác động đề cập đến các tác động về cuộc sống, sinh kế, sức khỏe, hệ
sinh thái, kinh tế, xã hội, văn hóa, dịch vụ và cơ sở hạ tầng do tương tác của biến đổi
khí hậu hoặc các sự kiện khí hậu nguy hại xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và
mức độ tổn thương của xã hội hoặc hệ thống bị nguy hại. Các tác động cũng được
gọi là hậu quả và kết cục. Các tác động của biến đổi khí hậu đối với hệ thống hệ
thống địa vật lý, bao gồm lũ lụt, hạn hán và tăng mực nước biển, là các tác động phụ
được gọi là tác động vật lý.
8


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Sạt lở đất: Một khối vật liệu dịch chuyển xuống dốc do trọng lực, thường do nước
đẩy khi vật liệu bị ướt. Việc dịch chuyển của đất, đá hoặc chất thải xuống dốc có thể
diễn ra nhanh chóng hoặc từ từ, chậm chạp.

Giảm nhẹ: Giảm nhẹ đề cập đến việc giảm thiểu tỷ lệ biến đổi khí hậu thông qua
việc quản lý các nguyên nhân (phát thải khí nhà kính từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa
thách, nông nghiệp, thay đổi sử dụng đất, sản xuất xi măng…)
Khả năng chống chịu: Khả năng của một hệ thống và các hợp phần hệ thống để dự
báo, hấp thụ, phù hợp hoặc khôi phục từ các tác động của một sự kiện nguy hại tiềm
ẩn kịp thời và hiệu quả, thông qua đảm bảo quá trình bảo tồn, khôi phục, hoặc nâng
cao kết cấu và chức năng cơ bản chính của nó.
Chu kỳ lặp lại: Ước tính khoảng thời gian trung bình giữa những lần xảy ra một sự
kiện (ví dụ: lũ lụt hoặc mưa cực đoan) (nhỏ hơn/lớn hơn) quy mô hoặc cường độ
xác định.
Rủi ro: Khả năng xảy ra của những hậu quả trong đó những thứ có giá trị có thể bị
mất và kết cục là không chắc chắn, và ghi nhận mức độ đa dạng các giá trị. Rủi ro
thường được đại diện bởi xác suất xảy ra một sự kiện hoặc xu hướng nguy hại được
tăng lên do các tác động nếu những sự kiện hoặc xu hướng này xảy ra. Rủi ro là kết
quả của sự tương tác giữa tình trạng dễ bị tổn thương, mức độ nguy hại và hiểm
họa. Trong báo cáo này, thuật ngữ rủi ro được sử dụng chủ yếu để đề cập đến các
rủi ro của các tác động của biến đổi khí hậu.
Dòng chảy nước mặt: Phần nước mưa không bốc hơi và thoát hơi nước mà chảy
xuyên hoặc trên mặt đất nước.
Tính bất định: Biểu thị mức độ mà một giá trị hoặc một mối quan hệ chưa được biết.
Tính bất định có thể do thiếu thông tin hoặc bất đồng về những điều được biết hoặc
thậm chí có thể biết được. Tính bất định có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn như là sai
số định lượng trong số liệu, các khái niệm hoặc thuật ngữ được xác định mơ hồ
hoặc dự báo bất định về hành vi con người. Do vậy, tính bất định có thể được đại
diện bằng các số đo định lượng, ví dụ: chuỗi các giá trị được tính bởi các mô hình
khác nhau hoặc các khái niệm định tính, ví dụ: phán đoán của một nhóm chuyên gia.
Tình trạng dễ bị tổn thương: Khuynh hướng hoặc thiên về bị tác động bất lợi. Tình
trạng dễ bị tổn thương bao gồm nhiều khái niệm và yếu tố bao gồm độ nhạy hoặc
tính dễ bị nguy hại và thiếu năng lực đối phó và thích ứng.


9


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Mục lục

Lời nói đầu .................................................................................................................. 2
Tóm tắt ........................................................................................................................ 3
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... 6
Danh mục thuật ngữ .................................................................................................... 7
Mục lục ...................................................................................................................... 10
1. Giới thiệu ............................................................................................................... 12
2. Cơ sở nghiên cứu ................................................................................................. 13
2.1. Biến đổi khí hậu: chúng ta biết gì và chúng ta có thể kỳ vọng được gì........... 13
2.1.1. Biến đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc: ...................................... 16
2.2. Cách thức Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến CSHT nông thôn tại Việt Nam .. 20
2.2.1. Nhân tố gia tăng tác động của Biến đổi khí hậu ...................................... 21
2.3. Phân tích nhanh tác động của Biến đổi khí hậu đối với CSHT tại Việt Nam... 23
3. Phương pháp luận và Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................. 26
4. Bài học từ kinh nghiệm của quốc tế về thích ứng với Biến đổi khí hậu (CCA) tại
bước phân tích, chiến lược và chính sách ................................................................ 28
5. Cách thức các quốc gia khác đối phó với tính bất định ......................................... 36
6. Cải tiến nào đến từ thích ứng với Biến đổi khí hậu: đối phó với đe dọa mới bằng
công cụ cũ ................................................................................................................. 39
7. Kinh nghiệm quốc tế về lồng ghép Biến đổi khí hậu vào thiết kế CSHT ................ 40
8. Kinh nghiệm quốc tế về các giải pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu cho CSHT nông thôn ......................................................................................... 58

8.1. Ổn định mái dốc cho đường nông thôn .......................................................... 58
8.1.1. Các giải pháp cứng để ổn định mái dốc cho đường nông thôn ................... 58
8.1.2. Các giải pháp mềm ổn định mái dốc cho đường nông thôn (kỹ thuật sinh
học).................................................................................................................... 61
8.1.3. Các giải pháp kết hợp để ổn định mái dốc trên đường giao thông nông
thôn (kỹ thuật sinh học) ..................................................................................... 67
8.1.4. Các giải pháp thay thế khác để ổn định mái dốc trên đường giao thông
nông thôn ........................................................................................................... 70
8.2. Tiêu và dẫn nước trên đường giao thông nông thôn ...................................... 73
8.2.1.Vai đường và rãnh thoát nước trên đường khác ...................................... 73
8.2.2. Các kết cấu qua sông suối....................................................................... 78
8.3. Các kinh nghiệm khác trong đường nông thôn ............................................... 82
8.3.1. Ổn định đất .............................................................................................. 82
10


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

8.4. Kết cấu hạ tầng chứa/giữ nước cho thủy lợi .................................................. 83
8.4.1. Đập .......................................................................................................... 83
8.4.2. Đập dâng ................................................................................................. 87
8.5. Các giải pháp phòng tránh lũ .......................................................................... 91
8.5.1. Hồ chứa ................................................................................................... 91
8.5.2. Các nguồn nước thay thế ........................................................................ 93
8.5.3. Các biện pháp tiết kiệm nước: channel lining (tạm dịch là lát kênh) ........ 93
8.6. Các giải pháp phòng tránh lũ .......................................................................... 94
8.6.1. Thoát nước .............................................................................................. 95
8.6.2. Các hệ thống cảnh báo sớm.................................................................... 97

8.7. Kè sông ........................................................................................................ 100
8.7.1. Các kỹ thuật thông thường để bảo vệ bờ sông ..................................... 100
8.7.2. Các kỹ thuật sinh học để bảo vệ bờ sông .............................................. 103
8.7.3. Các kết cấu thủy động lực học để kiểm soát dòng chảy........................ 111
9. Kinh nghiệm quốc tế về các giải pháp phi kết cấu đối với cơ sở hạ tầng nông thôn
................................................................................................................................ 112
9.1. Dự báo thời tiết và khí hậu ........................................................................... 112
9.2. Bảo trì và nâng cấp đường nông thôn .......................................................... 113
9.3. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM) .................................................. 115
9.4. Nâng cao quản lý nước trong các công trình thủy lợi ................................... 120
9.5. Các chiến lược thích ứng Biến đổi khí hậu khác tại cấp cánh đồng ............. 123
9.5.1. Sử dụng hạt giống cải tiến ..................................................................... 123
9.5.2. Thay đổi mùa vụ hoặc lịch canh tác....................................................... 124
9.5.3. Thay đổi kỹ thuật sản xuất mùa vụ ........................................................ 124
9.5.4. Bảo hiểm................................................................................................ 129
9.6. Các giải pháp tổng hợp thích ứng với Biến đổi khí hậu ................................ 130
10. Kết luận ............................................................................................................. 133
Phụ lục 1. Tài liệu tham khảo .................................................................................. 134

11


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

1. Giới thiệu
Báo cáo này là một phần trong các tài liệu kỹ thuật đang được lập trong dự án: Báo
cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng
cường khả năng chống chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn,

thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông.
Mục đích của báo cáo này là thu thập tài liệu về kinh nghiệm của quốc tế trong việc
sử dụng các giải pháp kỹ thuật kết cấu và phi kết cấu để thích ứng với BĐKH cho
CSHT nông thôn.
Báo cáo này được xem là sản phẩm đóng góp cho cuộc tranh luận hiện đang diễn ra
tại Việt Nam xung quanh nhu cầu của CSHT nông thôn chống chịu với khí hậu. Các
bài học từ các quốc gia khác có thể góp phần đưa những ý tưởng mới hoặc khẳng
định sự tương quan của một số giải pháp kỹ thuật đang được áp dụng tại Việt Nam.

12


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

2. Cơ sở nghiên cứu
2.1. Biến đổi khí hậu: chúng ta biết gì và chúng ta có thể kỳ vọng được gì
Báo cáo đánh giá thứ năm của Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC
WGII AR5) là tài liệu toàn diện nhất về Biến đổi khí hậu hiện có. Phiên bản cuối cùng
của báo cáo này vẫn chưa được xuất bản nhưng bản thảo đã có sẵn trên trang web
của IPCC1 đưa ra một số kết luận mới nhất về nghiên cứu Biến đổi khí hậu:


Chúng ta biết nhiều hơn về các tác động của Biến đổi khí hậu: So sánh với
các báo cáo WGII trước đây, WGII AR5 đánh giá cơ sở kiến thức rộng lớn hơn
về cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và kinh tế xã hội liên quan.




Biến đổi khí hậu hiện đang diễn ra: Trong những thập kỷ gần đây, những thay
đổi khí hậu đã tác động đến các hệ thống tự nhiên và con người trên tất cả các
lục địa và đại dương. Bằng chứng về tác động của BĐKH mạnh mẽ nhất và toàn
diện nhất cho hệ thống tự nhiên. Một số tác động đối với các hệ thống của con
người cũng do 7 Biến đổi khí hậu, với mức độ ảnh hưởng lớn hoặc nhỏ Biến đổi
khí hậu khác biệt so với các tác động ảnh hưởng khác.



Biến đổi khí hậu đang tác động đến nguồn nước: Trong nhiều khu vực, thay
đổi lượng mưa hoặc băng tuyết tan chảy đang thay đổi các hệ thống thủy văn,
ảnh hưởng đến nguồn nước về mặt số lượng và chất lượng (độ tin cậy trung
bình, theo IPCC WGII AR5)



Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp: Căn cứ theo
nhiều nghiên cứu về các khu vực và mùa vụ khác nhau, các tác động tiêu cực
của Biến đổi khí hậu đối với sản lượng mùa vụ trở nên phổ biến hơn các tác
động tích cực (độ tin cậy cao).



Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến mức độ nguy
hại và gia tăng rủi ro: Sự khác biệt trong tình trạng dễ bị tổn thương và mức độ
nguy hại tăng từ các nhân tố phi khí hậu và chênh lệch đa chiều thường do quá
trình phát triển không đều (độ tin cậy rất cao). Sự khác biệt này tạo nên các rủi ro
khác nhau từ Biến đổi khí hậu. Những lĩnh vực xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị,
thể chế và các đối tượng bị thiệt thòi… dễ bị tổn thương trước. Biến đổi khí hậu
và một số giải pháp thích ứng và giảm nhẹ (bằng chứng trung bình, đồng thuận

cao). Việc tăng nguy cơ dễ bị tổn thương hiếm khi do một nguyên nhân duy nhất.
Thay vào đó, đây là sản phẩm của các quá trình xã hội đan xen, gây ra việc
chênh lệch trong điều kiện kinh tế xã hội và thu nhập cũng như trong nguy cơ
chịu nguy họa.



Các sự kiện thời tiết cực đoan liên quan trực tiếp đến Biến đổi khí hậu: Các
tác động từ các hiện tượng cực đoan liên quan đến khí hậu gần đây, như là các
đợt nắng nóng kéo dài, hạn hán, bão nhiệt đới và hỏa hoạn cho thấy tình trạng dễ

1

Các báo cáo đánh giá lần thứ 5 của IPCC tham vấn vào tháng 5/2014 tại trang web:
/>
13


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

bị tổn thương và mức độ nguy hại lớn của một số hệ sinh thái và nhiều hệ thống
của con người trước biến đổi khí hậu hiện tại (độ tin cậy rất cao). Các tác động
của những sự kiện cực đoan liên quan đến khí hậu thường gồm có sự thay đổi
hệ sinh thái, gián đoạn sản xuất thực phẩm và cấp nước, hư hại cho CSHT và
nơi cư trú, bệnh tật và tử vong, và hậu quả cho sức khỏe thần kinh và cơ thế con
người. Đối với các quốc gia tại tất cả các mức độ phát triển, những tác động này
tương ứng với việc thiếu phòng ngừa cho biến đổi khí hậu hiện tại trong một số
các lĩnh vực.



Các hiểm họa liên quan đến khí hậu làm trầm trọng hơn các tác nhân ảnh
hưởng khác, thường có kết cục tiêu cực đối với sinh kế, đặc biệt cho những
người nghèo (độ tin cậy cao). Các hiểm họa liên quan đến khí hậu ảnh hướng
đến cuộc sống của người nghèo trực tiếp thông qua các tác động đối với sinh kế,
giảm sản lượng mùa vụ hoặc phá hủy nhà cửa và tác động gián tiếp thông qua,
ví dụ, tăng giá thực phẩm và mất an ninh lương thực.



Đối phó với tính bất định: Tính bất định về tình trạng dễ bị tổn thương, mức độ
nguy hại và ứng phó của các hệ thống tự nhiên và con người liên quan trong
tương lai khá lớn (độ tin cậy cao). Điều này khuyến khích tìm hiểu các kịch bản
tương lai kinh tế xã hội trong đánh giá rủi ro. Tìm hiểu về tình trạng dễ bị tổn
thương, mức độ nguy hại và năng lực ứng phó của các hệ thống con người và tự
nhiên liên quan trong tương lai khá thách thức do nhiều nhân tố xã hội, kinh tế và
văn hóa, đến thời điểm hiện nay, điều này chưa được nghiên cứu hoàn toàn.

Những lý do chính mà IPCC quan ngại là:
1. Các hệ thống duy nhất và bị đe dọa: Một số hệ thống duy nhất và bị đe dọa,
bao gồm hệ sinh thái và văn hóa, đã chịu rủi ro từ Biến đổi khí hậu
2.

Nguồn nước ngọt: Các rủi ro liên quan đến nước ngọt của Biến đổi khí hậu
tăng mạnh cùng với nồng độ khí nhà kính tăng. Biến đổi khí hậu trong thế kỷ
21 dự kiến sẽ giảm mạnh nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm có thể tái tạo
trong đa số các khu vực cận nhiệt đới khô hạn, làm tăng tính cạnh tranh về
nước giữa các lĩnh vực. Các kỹ thuật quản lý nước thích ứng, bao gồm lập
kịch bản, phương pháp tiếp cận dựa trên học hỏi và các giải pháp linh hoạt và

ít tiếc nuối, có thể giúp tăng khả năng chống chịu trước các thay đổi thủy văn
bất định và tác động do Biến đổi khí hậu.

3. Các hệ thống an ninh lương thực và sản xuất thực phẩm: Đối với đa số
mùa vụ (lúa mì, gạo và ngô) tại các khu vực nhiệt đới và ôn đới, Biến đổi khí
hậu không có thích ứng dự kiến sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất do nhiệt độ
tại địa phương 2°C hoặc hơn. Những tác động dự kiến này sẽ xảy ra trong bối
cảnh nhu cầu mùa vụ tăng nhanh.
4. Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra: Các tác động đối với nông thôn trong
tương lai dự kiến diễn ra trong tương lai gần và xa với các tác động đối với
tính sẵn có và cấp nước, an ninh lương thực và thu thập trong nông nghiệp,
bao gồm chuyển đổi trong diện tích sản xuất các mùa vụ lương thực và phi
lương thực trên thế giới. Những tác động này dự kiến tác động không đồng
14


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

đều đến phúc lợi của người nghèo tại các khu vực nông thôn, như là những
hộ gia đình có phụ nữ là chủ hộ và những người hạn chế tiếp cận đất đai, đầu
vào nông nghiệp hiện đại, cơ sở hạ tầng và giáo dục.
Trong tương lai, chúng tôi có thể dự kiến các sự kiện thời tiết cực đoan xảy ra
thường xuyên hơn và các thảm họa liên quan đến khí hậu gây thiệt hại tiềm năng
hơn.

Nguồn: UNESCO-IHE, 2012

Nhưng vấn đề không chỉ liên quan đến các sự kiện thời tiết cực đoan, mà còn sẽ có

những thay đổi trong giá trị trung bình và biến đổi như nêu trong biểu đồ dưới đây:

15


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Nguồn: IPPC (SREX), 2012

2.2. Biến đổi khí hậu tại các tỉnh miền núi phía Bắc:
Bộ TN&MT, căn cứ vào các kịch bản BĐKH quốc tế và trong nước, dự báo nhiệt độ
và lượng mưa trung bình tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Căn cứ theo các kịch bản khác nhau, Bộ TN&MT khuyến nghị sử dụng kịch bản
trung bình (B2) cho các bộ, chính quyền và tỉnh/thành phố để làm cơ sở ban đầu
trong đánh giá Biến đổi khí hậu và lập các kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi
khí hậu.
Theo Bộ TN&MT ước tính, biến động trong nhiệt độ trung bình hàng năm (ºC) trong
giai đoạn 1980-1999 của kịch bản phát thải trung bình (B2) là:
S

Khu vực /
TT tỉnh

Sơ tăng nhiệt độ trung bình năm (ºC) tại các thời điểm
2020

2030


2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

0,5

0,7

1,0

1,2

1,5

1,8

2,0

2,2


2,4

Tây Bắc
1

Lai Châu

16


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

S

Khu vực /
TT tỉnh

Sơ tăng nhiệt độ trung bình năm (ºC) tại các thời điểm
2020

2030

2040

2050

2060


2070

2080

2090

2100

2

Điện Biên

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,3

2,5

2,7


3

Sơn La

0,6

0,8

1,2

1,5

1,8

2,1

2,4

2,7

2,9

4

Hòa Bình

0,5

0,7


1,0

1,3

1,6

1,9

2,1

2,4

2,6

Đông Bắc
1

Lào Cai

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0


2,3

2,5

2,7

2

Hà Giang

0,5

0,7

1,0

1,3

1,5

1,8

2,0

2,2

2,4

3


Cao Bằng

0,5

0,7

1,0

1,3

1,5

1,8

2,0

2,2

2,4

4

Yên Bái

0,5

0,7

1,0


1,3

1,5

1,7

2,0

2,2

2,4

5

Tuyên
Quang

0,5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,8


2,1

2,3

2,5

6

Bác Cạn

0,5

0,7

0,9

1,2

1,5

1,7

1,9

2,1

2,3

7


Phú Thọ

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,2

2,5

2,7

8

Thái
Nguyên

0,5

0,8

1,1


1,4

1,7

2,0

2,2

2,4

2,7

9

Lạng Sơn

0,5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,9

2,1


2,3

2,5

10 Bắc Giang

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,3

2,5

2,7

11 Quảng Ninh

0,5

0,7


1,0

1,3

1,6

1,9

2,1

2,3

2,5

Bảng 1. Nhiệt độ trung bình năm tăng lên theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Nguồn: Bộ TN&MT (2009) Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt nam

Theo Bộ TN&MT ước tính, lượng mưa trong mùa khô sẽ giảm. Lượng mưa trong
mùa mưa và tổng lượng mưa hàng năm sẽ tăng. Trong kịch bản phát thải trung bình
trong giai đoạn 1980-1999, lượng mưa hàng năm sẽ tăng khoảng 7-8% tại các tỉnh
miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, lượng mưa trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 5 có
thể giảm khoảng 4-7% tại khu vực miền Bắc và tăng 10-15% vào giữa mùa mưa.
Cũng theo dự báo của Bộ TN&MT (2009), thay đổi trong lượng mưa trung bình hàng
năm (% tăng/giảm) trong giai đoạn 1980-1999 của kịch bản phát thải trung bình (B2)
là:
Vùng
khí hậu

2020


2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

17


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Tây Bắc Tháng 12- 0.6
2

0.8

1.2


1.5

1.9

2.4

2.6

2.9

3.1

T 3-5

0.6

0.9

1.1

1.5

1.9

2.2

2.5

2.7


3.0

T7-8

0.3

0.5

0.6

0.8

1.1

1.2

1.4

1.6

1.7

T9-11

0.5

0.7

0.9


1.2

1.6

1.9

2.1

2.4

2.5

Tháng 12- 0.6
2

0.9

1.2

1.4

1.9

2.2

2.5

2.8


3.1

T 3-5

0.5

0.8

1.1

1.4

1.7

2.0

2.3

2.5

2.8

T7-8

0.3

0.5

0.6


0.8

1.0

1.2

1.3

1.5

1.6

T9-11

0.5

0.7

1.0

1.3

1.7

2.0

2.2

2.4


2.6

Đông
Bắc

Bảng 3. Nhiệt độ trung bình tăng lên theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Nguồn: Bộ TN&MT (2009) Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

Trong kịch bản phát thải cao (A2), lượng mưa hàng năm sẽ tăng 9-10% tại các tỉnh
miền Bắc. Lượng mưa trong thời gian từ tháng 3 -5 có thể giảm khoảng 6-9% tại
khu vực phía Bắc, và tăng 12-19% vào giữa mùa mưa.
Lượng mưa là yếu tố chính ảnh hưởng đến CSHT nông thôn trong giá trị trung bình
hàng năm và cường độ mưa. Biến đổi khí hậu dự kiến tăng cường độ mưa tối đa lên
tới 30% tại một số khu vực miền Bắc và giảm cường độ mưa tối đa lên tới 30% tại
các khu vực khác.2 Sự biến động lớn này tại khu vực khá nhỏ của quốc gia có tác
động lớn đến bất kỳ biện pháp can thiệp CCA nào trong tương lai.
Theo Bộ TN&MT ước tính, biến động nhiệt độ trung bình (ºC) trong giai đoạn 19801999 trong kịch bản phát thải trung bình (B2) là:
Khu
vực khí
hậu

2020

Tây Bắc Tháng 12- 0.6
2

2040

2050


2060

2070

2080

2090

2100

0.8

1.2

1.5

1.9

2.4

2.6

2.9

3.1

Tháng 3-5

0.6


0.9

1.1

1.5

1.9

2.2

2.5

2.7

3.0

Tháng 6-8

0.3

0.5

0.6

0.8

1.1

1.2


1.4

1.6

1.7

9- 0.5

0.7

0.9

1.2

1.6

1.9

2.1

2.4

2.5

Tháng
11

2

2030


Thông tin lấy từ trao đổi với nhân viên của UNDP.

18


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Đông
Bắc

Tháng 12- 0.6
2

0.9

1.2

1.4

1.9

2.2

2.5

2.8


3.1

Tháng 3-5

0.5

0.8

1.1

1.4

1.7

2.0

2.3

2.5

2.8

Tháng 6-8

0.3

0.5

0.6


0.8

1.0

1.2

1.3

1.5

1.6

9- 0.5

0.7

1.0

1.3

1.7

2.0

2.2

2.4

2.6


Tháng
11

Nguồn: Bộ TN&MT (2009) Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

Theo Bộ TN&MT ước tính, biến động trong lượng mưa trung bình (%) trong giai
đoạn 1980-1999 trong kịch bản phát thải trung bình (B2) là:
Khu vực
khí hậu
Tây Bắc

2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tháng 12- 1.1

2

1.6

2.3

2.9

3.6

4.2

4.8

5.2

5.6

Tháng 3-5

-1.1

-1.6

-2.3

-2.9

-3.5


-4.1

-4.6

-5.2

-5.6

Tháng 6-8

2.4

3.5

4.8

6.2

7.6

8.8

10.0

11.0

11.9

9- 0.4


0.6

0.9

1.1

1.4

1.6

1.8

2.0

2.2

Tháng 12- 0.8
2

1.1

1.6

2.0

2.4

2.8

3.2


3.5

3.8

Tháng 3-5

-0.9

-1.3

-1,8

-2.3

-2.8

-3.3

-3.7

-3.9

-4.4

Tháng 6-8

2.5

3.7


5.1

6.6

8.1

9.4

10.6

11.7

12.7

9- 0.6

0.9

1.2

1.6

1.9

2.2

2.5

2.8


3.0

Tháng
11
Đông Bắc

Tháng
11

Bảng 4. Thay đổi lượng mưa trung bình với kịch bản phát thải (B2)
Nguồn: Bộ TN&MT (2009) Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

Kịnh bản phát thải trung bình (B2) cũng dự báo sự gia tăng đáng kể của các trận
mưa có cường độ lớn. Bộ TN&MT (2012) dự báo lượng mưa ngày max của giai
đoạn cuối thế kỷ 21 sẽ tăng lên so với giai đoạn 1980-199 là như sau:
Northwest Northeast Northern North South
Central
Southern
part
central central Highlands
part
Absolute
record

126

87

108


12

-40

0

-40

Average
level

50

58

56

20

-35

-10

-20

Bảng 5. Thay đổi lượng mưa đối với kịch bản phát thải trung bình (B2)
Nguồn: Bộ TN&MT (2012) Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

19



Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Khu vực phía Bắc sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng với mức tăng kỷ lục của lượng
mưa tối cao ngày với 126% ở vùng Tây Bắc. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng về lũ
quét tần số và mức độ nghiêm trọng
Ngoài ra, IPCC khuyến nghị áp dụng dung sai cho các kịch bản Biến đổi khí hậu. Ví
dụ, dung sai nhiệt độ vào cuối thế kỷ là 0.4-0.6ºC; cho lượng mưa hàng năm là 12%, và khoảng 5% cho lượng mưa hàng tháng.
2.3. Cách thức Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến CSHT nông thôn tại Việt Nam
Cơ sở nghiên cứu quốc tế về CCA có nhiều báo cáo nhấn mạnh về tác động của
Biến đổi khí hậu đối với CSHT. Theo đó, Việt Nam không khác biệt so với các quốc
gia khác và CSHT là tài sản quan trọng cần bảo vệ khỏi Biến đổi khí hậu cực đoan.
Báo cáo này tập trung vào hai loại CSHT nông thôn: đường giao thông nông thôn và
hệ thống thủy lợi (bao gồm kè sông).
Một số rủi ro chung được xác định trong mối liên hệ với CSHT nông thôn là:


Rủi ro về tính mạng, thương tật, ốm yếu hay gián đoạn sinh kế do bão và lũ
lụt.



Rủi ro về gián đoạn sinh kế cho dân số nông thôn do một số nhân tố liên quan
đến khí hậu (hạn hán, lũ lụt…)




Rủi ro hệ thống do sự kiện thời tiết cực đoan dẫn đến hư hỏng cho mạng lưới
CSHT và các dịch vụ thiết yếu



Rủi ro về an ninh lương thực và hư hỏng các hệ thống lương thực liên quan
đến hiện tượng nóng lên, hạn hán, lụt lội và thay đổi lượng mưa và hiện
tượng cực đoan



Rủi ro thiệt hại về sinh kế và thu nhập ở nông thôn do thiếu tiếp cận với nước
và giảm năng suất nông nghiệp, đặc biệt là các hộ nghèo có ít các giải pháp
thay thế



Rủi ro thiệt hại về hệ sinh thái dưới nước và trên can , đa dạng sinh học và
hàng hóa, chức năng và dịch vụ hệ sinh thái mà chúng cung cấp.

Theo cơ sở dữ liệu của Ủy ban trung ương Phòng chống lụt bão, Việt Nam phải
gánh chịu thiệt hại nghiêm trọng hàng năm đối với CSHT nông thôn. Bảng dưới đây
cho thấy những thiệt hại trung bình hàng năm (2007):
Hạng mục
Ruộng lúa bị ngập
Trong đó diện tích lúa bị phá hủy
Trong đó diện tích lúa bị thiệt hại
Mùa vụ bị chìm ngập, thiệt hại
Trong đó diện tích bị thiệt hại nặng nề
Trong đó diện tích bị thiệt hại

Thiệt hại ước tính trong nông nghiệp

Thiệt hại
173,000 ha
4,700 ha
33,000 ha
215,000 ha
950 ha
37,000 ha
432 tỷ đồng
20


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Đất bị xói mòn, rửa trôi và tái bồi lắng
Trong đó đập tại địa phương
Trong đó kênh, hồ chứa
Trong đó đập thủy sản
Đá bị xói mòn, rửa trôi và tái bồi lắng
Trong đó đập cấp quốc gia
Trong đó kênh, hồ chứa
Tái bồi lắng
Kè bị cuốn trôi
Kênh bị cuốn trôi
Cống trong đập bị sụp, cuốn trôi
Kết cấu thủy lực nhỏ bị sụp
Kết cấu thủy lực nhỏ bị thiệt hại

Cửa phai bị cuốn trôi
Trạm bơm bị chìm
Thiệt hại kinh tế ước tính trong thủy lợ
Đường
Đất bị xói mòn, rửa trôi và tái bồi lắng
Trong đó, đường cao tốc
Trong đó đường
Đá bị xói mòn, rửa trôi và tái bồi lắng
Trong đó đường
Cầu, cống nước thải bị sụp
Cầu, cống nước thải bị hư hại
Đập tràn bị hư hại
Đường bị hư hại
Trong đó, đường cao tốc
Trong đó đường
Mặt đường bị thiệt hại
Thiệt hại kinh tế ước tính đối với đường giao
thông

4,834,000 m3
49,000 m3
936,000 m3
545,000 m3
280,000 m3
849 m3
134,000 m3
54,000 m
5,200 m
995,000 m
132 đơn vị

42 đơn vị
1,900 đơn vị
1,200 đơn vị
89 đơn vị
VND 42 tỷ
7,126,000 m3
621,000 m3
1,434,000 m3
176,000 m3
268,000 m3
333 đơn vị
2,700 đơn vị
38 đơn vị
541 Km
39 Km
820 Km
438,000 m2
VND 104 tỷ

Bảng 6. Báo cáo thiệt hại năm 2007; Nguồn: trang web của UBTW PCLBe

Mặc dù thông tin trong báo cáo của UBTWPCLB có thể không tin cậy 100% do khó
khăn trong thu thập dữ liệu và có thể bị báo cáo giảm; nhưng bảng số liệu cho thấy
mức độ các sự kiện thời tiết cực đoan hiện đang ảnh hưởng đến CSHT. Trong
nhiều thập kỷ qua, do hậu quả trực tiếp của Biến đổi khí hậu, mức độ thiệt hại có thể
tăng mạnh.

2.4. Nhân tố gia tăng tác động của Biến đổi khí hậu

21



Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

Biến đổi khí hậu là một trong những nhân tố chính sẽ ảnh hưởng đến tình trạng dễ bị
tổn thương và tuổi thọ của CSHT nông thôn. Nhưng còn có những nhân tố khác
cũng cần phải xem xét.
Địa chất và địa văn là một trong các nhân tố điển hình nhất. Các tỉnh phía Bắc có
đặc điểm là độ dốc lớn, góp phần tăng tác động của các sự kiện thời tiết cực đoan.
Lũ quét xảy ra với tần suất cao hơn và các mức độ gây thiệt hại lớn hơn so với khu
vực địa hình thấp. Độ dốc lớn dễ bị sạt lở đất hơn, đặc biệt tại các tỉnh phía Bắc Việt
Nam, ở đó đặc tính của đất/đá quyết định việc xảy ra các trận sạt lở đất nghiêm
trọng.
Các hoạt động của con người cũng đóng vai trò quan trọng như tác nhân tăng
cường tác động của BĐKH. Các hoạt động được thực hiện ở thượng nguồn (ví dụ:
thay đổi sử dụng đất, quản lý nước…) có tác động trực tiếp đến dòng chảy.

22


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông

2.5. Phân tích nhanh tác động của Biến đổi khí hậu đối với CSHT tại Việt Nam
Ma trận sau đây phân tích tác động tiềm ẩn của CSHT đối với các hậu quả khác
nhau của Biến đổi khí hậu.
Màu đỏ thể hiện tác động tiềm ẩn của BĐKH đối với CSHT ―rất cao‖, màu cam ―cao‖,

màu vàng ―trung bình‖ và màu xanh lá ―thấp‖.
Ví dụ, tăng tần suất bão và lượng mưa lớn là những hiểm họa chính trong trường
hợp ta luy dương. Lũ chậm có khả năng cao gây xói mòn nền mái dốc và gió lốc có
thể có một số tác động đối với tính ổn định của mái dốc do cây đổ. Hạn hán và thay
đổi nhiệt độ có tác động đến độ ẩm và độ ổn định của đất, tuy nhiên, trong trường
hợp đó các tác động tiềm ẩn đối với mái dốc được xem là thấp.
Mối hiểm họa: Tác động của Biến đổi khí hậu
Bão có cường độ và tần
suất lớn hơn
Bão có tần
suất cao hơn
Nguy hại cho CSHT:
Đường xá
Ta luy dương
Ta luy âm
Kết cấu/tương chắn
Cống thoát nước

Cống

Cầu
Áo đường
Đập

Thủy lợi

Đập dâng
Đập tràn

Lượng

mưa lớn
gây lũ
quét

Gió lốc3

Mưa bất thường

Lũ ―chậm‖

Hạn hán

4

Nhiệt độ
cao và
thấp

Các nhân
tố
bên
ngoài
khác
(tăng
cường)
Địa chất
Địa chất
Dòng
chảy / sử
dụng đất

Dòng
chảy / sử
dụng đất
Dòng
chảy / sử
dụng đất
Địa chất
Địa chất,
dòng chảy
Địa chất,
dòng chảy
Dòng
chảy / sử
dụng đất

Kênh chính
Kênh thứ cấp và
kênh nhánh
Diện tích canh tác
(lúa)
Cửa phai và các
hạng
mục
di
chuyển khác
Trạm bơm (bao
gồm nước ngầm và

3


Chỉ đo tác động của gió

4

Cây đổ vào áo đường

23


Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc- 00075992
Báo cáo về kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chống
chịu với khí hậu trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, thủy lợi và kè bảo vệ bờ sông
nước mặt)
Cống thoát nước
Kè sông

Dòng
chảy / sử
dụng đất
Dòng
chảy / sử
dụng đất

Kè sông

Lòng sông
Nguồn: tự nghiên cứu

Mối hiểm họa: Tác động của Biến đổi khí hậu
Bão có cường độ và tần

suất lớn hơn
Lượng mưa
lớn gây lũ
quét


―chậm‖

Mưa bất thường
Lượng mưa
lớn gây lũ
quét

Lũ ―chậm‖

5

Gió lốc

Nhiệt độ
cao và
thấp

Các nhân
tố
bên
ngoài
khác
(tăng
cường)


Năng lực đối phó6
Nâng cấp qui định
thi công và tiêu
chuẩn
thiết
kế
đường
Nâng cấp qui định
thi công và tiêu
chuẩn thiết kế công
trình thủy lợi
Nâng cấp qui định
thi công và tiêu
chuẩn thiết kế kè
bờ sông
Công nghệ/kỹ thuật
canh tác
Quản lý nước (sử
dụng nước)
Sử
dụng
đất
(thượng nguồn)
Dự báo và hệ thống
cảnh báo sớm
Tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng
VH&BD đường
VH&BD hệ thống

thủy lợi và kè sông
Năng
lực
địa
phương và chính
quyền trung ương
Bảng 7. Sự phơi nhiễm của các CSHT trước các mối hiểm họa . Nguồn: tự nghiên cứu

5

Chỉ đo tác động của gió

6

Đối với năng lực đối phó, ―rủi ro‖ được đánh giá là tiềm năng và sự liên quan đến mỗi ―năng lực đối
phó: để khắc phục các mối nguy hại nhất định.

24


×