LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài chúng tôi xin gửi lời cảm ơn giúp đỡ chân
thành tới Sở Y tế Hà Giang đã tạo điều kiện cho phép bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình triển khai hệ thống bệnh án điện tử tại bệnh viện; Ban giám đốc bệnh viện đa
khoa Quang Bình đã quan tâm giúp đỡ hỗ trợ về trang thiết bị cũng như chuyên môn;
Các bác sĩ điều dưỡng trong bệnh viện đã góp ý cho chúng tôi về công tác chuyên
môn để chúng tôi xây dựng và hoàn thiện hơn phần mềm Quản lý bệnh viện.
Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài của chúng tôi còn nhiều thiếu sót
kính mong có sự góp ý bổ xung từ phía hội đồng Khoa học để chúng tôi hoàn thiện
hơn về đề tài.
Xin chân thành cảm ơn./.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT là chữ viết tắt của Công nghệ thông tin
HIS chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Hospital Information System” được dịch
sang tiếng Việt là “Hệ thống thông tin bệnh viện”.
LIS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Laboratory Information System” được dịch
sang tiếng Việt là “Hệ thống thông tin xét nghiệm”.
SQL là chữ viết tắt của từ Structured Query Language hay ngôn ngữ truy vấn mang
tính cấu trúc, là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
LAN là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Local Area Network là một hệ thống mạng
dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng làm việc, trường
học, …).
CSDL là chữ viết tắt của Cơ sở dữ liệu
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu học tập,
nghiên cứu khoa học của cong người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trong
những năm gầng đây lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) đã có những bước tiến
vượt bậc, tin học đi sâu trong những lĩnh vực của xã hội và được ứng dụng ngày càng
mạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hoá nhanh
nhất. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện trên thế
giới cũng như các bệnh viện ở Việt Nam tân dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại.
Từng bước được ứng dụng vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ,
truy xuất dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong thời gian qua, công tác khám chữa bệnh đã ứng dụng thành công nhiều
thành tựu khoa học công nghệ y học tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực,
đó là các kỹ thuật mổ nội soi, siêu âm màu, siêu âm 4 chiều, chụp và nong động mạch
vành tim, cộng hưởng từ hạt nhân, phẫu thuật pha-co, thụ tinh trong ống nghiệm, ghép
tủy, ghép thận, dao mổ laser trong các phẫu thuật đường tiêu hóa, tiết niệu,… Các kỹ
thuật hiện đại này đã được hỗ trợ bằng phần mềm tin học chuyên dụng. Những thành
tựu đó thể hiện vai trò CNTT (CNTT) là động lực phát triển cho nhiều chuyên ngành
y học khác nhau. Để tiếp tục ứng dụng nhiều khoa học công nghệ mới về y học trong
chẩn đoán và điều trị đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ CNTT trong hệ thống bệnh
viện.
Bắt kịp xu thế chung, Sở Y tế tỉnh Hà Giang đã thường xuyên đôn đốc, hỗ trợ
về chuyên môn hay kinh phí để giúp Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang và các bệnh viện trong toàn tỉnh từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác khám chữa bệnh cũng như trong điều hành và quản lý.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang năm 2018”
4
Mục tiêu và nhiệm vụ
1.2.
Những kết quả nghiên cứu nhằm ứng dụng có hiệu quả cho công tác quản lý bệnh
viện tại Bệnh viện đa khoa huyện quang Bình, tỉnh Hà Giang. Để hoàn thành mục
đích ý tưởng đề ra cần nghiên cứu các nội dung như sau:
-
Mô tả thực trạng ứng dụng CNTT tại đơn vị và các quy trình quản lý bệnh nhân để đề
ra giải pháp hợp lý trong việc xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý
-
bệnh viện
Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của phần mềm quản lý bệnh viện MinhLoBVST.
Triển khai phát triển và ứng dụng chức năng mới trên phần mềm quản lý bệnh viện
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công tác quản lý khám chữa bệnh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.
Đối tượng nghiên cứu:
-
Tìm hiểu công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang có những bất cập, thiếu xót để đề ra giải pháp theo yêu cầu chung của bệnh
viện nhằm đem lại hiệu quả cao phụ vụ bệnh nhân cũng như công tác chuyên môn đạt
-
hiệu quả cao hơn.
Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vào phục vụ
Đánh giá khả năng, tính đáp ứng của phần mềm quản lý bệnh viện
Phạm vi nghiên cứu:
-
Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất dữ liệu, thông tin báo cáo,
-
các biểu mẫu trong hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ y tế.
Ứng dụng chức năng mới trên phần mềm quản lý bệnh viện
Phương pháp nghiên cứu
1.4.
Đề tài này sẽ kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-
Nghiên cứu tài liệu, thông tư, quy định, quyết định về chuyên môn, nghiệp vụ bệnh
-
viện
Tổng hợp tài liệu
Phân tích và lập thiết kế các chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh viện
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
5
Triển khai thử nghiệm các chức năng trên phần mềm tại bệnh viện
Ý nghĩa khoa học của đề tài
-
1.5.
Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý bệnh nhân tại
bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình.
Cán bộ, nhân viên bệnh viện có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất thông tin bệnh
nhân nhanh chóng khi có yêu cầu cũng như phụ vụ công tác chuyên môn.
Bổ xung chức năng mới giúp người dùng dễ dàng sử dụng, Giảm thiểu thông tin
hành chính.
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUANG BÌNH
6
2.1.
Giới thiệu bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình
Bệnh viện Đa khoa Quang Bình được thành lập ngày 18.12.2006 theo Quyết
định 3406 của UBND tỉnh.
Trong năm 2018, Bệnh viện có 18 Khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Có 04
phòng chức năng và 01 Phòng khám đa khoa khu vực Xuân Giang. Bệnh viện có 160
cán bộ, đã khám chữa bệnh cho trên 30 nghìn lượt, điều trị nội trú gần 10 nghìn lượt,
phẫu thuật được trên 400 ca. Nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại được đầu tư lắp đặt như:
Máy CT-scaner, Máy thở, máy Moniter, máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy nội
soi dạ dày, đại tràng... Bên cạnh đó, Bệnh viện đã đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào khám và điều trị cho bệnh nhân như phẫu thuật nội
soi, Lase nội mạch, siêu âm 4D. Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh theo
hướng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong công tác khám, chẩn đoán, điều
trị.
Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện từ năm 2014. Trong thời gian qua
đã mang lại rất nhiều lợi ích: Cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian chờ
2.2.
đợi của bệnh nhân, tạo thuận lợi hơn cho bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh,…
Mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện
2.2.1 Thông tin chung cơ sở hạ tầng về CNTT.
Tất cả các khoa, phòng của bệnh viện đều được lắp đặt máy vi tính, có kết nối
mạng Lan và mạng internet.
- Hệ thống máy chủ: 01 máy chủ cài win Server 2012, SQL 2008, Phần mềm
-
diệt virus Kapersky dành cho máy chủ.
Hệ thống sao lưu dự phòng: Dữ liệu được lưu trữ trên ổ cứng di động, trên
-
phần mềm lưu trữ trực tuyến đám mây Cloud.
Hệ thống máy con: 77 máy con được phân bổ tại các khoa, phòng.
Máy vi tính
TT
1
2
Khoa/ Phòng
Ban Giám đốc
Phòng KHTH
Tổng số
Tỷ lệ
3
7
4%
9%
7
3
4
6
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Phòng Điều dưỡng
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tài chính kế toán
Khoa Dược
Khoa Khám bệnh
Khoa cấp cứu
Khoa HS tích cực-Chống độc
Khoa nội TH
Khoa Lão khoa
Khoa Nhi
Khoa Đông y
Khoa vật lý trị liệu – PHCN
Khoa Ngoại TH
Khoa Sản
Khoa Truyền nhiễm
Khoa Chống nhiễm khuẩn
Khoa Dinh Dưỡng
Khoa Xét nghiệm
Khoa chẩn đoán hình ảnh
Khoa Thăm dò chức năng
Khoa Liên chuyên khoa
Khoa Gây mê hồi sức
Tổng sổ:
2
6
7
9
6
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
4
5
2
2
1
3%
8%
9%
12%
8%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
1%
5%
6%
3%
3%
1%
77
Bảng 1. Phân bổ trang thiết bị CNTT tại các khoa phòng
Qua bảng phân bổ trên có thể thấy: Hệ thống máy tính đều đã được lắp đặt tại
các khoa phòng có kết nối hệ thống mạng LAN và Internet. Cơ bản hệ thống đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của các khoa. Tuy nhiên, với quá trình phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đặc biệt trong năm bệnh viện tiến hành
triển khai bệnh án điện tử tại các khoa thì số lượng máy tính tại mỗi khoa Lâm sàng
là 02 chiếc không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
2.2.2
Tình hình nhân lực công nghệ thông tin tại bệnh viện
8
-
Bệnh viện đã thành lập tổ công nghệ thông trực thuộc phòng Kế hoạch tổng
hợp gồm 02 thành viên trong đó: 01 trình độ đại học, 01 trình độ cao đẳng.
Nhiệm vụ chính là đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt, đáp ứng một
-
phần khối lượng công việc CNTT của bệnh viện.
Các cán bộ, viên chức trong bệnh viện đa phần là cán bộ trẻ, có chứng chỉ tin
học có khả năng sử dụng máy tính và có khả năng tiếp cận nhanh đối với
phần mềm KCB.
Số lượng cán bộ bệnh viện: 140 người, bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, cán
bộ khác trong đó có 135 cán bộ có chứng chỉ tin học, 05 cán bộ không có chứng chỉ.
Do bệnh viện có nhiều nhân viên lớn tuổi, đã làm việc lâu năm nên việc yêu cầu có
chứng chỉ tin học cũng là một việc khó khăn.
Tổng số
Bác sĩ
NHS, điều
dưỡng, y sĩ,
KTV, DSi
Cán bộ khác
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
n
135
30
93
12
%
100
22,2
68,9
8,9
Bảng 2: So sánh đánh giá chứng chỉ tin học
-
Tổ công nghệ thông tin thường xuyên tổ chức tập huấn phần mềm theo định
kỳ 1 tháng/ 1 lần theo kế hoạch triển khai bệnh án điện tử cỉa bệnh viện đa
khoa huyện Quang Bình nhưng kiến thức về tin học của đại đa số cán bộ
trong bệnh viện còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT trong
2.2.3
bệnh viện, đặc biệt thiếu các chuyên gia về tin học.
Đánh giá hạ tầng công nghệ thông tin tại bệnh viện
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của việc ứng dụng công nghệ thông tin Bộ
Y tế đã ban hành Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Y tế về Ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám chữa
9
bệnh. Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin và hướng đẫn xác định mức ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Hiện nay, Bệnh viện đang triển khai và đã triển khai được: 16 tiêu chí trên tổng
số 19 tiêu chí theo Thông tư số 54/2017 và đạt ở mức 6.
2
Tiêu chí hạ tầng theo thông
tư số 54/2017/TT-BYT
Trang bị máy tính tối thiểu
phải đáp ứng triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin
(CNTT)
Mạng nội bộ (LAN)
3
Đường truyền kết nối Internet
4
Máy chủ chuyên dụng (máy
chủ ứng dụng/máy chủ cơ sở
dữ liệu - CSDL)
5
Phòng máy chủ (thiết bị phòng
cháy, chữa cháy; thiết bị theo
dõi nhiệt độ, độ ẩm; thiết bị
kiểm soát người vào/ra)
TT
1
6
Phần mềm hệ thống (hệ điều
hành, hệ quản trị CSDL) vẫn
còn được hỗ trợ từ nhà sản
xuất (ngoại trừ phần mềm mã
nguồn mở)
7
Thiết bị tường lửa
8
Thiết bị lưu trữ (Máy chủ lưu
trữ hoặc thiết bị lưu trữ ngoài)
9
10
11
Thiết bị đọc mã vạch
Máy in mã vạch
Hệ thống lưu trữ (SAN hoặc
NAS)
Tiêu chí hạ tầng bệnh
viện đã làm được
Trang bị máy tính tối
thiểu phải đáp ứng triển
khai ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT)
Mạng nội bộ (LAN)
Đường truyền kết nối
Internet
Máy chủ chuyên dụng
(máy chủ ứng
dụng/máy chủ cơ sở dữ
liệu - CSDL)
Phòng máy chủ (thiết
bị phòng cháy, chữa
cháy; thiết bị theo dõi
nhiệt độ, độ ẩm; thiết bị
kiểm soát người vào/ra)
Phần mềm hệ thống (hệ
điều hành, hệ quản trị
CSDL) vẫn còn được
hỗ trợ từ nhà sản xuất
(ngoại trừ phần mềm
mã nguồn mở)
Thiết bị tường lửa
Thiết bị lưu trữ (Máy
chủ lưu trữ hoặc thiết
bị lưu trữ ngoài)
Thiết bị đọc mã vạch
Máy in mã vạch
Hệ thống lưu trữ (SAN
hoặc NAS)
Mức
mức 1
mức 2
mức 3
mức 4
10
12
13
14
15
16
17
18
19
Hệ thống lấy số xếp
hàng
Màn hình hiển thị (số xếp
Màn hình hiển thị (số
hàng)
xếp hàng)
Bảng thông báo điện tử
Bảng thông báo điện tử
(Thông báo bản tin
(Thông báo bản tin bệnh viện,
bệnh viện, giá dịch vụ
giá dịch vụ y tế,…)
y tế,…)
Thiết bị di động (máy
Thiết bị di động (máy tính
tính bảng, điện thoại
bảng, điện thoại thông minh), thông minh), mạng
mạng LAN không dây
LAN không dây
(wireless)
(wireless)
Camera an ninh bệnh
Camera an ninh bệnh viện
viện
Hệ thống lưu trữ dự
Hệ thống lưu trữ dự phòng
phòng
Kios thông tin (cho phép bệnh
nhân và người nhà tra cứu
thông tin về bệnh viện, thông
tin khám bệnh, chữa bệnh)
Phần mềm giám sát mạng
bệnh viện
Hệ thống lấy số xếp hàng
mức 5
mức 6
mức 7
Bảng 3: Tiêu chí hạng tầng theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT
Tuy nhiên, Hệ thống máy vi tính dùng trong bệnh viện lại không đồng bộ do mua
ở nhiều thời gian khác nhau với nhiều cấu hình khác nhau rất khó khăn trong nối
mạng, hay gặp lỗi rất khó sửa chữa.
2.2.4.
Đánh giá các tiêu chí phần mềm quản lý điều hành
Đối chiếu với các tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế thì Bệnh viện đa khoa
Quang Bình đáp ứng được 07 tiêu chí trên tổng số 10 tiêu chí. Do bệnh viện đa khoa
Quang Bình là một bệnh viện tuyến huyện nên chưa được cấp mã đào tạo; công tác
chỉ đạo tuyến dưới trong 1 năm chỉ đi có 1 Trạm y tế xã trong huyện và việc nghiên
11
cứu khoa học tại bệnh viện còn ít cho nên bệnh viện không xây dựng đủ các phân hệ
phần mềm theo tiêu chí của Bộ Y tế.
TT
Tiêu chí của Bộ Y tế
Tiêu chí bệnh viện đa
khoa Quang Bình đang
thực hiện
Quản lý tài chính - kế
toán
Quản lý tài sản, trang thiết
bị
Quản lý nhân lực
Quản lý văn bản
Mức
Quản lý tài chính - kế
toán
Quản lý tài sản, trang
Cơ bản
21
thiết bị
22
Quản lý nhân lực
23
Quản lý văn bản
24
Chỉ đạo tuyến
25
Trang thông tin điện tử Trang thông tin điện tử
26
Thư điện tử nội bộ
Thư điện tử nội bộ
27
Quản lý đào tạo
Nâng cao
Quản lý nghiên cứu
28
khoa học
Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng bệnh
29
bệnh viện
viện
Bảng 4: Nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành
2.2.5 Tình hình phần mềm quản lý bệnh viện đang sử dụng tại bệnh viện
Hiện nay bệnh viện đang sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện BVSTFULL
20
của công ty Minh Lộ từ năm 2014 theo dự án đầu tư của Sở Y tế Hà Giang.
Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến tại thời
điểm đó: VB.NET, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008, có cơ chế
sao lưu dự phòng linh hoạt. Ứng dụng triển khai với tính năng nổi bật là dễ dàng mở
rộng và cài đặt, giao diện đẹp mắt và sinh động giúp nhà quản lý có thể truy cập và
xem các báo cáo thống kê khi cần thiết. Ngoài ra, hệ thống còn có cơ chế phân cấp
phân quyền cụ thể chi tiết cho từng người dùng, ghi nhận nhật ký thao tác người dùng
để tiện theo dõi quản lý.
Theo quy định số Số: 54/2017/TT-BYT của Bộ y tế về Bộ tiêu chí ứng dụng
công nghệ thông tin và hướng dẫn xác định mức ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
12
TT
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
Tiêu chí hệ thống
Theo TT54/2017
Tiêu chí hệ thốngbệnh viện
đang áp dụng
Quản trị hệ thống (Quản lý
người dùng, quản lý cấu hình)
Quản lý danh mục dùng chung
Tiếp nhận đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh
Quản lý khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú
Quản lý dược
Quản lý viện phí và thanh toán
BHYT
Kết nối với BHXH thanh quyết
toán BHYT (tập tin XML)
Quản lý chỉ định lâm sàng, cận
lâm sàng
Quản lý kết quả cận lâm sàng
Quản lý điều trị nội trú
Quản lý phòng bệnh, giường
bệnh
Quản lý suất ăn cho bệnh nhân
Báo cáo thống kê
Quản lý khám sức khỏe
Quản lý hàng đợi xếp hàng tự
động
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu
hao và nhà thuốc bệnh viện
Quản lý trang thiết bị y tế
Kết nối với PACS cơ bản
Quản lý khoa/phòng cấp cứu
Quản lý phòng mổ
Quản lý lịch hẹn điều trị, nhắc
lịch hẹn tái khám
Quản lý ngân hàng máu (nếu
có)
Quản lý người bệnh bằng thẻ
Quản trị hệ thống (Quản lý
người dùng, quản lý cấu hình)
Quản lý danh mục dùng chung
Tiếp nhận đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh
Quản lý khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú
Quản lý dược
Quản lý viện phí và thanh toán
BHYT
Kết nối với BHXH thanh quyết
toán BHYT (tập tin XML)
Quản lý chỉ định lâm sàng, cận
lâm sàng
Quản lý kết quả cận lâm sàng
Quản lý điều trị nội trú
Quản lý phòng bệnh, giường
bệnh
Quản lý suất ăn cho bệnh nhân
Báo cáo thống kê
Quản lý khám sức khỏe
Quản lý hàng đợi xếp hàng tự
động
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao
và nhà thuốc bệnh viện
Quản lý trang thiết bị y tế
Quản lý khoa/phòng cấp cứu
Quản lý phòng mổ
Quản lý lịch hẹn điều trị, nhắc
lịch hẹn tái khám
Mức
mức 1
mức 2
mức 3
mức 4
mức 5
13
53
54
55
56
57
58
59
60
61
điện tử
Quản lý tương tác thuốc/thuốc
Quản lý phác đồ điều trị
Quản lý dinh dưỡng
mức 6
Kê đơn, chỉ định, trả kết quả
cận lâm sàng trên máy tính
bảng, điện thoại thông minh
Quản lý quy trình kỹ thuật
chuyên môn
Quản lý hồ sơ bệnh án điện tử Quản lý hồ sơ bệnh án điện tử
Ứng dụng nhận dạng giọng nói
mức 7
để hỗ trợ EMR
Tìm kiếm và tra cứu thông tin
(KIOS thông tin)
Thanh toán viện phí điện tử
Bảng 5. So sánh phân hệ bệnh viện đang sử dụng với quy định của BYT
Qua bảng so sánh ta có thể nhận thấy, phần mềm quản lý bệnh viện hiện đang
đạt 21 tiêu chí trên tổng số 32 tiêu chí trong nhóm tiêu chí hệ thống thông tin bệnh
viện (HIS) và đạt ở mức 4. Tiêu chí quản lý hồ sơ bệnh án điện tử bệnh viện mới đang
bước đầu sử dụng từ tháng 6 năm 2018.
Đánh giá hệ thống thông tin xét nghiệm
Bệnh viện triển khai hệ thống kết nối máy xét nghiệm tự động LIS với phần
2.2.6
mềm khám chữa bệnh HIS của công ty Minh Lộ từ năm 2016. Qua triển khai phần
mềm đã giúp giảm bớt thao tác cho cán bộ khoa xét nghiệm, tránh sự nhầm lẫn trong
việc trả kết quả của bệnh nhân.
Hệ thống thông tin xét nghiệm của bệnh viện mới đạt ở mức cơ bản theo tiêu
chí đánh giá của thông tư số 54/2017/TT-BYT
TT
80
81
82
83
84
Tiêu chí theo Thông tư
54/2017
Quản trị hệ thống
Quản lý danh mục
Quản lý chỉ định xét nghiệm
Quản lý kết quả xét nghiệm
Kết nối máy xét nghiệm (ra
lệnh và nhận kết quả xét
Tiêu chí phần mềm LIS tại
bệnh viện đạt được
Quản trị hệ thống
Quản lý danh mục
Quản lý chỉ định xét nghiệm
Quản lý kết quả xét nghiệm
Kết nối máy xét nghiệm (ra
lệnh và nhận kết quả xét
Mức
Cơ bản
14
85
86
87
88
89
nghiệm tự động từ máy xét
nghiệm tự động từ máy xét
nghiệm)
nghiệm)
Báo cáo thống kê
Báo cáo thống kê
Quản lý mẫu xét nghiệm
Quản lý hóa chất xét nghiệm
Kết nối liên thông với phần
mềm HIS (nhận chỉ định từ HIS
Nâng cao
và đồng bộ kết quả xét nghiệm
với HIS)
Thiết lập thông số cảnh báo khi
vượt ngưỡng bình thường
Bảng 6: So sánh đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS)
2.2.7
Đánh giá tiêu chí bảo mật và an toàn thông tin
Việc đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong bệnh viện là vấn đề rất cần
thiết, nếu như dữ liệu khám chữa bệnh bị đánh cắp, bị sửa chữa có thể ảnh hưởng rất
lớn đến công tác khám và điều trị, ảnh hưởng đến quyền được giữ bí mật thông tin
khám bệnh của người bệnh.
Căn cứ bộ tiêu chí theo thông tư số 54/2017/TT-BYT với tiêu chí bảo mật và an
toàn thông tin bệnh viện đạt ở mức cơ bản với các tiêu chí đạt:
+ Kiểm soát người dùng truy cập: Thông qua việc quản lý xác thực; quản lý
phiên đăng nhập; phân quyền người dùng; kiểm soát dữ liệu đầu vào, đầu ra; kiểm
soát ngoại lệ và ghi vết ứng dụng.
+ Kiểm soát người dùng truy cập CSDL
+ Ghi vết (log) toàn bộ tác động lên hệ thống
+ Phần mềm diệt virus: bệnh viện cài đặt phần mềm Kapersky Small offie và
thường xuyên cập nhật CSDL virus.
Qua đánh giá trên tại bệnh viện đã đạt mức 3 về mức ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ sở khám chữa bệnh theo Thông tư số 54/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của việc ứng dụng công nghệ
thông tin thì mục tiêu, phương hướng của bệnh viện trong năm 2018 – 2019 đó là tạo
15
ra các module để triển khai bệnh án điện tử, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông của cán bộ nhân viên bệnh viện và quan trọng hơn cả là phấn đấu xây dựng
bệnh viện thông minh hướng tới bệnh viện không giấy tờ.
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018 - 2019
3.1.Giải pháp thực hiện
Trong thời đại công nghệ 4.0 không chỉ riêng ngành y tế mà tất cả các ngành đều
ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc. Việc thanh quyết toán bảo hiểm cũng
được thực hiện trực tiếp trên cổng giám định bảo hiểm xã hội. Từ đó yêu cầu phần
mềm khám chữa bệnh của bệnh viện cũng phải đổi mới.
Bệnh viện nhận thấy việc đưa vào triển khai hệ thống bệnh án điện tử giúp ích rất
nhiều cho cán bộ y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân và rất thuận lợi
cho việc thanh quyết toán bảo hiểm một cách nhanh chóng.
Vì vậy, trong thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 đã
định hướng phát triển các module nhằm triển khai được hệ thống bệnh án điện tử, đầu
tư thêm hệ thống máy tính, nâng cấp hạ tầng mạng.
Từ tháng 4 năm 2018, ngoài các module trên phần mềm bệnh viện xây dựng
các module liên quan đến bệnh án theo đúng Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày
28/09/2001 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án
-
Thông tin bệnh án: Bao gồm đầy đủ các vỏ bệnh án của các chuyên khoa Nội, Ngoại,
Sản, Nhi, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Mắt, Y học cổ truyền, Phục hồi chức năng,
Truyền nhiễm, Sơ sinh, Phụ khoa, ….
16
-
Phiếu khám vào viện các chuyên khoa: Phiếu khám chung, Tai mũi họng, răng hàm
mặt,
-
Tờ điều trị
-
Các mẫu phiếu: Phiếu theo dõi truyền dịch, phiếu theo dõi chức năng sống, trích biên
bản hội chẩn, Phiếu sơ kết 15 ngày điều trị, phiếu theo dõi truyền máu, phiếu thử phản
ứng thuốc.
-
Hồ sơ chăm sóc của điều dưỡng, Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
Sau quá trình thiết lập và xin ý kiến của Ban giám đốc đã tiến hành triển khai tại tất cả
các khoa trong bệnh viện từ tháng 06 năm 2018 theo kế hoạch số: 19 /KH-BV ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình về việc triển khai
bệnh án điện tử.
3.2.
Kết quả triển khai
Trong thời gian triển khai từ tháng 6 đến nay qua các lần lấy ý kiến đóng góp của
người sử dụng bệnh viện đã hoàn thiện các chức năng cơ bản trên hệ thống đáp ứng
nhu cầu ban đầu về bệnh án điện tử.
Hiện nay, tất cả các khoa lâm sàng đều đã sử dụng hoàn toàn trên máy tính thay
vì viết tay như trước giảm thiểu rất nhiều thời gian cho các bác sĩ điều dưỡng trong
bệnh viện.
Hệ thống được cung cấp đầy đủ các chức năng: Thêm, Sửa, Xoá, Lưu DL, Thoát, Sao
3.2.1.
chép, Tìm kiếm giúp người dùng có thể sử dụng hiệu quả hơn.
Tờ điều trị
Các bác sĩ cho thuốc, cho y lệnh, nhập diễn biến, chỉ định các dịch vụ kỹ thuật trên
form tờ điều trị.
17
Ảnh 1: Giao diện Form tờ điều trị
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin có thể chọn in tờ điều trị
18
Ảnh 2: Giao diện tờ điều trị
3.2.2.
Thông tin bệnh án
Bệnh án gồm các phần thông tin như: có những thông tin phần mềm sẽ tự động
lấy thông tin và có những thông tin người dùng tự nhập liệu.
-
Phần I. Thông tin hành chính của bệnh nhân: sẽ tự động lấy lên từ cửa sổ đăng ký
Phần II. Quản lý người bệnh:
Phần III: Chẩn đoán
19
Ảnh 3: Giao diện nhập thông tin bệnh án
20
Ảnh 4: Giao diện khi in vỏ bệnh án
3.2.3.
Phiếu khám vào viện
Bệnh nhân khi đăng ký nhập viện bác sĩ nhập các thông tin hiển thị trong form
phiếu khám vào viện.
21
3.2.4.
Ảnh 5: Phiếu khám vào viện
Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
From cho phép các điều dưỡng nhập các thông tin về diễn biến, y lệnh chăm sóc của
điều dưỡng trên phần mềm, hệ thống còn cung cấp thêm chức năng sao chép giúp các
điều dưỡng có thể sao chép lại diễn biến và y lệnh của ngày hôm trước sang các ngày
hôm sau.
22
Ảnh 6: Form phiếu chăm sóc
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin trên form giao diện in như sau:
23
3.2.5.
Ảnh 7: Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
Phiếu theo dõi truyền dịch
Form cho phép nhâp các thông tin về truyền dịch như: Ngày tháng truyền, Thuốc
truyền, Số lượng, tốc độ truyền dịch,…
24
Ảnh 8: Form nhập phiếu theo dõi dịch truyền
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin có thể ấn lệnh in trang in có giao diện:
25