Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THIẾT kế và sử DỤNG TRÒ CHƠI TRONG dạy học hóa học ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG để tạo HỨNG THÚ học tập CHO học SINH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 52 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………………1
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH…………………………………………………...3

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT
1

HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Axit sunfuric –

TRANG
18

2

Muối sunfat).
Hình 2.2 Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Luyện tập tính

18

3

chất của nito, photpho và các hợp chất của chúng).
Hình 2.3 Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Luyện tập

19

4
5


6

nhóm halogen).
Hình 2.4 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Oxi – ozon)
Hình 2.5 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Luyện tập nhóm halogen).
Hình 2.6 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Luyện tập tính chất nito,

21
22
23

7

photpho và hợp chất của nó).
Hình 2.7 Giao diện trò chơi cờ caro( Bài Luyện tập oxi – lưu huỳnh)

24

8

Hình 2.8 – Giao diện trò chơi lật hình đoán tranh( Bài axit sunfuric).

26

9

Hình 2.9 – Giao diện trò chơi lật hình đoán tranh( Bài Luyện tập

27


10
11

nhóm halogen)
Hình 2.10 – Giao diện trò chơi lật hình đoán tranh( Bài Clo)
Hình 2.11 – Giao diện trò chơi leo núi( Bài Luyện tập oxi lưu

29
31

12

huỳnh)
Hình 2.12 – Giao diện trò chơi leo núi( Bài Luyện tập tính chất

32

13

của nito, photpho và các hợp chất của chúng).
Hình 2.13 – Giao diện trò chơi ai nhanh hơn ai( Bài Cacbon)

34

14

Hình 2.14 – Giao diện trò chơi ai nhanh hơn ai( Bài Oxi – ozon).

35


15

Hình 2.15 – Giao diện trò chơi ai nhanh hơn ai( Phần chương

36

16
17

trình ngoại khóa).
Hình 2.16 – Giao diện trò chơi ô chữ( Phần chương trình ngoại khóa).
Hình 2.17 – Giao diện trò chơi đuổi hình bắt chữ( Phần chương

38
39

trình ngoại khóa).

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Luật giáo dục thì “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp,
từng môn học… tác động đến tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, cốt lõi của phương pháp dạy học là tạo cho học sinh tính năng động, cải
biến hành động học tập, chống lại thói quen thụ động, học vẹt, học lý thuyết suông.
Trong lý luận phương pháp dạy học hiện nay, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm là
vấn đề đặt lên hàng đầu. Nghĩa là: người học có quyền sáng tạo, tự giác… điều này

cần thể hiện thông qua phương pháp dạy học của từng giáo viên.
Hóa học là một môn học tư duy trừu tượng, môn học này đối với các học sinh
chỉ là một môn học rắc rối, khô khan. Hơn nữa học sinh hiện nay phải học quá
nhiều, thời gian dành cho việc tìm hiểu đào sâu kiến thức ở tất cả các bộ môn nói
chung và bộ môn hóa học nói riêng rất hạn chế. Bên cạnh đó chưa kể sự đè nặng
tâm lí bởi sự quá sức trong tiếp thu bài học, dẫn đến sự mệt mỏi về tinh thần và thể
lực, mà hậu quả tất yếu là các em ít tìm thấy sự thích thú trong học tập, lười biếng
trong tư duy, thụ động trong tiếp thu và nghiên cứu trong bài học.
Ngày nay, vai trò của ngành giáo dục nước ta là hết sức quan trọng, ý thức
được điều đó, các thầy cô giáo luôn tìm tòi đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức
hoạt động dạy học được đa dạng hóa bằng nhiều hình thức để phát huy tinh thần say
mê học tập của học sinh.
Trong thực tiến có rất nhiều trò chơi mang tính giáo dục rất cao. Nhiều trò chơi
dạy học do giáo viên xây dựng có khả năng làm cho học sinh ôn luyện, củng cố kiến
thức, đồng thời còn có khả năng phát triển tư duy cho học sinh.
Thông qua trò chơi dạy học, học sinh có thể phát triển tư duy, trí tuệ và óc phán
đoán, suy luận nhanh nhạy. Ngoài ra, các trò chơi dạy học còn có thể thỏa mãn được
tính tò mò của học sinh, làm cho các em ham hiểu biết và ham lĩnh hội các kiến
thức hơn. Từ đó có thể cung cấp kiến thức cho học sinh một cách nhanh nhất. Trong
quá trình chơi các em sẽ thấy mình được vui nhộn, thoải mái không bị ức chế bởi áp
lực học tập, chính vì vậy mà các em rất hào hứng và sôi nổi, nhưng thực chất là các
em đang lĩnh hội kiến thức một cách tích cực và rất là nhanh.
2


Việc xây dựng và tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học nói chung và
trong dạy học hóa học nói riêng sẽ giúp học sinh dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức, học
sinh vận dụng, giải thích các hiện tượng, các quá trình hóa học, tính toán các đại
lượng: khối lượng, thể tích, số mol… một cách nhanh hơn, từ đó các em có thể đào
sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách khoa học, đồng thời làm cho tiết học sinh

động, hấp dẫn hơn. Đây không phải là trò chơi đơn thuần mà còn là một hình thức
học tập, mà còn tăng khả năng tư duy của người chơi nếu được thiết kế và sắp xếp
phù hợp với chương trình học. Bên cạnh đó, hình thức vừa học vừa chơi này mang
lại cho người học sự hứng thú, tăng cường khả năng ghi nhớ kiến thức.
Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “ Thiết kể và sử dụng trò chơi trong dạy học
hóa học ở trường phổ thông để tạo hứng thú học tập cho học sinh” để nghiên
cứu.
2 . Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số trò chơi dạy học để tạo hứng thú học tập của học sinh trong
dạy học hóa học. Làm cho tiết học bớt khô khan, nặng nề mà trở nên nhẹ nhàng,
sinh động, hấp dẫn và hiệu quả.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Thiết kế một số trò chơi dạy học( phần Hóa vô cơ phi kim – lớp 10, 11) nhằm
tăng tính hứng thú học tập của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Phương pháp trực quan;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Học sinh trung học phổ thông.
Phạm vi: Đề tài này được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các hoạt động
dạy và học trong phần Hóa học vô cơ( phi kim) – lớp 10, 11, như:
3


- Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
- Ôn tập, củng cố.

- Chương trình ngoại khóa.
6. Điểm mới của đề tài
- Sử dụng trò chơi dạy học trong việc dạy học hóa học ở trường phổ thông như
một kĩ thuật dạy học.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài có cấu trúc gồm:

• Phẩn I: Mở đầu
• Phần II: Nội dung gồm các chương sau:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận trò chơi dạy học
+ Chương 2: Thiết kê, sử dụng trò chơi dạy học hóa học ở trường trung học
phổ thông.
+ Chương 3: Thử nghiệm sư phạm
• Phần III: Kết luận
• Tài liệu tham tham khảo

4


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRÒ CHƠI DẠY HỌC
1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
Hiện nay trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, từ giáo dục
mầm non đến bậc giáo dục đại học, cuộc cách mạng về đổi mới phương pháp dạy
học đang phát triển rất mạnh mẽ. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phương
pháp giáo dục và phương pháp dạy học phải theo hướng coi trọng việc đào tạo ra
những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết
những vấn đề của cuộc sống đặt ra. Có như thế thì giáo dục mới thật sự là động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt

động của người học đóng vai trò quan trọng, nó có tác dụng quyết định đến kết quả
và chất lượng của giáo dục.
1.1.1. Thực trạng về phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
Qua một số cuộc điều tra về phương pháp dạy học hóa cho thấy: Trong các giờ
học hóa học, học sinh thường ít được hoạt động, kể cả là các hoạt động cơ bắp và các
hoạt động tư duy. Các bài giảng của giáo viên nặng về việc cho học sinh ghi chép.
Giáo viên sử dụng chủ yếu là phương pháp thuyết trình hoặc phương pháp vấn đáp là
chính. Với một giờ học thì thời gian dành cho hoạt động của học sinh rất ít.
Các hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên và các phương pháp dạy học mà
giáo viên sử dụng chưa nhằm vào việc tổ chức cho học sinh hoạt động, không
hướng vào rèn luyện cho học sinh nâng cao năng lực sáng tạo. Giáo viên chưa chú ý
đúng mức việc hình thành và phát triển tư duy cho học sinh, đặc biệt là các biện
pháp giải quyết vấn đề từ thấp đến cao.
Các phương pháp dạy học được sử dụng trong các giờ học hóa học chưa thể
hiện được đặc trưng khoa học của bộ môn. Việc sử dụng thí nghiệm, các phương
tiện trực quan, các phương pháp tích cực ít được sử dụng hoặc có sử dụng thì chất
lượng không cao. Đặc biệt là ở các tỉnh Miền núi, thiếu thốn về điều kiện cơ sở vật
chất và kĩ thuật thì việc sử dụng thí nghiệm, các phương tiện trực quan càng ít và
5


hiệu quả càng thấp. Các biện pháp nhằm tăng tính hứng thú học tập hóa học của học
sinh còn ít được quan tâm.
1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học
Để đạt mục tiêu dạy học, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
mạnh mẽ, đồng bộ, khẩn trương khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót góp phần
nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học hóa học nói riêng và các môn học ở trường
phổ thông nói chung.
Nhu cầu phát triển mạnh mẽ với xu thế hội nhập với thế giới, sự chuyên môn

hóa đang là thách thức lớn đối với đất nước ta và các nước trên thế giới. Để người
học có được tính tích cực, năng động, sáng tạo và có năng lực giải quyết các vấn đề
một cách nhanh nhẹn thì đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp.
1.1.3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
Hiện nay việc dạy và học đang từng bước đổi mới và sử dụng các phương pháp
dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong
việc dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Phương pháp dạy học phải mang được đặc thù của bộ môn hóa học, sử dụng
được các thí nghiệm, các phương tiện dạy học trực quan để cho học sinh nâng cao
hứng thú, hiệu quả dạy học.
Với lượng kiến thức ngày càng lớn, sự phát triển của xã hội đòi hỏi con người
ngày càng nhanh nhẹn, càng ngày càng năng động. Do vậy mà phương pháp dạy
học cũng phải thỏa mãn bằng cách trong giờ học thì người học cũng phải được hoạt
động, được tham gia, được giải trí và phải không gây căng thẳng cho người học.
Khi đó thì hiệu quả dạy học sẽ tốt hơn.
1.1.4. Hướng đổi mới hoạt động của người dạy
Giáo viên không phải là người truyền thụ kiến thức cho học sinh theo cách
thông báo kiến thức mà ở đây giáo viên tích cực là người thiết kế các hoạt động,
điều khiển các hoạt động của học sinh sao cho học sinh tìm hiểu, qua các hoạt động
đó học sinh thu được các kiến thức ở mỗi bài học cụ thể.
Hoạt động cụ thể của giáo viên tích cực đó là:
6


-

Xác định mục tiêu của bài học cụ thể, trọng tâm của bài học từ đó hướng dẫn học
sinh tự tìm tòi tài liệu, tổng kết bài vào vở trước khi đến lớp thì học sinh mới có kết
quả cao.


-

Giáo viên thiết kế các hoạt động sao cho học sinh đạt được mục tiêu của bài học cụ
thể.

-

Giáo viên tổ chức các hoạt động của học sinh trên lớp, có thể là tổ chức cho học
sinh hoạt động theo các nhóm hợp tác khác nhau hoặc có thể cho học sinh hoạt
động riêng từng cá nhân nhưng khi cá nhân hoạt động thì cả lớp có thể tiếp thu được
kiến thức từ cá nhân đó tùy theo nội dung của bài học, nhằm cho học sinh tìm hiểu
các vấn đề của bài học, phát hiện tri thức, hình thành các kĩ năng tư duy, các kĩ năng
về hóa học cho học sinh.

-

Giáo viên có nhiệm vụ làm chính xác hóa các khái niệm, các kết luận, nhận xét về
các hiện tượng, bản chất của các quá trình hóa học mà khi cho học sinh tự tìm tòi thì
học sinh không làm được.

-

Thiết kế và thực hiện hoặc tổ chức cho học sinh sử dụng các phương tiện dạy học,
điều khiển sao cho học sinh vận dụng được nhiều kiến thức đã học để giải quyết các
vấn đề học tập có liên quan.
1.1.5. Hướng đổi mới hoạt động của người học
Để có thể giáo dục, đào tạo ra những thế hệ học sinh tích cực thì người giáo viên
phải thiết kế các hoạt động để học sinh có thể tích cực. Quá trình học tập của một học
sinh tích cực không phải là quá trình học sinh tiếp nhận kiến thức từ người giáo viên
một cách thụ động mà phải để cho học sinh phải tự học, tự nhận thức, khám phá tìm tòi

ra tri thức khoa học một cách chủ động, sáng tạo và tích cực. Các quá trình tự phát hiện
vấn đề, giải quyết vấn đề hay quá trình nghiên cứu khoa học chỉ diễn ra dưới sự điều
khiển của giáo viên. Vậy trong giờ học thì học sinh phải làm được các nhiệm vụ sau:

-

Học sinh tự phát hiện các vấn đề, tìm hiểu các vấn đề, nhiệm vụ do giáo viên đặt ra.

-

Tự vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải thích các hiện tượng hóa học xảy ra
trong cuộc sống.

-

Học sinh tích cực có thể tự đánh giá kiến thức, kĩ năng mà mình đã đạt được và
những kiến thức kĩ năng mà mình chưa đạt được. Hoặc hơn nữa có thể đánh giá
những kiến thức, kĩ năng mà bạn mình chưa đạt được.
7


-

Học sinh phải đạt được các kĩ năng quan sát, kĩ năng làm thí nghiệm hóa học, kĩ
năng hoạt động hợp tác, có khả năng tự nghiên cứu…
Như vậy sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phải làm sao cho
học sinh phải hoạt động nhiều hơn, tư duy nhiều hơn, làm việc một cách chủ động hơn.
Và học sinh chủ động trong công việc để chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng. Học sinh tích
cực luôn có ý thức tốt và biết cách vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống.
Thông qua các hoạt động, cách điều khiển của giáo viên mà học sinh không chỉ nắm

được tri thức, kĩ năng hóa học mà học sinh còn có khả năng tìm tòi vấn đề, phát hiện
vấn đề, tự tìm vấn đề cho mình giải quyết và có kĩ năng hoạt động tích cực.
1.2. Cơ sở lý luận trò chơi dạy học
1.2.1. Trò chơi
Trong cuộc sống hằng ngày gần như mỗi cá nhân đều có hoạt động vui chơi giải
trí và chơi những trò chơi khác nhau. Tuy nhiên không dễ dàng gì định nghĩa trò
chơi. Trò chơi là thuật ngữ có hai nghĩa tương đối khác nhau:
- Trò chơi là hoạt động có luật ( tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu
cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia.
- Những công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi, bằng
chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể bằng chơi…
Các loại trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết
kế. Nếu không có những yếu tố đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Vậy trò chơi chính là hành động chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện không
gọi là trò chơi.
1.2.2. Trò chơi giáo dục
Trò chơi nói chung và trò chơi giáo dục nói riêng hoàn toàn có bản chất xã hội,
mang nội dung và giá trị xã hội. Trò chơi giáo dục được đặc trưng bởi tác dụng cải
thiện trí thức, kĩ năng, tình cảm, ý trí, kinh nghiệm của cá nhân, người tham gia
chơi. Để có thể chơi được thì người chơi phải sử dụng các tri thức, kĩ năng, kinh
nghiệm, tình cảm, ý chí… ở một mức độ nhất định.

8


Trong tất cả các trò chơi của con người thì chỉ có số ít các trò chơi là trò chơi
mang những đặc trưng ấy được gọi là trò chơi giáo dục, cho dù chúng được sử dụng
trong hay ngoài nhà trường, trong hay ngoài ngành giáo dục.
1.2.3. Trò chơi dạy học
Những trò chơi giáo dục được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân thủ

theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, nó có chức năng
tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học tập, rèn
luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và phương thức
hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa học ngôn ngữ…
cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của
học sinh khi tham gia chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, quy luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được
tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được hướng
dẫn vào mục tiêu, nội dung học tập.
Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người
lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học. Chúng phản ánh lý thuyết, ý
tưởng và mục tiêu của giáo dục, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân
theo bài bản cứng nhắc như những giờ học.
1.2.4. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của một trò chơi thông thường, nhưng về mặt
cấu trúc nó kết hợp giữa các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt
động và quan hệ hiện thực. Đó là một cấu trúc phức tạp bao gồm các thành tố sau:
- Mục đích chơi: Nó là nhiệm vụ học tập của học sinh trong khi tham gia chơi
hay theo dõi bạn chơi. Khi kết thúc trò chơi mức độ đạt được của mục đích chơi
được phản ánh ở kết quả mà học sinh thu được. Kết quả đó cũng là kết quả giải
quyết nhiệm vụ học tập.
- Các hành động hay hành động chơi là những hoạt động mà người chơi thực
hiện, thể hiện vai… Hành động chơi phản ánh nội dung của trò chơi bởi vì hoạt động
nào cũng thâu tóm trong nó chủ thể, đối tượng, công cụ, động cơ, các hành động…
- Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm đảm bảo sự định hướng
các hoạt động và hành động chơi nhằm đảm bảo mục đích chơi hay nhiệm vụ học
9


tập. Luật chơi cùng với mục đích chơi quy định nội dung của trò chơi, các thuộc

tính không gian, thời gian, phương tiện chơi.
- Đối tượng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt
động. Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định
và thiết kế chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng.
- Các quá trình, tính huống và quan hệ là những tiến trình, biến số và khuynh
hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới ảnh
hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là các động thái của trò chơi, nhưng hướng
vào mục đích của dạy học.
1.2.5. Các bước thực hiện khi tổ chức trò chơi
1.2.5.1. Lựa chọn trò chơi
Để tiến hành tổ chức một trò chơi dạy học cho học sinh trong quá trình dạy học
môn hóa học, công việc của một người giáo viên là lựa chọn trò chơi sao cho phù
hợp với nội dung của bài học.
Muốn lựa chọn trò chơi thì phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mục tiêu của bài dạy học.
- Nội dung kiến thức cần thực hiện
- Những hoạt động tương ứng với nội dung nêu trong bài dạy học.
1.2.5.2. Chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi
Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì giáo viên cần chuẩn bị điều kiện chơi tốt.
Sau khi đã chọn được trò chơi phù hợp thì người giáo viên cần:
- Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham
gia chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể.
- Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trò chơi. Xác định tiến trình của trò
chơi và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trò chơi có thể thực hiện được.
- Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi. Giáo án do
giáo viên thiết kế để sử dụng trò chơi phải được thể hiện bằng chuỗi các hoạt động
tương ứng với tiến trình của hoạt động chơi của học sinh được chia thành những
hành động cụ thể và xác định mục tiêu tương ứng.
Đặc biệt giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của việc sử dụng trò chơi trong giáo
án của mình. Với mỗi trò chơi sẽ giúp đạt được một mục tiêu của bài học.

10


Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả tổ
chức trò chơi càng cao và càng an toàn.
1.2.5.3. Tổ chức cho học sinh chơi
Để cho việc tổ chức trò chơi dạy học đạt được mục tiêu dạy học thì giáo viên cần
tổ chức cho học sinh chơi bằng các biện pháp sau:
- Tập hợp học sinh, phân chia đội chơi, chọn đội trưởng cho từng đội hoặc
những người chơi tham gia đóng vai trò làm nòng cốt trong cuộc chơi.
- Tùy theo tính chất của trò chơi mà giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhiều
đội hình khác nhau như hàng ngang, hàng dọc, hình chữ U, hình vuông… Ở mỗi đội
hình như vậy thì chú ý cần cho tất cả học sinh có thể quan sát tốt diễn biến của trò
chơi và có thể khi đến lượt chơi thì không bị cản trở.
1.2.5.4. Giới thiệu và giải thích trò chơi
Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giới thiệu và giải thích trò chơi cho học
sinh. Việc giới thiệu và giải thích trò chơi có thể diễn ra theo rất nhiều cách khác
nhau, nó tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn.
- Nếu như học sinh đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.
- Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo viên
giới thiệu và giải thích cách chơi.
- Nếu như học sinh chưa biết trò chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ và có thể
cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi.
Khi tổ chức trò chơi mới, thông thường phải thực hiện theo cách sau:

-

- Gọi tên trò chơi.
Nêu cách chơi.
Nêu yêu cầu về tổ chức trò chơi, kỉ luật khi chơi và luật chơi.

Nêu cách đánh giá, cho điểm…
Một số điểm cần chú ý khác…
Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi ngay nên
giáo viên không giải thích dài dòng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu làm
cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi.
Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và
khích lệ được học sinh.
1.2.5.5. Điều khiển trò chơi
11


Người điều khiển trò chơi cần thực hiện các công việc sau:
- Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu.
- Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.
- Giảm hoặc tăng thời gian chơi.
- Thay đổi số lượng người chơi.
- Thay đổi yêu cầu hoặc cách chơi…
Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trò chơi như một trọng tài
thi đấu. Vì vậy người điều khiển trò chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và
nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi.
1.2.5.6 Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi
Để cho cuộc chơi được phù hợp và đúng tiến độ của bài giảng thì phải thực hiện
các biện pháp sau:
- Phát biểu mục đích của việc đánh giá kết quả sau khi tổ chức trò chơi và thảo
luận với học sinh. Cần khẳng định với học sinh rằng mục đích của hoạt động chơi
và đánh giá kết quả khi tổ chức trò chơi
- Chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi. Để đánh giá được thực chất
cuộc chơi giáo viên phải thống kê những ưu điểm, khuyết điểm của từng đội.
- Trên sự công bằng, khách quan, rõ ràng giáo viên đánh giá phần thắng, thua.
Tuy nhiên phải lưu ý vấn đề này vì đôi khi có giáo viên nêu những yêu cầu và kỉ

luật chơi rất khắt khe nhưng khi đánh giá kết quả chơi lại không chính xác và công
bằng làm cho học sinh tham gia chơi mất phấn khởi và nhiều khi các em phản đối
không chấp nhận kết quả đánh giá của giáo viên. Như vậy mất đi ý nghĩa giáo dục
của trò chơi.
* Kết luận: Có thể nói việc điều khiển trò chơi là một nghệ thuật, vì trò chơi có

Lựa chọn trò chơi cho phù hợp với nội dung bài học
sôi nổi
hấptrò
dẫnchơi
người
chơi
hay không, có phát huy được tính tích cực học tập của
Quy trình thực hiện
tổ và
chức
dạy
học
học sinh hay không, không chỉ phụ thuộc vào nội dung của trò chơi mà phụ thuộc

bị điều
kiện
phương
tiệnkhiển
chơi trò chơi.
vào cả cách điều khiển tròChuẩn
chơi và
độ hấp
dẫnvà
của

người điều
Sơ đồ tổng kết quy trình khi thực hiện một trò chơi dạy học:
Tổ chức cho học sinh chơi(chuẩn bị người chơi)
Giới thiệu và giải thích trò chơi
Điều khiển trò chơi
12

Đánh giá kết quả chơi và trao giải thưởng cho người thắng cuộc


1.2.6. Ý nghĩa của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học. Hoạt động
này thiên về phần chơi, trong lúc chơi con người dường như quên đi mọi nỗi ưu tư,
phiền muộn. Chính vì vậy mà trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc
học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa giáo viên và học sinh trong lúc chơi.
Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu
kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn.
Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của
môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức
đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi.
Trò chơi dạy học cũng có thể là biện pháp mà giáo viên tạo ra sự ganh đua giữa
các cá nhân học sinh hoặc giữa các nhóm học sinh. Khi tổ chức cho học sinh chơi
theo nhóm còn tạo sự gắn kết cho học sinh và tăng tinh thần đoàn kết cho học sinh.

Chương 2: THIẾT KẾ, SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC( PHẦN HÓA VÔ CƠ- PHI KIM ) Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
2.1. Thiết kế, sử dụng trò chơi
2.1.1.Trò chơi đoán ý đồng đội
2.1.1.1. Luật chơi và giới thiệu cách chơi

Trò chơi này có thể chơi vào lúc đầu giờ hoặc là sau khi đã kết thúc phần tính
chất hóa học của mỗi bài học.
Thành lập thành nhóm 2 người chơi hoặc nhiều hơn, trong đó một người sẽ nhìn
lên màn hình có xuất hiện các phương trình phản ứng, các từ khóa ; người chơi còn
lại sẽ nhìn đi một chỗ khác .Khi đó người nhìn lên màn hìn sẽ phải nêu lên những
gọi ý để người còn lại đoán từ khóa.
13


Các gợii ý không được nhắc đến các từ trong từ khóa, không được dùng từ nóng…
Mỗi 1 ô chữ được mở ra sẽ ghi được 10 điểm. Mỗi đội chơi sẽ có 5 từ khóa hoặc
nhiều hơn, thời gian chơi cho mỗi đội tùy vào số lượng từ khóa.
2.1.1.2. Sử dụng trò chơi
Trò chơi này có thể sử dụng trong lúc học xong phần tính chất hóa học của một
bài hoặc chơi vào lúc đầu giờ ( thời gian kiểm tra bài cũ hoặc sử dụng trong 1
chương trình ngoại khóa).
2.1.1.3.Thiết kế trò chơi đoán ý đồng đội
Bài 26. Axit sunfuric – Muối sunfat (tiết 2 - Hóa học 10)
Sử dụng trò chơi khi kết thúc bài học giáo viên cho học sinh chơi trò chơi để
củng cố lại kiến thức. Sau khi giáo viên giới thiệu cách chơi như trên thì trò chơi
được bắt đầu.
Màn chiếu sẽ hiện lên 10 cụm từ hóa học, hay các chất trong hóa học cho các
đội. Các đội sẽ chọn cho mình 5 ô tùy thích, sau đó diễn tả . Người chơi nhanh
chóng hoàn thành công việc.
Sau khi hai đội chơi kết thúc phần thi của mình thì giáo viên cùng với thư kí
trò chơi sẽ chấm điểm và đánh giá kết quả của các đội chơi, trao phần thưởng cho
đội chơi tốt.

Hình 2.1: Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Axit sunfuric – Muối sunfat).
Bài 13: Luyện tập tính chất của nito, photpho và các hợp chất của chúng ( tiết

1) – Hóa học 11 cơ bản
14


Giáo viên xen kẽ trò chơi trong tiết học. Sau khi giáo viên giới thiệu cách chơi
như trên thì trò chơi được bắt đầu.
Màn chiếu sẽ hiện lên 10 cụm từ hóa học, hay các chất trong hóa học cho các
đội. Các đội sẽ chọn cho mình 5 ô tùy thích, sau đó diễn tả. Người chơi nhanh
chóng hoàn thành công việc.

Hình 2.2 :Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Luyện tập tính chất của nito, photpho
và các hợp chất của chúng).

Bài 26: Luyện tập : Nhóm halogen – Hóa học 10 cơ bản
Giáo viên xen kẽ trò chơi trong tiết học. Sau khi giáo viên giới thiệu cách chơi
như trên thì trò chơi được bắt đầu.
Màn chiếu sẽ hiện lên các sile, mỗi sile 10 cụm từ hóa học, hay các chất trong hóa
học cho các đội. Các đội sẽ lần lượt diễn tả. Người chơi nhanh chóng hoàn thành công
việc.

15


Hình 2.3 Giao diện trò chơi đoán ý đồng đội( Bài Luyện tập nhóm halogen).
2.1.2 Trò chơi ô chữ
2.1.2.1. Giới thiệu trò chơi và luật chơi
Trò chơi này phỏng theo phần thi vượt chướng ngại vật của chương trình đường
lên đỉnh Olympia. Trò chơi ô chữ có rất nhiều phiên bản chơi khác nhau. Ở đây để
cho đơn giản thì trò chơi ô chữ được thiết kế như sau:
Ô chữ có thể gồm nhiều hàng ngang khác nhau tùy thuộc vào cách thiết kế của

người chơi. Có thể phân chia học sinh thành các đội chơi khác nhau (2 đội hoặc 3
16


đội hoặc 4 đội). Các đội sẽ lần lượt thay nhau chọn ô chữ hàng ngang của mình. Với
lượt lựa chọn ô chữ của mình, khi trả lời đúng thì đội chơi dành được 10 điểm, khi
trả lời sai thi đội khác sẽ dành quyền để trả lời và khi trả lời đúng thì dành được 5
điểm. Trả lời sai thì không có điểm. Các đội chơi lần lượt lật các ô hàng ngang. Đội
nào nghĩ ra từ khóa hàng dọc thì có tín hiệu trả lời. Khi trả lời đúng mà số ô hàng
ngang lật ra còn dưới 2 hàng thì dược 80 điểm, dưới 4 hàng thì được 60 điểm, từ 4
hàng ngang đến 7 hàng ngang thì được 40 điểm và sau khi tất cả các hàng ngang
được lật ra thì chỉ được 20 điểm.
Tổng kết trò chơi đội nào dành được nhiều điểm nhất là đội thắng cuộc.
2.1.2.2. Sử dụng trò chơi cho bài học
Thường sử dụng trong các tiết luyện tập và ôn tập để củng cố kiến thức cho
chương.
2.1.2.3. Thiết kế trò chơi ô chữ
Bài 34. Luyện tập Oxi – Lưu huỳnh (Tiết 2 – hóa học 10)
Ô chữ gồm có 10 hàng ngang:
Hàng 1: Tên này xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là “ sinh ra muối”?
Hàng 2: Người ta thường dùng chất này để cho phản ứng xảy ra nhanh hơn?
Hàng 3: Hợp chất của oxi với một nguyên tố khác được gọi là gì?
Hàng 4: Phương pháp thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế oxi?
Hàng 5: Môn học nói về các nguyên tử, phân tử, hợp chất và các phản ứng hóa học
xảy ra giữa các thành phần đó?
Hàng 6: Đây là đặc tính riêng của thực vật mà động vật không có?
Hàng 7: Kim loại nào tác dụng với O2 tạo ra MgO?
Hàng 8: Điên vào chỗ chấm: Trong công nghiệp, người ta điều chế oxi từ không
khí người ta dùng phương pháp chưng cât………không khí lỏng.
Hàng 9: Khí này tồn tại ở tầng cao của khí quyển có tác dụng chắn tia cực tím?

Hàng 10: Hạt nhỏ nhất của một chất có tất cả tính chất hóa học của chất đó được gọi là gì?

17


Hình 2.4 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Oxi – ozon)
Bài 26: Luyện tập : Nhóm halogen
Câu hỏi:
Hàng 1: Muối NaClO có tính oxi hóa mạnh do vậy chúng được dùng để làm gì?
Hàng 2: Ở điều kiện nhiệt độ thường, clo ở trạng thái gì?
Hàng 3: Ở điều kiện nhiệt độ thường, brom ở trạng thái gì?
Hàng 4: Trong phản ứng này, HCl đóng vai trò là chất gì?
MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O
Hàng 5: Để đạt được cấu hình bền của khí hiếm như Ar thì nguyên tử Na phải như
thế nào để thành Na+?
Hàng 6: Khí hiđroclorua tác dụng với nước sẽ tạo ra môi trường gì?
Hàng 7: Iot tác dụng với chất nào thì tạo ra hợp chất màu xanh?
Hàng 8: Để đạt được cấu hình bền của khí hiếm như Ar thì nguyên tử Cl phải như
thế nào để thành Cl- ?
Hàng 9: Các chỉ số +1, + 3, + 5, +7, -1, 0 có nghĩa là gì?
Hàng 10: Khi cho khí clo tác dụng với dung dịch NaOH thì tạo ra dung dịch gì?

18


Hình 2.5 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Luyện tập nhóm halogen).
Bài 13: Luyện tập : Tính chất của nito, photpho và hợp chất của chúng
Hàng 1: Một loại khí rất quan trọng để duy trì sự sống và sự cháy.
Hàng 2: Người ta thường dùng chất này để cho phản ứng xảy ra nhan hơn.
Hàng 3: Một loại khí phổ biến trên trái đất, nó chiếm khoảng 78% thể tích khí

trong tự nhiên.
Hàng 4: Chất là là một trong thành phần chính của đầu que diêm.
Hàng 5: Môn học nói về các nguyên tử, phân tử, hợp chất và các phản ứng hóa học
xảy ra giữa các thành phần đó.
Hàng 6: Hầu hết các kim loại khi tác dụng với dung dịch axit HNO 3 đều tạo ra
loại muối nào?
Hàng 7: Dung dịch rắn của nhiều nguyên tố kim loại hoặc giữa nguyên tố kim loại
với phi kim được gọi là gì?
Hàng 8: Một số kim loại tác dụng với dung dịch H3PO4 đều tạo ra loại muối nào?
Hàng 9: Trong phản ứng này, photpho đóng vai trò là chất gì: 4P + 5O2 2P2O5

19


Hình 2.6 Giao diện trò chơi ô chữ( Bài Luyện tập tính chất nito, photpho và hợp
chất của nó).
2.1.3. Trò chơi cờ caro
2.1.3.1. Giới thiệu trò chơi và luật chơi
Trò chơi này có thể chia tập lớp thành hai đội chơi. Cách chia đội tùy theo từng
người, thường thì đội chơi được chia theo dãy lớp. Mỗi dãy bàn sẽ là một đội.
Trên bảng sẽ kẻ sẵn các ô cờ caro. Hai đội sẽ oản tù tì để biết đội dành quyền trả
lời trước.
Giáo viên soạn sẵn các câu hỏi và đáp án(số lượng câu hỏi khoảng 12 câu cho
một lần chơi là đủ), sau đó lần lượt đọc câu hỏi cho các đội đội chơi trả lời theo luật
của bóng bàn. Mỗi câu trả lời đúng sẽ đực đi thêm một nước cờ. Trả lời sai phải
nhường quyền cho đội bạn.. Nếu đội bạn mà trả lời chính xác thì đội bạn được đi
thêm một nước cờ. Cứ thế tiếp diễn cho đến khi đội nào đi được 3 nước thẳng hàng
thì thắng. Khi mà có đội nào dành được phần thắng thì trò chơi lập tức kết thúc.
2.1.3.2. Sử dụng trò chơi cho bài học
Sử dụng trong phần tổng kết, luyện tập chương oxi – lưu huỳnh.

2.1.3.3. Thiết kế trò chơi cờ caro
Bài: Luyện tập : Oxi – lưu huỳnh
20


Giáo viên sau khi giới trò chơi như ở trên và phổ biến luật chơi thì chia lớp
thành hai dãy, mỗi dãy sẽ là 1 đội chơi. Mỗi bên cử ra cho mình một nhóm trưởng,
và hai đội thống nhất đội nào chơi trước.

Hình 2.7 Giao diện trò chơi cờ caro( Bài Luyện tập oxi – lưu huỳnh)
Nội dung câu hỏi dành cho các đội như sau:
Câu 1: Quan sát thí nghiệm Cu tác dụng với H2SO4đ, cho biết hiện tượng và giải thích?
Câu 2: Quan sát thí nghiệm cánh hoa được đựng trong bình khí SO 2, cho biết hiện
tượng và giải thích?
Câu 3: Quan sát thí nghiệm đường tác dụng với dung dịch H 2SO4đ, cho biết hiện
tượng và giải thích?
Câu 4: Quan sát thí ngiêm dung dịch Na 2SO4 tác dụng với dung dịch BaCl 2, nhận
xét và giải thích?
Câu 5: Quan sát thí nghiệm dung dịch HI tác dung dịch H 2SO4đ, cho biết hiện tượng
và giải thích?
Câu 6: Quan sát thí nghiệm và giải thích hiện tượng khi cho đinh sắt tác dụng với
H2SO4 loãng?
Câu 7: Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa tri không phân cực? Cl2, HCl, H2S, O2, FeS.
Câu 8: Số oxi hóa của lưu huỳnh trong các hợp chất sau: Cu 2S, FeS2, NaHSO4,
(NH4)2S2O8, Na2SO3 lần lượt là :

A. -4, -1, +6, +7, +4
C. -2, -1, +6, +7, +4

B. -4, -2, +6, +7, +4

D. -4, -1, +6, +6, +4

Câu 9: H2S tác dụng với chất nào mà sản phẩm không thể có lưu huỳnh?
21


A. CuCl2

B. FeCl3

C. SO2

D. O2

Câu 10: Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây để phân biệt các lọ đựng riêng biệt khí
SO2 và CO2?

A. Dung dịch Ca(OH)2

B. Dung dịch Br2
D. Dung dịch NaOH

C. Dung dịch Ca(OH)2

Câu 11: Dung dịch H2SO4 đặc nguội không thể tác dụng với nhóm kim loại nào sau đây?

A. Fe, Zn

B. Fe, Al


C. Al, Zn

D. Al, Mg

Câu 12: Để sản xuất H2SO4 trong công nghiệp người ta cho khí SO3 tác dụng với chất
nào?
2.1.4.Trò chơi lật hình đoán tranh
2.1.4.1. Giới thiệu trò chơi và luật chơi
Trò chơi lật hình đoán tranh được áp dụng cho cuộc thi giữa các nhóm với nhau
( có thể chia ra làm 2 đội, 3 đội hoặc 4 đội), hoặc các cá nhân với nhau. Các đội bốc
thăm số lần lượt trả lời.
Với mỗi câu trả lời đúng của một đội thì đội đó sẽ mở được mảnh ghép của bức
tranh và được 10 điểm sau đó đội đó tiếp tục mở câu hỏi tiếp theo, nếu không trả lời
đúng thì bức tranh không được mở và sẽ giành phần thi cho đội khác. Cứ thế đội
tiếp theo cũng tương tự.
Nếu tìm ra chia khóa( ý nghĩa của bức tranh được ẩn)
+ Với 0 - 20% số lượng câu hỏi được mở được 60 điểm.
+ Với 21% - 40% số lượng câu hỏi được mở được 40 điểm.
+ Với 60% số lượng câu hỏi trở lên thì được 20 điểm.
+ Nếu mở ra hết, mà không tìm được chìa khóa cần đến sự trợ giúp thì được 10 điểm.
Đội nào có số điểm cao nhất, thì đội đó giành chiến thắng và được phần quà.
Giáo viên soạn sẵn các câu hỏi và đáp án, sau đó lần lượt đọc câu hỏi cho các đội
đội chơi trả lời
2.1.4.2. Sử dụng trò chơi cho bài học
Sử dụng trò chơi trong phần củng cố bài học, hay kiểm tra bài cũ, phần tổng
kết các chương. Ngoài ra trò chơi lật hình đoán tranh còn sử dụng trong các chương
trình ngoại khóa.
22



2.1.4.3. Thiết kế trò chơi Lật hình đoán tranh
Bài 33: Axit sunfuric

Hình 2.8 Giao diện trò chơi lật hình đoán tranh( Bài axit sunfuric).
Nội dung câu hỏi dành cho các đội như sau:
Câu 1: H2S tác dụng với chất nào mà không thể có sản phẩm của lưu huỳnh:

A. O2

B. SO2

C. FeCl2

D. CuCl2

Câu 2: Trong công nghiệp, sản xuất H2SO4 người ta cho khí SO3 hấp thụ vào:

A. H2O

B. H2SO4 loãng

C. H2O2

D. H2SO4 đặc

Câu 3: Ag để trong không khí bị biến thành màu đen do không khí bị nhiễm chất bẩn

A. H2S hoặc O3

B. H2 hoặc H2O


C. HCl hoặc Cl2

D. SO2 hoặc SO3

Câu 4: Dùng loại thuốc thử nào để phân biệt hai khí SO2 và CO2:

A. Dung dịch Ba(OH)2

B. Dung dịch Br2

C. Dung dịch NaOH

D. Dung dịch Ca(OH) 2

Câu 5: Tính axit của các chất được sắp xếp theo chiều giảm dần

A. H2CO3 > HCl > H2S

B. H2S > H2CO3 > HCl

C. HCl > H2CO3 > H2S

D. HCl > H2S > H2CO3

Câu 6: Hiđrosunfua có tính chất hóa học đặc trưng:

A.
B.
C.

D.

Tính khử
Vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa
Không có tính khử, không có tính oxi hóa
Tính oxi hóa

Câu 7: Lưu huỳnh đioxit có tính chất hóa học đặc trưng:
23


A.
B.
C.
D.

Tính khử
Vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa
Không có tính khử, không có tính oxi hóa
Tính oxi hóa

Câu 8: Trong phản ứng này SO2 đóng vai trò là chất gì:
SO2 + Cl2 + 2H2O → H2SO4 + 2HCl

A.
B.
C.
D.

Chất khử

Vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa
Chất tạo môi trường
Chất oxi hóa

Bài 26: Luyện tập Nhóm halogen

Hình 2.9 Giao diện trò chơi lật hình đoán tranh( Bài Luyện tập nhóm halogen)
Giáo viên sử sụng trò chơi xen kẽ giữa các phần bài học.
Giáo viên sau khi giới thiệu trò chơi như ở trên và phổ biến luật chơi thì chia lớp
thành hai dãy, mỗi dãy sẽ là 1 đội chơi. Mỗi bên cử ra cho mình một nhóm trưởng,
và hai đội thống nhất đội nào chơi trước.
Nội dung câu hỏi dành cho các đội như sau:
Câu 1: Ở điều kiện thường, flo và clo ở trạng thái nào?

A. Khí

B. Lỏng

C. Rắn

Câu 2: Cách nhận biết các ion ta dùng thuốc thử nào?

A. AgNO3

B. NaOH

C. Ba(OH)2

Câu 3: Câu nào sau đây không đúng:


A. Tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.
24

D. BaCl2


B. Các halogen là nhưng phi kim mạnh nhất trong mõi chu kì.
C. Các halogen đều có 7 electron lớp ngoài cùng thuộc phân lớp s và p.
D. Các halogen đều có số oxi hóa : -1, 0, +1, +3, +5, +7.
Câu 4: Trong tự nhiên, các halogen:

A.
B.
C.
D.

Chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.
Chỉ tòn tại ở dạng đơn chất.
Tồn tại ở cả hai dạng hợp chất và đơn chất.
Chỉ tồn tại ở dạng muối halogenua.

Câu 5: Trong hợp chất, flo chỉ có số oxi hóa là -1 còn clo, bro, iot có cả số oxi hóa
là +1, +3, +5, +7 là do so với 3 nguyên tử này:
A. Flo có bán kính nguyên tử nhỏ hơn.
C. Flo có tính oxi hóa mạnh nhất.

B. Flo không có phân lớp d.
D. Flo có cấu hình đặc biệt.

Câu 6: Khí clo khi gặp quỳ tím thì quỳ tím:


A. Không chuyển màu

B. Chuyển màu đỏ

C. Mất màu

D. Chuyển màu xanh

Câu 7: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế khí HCl bằng cách:

A.
B.
C.
D.

Cho NaCl rắn tác dụng với H2SO4 đặc.
Clo tác dụng với các hợp chất hữu cơ.
Đun nóng dung dịch HCl.
Cho clo tác dụng với hiđro.

Câu 8: Thứ tự tăng dần tính axit của các axit halogen hiđric:

A. HF < HBr < HCl < HI.

B. HCl < HF < HI < HBr.

C. HF < HCl < HBr < HI.

D. HF < HI < HBr < HCl.


Câu 9: Brom có lẫn 1 ít tạp chất clo, bằng cách nào có thể loại bỏ clo ra khỏi hỗn hợp:

A. Dùng KCl

B. Dùng NaOH

C.Dùng KOH

D. Dùng NaBr

Câu 10: Trong phân tử X2 có liên kết gì?

A. Không có liên kết gì.

B. Cộng hóa trị có cực.

C. Liên kết ion.

D. Cộng hóa trị không cực.

Câu 11: Dung dịch axit nào không thể chứa trong bình thủy tinh:

A. HCl

B. HNO3

C. H2SO4 đặc.

D. HF.


Câu 12: Đổ dung dịch chứa 1g NaOH vào dung dịch chứa 1g HBr. Nhúng quỳ tím
vào dung dịch, quỳ tím chuyển sang:

A. Màu xanh

B. Màu đỏ

C. Không xác định
25

D. Màu tím


×