BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN RÙA NƯỚC NGỌT TẠI VƯỜN
QUỐC GIA U MINH HẠ - CÀ MAU
Họ và tên sinh viên: Dương Đình Vương
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2006 - 2010
Tháng 7/2010
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN RÙA NƯỚC NGỌT TẠI
VQG U MINH HẠ - CÀ MAU
Tác giả
DƯƠNG ĐÌNH VƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kĩ sư ngành
Lâm nghiệp
Giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Vũ Thị Nga
Tháng 7 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi luôn động viên và là chỗ dựa
vững chắc cho tôi suốt những năm vừa qua. Đặc biệt là mẹ tôi, người đã hi sinh rất
nhiều để tôi có thể hoàn thành khóa học của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, thầy cô trong khoa Lâm nghiệp đã dạy dỗ và khích lệ tôi trong
suất 4 năm học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này, đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Nga đã tận tình hướng dẫn giúp tôi có
thể hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp DH06QR đã ở bên cạnh tôi những
lúc khó khăn và đã cùng tôi vượt qua những khó khăn đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tổ chức ATP (Asian Turtle Project) đã tài
trợ kinh phí và phương tiện để tôi thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2010
Dương Đình Vương
i
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát thành phần rùa nước ngọt tại Vườn Quốc gia
U Minh Hạ - Cà Mau”.
Đề tài được tiến hành tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ - Cà Mau. Thời gian thực
hiện từ 6/2009 đến 6/2010.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng hai phương pháp chính. Thứ nhất sử dụng phỏng
vấn tại khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia, đối tượng chủ yếu là người dân sống tại
vùng đệm và cán bộ kiểm lâm. Thứ hai sử dụng phương pháp khảo sát thực địa bằng
cách đặt bẫy tại khu đất ngập nước trong VQG. Tiến hành hai đợt đặt bẫy vào tháng 7
và tháng 10 với số lượng bẫy ở mỗi đợt là 28 bẫy đặt tại 3 khu vực khác nhau.
Kết quả thu được là đã ghi nhận được 4 loài phân bố tại vườn quốc gia U Minh
Hạ, bao gồm rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis) hiện trạng bảo tồn: Bậc VU (Sách
đỏ IUCN, Sách đỏ Việt Nam), phụ lục II (Công ước CITES, 2008); rùa ba gờ
(Malayemys subtrijuga) hiện trạng bảo tồn: Bậc EN (Sách đỏ IUCN năm 2008, Sách
đỏ Việt Nam năm 2008), phụ lục II (Công ước CITES, 2008), nhóm IIB (Nghị định
32; rùa răng (Heosemys annandelii) hiện trạng bảo tồn: Bậc EN (Sách đỏ IUCN năm
2008, sách đỏ Việt Nam năm 2008), phụ lục II (Công ước CITES, 2008), nhóm IIB
(Nghị định 32; rùa cổ bự (Siebenrockiela crassicollis) hiện trạng bảo tồn: Bậc VU
(Sách đỏ IUCN năm 2008), phụ lục II (Công ước CITES năm 2008); và một loài được
nuôi làm thực phẩm là ba ba trơn (Pelodiscus sinensis).
- Phương pháp phỏng vấn đã ghi nhận được năm loài với mức độ nhận biết mỗi
loài như sau rùa hộ lưng đen (94%), rùa ba gờ (92%), rùa răng (56%), rùa cổ bự
(63%), ba ba trơn (12%).
- Phát hiện được 30 cá thể rùa được nuôi nhốt tại các hộ gia đình, trong đó 6 cá
thể rùa hộ lưng đen, 16 cá thể rùa ba gờ, 5 cá thể rùa răng, 2 cá thể rùa cổ bự, 1 cá thể
ba ba trơn.
- Kết quả đặt bẫy đã ghi nhân được trong ba khu vực đặt bẫy: Khu cây Gừa, khu
trung tâm và khu trạm Kinh Đứng, chỉ bắt gặp 4 cá thể (2 cá thể rùa hộp lưng đen và 2
ii
cá thể rùa ba gờ) tại khu trung tâm, tỉ lệ bẫy đạt 0,031cá thể/bẫy/ngày. Các bẫy có rùa
đều có mồi là dừa nướng
- Hai mô hình nuôi rùa khá quy mô tại huyện Thới Bình và U Mình. Có nhiều
hạn chế trong nuôi nhốt như cách chăm sóc, thức ăn, chuồng nuôi, cả hai hộ đều không
có giấy phép chăn nuôi động vật hoang dã.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................ ix
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................2
1.3. Giới hạn của đề tài ................................................................................................2
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................3
2.1. Khái niệm loài và quần thể loài ............................................................................3
2.1.1. Loài ................................................................................................................3
2.1.2. Quần thể loài ..................................................................................................3
2.1.3. Đa dạng sinh học............................................................................................4
2.1.4. Đa dạng loài rùa trên thế giới.........................................................................5
2.1.5. Đa dạng rùa ở Việt Nam ................................................................................5
2.2. Tổng quan nghiên cứu rùa trên Thế giới và ở Việt Nam......................................7
2.2.1. Trên Thế giới..................................................................................................7
2.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................8
2.2.3.1. Rùa hộp lưng đen - Cuora amboinensi Daudin, 1982 ..............................10
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata..................................................................10
iv
2.2.3.2. Rùa răng - Hieremys annandalii Smith, 1916 ..........................................10
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata..................................................................10
2.2.3.3. Rùa ba gờ - Malayemys subtrijuga, Russ Gurley .....................................11
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata..................................................................11
2.2.3.4.Rùa cổ bự - Siebenrockiella crassicollis Gray, 1831.................................11
Họ rùa đầm Emydidae, bộ rùa Testudinata............................................................11
2.2.3.5. Ba ba – Pelodiscus sinensis Wiegmann, 1835 ......................................11
Họ Treonichydae, bộ rùa Testudinata ................................................................11
2.3.1.Tổng quan về khu vực nghiên cứu................................................................12
2.3.2. Địa mạo, địa hình và thổ nhưỡng.................................................................13
2.3.2.1. Về mặt địa mạo......................................................................................13
2.3.2.2. Đặc điểm địa hình, đất đai.....................................................................13
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .........................................................................14
2.3.5. Hệ động vật rừng..........................................................................................15
2.3.6. Dân sinh kinh tế. ..........................................................................................16
CHƯƠNG 3...................................................................................................................17
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................17
3.1. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................17
3.3. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu ...........................................................17
3.3.1. Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................17
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................17
3.3.2.1. Thu thập tài liệu.....................................................................................17
3.3.2.2. Phỏng vấn ..............................................................................................17
3.3.2.3. Nghiên cứu thực địa ..............................................................................19
CHƯƠNG 4...................................................................................................................23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................23
4.1. Thành phần loài và mức độ bắt gặp các loài rùa ở vườn quốc gia U Minh Hạ
theo phương pháp phỏng vấn.....................................................................................23
4.2. Đặc điểm hình dạng, kích thước của các loài rùa ghi nhận tại vườn quốc gia U
Minh Hạ .....................................................................................................................25
v
4.2.1 Rùa hộp lưng đen - Cuora amboinensi Daudin, 1982. .................................25
4.2.2. Rùa ba gờ - Malayemys subtrijuga, Russ Gurley ........................................26
4.2.3. Rùa răng – Heosemys annandalii Smith, 1916 ...........................................26
4.2.4. Rùa cổ bự - Siebenrockiella crassicollis Gray, 1831...................................27
4.2.5. Ba ba – Pelodiscus sinensis. ........................................................................28
4.3. Kết quả đặt bẫy rùa tại VQG U Minh Hạ. ..........................................................28
4.3.1. So sánh giữa hai lần đặt bẫy tại khu vực trung tâm .....................................29
4.4. Khảo sát rùa nuôi nhốt tại các hộ gia đình..........................................................31
Đã điều tra được 12 hộ nuôi rùa với tổng số cá thể là 30 gồm 5 loài rùa..................31
4.4.1. Nuôi nhốt nhỏ lẻ và tạm thời........................................................................32
4.4.2. Nuôi nhốt có quy mô....................................................................................32
4.5. Hiện trạng bảo tồn rùa ở vườn quốc gia U Minh Hạ ..........................................34
CHƯƠNG 5...................................................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................37
5.1. Kết luận...............................................................................................................37
5.2. Đề nghị................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................39
Phụ lục ...........................................................................................................................41
vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ATP: Asian turtle project.
CITES: Convention on international Trade of Endangered Species of
Flora and Fauna.
Cm: centimetre.
CR: Critically Endangered
ĐDSH: Đa dạng sinh học.
EN: Endangered
g: gram.
IUCN: International Union for Conservation of Nature
Kg: Kilogram.
m: metre.
VQG: Vườn Quốc gia.
VU: Vulnerable
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam và tình trạng bảo tồn của chúng (Dẫn
theo Lê Dũng, 2009)........................................................................................................5
Bảng 4.1: Thành phần loài rùa và mức độ bắt gặp........................................................24
Bảng 4.2: Thông tin về các cá thể rùa bẫy được ...........................................................30
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tần suất bắt gặp một số loài rùa VGQ U Minh Hạ.......................................23
Hình 4.2: Số lượng người được phỏng vấn và số rùa bắt gặp trong nhà dân................24
Hình 4.3: Rùa hộp lưng đen (Mặt lưng và mặt bụng) ...................................................25
Hình 4.4: Rùa ba gờ.......................................................................................................26
Hình 4.5: Rùa răng (Mặt lưng và mặt bụng) .................................................................27
Hình 4.6: Rùa cổ bự (Mặt lưng và phần đầu)................................................................27
Hình 4.7: Ba ba..............................................................................................................28
Hình 4.8: Bản đồ khu vực đặt bẫy.................................................................................29
Hình 4.9: Số bẫy và số cá thể rùa bắt gặp trong hai đợt đặt bẫy ...................................29
Hình 4.10: Khung cảnh đặt bẫy rùa...............................................................................30
Hình 4.11: Số bẫy và số cá thể ở hai khu vực đặt bẫy ..................................................31
Hình 4.12: Nuôi rùa tại nhà ...........................................................................................32
Hình 4.13: Hầm nuôi rùa ...............................................................................................33
Hình 4.14: Khung cảnh ao nuôi rùa...............................................................................34
ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hình thành, sinh tồn và phát triển, con người đã, đang và sẽ
khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu sinh sống. Không chỉ
khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có, con người còn không ngừng nghiên cứu để tìm
và sử dụng những nguồn tài nguyên theo hướng bền vững và thân thiện với môi
trường. Tuy nhiên, các hoạt động sử dụng và khai thác nhiều nguồn tài nguyên quá
mức khiến loài người đang nợ một “món nợ sinh thái” rất lớn với môi trường. Chính vì
thế, nguồn tài nguyên sinh vật cũng đang dần cạn kiệt. Trong đó có sự suy giảm lớn về
số loài sinh vật. Sách đỏ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) 2007 đã liệt
kê tới 15790 loài động thực vật đang bị đe dọa, nguy cấp và sắp nguy cấp, sách đỏ
Việt Nam cũng có tới 857 động thực vật quý hiếm cần bảo vệ.
Loài rùa được xem như một trong những loài động vật cổ xưa nhất còn tồn tại
đến ngày nay. Với đặc điểm “chậm và chắc” loài rùa đã xuất hiện và tồn tại hàng triệu
năm nay, nhưng khi đối mặt với con người, với việc khai thác kiệt quệ và bất hợp lý,
chúng phải cam chịu làm: thực phẩm, thuốc, vật cảnh,…để thỏa mãn những nhu cầu
cần thiết của con người. Điều này dẫn tới nhiều loài rùa đã bị tuyệt chủng và nhiều loài
đang bị đe dọa tuyệt chủng. Đặt trong mối quan hệ với con người, rùa không chỉ có ý
nghĩa về mặt khoa học, mà chúng đã còn là một biểu tượng của thế giới tâm linh, thơ
ca, nghệ thuật đặc biệt đối với nhiều dân tộc ở Châu Á, trong đó có Việt Nam. Vì vậy
nghiên cứu bảo tồn rùa là rất cần thiết.
Việt Nam là một trong những nước có sự đa dạng sinh hoc cao và cũng là nước
có sự đa dạng về thành phần và số lượng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt. Tính riêng
ở Châu Á, Việt Nam sở hữu khoảng 27% tổng số loài, và 8% tổng số loài trên thế giới.
Nhưng hiện nay số lượng các loài cũng như thành phần loài ngày càng suy giảm, có
tới 23 trên tổng 25 loài rùa Việt Nam có tên trong sách đỏ IUCN 2007. Nguyên nhân
1
chính dẫn đến tình trạnh suy giảm này là do: Tình trạng mua bán, săn bắt không thể
kiểm soát, suy giảm hoặc mất nơi cư trú, ô nhiễm môi trường… Mặc dù vậy, các công
trình nghiên cứu về rùa ở Việt Nam còn rất ít đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, nơi có hệ động, thực vật phong phú.
Vườn Quốc gia U Minh Hạ là vườn quốc gia vừa mới được thành lập năm
2003, tại vườn có rất ít nghiên cứu về động vật hoang dã đặc biệt là về rùa. Chính vì
thế chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần rùa nước ngọt taị Vườn Quốc
gia U Minh Hạ - Cà Mau”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm phát hiện thành phần, nơi cư trú và điều tra các mối đe dọa đến loài
rùa trong vườn quốc gia, khảo sát tình hình nuôi nhốt rùa tại vùng đệm và các
vùng lân cận Vườn Quốc gia. Hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những
thông tin có ích cho công tác bảo tồn rùa ở Việt Nam nói chung và tại Vườn Quốc
gia U Minh Hạ nói riêng.
1.3. Giới hạn của đề tài
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về những loài
rùa nước ngọt hiện đang phân bố tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ và điều tra một số
mô hình nuôi tại nhà dân ở Cà Mau.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm loài và quần thể loài
2.1.1. Loài
Thuật ngữ “loài” được đưa vào sinh học lần đầu tiên bởi Johns Ray (1686).
Tiếp đó Linnaeus (1735) xem loài là một hình thức tồn tại của động vật và thực
vật, là đơn vị cơ bản của phân loại học. Từ đó khái niệm loài được nghiên cứu và
phát triển theo nhiều quan niệm khác nhau. Vấn đề loài là một trong những vấn đề
trung tâm của sinh học. Việc giải quyết trọn vẹn vấn đề này có ý nghĩa quan trọng
đối với tiến hóa và phân loại học (Dẫn theo Lê Dũng, 2009).
Có nhiều quan niệm khác nhau về loài: Quan niệm loài loại hình, loài duy
danh, loài sinh học. Ở đây chỉ giới thiệu quan niệm loài sinh học. Loài là một
nhóm các quần thể tự nhiên giao phối được với nhau và cách biệt về sinh sản với
các nhóm khác (Mayr, 1969). Định nghĩa này bao hàm loài là một quần hợp sinh
sản, là thể thống nhất về sinh thái và thống nhất về di truyền (Dẫn theo Lê Dũng,
2009).
2.1.2. Quần thể loài
Theo quan niệm thuyết tiến hóa hiện đại: “Quần thể là tập hợp các cá thể
cùng loài, đã qua một thời gian dài nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
khoảng không gian xác định. Trong đó, các cá thể giao phối tự do với nhau và
được cách ly ở một mức độ nhất định với các nhóm cá thể lân cận thuộc vùng đó”
(Iablokop, Luxuphop, 1976). Như vậy về phương diện tiến hóa, quần thể là một tổ
chức có thực, là một đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản (Dẫn theo Lê Dũng, 2009).
Theo phương diện sinh thái học, quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài,
sống trên một khu vực nhất định gọi là sinh cảnh. Quần thể là hình thức tồn tại của
loài trong điều kiện cụ thể của cảnh quan địa lý, mỗi quần thể có các đặc trưng:
3
cấu trúc thành phần giới tính, cấu trúc thành phần nhóm tuổi, sự phân bố cá thể,
mật độ, sự sinh sản, sự tử vong, sự phát tán của quần thể, hoạt động ngày (mùa),
dinh dưỡng…
Mỗi loài thường bao gồm nhiều quần thể sống ở các địa phương khác nhau
được gọi là: quần thể địa phương. Trong đó một số quần thể phân biệt khá rõ với
nhau và với quần thể địa phương mẫu của loài. Những quần thể đó được gọi là
phân loài và loài có hai hay nhiều phân loài được gọi là loài đa mẫu.
2.1.3. Đa dạng sinh học
Cụm từ "Đa dạng sinh học" có rất nhiều định nghĩa. Theo định nghĩa của
Quỹ quốc tế về BTTN WWF (1989) đề xuất như sau: “Đa dạng sinh học là sự
phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh
vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức
tạp cùng tồn tại trong môi trường”
Do vậy ĐDSH phải được tính đến theo 3 mức độ:
+ ĐDSH ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi
khuẩn đến các loài thực vật, động vật và các loài nấm.
+ ĐDSH ở cấp độ phân tử (gen) bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài,
khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về mặt địa lí cũng như khác
biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.
+ ĐDSH ở cấp độ quần xã bao gồm sự khác biệt giữa các quần xã mà trong
đó các loài sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh
vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau.
Việt Nam được xem như một điểm nóng về đa dạng sinh học, có khoảng
10% trong tổng số tất cả các loài sinh vật được biết đến trên thế giới với xấp xỉ
12.000 loài thực vật và 7.000 loài động vật đã được ghi nhận tại đây. Trong đó
Việt Nam cũng được coi là nước có tính đa dạng cao về thành phần loài các loài
rùa với gần 10% các loài hiện biết (28 trong tổng số hơn 300 loài) . Vì vậy cần có
các cuộc nghiên cứu để bảo vệ tốt hơn trước tình trạng suy thoái một cách nhanh
chóng các loài rùa ở Việt Nam và trên thế giới.
4
2.1.4. Đa dạng loài rùa trên thế giới
Bộ rùa (Testudinata) gồm những loài bò sát cổ nhất, dễ phân biệt và quen
thuộc nhất trong số các nhóm bò sát. Rùa có phạm vi phân bố rộng ở các vùng
nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới.
Trên thế giới có khoảng 300 loài rùa, trong đó Châu Á có khoảng 90 loài
chiếm gần 1/3 tổng số loài trên toàn thế giới. Có thể nói Châu Á là khu vực đa
dạng nhất về số loài rùa trên thế giới. Các nước ở Đông Nam Á như Thái Lan có
khoảng 20 loài rùa cạn và rùa nước ngọt, Lào có khoảng 15 loài rùa cạn và rùa
nước ngọt, ở Campuchia có khoảng13 loài rùa cạn và rùa nước ngọt (Bryan và cs,
2002).
2.1.5. Đa dạng rùa ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) ở Việt Nam hiện biết 28 loài rùa (23
loài rùa cạn và nước ngọt, 5 loài rùa biển). Có một loài đặc hữu - rùa Trung bộ
(Mauremys annamensis), có nhiều loài quý hiếm: rùa Hộp ba vạch (Cuora
trifasciata), rùa Hộp trán vàng (Cuora galbinifron) Việt Nam là một trong những
điểm có tính đa dạng loài rùa cao, có nhiều loài quý hiếm (Dẫn theo Lê Dũng,
2009).
Trong 23 loài rùa cạn và rùa nước ngọt hiện biết ở Việt Nam, có 21 loài ghi nhận
trong sách đỏ IUCN (4 CR, 11 EN, 6 VU), 21 loài có trong Công ước CITES, có 4 loài
thuộc Nghị định 32 và 9 loài thuộc Sách đỏ Việt Nam.
Bảng 2.1:Rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam và tình trạng bảo tồn của chúng
(Dẫn theo Lê Dũng, 2009).
Sách
STT Tên khoa học
Tên việt Nam
Đỏ
Công
SĐVN ước
IUCN
I.
1
2
Emydidae
Họ rùa đầm
Cuora
Rùa hộp lưng
amboinensis
đen
Cuora
Rùa hộp trán
galbinifrons
vàng
5
Nghị
định
CITES
32
Tình
Tình
Tình
Tình
trạng
trạng
trạng
trạng
VU
VU
II
CR
CR
II
3
4
5
6
7
8
9
10
Cuora trifasciata
Cyclemys
tcheponensis
Rùa hộp ba
vạch
CR
CR
II
Rùa đất sêpôn
Cyclemys dentata Rùa dứa
Geoemyda
Rùa
spengleri
spengle
Heosemys
grandis
Hieremys
annandalii
Malayemys
subtrijuga
Mauremys
annamensis
đất
EN
III
Rùa đất lớn
VU
VU
II
IIB
Rùa răng
EN
EN
II
IIB
Rùa Ba gờ
VU
II
Rùa Trung bộ
CR
II
EN
II
11
Mauremys mutica Rùa câm
12
Ocadia sinensis
Rùa cổ sọc
EN
III
13
Pyxidea mouhotii
Rùa sa nhân
EN
II
Rùa bốn mắt
EN
III
Rùa cổ bự
VU
II
14
15
II
16
17
IB
Sacalia
quadriocellata
Siebenrockiella
crassicollis
Testudinidae
Indotestudo
elongata
Manouria
impressa
III
Trionychidae
18
Amyda
Họ rùa cạn
Rùa núi vàng
EN
EN
II
Rùa núi viền
EN
EN
II
Họ rùa mai
mềm
Ba ba Nam bộ
6
VU
II
IIB
cartilaginae
19
20
21
Palea
steindachneri
Pelochelys
cantorii
Pelodiscus
sinensis
22
Rafetus swinhoei
IV
Platysternidae
23
V
24
Platysternon
megacephalum
Nonnatine
Trachemys
scripta elegans
Ba ba gai
EN
Giải
EN
Ba ba trơn
VU
III
CR
III
Rùa
Hoàn
Kiếm
III
EN
II
IB
Họ rùa đầu
to
Rùa đầu to
EN
EN
II
Rùa nhập nội
Rùa tai đỏ
2.2. Tổng quan nghiên cứu rùa trên Thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về rùa là bản tóm tắt những loài rùa đã biết có
kèm mô tả và tranh minh họa của Gray (1831).
Duméril và cs (1835, 1851) đã xuất bản danh mục và mô tả các loài rùa ở Bảo
tàng Lịch sử tự nhiên Paris.
Năm 1856, Gray xuất bản tập hai của cuốn sách dựa trên các loài rùa có trong
Bảo tàng lịch sử tự nhiên Anh. Đây là nơi có bộ sưu tập lớn nhất về các loài rùa vào
thời điểm đó. Năm 1870 và 1872, ông xuất bản thêm một cuốn sách bổ sung và một
phụ lục nữa.
Năm 1889, Boulenger xuất bản ấn phẩm có khóa định loại và tranh mô tả các
loài rùa ở Bảo tàng Anh. Dù chỉ có 70% số loài hiện có được miêu tả và tên phân loài
sử dụng trong ấn phẩm hiện nay đã thay đổi thì đây vẫn là tài liệu phân loài và định
loại rùa có tính khoa học cao nhất.
7
Có một số quyển sách về rùa của Wermuth và Mertens (1961, 1977) và
Pritchard (1967, 1979) nhưng được sử dụng rất hạn chế trong định loại rùa.
Gần đây, quyển sách đáng chú ý nhất về rùa là “Turtle of the World” (Các loài
rùa trên Thế giới) của tác giả Carl H.Ernst Roger W. Barbour xuất bản năm 1989. Đây
là quyển sách trình bày logic và có hệ thống 288 loài rùa trên Thế giới. Quyển sách mô
tả phân loại, đặc điểm hình thái, nguôn gốc, tập tính sinh sản, đặc điểm sinh thái sinh
thái các loài rùa kèm theo ảnh minh họa. Ngoài ra, có những ấn phẩm khác như: “The
encyclopedia of Turtles”(Bách khoa toàn thư về rùa) của tác giả Peter C. H. Pritchard
xuất bản năm 1979, “The conservation Biologi of Tortoises” (Cơ sở sinh học bảo tồn
các loài rùa cạn) của tác giả Jan R. Swingland và Michael W. Klemens xuất bản năm
1989.
Nghiên cứu rùa ở Đông Nam Á muộn hơn so với Thế giới. Cuốn sách định loại
rùa đầu tiên cho khu vực Đông Dương là cuốn “Les Tortues de L’Indochine” (Rùa
Đông Dương) của tác giả Bourret R. ra đời năm 1941.
Năm 2002, các tác giả Bryan L. Stuart, Peter Paul van Dijk và Douglas B.
Hendrie xuất bản cuốn “ Photographic Guide to the Turtles of Thailand, Laos,
Vietnam and Cambodia” (Sách hướng dẫn định loại bằng hình ảnh rùa ở Thái Lan,
Lào, Việt Nam và Campuchia). Cuốn sách tập trung miêu tả và định loài các loại các
loài rùa phân bố ở các nước: Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia với hình ảnh
minh họa. Đây là cuốn sách được dịch ra nhiều thứ tiếng và rất hữu ích cho việc định
loại rùa trong thực địa (Dẫn theo Lê Dũng, 2009).
2.2.2. Ở Việt Nam
Năm 1941, Bourret R. công bố công trình nghiên cứu về rùa ở Đông Dương,
trong đó có Việt Nam. Đây là cuốn sách mô tả và phân loại rùa được đánh giá rất cao,
là tài liệu tham khảo phổ biến của các nhà khoa học nghiên cứu rùa.
Năm 1977, Đào Văn Tiến lần đầu tiên đưa ra tài liệu mô tả 32 loài rùa, đăng
trên tạp chí Sinh vật - Địa học số 16 (1978).
Năm 1978, Nguyễn Khắc Hường có bài viết “Một số loài rùa biển ở miền Nam
Việt Nam” mô tả 4 loài rùa biển phân bố ở miền Nam Việt Nam.
Năm 1995, Lê Diên Dực và cs có bài “Investigation of Tortoises and
Freshwater Turtles in Vietnam” (Điều tra rùa và rùa nước ngọt ở Việt Nam).
8
Năm 1997, tác giả Nguyễn Văn Sáng và cs đưa ra danh lục của 30 loài rùa phân
bố ở Việt Nam.
Từ năm 1991, Hà Đình Đức có nhiều công trình nghiên cứu về loài rùa mai
mềm sống ở Hồ Gươm. Ông cũng có nhiều bài báo in ở các báo và các tạp chí trong và
ngoài nước về nghiên cứu và mô tả loài rùa mai mềm Hồ Gươm.
Từ 1992 đến 2002, Lê Nguyên Ngật tiến hành nghiên cứu “Về thành phần loài
rùa ở một số Vườn Quốc Gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam” tại 9 điểm đã
xác định được 16 loài (Chiếm 48.48% số loài đã biết tại Việt Nam thuộc 6 họ (Chiếm
66.66% số họ). Nơi có nhiều loài rùa nhất là vùng Tây Bắc Nghệ An, trong đó có Khu
bảo tồn thiên Pù Huống, với 15 loài được phát hiện.
Douglas Hendrie nghiên cứu về rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam từ năm
1997 đến nay trong thời gian thực hiện dự án bảo tồn rùa Cúc Phương và thành lập dự
án Sinh thái và Bảo tồn rùa Việt Nam (Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phương). Đây là
Trung tâm bảo tồn rùa đầu tiên của Việt Nam. Năm 2002, D. Hendrie và cộng sự
(2002) xuất bản cuốn sách "Hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam và
Campuchia". Trong cuốn sách này đã mô tả 27 loại rùa có phân bố ở Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Sang (2004 - 2005) VQG Núi Chúa, Ninh Thuận đã thống kê
được 9 loài thuộc 5 họ (kể cả rùa biển) tại VQG Núi Chúa, Ninh Thuận.
Đinh Thị Phương Anh (2002) bước đầu khảo sát Đa dạng sinh học động vật có
xương sống ở cạn tại rừng đặc dụng Nam Hải Vân - Đà Nẵng đã thống kê được 1 loài
phân bố tại đây.
Nguyễn Quảng Trường (2005) đã thống kê được có 5 loài rùa thuộc 1 họ tại
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Hồ Thu Cúc (2006 - 2007) đã xác định được 11 loài thuộc 4 họ khu vực Lệ
Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Ngô Đắc Chứng (2004 - 2006) thống kê được ở tỉnh Đồng Tháp có 9 loài rùa
thuộc 2 họ.
Cho đến nay đã có một số Dự án bảo tồn rùa ở Việt Nam như: Dự án bảo tồn
rùa Cúc Phương, Dự án bảo tồn rùa biển ở Côn Đảo, Dự án bảo tồn rùa biển ở Khu
BTTN Núi Chúa do một số tổ chức phi Chính phủ như: FFI, WWF…
9
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây về rùa chỉ dừng lại ở nghiên cứu khu hệ,
định loại, tình trạng nguy cấp. Trong khi các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh
thái và kỹ thuật chăn nuôi được tiến hành chủ yếu đối với rùa mai mềm.
2.2.3. Đặc điểm hình dạng, kích thước một số loài rùa
2.2.3.1. Rùa hộp lưng đen - Cuora amboinensi Daudin, 1982
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata.
- Đặc điểm phân biệt: Tấm bản lề ở yếm cho phép rùa có thể đóng kín mai của
mình như là mộ cái hộp. Mặt trên của đầu và cổ màu vàng, đỉnh đầu đen và có ba sọc
đen dọc theo mặt bên của đầu. Yếm màu nhợt và thường có những chấm đen ở phía
ngoài trên từng tấm bìa. Mặt dưới của những tấm bìa màu vàng với những chấm đen
dọc theo viền. Kích thước mai có thể tới 22 cm.
- Môi trường sống: Trên cạn và dưới nước. Suối và đầm lầy ở vùng rừng thấp,
ruộng lúa và kênh rạch ở rừng ngập mặn. Đôi khi có thể tìm thấy chúng ở rất xa nguồn
nước.
- Thức ăn: Loài này ăn tạp, có thể ăn thực vật trên cạn và thủy sinh, nấm, giun,
ốc, động vật giáp xác (Theo Bryan và cs, 2002)
- Hiện trạng bảo tồn: Bậc VU (Sách đỏ IUCN, Sách đỏ Việt Nam), phụ lục II
(Công ước CITES, 2008).
2.2.3.2. Rùa răng - Hieremys annandalii Smith, 1916
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata.
- Đặc điểm phân biệt: cá thể trưởng thành mai thuôn dài và không có gờ, đầu
màu xám có những vết lốm đốm đen và vàng, hàm màu vàng, phân biệt với rùa đất lớn
bằng những đốm vàng trên đầu, không có những tia dẻ quạt trên yếm không có gờ
sống lưng màu nhợt; yếm màu vàng có những chấm đen và các đốm màu, nhưng theo
thời gian toàn bộ yếm sẽ chuyển thành màu đen; cá thể non có mai thấp và gần tròn
với đường gờ sống lưng vàng, yếm màu vàng đều phần ở giữa khá mềm, đầu đen có
những vạch vàng; kích thước mai có thể tới 50 cm.
- Môi trường sống: Sống dưới nước. Đầm lầy, ao, các vùng nước tĩnh hoặc
chảy chậm ở những vùng đồng bằng, có thể sống được ở vùng nước lợ.
- Thức ăn: Rùa răng thường ăn thực vật như bèo lục bình và rễ củ, thực vật nổi,
thực vật nhô ra trên mặt nước, ít khi ăn giun và sâu bọ (Theo Bryan, 2002)
10
- Hiện trạng bảo tồn: Bậc EN (Sách đỏ IUCN năm 2008, sách đỏ Việt Nam
năm 2008), phụ lục II (Công ước CITES, 2008), nhóm IIB (Nghị định 32)
2.2.3.3. Rùa ba gờ - Malayemys subtrijuga, Russ Gurley
Họ rùa đầm Emydidae, bộ Testudinata.
- Đặc điểm phân biệt: Mai có ba gờ rõ ràng, viền mai nhẵn, đầu lớn có những
sọc vàng hoặc trắng, mai màu nâu viền xung quanh có màu kem hoặc vàng, yếm có
những đốm đen trên từng tấm yếm. Kích thước mai có thể tới 21 cm.
- Môi trường sống: Chúng thường sống dưới nước, nơi có thực vật thủy sinh
dày nước nóng hoặc chảy chậm như đầm lầy, kênh rạch tưới nước, ruộng lúa…
- Thức ăn: Chúng thường ăn động vật như ốc nước ngọt, tôm tép và đôi khi ăn
cả trai hến nhỏ (Theo Bryan và cs, 2002).
- Hiện trạng bảo tồn: Bậc VU (Sách đỏ IUCN năm 2008), phụ lục II (Công ước
CITES, 2008).
2.2.3.4.Rùa cổ bự - Siebenrockiella crassicollis Gray, 1831.
Họ rùa đầm Emydidae, bộ rùa Testudinata.
- Đặc điểm phân biệt: Đầu sẫm màu có một khoang trắng hoặc phớt vàng về
phía sau mỗi mắt, đầu rộng có hàm cong (Gần giống như đang cười), mai màu đen
tuyền, yếm màu nâu và có các chùm tia hình dẻ quạt màu đen hoặc yếm màu đen
tuyền, kích thước mai có thể tới 20 cm.
- Môi trường sống: Chủ yếu sống dưới nước, ở những nới nước tĩnh và chảy
chậm, ở vũng đất thấp như ao, kênh rạch, mương rãnh và đầm lầy.
- Thức ăn: Rùa cổ bự ăn tạp, chúng ăn động vật không xương sống ở dưới
nước, xác động vật chết và thực vật (Theo Bryan và cs, 2002).
- Hiện trạng bảo tồn: Bậc VU (Sách đỏ IUCN năm 2008), phụ lục II (Công ước
CITES năm 2008)
2.2.3.5. Ba ba – Pelodiscus sinensis Wiegmann, 1835
Họ Treonichydae, bộ rùa Testudinata
- Đặc điểm nhận biết: Có thể có hoặc không có một u tròn nhỏ ở giữa gần phía
riềm mai trước, yếm có các mảng đối xứng rõ rệt, lớp da giữa cổ và chân trước không
có các nốt sần, cá thể non có sọc trắng với viềm đậm dọc theo phía dưới cổ, yếm có
11
màu cam nhạt với những chấm màu đen, kích thước mai có thể tới 25 cm thỉnh thoảng
có kích thước lớn hơn.
- Môi trường sống: Sống dưới nước tĩnh hoặc chảy chậm.
- Thức ăn: Ăn tạp. Tôm tép, cua ốc, trai hến, ếch nhái, cá, côn trùng và đôi khi
ăn thực vật (Theo Bryan và cs, 2002).
- Hiện trạng bảo tồn: Bậc VU (Sách đỏ IUCN năm 2008), phụ lục III (công ước
CITES năm 2008)
* Cả bốn loài rùa trên chúng tôi cũng bắt gặp tại Cà Mau
2.3. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1.Tổng quan về khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia (VQG) U Minh hạ được thành lập theo Quyết định số 112/QĐTTg ngày 20 tháng 1 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ. VQG U Minh Hạ nằm
cách thị xã Cà Mau vào khoảng 30 km về phía Bắc, gồm vùng lõi của Khu bảo tồn
thiên nhiên Vồ Dơi (cũ), và một phần của các lâm ngư trường U Minh III và Lâm ngư
trường Trần Văn Thời.
Về ranh giới hành chính: VQG U Minh hạ nằm trên địa bàn các xã Khánh Lâm,
Nguyễn Phích, Khánh An - huyện U Minh và xã Khánh Bình Tây Bắc, Trần Hợi huyện Trần Văn Thời.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 9O12'30" đến 9O17'41'' vĩ độ Bắc
+ Từ 104O54'11'' đến 104O59'16'' kinh độ Đông
- Ranh giới:
+ Phía Bắc là kênh số 27,
+ Phía Nam là kênh đê phía Nam của Khu BTTN Vồ Dơi (cũ).
+ Phía Đông là kênh số 100 và đê bao Đông của Khu BTTN.
+ Phía Tây là kênh số 90 và đê bao phía Tây của Khu BTTN Vồ Dơi (cũ)
- Diện tích: Qua số liệu đo đạc thực tế của Trung tâm kỹ thuật đo đạc thuộc Sở Tài
nguyên - Môi trường đã trình UBND Tỉnh Cà Mau quyết định giao cho VQG U Minh
Hạ quản lý với tổng diện tích là 8.527,8 ha
12
- Tổng diện tích lâm phần: 8.308 ha. Đất sản xuất lâm nghiệp: 8.103,2 ha. Đất
có rừng: 8.019,9 ha. Rừng tự nhiên: 1.100,6 ha. Rừng trồng: 6.919,3 ha. (Trong đó
diện tích mương líp trồng rừng thâm canh là 381 ha và diện tích trong giai đoạn chăm
sóc là 371 ha. Vậy, diện tích rừng trồng thực tế là: 6.167,3 ha).
- Rừng có trữ lượng: 4.692,3 ha. Rừng chưa có trữ lượng: 2.227 ha. Diện tích
trong giai đoạn chăm sóc là 371 ha. Vậy, diện tích có rừng thực tế cần quản lý bảo vệ
là: 1.736,2 ha). Đất chưa có rừng: 83,3 ha. Đất phi nông nghiệp: 204,8 ha. Kênh và bờ:
204,2 ha. Đất xây dựng: 0,6 ha.
Như vậy: Tổng diện tích rừng đưa vào quản lý bảo vệ năm 2009 là 7.267,9 ha.
Trong đó: Rừng tự nhiên: 1.100,6 ha. Rừng trồng: 6.167,3 ha. (Rừng trồng có
trữ lượng 4.431,1 ha; rừng trồng chưa có trữ lượng 1.736,2 ha) (Vườn Quốc gia U
Minh Hạ, 2008).
2.3.2. Địa mạo, địa hình và thổ nhưỡng
2.3.2.1. Về mặt địa mạo
VQG U Minh hạ thuộc miền địa mạo đồng bằng lòng chảo Nam bộ, miền đồng
bằng tích tụ Tây Nam Bộ, vùng địa mạo đồng bằng sinh vật biển U Minh. Đặc điểm
chung nhất của vùng địa mạo đồng bằng sinh vật biển U Minh là kiểu kiến trúc hình
thái trũng, phù sa mới và sụt võng. Độ cao địa hình từ 0,2 m đến 1,5 m.
Nền địa chất chủ yếu trong VQG U Minh Hạ là trầm tích Đệ Tứ Holocen, trong
đó gồm các phân vị địa tầng: Trầm tích đầm lầy biển; sông - biển; trầm tích lòng sông
cổ; trầm tích sông.
Trầm tích đệ tứ chi phối trực tiếp các đặc tính thổ nhưỡng của các nhóm đất có
nguồn gốc đầm lầy ngập mặn ven biển, sông - biển, sông - biển - đầm lầy. Thành tạo
Holocen gồm bột sét, sét bùn, tàn tích sinh vật (Vườn Quốc gia U Minh Hạ, 2008).
2.3.2.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
Địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao bình quân từ 1 m - 1,5 m.
Nghiêng và thấp dần theo hướng Đông Nam. Trên lâm phần gồm có 2 loại đất chính,
đó là: Đất than bùn và đất sét. Diện tích rừng trên đất than bùn là 1.664 ha chiếm
19,5%. Diện tích rừng trên đất sét là 6.862,9 ha chiếm 80,5% (Vườn Quốc gia U Minh
Hạ, 2008).
13
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Toàn khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa
mưa và khô rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân trong năm 26,50C. Lượng mưa bình
quân trong năm 2.360 mm (Trạm dự báo khí tượng thuỷ văn Cà Mau, 2008).
.- Gió thổi theo 2 hướng: Mùa khô gió thổi theo hướng Đông Bắc. Mùa mưa gió
thổi theo hướng Tây Nam.
Chế độ thủy văn
Về thuỷ văn: Lâm phần VQG không chịu ảnh hưởng của nhật triều biển Tây,
bởi hệ thống đê bao quanh khu vực. Toàn bộ khu vực chỉ ngập nước trong mùa mưa từ
4 - 6 tháng, nơi ngập sâu nhất là 1 m, nơi ngập cạn nhất là 0,1 m - 0,2 m. Lượng nước
trong rừng có thể điều chỉnh, hạ thấp xuống hoặc lưu trữ lại ở từng phân khu, bằng
biện pháp xổ nước qua cống điều tiết.
Chế độ thủy văn ở vùng U Minh Hạ phụ thuộc chặt chẽ vào lượng mưa và hệ
thống kênh rạch. Các kênh rạch tự nhiên có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của khu
vực này là sông Cái Tàu, Sông Trẹm, Sông Đốc.
Phía trong nội vùng, phần lớn kênh được xây dựng nhằm phục vụ việc giữ nước
phòng chống cháy rừng, tiêu nước sổ phèn, giao thông, các hướng chủ yếu của các
kênh là Đông Tây hoặc Nam Bắc. Các kênh có chiều rộng từ 5 đến 20 m, sâu từ 1,5
đến 3 m tạo cho bề mặt địa hình của vùng có độ chia cắt với mật độ cao.
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa. Vào mùa mưa, nước mưa và nước từ hệ
thống kênh rạch ở phía ngoài chảy vào khu vực làm tăng mức độ ngập nước trong
vùng. Vào mùa khô, mực nước trong các kênh rạch giảm xuống thì nước mặn xâm
nhập theo các kênh đào vào phía trong nội đồng. Trong điều kiện có hệ thống đê bao
khép kín chế độ thủy văn trong khu rừng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ mưa,
lượng bốc hơi nước và việc quản lý điều tiết các công và đê bao.
Nhìn chung chế độ ngập nước rất phức tạp, độ sâu ngập nước, thời gian ngập
từng vùng rất khác nhau và trong mỗi vùng có chế độ ngập riêng phụ thuộc vào độ cao
địa hình. Độ sâu ngập nước hiện nay bị ảnh hưởng của việc điều tiết nước của các
cống đập.
14