BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH
Sinh viên thực hiện: ĐÀO QUỐC BẢO
Lớp: CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Niên khóa: 2006-2010
Tháng 07/ 2010
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH
Tác giả
ĐÀO QUỐC BẢO
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kĩ sư ngành CNSX GIẤY – BỘT GIẤY
Giáo viên hướng dẫn:
TS. PHẠM NGỌC NAM
Tháng 07 năm 2010
-i-
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Cha mẹ và người thân đã ủng hộ, chăm lo, giúp đỡ tôi về mặt vật chất lẫn tinh
thần suốt trong thời gian học tập.
Cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,
tập thể các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt hơn 4 năm học vừa qua.
Tiến Sĩ Phạm Ngọc Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty giấy
An Bình đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện có thể để tôi hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp, các bạn trong
nhóm thực tập tại công ty An Bình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Chân thành cảm ơn!
Đào Quốc Bảo
- ii -
TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải tại công ty cổ phần giấy An Bình”
đã được thực hiện tại phân xưởng nước thải công ty giấy An Bình, thời gian từ tháng
3/2010 đến tháng 5/2010. Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở khảo sát hệ thống xử lý
nước thải, thu thập số liệu và đánh giá kết quả đạt được.
Phần khảo sát quy trình dựa trên việc quan sát thực tế, tìm hiểu nguyên lý hoạt
động, cấu tạo… đồng thời theo dõi cách thức vận hành cụ thể của từng thiết bị trong
hệ thống.
Số liệu được thu thập qua các lần lấy mẫu tại công ty từ quý II năm 2009 đến quý
I năm 2010 xác định các chỉ tiêu chủ yếu là pH, độ màu, BOD, COD, hàm lượng cặn
không tan, tổng Nitơ, tổng Photpho, Coliform.
Dựa trên những số liệu thu thập qua phân tích tính toán sẽ đánh giá hiệu quả xử
lý nước của công ty và tìm hiểu biện pháp cải tiến hệ thống.
Kết quả trung bình qua các lần lấy mẫu :
Chỉ tiêu / đơn vị
TCVN 5945 : 2005
- Độ Ph ở 250 C: 7,2
-
5,5 - 9
- Độ màu Pt. Co: 126,5
-
50
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): 37,43 mg O2/L -
50
- Nhu cầu oxy sinh hóa (COD): 83 mg O2/L
-
80
- Hàm lượng cạn không tan: 17 mg/L
-
100
- Tổng Nitơ: 8,6
-
30
- Tổng Photpho: 0,73
-
6
- Coliform: 2333
-
5000
Hiện tại hệ thống vận hành với lưu lượng 6-8 m3/ giờ tức khoảng 144 – 192 m3/ngày.
- iii -
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................x
Chương 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài...................................................................................................2
1.3. Yêu cầu thực hiện .....................................................................................................2
1.4. Giới hạn đề tài ..........................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN ...............................................................................................3
2.1. Tổng quan về ngành giấy Việt Nam.........................................................................3
2.2. Tác động của ngành công nghiệp giấy đến môi trường ...........................................5
2.3. Tổng quan về công ty giấy An Bình.........................................................................6
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................7
2.3.2. Sản phẩm và hệ thống phân phối...........................................................................8
2.3.2.1. Sản phẩm ............................................................................................................8
2.3.2.2. Hệ thống phân phối ............................................................................................9
2.3.3. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần giấy An Bình......................................................10
2.3.4. Nguyên liệu..........................................................................................................12
2.3.5. Mục tiêu...............................................................................................................14
2.3.6. Các chỉ số thường được dùng để biểu thị mức độ ô nhiễm của nước thải ..........14
2.3.7. Đặc điểm riêng của nước thải nhà máy giấy .......................................................16
2.3.8. Đặc trưng nguồn nước thải của công ty An Bình................................................16
2.3.9. Phân loại các chất ô nhiễm trong nước thải.........................................................18
2.3.10. Tổng quan về các phương pháp xử lý ...............................................................18
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................21
- iv -
3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................21
3.2.1. Khảo sát hệ thống xử lý nước thải tại công ty An Bình ......................................21
3.2.2. Tính toán hiệu quả xử lý sinh học .......................................................................21
3.2.2.1. Xác định pH của nước thải ...............................................................................21
3.2.2.2. Xác định độ màu trong nước thải .....................................................................23
3.2.2.3. Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS).......................................................23
3.2.2.4. Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) : ...........................................................24
3.2.2.5. Xác định nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) ...........................................................26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................29
4.1. Khảo sát hệ thống xử lý nước thải tại công ty An Bình .........................................29
4.1.1. Sơ đồ khối quy trình ............................................................................................29
4.1.2. Thuyết minh sơ đồ ...............................................................................................29
4.1.3. Tiêu chuẩn kỉ thuật các thiết bị chính trong quy trình.........................................32
4.1.3.1. Hồ tập trung ......................................................................................................32
4.1.3.2. Thiết bị lọc sàn nghiêng ...................................................................................34
4.1.2.3. Thiết bị tuyển nổi (DAF):.................................................................................36
4.1.2.4. Bể điều hòa (sau DAF) .....................................................................................41
4.1.2.5. Xử lý sinh học kỵ khí sử dụng UASB ..............................................................42
4.1.2.6. Hồ sinh học hiếu khí.........................................................................................46
4.1.2.7. Keo tụ và tạo bông............................................................................................50
4.1.2.8. Bể Lắng.............................................................................................................53
4.1.2.9. Lọc áp lực .........................................................................................................54
4.2. Kết quả xử lý nước thải ..........................................................................................57
4.3. Tính toán hiệu quả xử lý sinh học ..........................................................................58
4.3.1 Tính toán bể kỵ khí UASB ...................................................................................58
4.3.2. Tính toán bể Aeroten ...........................................................................................60
4.3.3. Tính toán bể lắng .................................................................................................62
4.4. Cải thiện hệ thống xử lý .........................................................................................64
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................65
5.1. Kết luận...................................................................................................................65
-v-
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................67
PHỤ LỤC ......................................................................................................................68
- vi -
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
AOX
Halogen hữu cơ dễ bị hấp thụ
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTCT
Bê tông cốt thép
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Nồng độ oxy hòa tan
F/M
Tỷ lệ thức ăn/ vi sinh vật
HRT
Thời gian lưu nước
MT
Môi Trường
MLVSS
Các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi của hỗn hợp bùn
MLSS
Cặn lơ lửng của hỗn hợp bùn
SS
Chất rắn lơ lửng
SVI
Chỉ số thể tích bùn
TCVN
Tiêu Chuẩn Việt Nam
TS
Tổng chất rắn
VSS
Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi
VK
Vi khuẩn
- vii -
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty............................................................................... 10
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất.............................................................................. 10
Hình 2.3: Thùng carton ngoại nhập, có hai lớp làm bằng giấy kraft dày................... 12
Hình 2.4: Giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì ...................... 12
Hình 2.5: Giấy rìa từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước..................................... 12
Hình 2.6: Ống vải, ống nòng giấy hư ......................................................................... 12
Hình 2.7: Ống cuộn chỉ nhập từ nước ngoài .............................................................. 13
Hình 2.8: Giấy lề xám làm thùng, hộp carton làm bằng giấy xám ngoại................... 13
Hình 2.9: Thùng carton sản xuất trong nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói......... 13
Hình 2.10: Thùng carton dán nhiều băng keo ............................................................ 13
Hình 2.11: Minh họa về một quy trình xử lý nước thải.............................................. 20
Hình 4.1: Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước ................................................................. 30
Hình 4.2: Hồ tập trung................................................................................................ 33
Hình 4.3: Cấu tạo Sàng nghiêng................................................................................. 33
Hình 4.4: Sàng nghiêng .............................................................................................. 34
Hình 4.5: Cấu tạo sàng nghiêng ................................................................................. 35
Hình 4.6: Tuyển nổi – DAF........................................................................................ 36
Hình 4.7 : Dòng vào của nước thải............................................................................. 37
Hình 4.8: Dòng ra của nước sạch ............................................................................... 37
Hình 4.9: Thiết bị thu hồi bột nổi............................................................................... 38
Hình 4.10: Thiết bị thải bùn lắng ............................................................................... 39
Hình 4.11: Hệ thống hoà tan khí ................................................................................ 39
Hình 4.12: Quá trình phân hủy kỵ khí........................................................................ 42
Hình 4.13: Cấu tạo bể kỵ khí...................................................................................... 43
Hình 4.14: Cấu tạo chi tiết 1 ngăn bể UASB ............................................................. 44
Hình 4.15: Hồ sinh học hiếu khí................................................................................. 46
Hình 4.16: Cấu tạo bể vi sinh hiếu khí- Aeroten........................................................ 47
- viii -
Hình 4.17: Cách phân bố đĩa khí dưới đáy bể ............................................................ 48
Hình 4.18: Mô tả bể keo tụ - tạo bông........................................................................ 51
Hình 4.19 : Bể lắng..................................................................................................... 53
Hình 4.20 : Cấu tạo Bể lắng ....................................................................................... 53
Hình 4.21: Lọc áp lực ................................................................................................. 55
Hình 4.22: Cấu tạo lọc áp lực ..................................................................................... 56
Hình 4.23: Quá trình tuần hoàn bùn ........................................................................... 61
Hình 4.24: Sơ đồ cải tiến ............................................................................................ 64
- ix -
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dự báo Công nghiệp Giấy và Bột giấy Việt Nam 2010- 2015 ................. 3
Bảng 2.2: Dự báo về thị trường giấy của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam................. 4
Bảng 2.3 : Ngành, nghề kinh doanh........................................................................... 7
Bảng 2.4: Chỉ tiêu cơ lý của công ty.......................................................................... 9
Bảng 2.5: Danh sách cổ đông sáng lập ...................................................................... 11
Bảng 2.6: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu ....................................................................... 14
Bảng 2.7: Tổng quan về công nghệ và phương pháp xử lý nước thải..................... 19
Bảng 4.1: Thông số thiết kế Hồ tập trung .................................................................. 34
Bảng 4.2: Thông số thiết kế Sàng nghiêng ................................................................ 36
Bảng 4.3: Thông số thiết kế Tuyển nổi (DAF) .......................................................... 40
Bảng 4.4: Thông số thiết kế Bể điều hòa ................................................................... 41
Bảng 4.5: Thông số thiết kế bể Kỵ khí ...................................................................... 45
Bảng 4.6: Thông số thiết kế bể Hiếu khí ................................................................... 49
Bảng 4.7: Thông số thiết kế Bể keo tụ....................................................................... 51
Bảng 4.8: Thông số thiết kế Bể tạo bông................................................................... 52
Bảng 4.9: Thông số thiết kế Bể lắng.......................................................................... 54
Bảng 4.10: Thông số thiết kế Lọc áp lực ................................................................... 57
Bảng 4.11 :Kết quả xử lý nước thải ........................................................................... 57
-x-
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại không những đối với các nước
phát triển mà còn là sự thách thức đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam càng trở nên nóng hơn khi mới đây
hàng loạt các vụ xả khí thải, nước thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên tại một số cơ sở
sản xuất công nghiệp gây chấn động dư luận. Những vấn đề về môi trường Việt Nam
không còn là cảnh báo nữa khi hiện tượng nhiều dòng sông chết cục bộ, nồng độ khí
thải tăng cao và nhanh, việc xuất hiện các làng ung thư…đã cho ta thấy rõ môi trường
Việt Nam đã đến mức báo động, đạt “ngưỡng tới hạn”. Bước vào thời kỳ hội nhập,
những mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và môi trường tồn tại như
một bài toán nan giải không chỉ của Việt Nam mà là của tất cả các nước.
Hiện nay, các ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh mẽ, công nghiệp
giấy cũng đang tăng trưởng nhanh chóng và đóng góp vào tiến trình phát triển chung
của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
thì ngành giấy lại là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Điều
đáng nói là hiện nay, hầu hết các nhà máy sản xuất giấy đều chưa xây dựng hệ thống
xử lý nước thải hoặc nếu có thì xử lý không đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến trực tiếp đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cộng đồng.
Do vậy, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải và nghiên cứu các phương pháp
xử lý nước thải để cải thiện ô nhiễm môi trường là rất cần thiết và cấp bách để đáp ứng
mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ mới. Được sự chấp thuận của lãnh đạo nhà
máy giấy An Bình, được sự đồng ý của BCN Khoa, Bộ Môn Công Nghệ Sản Xuất Bột
Giấy - Giấy và giáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
hiệu quả xử lý nước thải tại công ty cổ phần giấy An Bình”.
-1-
1.2. Mục đích của đề tài
Đề tài sẽ khảo sát hệ thống xử lý nước thải của công ty An Bình. Kiểm tra chất
lượng nước thải sau xử lý. Từ số liệu thu thập được phân tích, tính toán qua đó đánh
giá hiệu quả xử lý nước của hệ thống, đề xuất phương án nhằm cải thiện hiệu quả xử lý
của hệ thống hiện tại.
1.3. Yêu cầu thực hiện
Khảo sát từng thiết bị chính trong hệ thống xử lý nước thải: hồ tập trung, sàng
nghiêng, tuyển nổi (DAF), bể kỵ khí (UASB), vi sinh hiếu khí (Aeroten), bể lắng, lọc
áp lực…về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, mục đích sử dụng, hóa chất, cách thức vận
hành. Tính toán hiệu quả xử lý sinh học. Đánh giá và tìm hiểu biện pháp cải tiến hiệu
quả xử lý nước thải.
1.4. Giới hạn đề tài
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải cần phải xem xét rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng như: Loại nguyên liệu làm giấy, loại giấy carton sản xuất, sự
hoạt động ổn định bộ phận xeo giấy, cung cấp bột, các giếng nước ngầm và các yếu tố
công nghệ của hệ thống xử lý nước thải, tuyển nổi, vi sinh kỵ khí, hiếu khí, lắng…
nhưng vì thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào việc xác định theo các yêu cầu
đã đề cập ở trên.
Trong quá trình thực hiện, đề tài không khảo sát các thiết bị đã ngừng hoạt động,
tập trung khảo sát các thiết bị đang vận hành tại công ty.
-2-
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về ngành giấy Việt Nam
- Ngành công nghiệp giấy Việt Nam trong 20 năm qua đã phát triển với tốc độ tăng
trưởng trung bình 17% /năm. Khi Việt Nam thực hiện lộ trình AFTA, dự báo sản xuất
giấy sẽ đạt 880.000 tấn (tăng 17%), xuất khẩu đạt 135.000 tấn (tăng15%).
- Năm 2006, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm giấy tại Việt Nam tăng mạnh khoảng 1,57
triệu tấn các loại. Trong khi đó, sản xuất toàn ngành chỉ đạt 997,4 ngàn tấn sản phẩm
các loại, do vậy mặt hàng này năm qua vẫn phải nhập khẩu. Hiện nay, thiết bị ngành
giấy đang còn lạc hậu so với khu vực, nên cần có sự liên kết giữa các công ty thì mới
phát triển được. Để đáp ứng nhu cầu, ngành giấy đã tích cực mở rộng, xây dựng các cơ
sở mới, gia tăng sản lượng. Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam cho biết năm 2007,
toàn ngành phấn đấu sản xuất 1,13 triệu tấn, tăng 18% so với năm 2006 - mức tăng cao
nhất trong 10 năm qua. Trong năm này, các doanh nghiệp trong ngành sẽ tập trung sản
xuất các loại giấy in, giấy viết, giấy carton và giấy tráng phấn làm bao bì - những mặt
hàng đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Sản xuất bột giấy dự kiến cũng sẽ từ
70.000 tấn năm 2006 lên 90.000 tấn trong năm 2007 do có thêm các nhà máy sản xuất
bột giấy đi vào hoạt động.
- Tổng Công ty Giấy Việt Nam vừa trình Bộ Công nghiệp dự thảo Quy hoạch điều
chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020, với
mục tiêu đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Bảng 2.1: Dự báo Công nghiệp Giấy và Bột giấy Việt Nam 2010- 2015
Công suất
Sản lượng
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Tiêu dùng
2007
365.000
299.100
110.039
402.290
Công nghiệp bột
2008
2009
965.000
1.065.000
465.000
875.000
68.000
31.000
20.000
137.000
498.000
769.000
-3-
2010
2.030.000
1.867.000
31.000
137.000
769.000
2015
3.150.000
2.975.000
36.000
1.359.000
1.652.000
Công suất
Sản lượng
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Tiêu dùng
Tiêu dùng trên
đầu người
(Kg/người)
Dân số
(triệu người)
2007
1.341.00
1.120.000
951.092
191.500
1.879.592
Công nghiệp giấy
2008
2009
1.498.000
2.350.000
1.311.600
1.988.000
962.579
705.986
219.700
269.850
2.054.479
2.424.136
2010
2.618.000
2.415.000
725.343
258.100
2.882.243
2015
5.400.000
5.000.000
1.300.000
248.000
6.052.000
22
24
28
32
61
85,4
86,6
87,8
89,0
100,7
(Nguồn: www.vppa.com.vn)
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy ở Việt Nam:
Theo hiệp hội giấy Việt Nam cho biết cách đây vài chục năm sản lượng giấy Việt
Nam chỉ khoảng 80 ngàn tấn/năm, nhưng hiện nay con số này đã tăng lên 824 ngàn
tấn/năm, mức tăng trưởng 10- 16% /năm. Nhu cầu tiêu thụ giấy ở Việt Nam rất lớn
trong vòng 10 đến 15 năm tới.
Bảng 2.2: Dự báo về thị trường giấy của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam
Năm
Đơn vị tính
2010
2020
Triệu người
89
102
Tiêu thụ giấy bình quân
Kg/người
14,5
33,6
Nhu cầu giấy
Tấn/năm
1.286.000
3.420.000
Trong đó:
Tấn/năm
Dân số
- Giấy in báo
Tấn/năm
120.000
236.000
- Giấy in, viết
Tấn/năm
365.000
947.000
- Giấy bao bì
Tấn/năm
691.000
1.729.000
- Loại khác
Tấn/năm
110.000
445.000
Theo nghiên cứu dự báo phát triển trên thì mức tiêu dùng giấy nước ta sẽ tăng ổn
định 10%/năm trong đó giấy bao bì cũng tăng 10%/năm.
- Giai đoạn tiếp theo đến 2020, Tổng Công ty sẽ hình thành các khu vực sản xuất
giấy, bột giấy tập trung với công suất lớn, tạo điều kiện để xây dựng tập đoàn công
-4-
nghiệp giấy Việt Nam, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng giấy, tạo thế cạnh
tranh với thị trường khu vực và quốc tế.
- Theo Quy hoạch điều chỉnh, đến năm 2010 toàn ngành sẽ sản xuất 600.000 tấn bột
giấy, gần 1,4 triệu tấn giấy và đến năm 2020, các con số này sẽ lần lượt là 1,8 triệu tấn
và 3,6 triệu tấn.
2.2. Tác động của ngành công nghiệp giấy đến môi trường
Hiện nay, ngành công nghiệp giấy đang tăng trưởng nhanh chóng và đóng góp
vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo đánh giá của
Ban chỉ đạo về nước sạch – Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành công nghiệp giấy lại
là một trong những ngành gây ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt đối với các nguồn nước.
Theo thống kê, cả nước có gần 500 doanh nghiệp sản xuất giấy, trong đó chỉ có
khoảng 10% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết các nhà
máy đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu, vì thế
tình trạng gây ô nhiễm môi trường do sản xuất giấy cũng đang là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
So với nhiều ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành giấy có mức ô nhiễm cao
và dễ tác động đến con người và môi trường xung quanh do ô nhiễm từ nguồn nước
thải xử lý không đạt yêu cầu.
Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra 1 tấn giấy
thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30-100m3 nước, trong khi các nhà máy giấy
hiện đại thế giới chỉ sử dụng 7-15m3/ tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí
nguồn nước ngọt, tăng chi phí xử lý nước thải mà còn đưa ra sông rạch nguồn nước
thải khổng lồ.
Trong các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy, nước thải thường có độ pH trung
bình 9 – 11, nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD) cao, có thể lên
đến 700mg/l và 2.500mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho
phép. Đặc biệt nước có chứa cả kim loại nặng, lignin (trong dịch đen), phẩm màu, xút
và các chất do vòng thơm Clo hoá là những hợp chất có độc tính sinh thái cao và có
nguy cơ gây ung thu, rất khó phân huỷ trong môi trường. Có những nhà máy giấy,
lượng nước thải lên tới 4.000 – 5.000m3/ngày, các chỉ tiêu BOD, COD cao gấp 10 -18
lần chỉ tiêu cho phép: lượng nước thải này không được xử lý mà đổ trực tiếp vào sông.
-5-
Ngoài ra, trong công nghiệp xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc
những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hoá chất và chất
xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra sông ngòi
thì vấn đề ô nhiễm là không tránh khỏi, làm mất cân bằng sinh thái trong môi trường
nước.
Hiện nay, ở các khu vực có cơ sở sản xuất đang phải chịu sức ép nặng nề về ô
nhiễm môi trường, để sản xuất mỗi tấn bột giấy phải thải ra 10 tấn dịch đen. Điển hình
là tại khu vực sông Cầu, chỉ với 3.500m3 nước xả mỗi ngày, nhưng ngành giấy đã là
thủ phạm số một gây ô nhiễm nặng cho dòng sông này, trong đó nhà máy giấy Hoàng
Văn Thụ đứng đầu bảng. Ở Bắc Ninh, mỗi ngày Phong Khê thải ra sông 4.500m3 nước
thải và theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Bắc Ninh các chỉ số
COD, BOD, coliform đều cao hơn mức cho phép 4 – 6 lần. Khói và bụi giấy đã làm
cho bầu không khí ở Phong Khê bị ô nhiễm trầm trọng. Chính lượng nước thải đã làm
cho nhiều diện tích sản xuất nông nghiệp thành đất chết.
Điều đáng nói là việc đặt các nhà máy ở thượng nguồn sông Hậu như: Khu
công nghiệp Trà Nóc II hay Thốt Nốt, Ô Môn, đã gây ô nhiễm nguồn nước trầm trọng,
làm ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản.
Có thể nói, hiện nay ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam là một trong những
lĩnh vực sử dụng nhiều nước nhất và gây ô nhiễm môi trường nhất trong quá trình phát
triển. Trong khi đó, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng bỏng được đặt lên hàng
đầu, tất các ngành công nghiệp muốn phát triển bền vững và lâu dài phải có chiến lược
xây dựng và bảo vệ môi trường đi đôi với phát triến kinh tế. Và ngành giấy cũng
không ngoại lệ, để ngành giấy phát triển ổn định theo hướng bền vững, cùng với việc
mở rộng, nâng cao năng lực hiệu quả trong sản xuất, các nhà quản lý, các nhà khoa
học cũng cần chú trọng đầu tư, nghiên cứu áp dụng những công nghệ có khả năng
giảm thiểu tối đa và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường.
2.3. Tổng quan về công ty giấy An Bình
- Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH
- Tên tiếng nước ngoài: ANBINH PAPER CORPORATION
- Tên viết tắt: ABPAPER
-6-
- Địa chỉ trụ sở chính: số 27/5A, Kha Vạn Cân, xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
- Điện thoại : 08 8960155
Fax: 08 8960700
- Email:
Website: www.anbinhpaper.com
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3700149681
- Đăng ký lần đầu ngày 12/02/2007
- Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 12/11/2008
(Được chuyển đổi từ công ty TNHH An Bình, giấy CN.ĐKKD số 048564, ngày
25/08/1992)
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc.
- Họ và tên: Hàn Vinh Quang
(Nam)
Ngành, nghề kinh doanh:
Bảng 2.3: Ngành, nghề kinh doanh:
STT
Tên ngành
Mã ngành
1
Sản xuất bột giấy, giấy và bìa; Sản xuất giấy nhăn và bao bì.
C17
2
Tái chế giấy
E38
3
Mua bán giấy các loại (bao gồm giấy phế liệu);
G46
Mua bán máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế ngành giấy
4
Vận tải hang hóa đường bộ
H49
5
Hoạt động kho bãi
H52
6
Cho thuê đất khu công nghiệp (ngoài tỉnh).
L68
- Vốn điều lệ: 145.000.000.000 đồng
+ Mệnh giá cổ phần:
100.000 đồng/cổ phần
+ Số cổ phần và giá trị đã góp:
1.450.000 cổ phần
+ Giá trị vốn cổ phần đã góp:
145.000.000.000 đồng
+ Số cổ phần được quyền chào bán:
0 cổ phần
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 20 tháng 8 năm 1992, doanh nghiệp giấy An Bình đã khởi sự bước đầu
tiên với một công ty gia đình chuyên sản xuất bột tre bán hóa cung cấp cho các nhà
-7-
máy giấy lớn trong nước như Tân Mai, Đồng Nai, Linh Xuân, Vĩnh Huê…. với sản
lượng 800 tấn/tháng, doanh thu năm đầu tiên là 5 tỷ đồng.
Sau đó, nhận thức được xu hướng tích cực của nền công nghệ tái chế trong việc
bảo vệ môi trường, công ty quyết định chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất
giấy carton làm bao bì, sử dụng 100% nguồn nguyên liệu từ giấy đã qua sử dụng, giấy
thải…thay vì sử dụng nguồn nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên lồ ô, tre nứa…như
trước kia.
Trải qua 15 năm hoạt động, với số vốn nhỏ ban đầu đăng ký 300 triệu đồng, đến
nay vốn đóng góp của các cổ đông là 145 tỷ đồng. Nhà máy tọa lạc tại xã An Bình
huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương là một trong hai nhà máy duy nhất ở Việt Nam sử dụng
thiết bị chuẩn bị bột thao công nghệ tiên tiến của tạp đoàn ANDRITZ. Trong năm
2007 nhà máy đã sản xuất được gần 51.000 tấn sản phẩm, doanh thu đạt trên 16.5 triệu
đôla.
Đầu năm 2007, công ty quyết định thay đổi hình thức sở hữu và tên gọi được
chuyển từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Bình thành Công ty Cổ Phần Giấy An
Bình, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương ký ngày 12 tháng 02 năm 2007.
Với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, giàu kinh nghiệm và làm việc
trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, được sự tư vấn giúp đỡ của các
chuyên gia về thiết bị, công nghệ, hóa chất từ Andritz (Áo), Kamira, Behn Meyer
Group (Đức)…cho đến nay, công ty là một nhà máy sản xuất mặt hàng giấy bao bì
công nghiệp với công suất thiết kế 75.000 tấn/năm. Công ty đang nỗ lực duy trì vị trí là
một trong những nhà máy hàng đầu của ngành sản xuất giấy bìa carton Việt Nam, với
khách hàng là những nhà sản xuất bao bì lớn trong nước – cả nội địa lẫn đầu tư nước
ngoài. Lượng khách hàng to lớn và không ngừng tăng cao này đã cho công ty niềm tin
để vạch ra hướng phát triển mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng
của thị trường.
2.3.2. Sản phẩm và hệ thống phân phối
2.3.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm giấy An Bình đã được đăng ký chất lượng tại chi cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng tỉnh Bình Dương, theo tiêu chuẩn số 24 TCVN 72-99; 24 TCVN 73-8-
99 . Luôn đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật khách hàng là nhà sản xuất
bao bì lớn, sản xuất trên quy trình hiện đại, đòi hỏi chất lượng nguyên liệu đầu vào cao
và ổn định về độ chịu bục, độ chịu nén vòng, chịu nén phẳng và mức độ đồng đều của
định lượng...như YUEN FOONG YU, OJITEX, CHENG NENG, TÂN Á ...
Công ty sản xuất giấy bao bì công suất 75000 tấn/ năm bao gồm: giấy cáctông
sóng và giấy cáctông lớp mặt.
* Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt do dùng nguyên liệu là giấy thu hồi
ngoại nhập vốn được sản xuất từ xơ sợi nguyên thủy, sợi dài, và được xử lý trên quy
trình hiện đại, sử dụng các chất phụ gia phù hợp.
Sản phẩm giấy An Bình có định lượng giấy ổn định trên suốt chiều ngang và
chiều dài cuộn giấy.
Sản phẩm giấy An Bình có màu sắc giấy được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính
bền màu trong thời gian dài.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu cơ lý của công ty:
Chủng loại
Giấy carton lớp mặt của
carton sóng (A, B, C)
Giấy chạy sóng (A, B)
Định
Độ chịu
lượng
bục
(g /m2)
(kgf/cm2)
Độ ẩm
Màu sắc/khổ giấy
(%)
(1,5m – 2,4m)
130 - 350
3 - 10
7±2
90 - 200
1,5 – 4,0
7±2
Tùy theo yêu cầu khách
hàng
( Nguồn: Công ty giấy An Bình)
2.3.2.2. Hệ thống phân phối
Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp nơi với khách hàng là những nhà sản
xuất bao bì lớn trong nước – cả nội địa lẫn đầu tư nước ngoài – như Yuen Foong Yu,
Cheng Neng (Taiwan), Alcamax, Orna (Malaysia), Ojitex (Nhật), Tân Á (Singapore),
Vinatoyo, Sovi, Việt Long, Á Châu, Hồng Ân, Bao Bì Việt, etc... ; bên cạnh đó công
ty còn xuất khẩu ra nước ngoài như Golden Frontier, Linocraft, Real Paper, Harta
Packaging, Kheng Wa, Lunas (Malaysia), AMB Packaging, Cheng Heng
(Singapore)….
-9-
2.3.3. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần giấy An Bình
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Thư ký
DATD
NCDT
Nhân
sự
Công
nghệ
thông tin
Sản
xuất
Phó tổng
giám đốc
Tài
chính
Kinh
doanh
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
Giám đốc
sản xuất
Phân
xưởng
chuẩn bị
bột
Phân
xưởng xeo
Khu vực
lò hơi
Khu vực
xử lý nước
thải
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
- 10 -
Xưởng
cơ khí
Danh sách cổ đông sáng lập:
Bảng 2.5: Danh sách cổ đông sáng lập:
S
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hậu
Loại
Số cổ
Giá trị
Tỷ lệ
phần
cổ phần
góp
(triệu đồng)
vốn
T
khậu thường trú đối
cổ
T
với cá nhân hoặc địa
phần
chỉ trụ sở chính đối
Số CMND
(%)
với tổ chức
1
Hàn Vinh Quang
358/7 Điện Biên Phủ,
Phổ
phường 11, quận 10,
thông
725.000
72.500
50
021607157
145.000
14.500
10
280855025
145.000
14.500
10
023419610
145.000
14.500
10
280913229
145.000
14.500
10
022048206
58.000
5.800
04
271630661
43.500
4.350
03
020169069
43.500
4.350
03
024455266
TP. Hồ Chí Minh
2
Hàn Mạnh Hùng
5B/14A, ấp Bình
Phổ
Dường 2, xã An
thông
Bình, huyện Dĩ An,
tỉnh Bình Dương
3
Hàn Minh Hoàng
88 Hữu Nghị, KP 3,
Phổ
phường Bình Thọ, Q.
thông
Thủ Đức, TP. Hồ Chí
Minh
4
Hàn Thanh Sơn
5/14, ấp Bình Dường
Phổ
2, xã An Bình, huyện
thông
Dĩ An, tỉnh Bình
Dương
5
Hàn Quốc Bảo
96, Hoàng Diệu 2,
Phổ
KP 4, phường Linh
thông
Chiểu, Q. Thủ Đức,
TP. Hồ Chí Minh
6
Nguyễn Trường Hải
5B/14A, ấp Bình
Phổ
Dường 2, xã An
thông
Bình, huyện Dĩ An,
tỉnh Bình Dương
7
Võ Minh Tường
328/52A, Phan Văn
Phổ
Trị, phường 11, Q.
thông
Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh
8
Hàn Kim Yến
8, đường 3, KP 4,
phường Linh Chiểu,
Q.Thủ Đức, TP. Hồ
Chí Minh
- 11 -
Phổ
thông
2.3.4. Nguyên liệu
Giấy carton loại một:( DLK, BBC)
Thùng carton ngoại nhập, có hai lớp làm bằng giấy kraft dày.
Giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì.
Giấy xén lề làm thùng, hộp carton cao cấp có một hoặc hai mặt làm bằng giấy trắng
(không lẫn tạp chất, tỷ lệ băng keo cho phép tối đa 0,5%).
Hình 2.3: Thùng carton ngoại
nhập, có hai lớp làm bằng giấy
kraft dày
Hình 2.4: Giấy rìa carton của các
công ty liên doanh sản xuất
bao bì
Giấy carton loại hai:
Giấy rìa từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước.
Ống vải, ống nòng giấy hư.
Ống cuộn chỉ nhập từ nước ngoài.
Giấy lề xám làm thùng, hộp carton làm bằng giấy xám ngoại. Thùng carton thải ra từ
siêu thị, cửa hàng tạp hóa (tỷ lệ băng keo cho phép tối đa là 1%).
Hình 2.5: Giấy rìa từ các
đơn vị sản xuất bao bì
trong nước
Hình 2.6: Ống vải, ống nòng
giấy hư
- 12 -
Hình 2.8: Giấy lề xám làm thùng,
hộp carton làm bằng giấy xám ngoại
Hình 2.7: Ống cuộn chỉ nhập
từ nước ngoài
Giấy carton loại 3 : ( MW, OCC)
Thùng carton sản xuất trong nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói, tập học sinh, hộp
thuốc tây, hộp thuốc lá đã làm sạch (khoảng 10%).
Thùng carton dán nhiều băng keo (tỷ lệ tối đa 2%).
Thùng carton làm bằng giấy nội có lẫn các loại giấy khác như tạp chí, giấy báo, tập
học sinh, giấy bao gói... chiếm khoảng 20%.
Tất cả các loại giấy phải tuân thủ theo tiêu chuẩn chung.
Giấy phải khô, độ ẩm cho phép 12%.
Giấy không lẫn bao xi măng, thùng sáp, thùng đựng táo bằng bột rơm, giấy keo và
tráng phủ hóa chất.
Hình 2.9: Thùng carton sản xuất
trong nước có lẫn các loại giấy
báo, bao gói
Hình 2.10: Thùng carton dán
nhiều băng keo
- 13 -
Các loại giấy vụn được phối trộn theo tỷ lệ sau:
Bảng 2.6: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu:
Giấy carton loại 1
Giấy carton loại 2
Giấy carton loại 3
10%
75%
15%
2.3.5. Mục tiêu
Đến năm 2012, công ty sẽ xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động thêm một
nhà máy sản xuất giấy bao bì công nghiệp mới, sử dụng các thiết bị máy móc công
nghệ kỹ thuật tiên tiến của châu Âu trong công nghệ tái chế, có tên là Nhà máy giấy
Phú Mỹ . Dự án này được khởi động từ tháng 05/2007, có công suất thiết kế 335.000
tấn/năm. Với vị trí tọa lạc tại huyện Tân Thành – vốn là trung tâm công nghiệp của
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu – cùng những thuận lợi kinh nghiệm uy tín thương hiệu có được
hoạt động lâu năm trong ngành cũng như từ các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác,
khách hàng và các nhà cung cấp, công ty hy vọng dự án Nhà máy giấy Phú Mỹ sẽ có
được những bước đi vững chắc trong tương lai.
2.3.6. Các chỉ số thường được dùng để biểu thị mức độ ô nhiễm của nước thải
● Có rất nhiều các chỉ số biểu thị mức độ ô nhiễm của nước thải với các thông số và
giá trị giới hạn khác nhau. Đối với ngành giấy, mức độ ô nhiễm của nước thải thường
được biểu thị bằng các chỉ số sau: pH, SS, BOD, COD, độ đục, độ màu và AOX.
Riêng các chỉ tiêu về độ màu và AOX chỉ áp dụng cho các nhà máy sản xuất bột giấy.
● Chỉ số SS (Suspended Solid): là số mg chất rắn lơ lửng có trong 1 lít nước thải.
● Chỉ số pH: thể hiện tính kiềm, trung tính hay tính axít của nước thải. Nếu pH nằm
trong khoảng 6.0 – 8.0 thì nước thải có thể xử lý bằng phương pháp sinh học, nếu pH
nằm ngoài khoảng này thì phải trung hoà nước thải về pH trung tính rồi mới xử lý
bằng phương pháp sinh học.
● Chỉ số COD (Chemical Oxigen Demand – nhu cầu oxy hoá học): là số mg oxy cần
dùng để oxy hóa toàn bộ lượng chất hữu cơ hoà tan có trong 1 lít nước thải bằng
phương pháp hoá học. Chỉ số COD càng cao, thì mức độ ô nhiễm của nước thải càng
lớn.
● Chỉ số BOD (Biological Oxigen Demand – nhu cầu oxy sinh học): là số mg oxy mà
vi sinh vật cần dùng để oxy hoá sinh học các chất hữu cơ. Như vậy BOD phản ánh
- 14 -