Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ỨNG DỤNG BỘT TÁI SINH TRONG SẢN XUẤT GIẤY TISSUE, GIẤY CARTON VÀ GIẤY IN BÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.98 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG BỘT TÁI SINH TRONG SẢN XUẤT GIẤY
TISSUE, GIẤY CARTON VÀ GIẤY IN BÁO

Họ và tên sinh viên: CAO THỊ NỤ
Ngành: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 07/2010


ỨNG DỤNG BỘT TÁI SINH TRONG SẢN XUẤT GIẤY TISSUE, GIẤY CARTON
VÀ GIẤY IN BÁO

Tác giả

CAO THỊ NỤ

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Công nghệ sản xuất giấy & bột giấy

Giáo viên hướng dẫn :
ThS. ĐẶNG THỊ THANH NHÀN

Tháng 07 năm 2010


i


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn :
- Bố mẹ, và những người thân đã ủng hộ, chăm lo, giúp đỡ em về mặt vật chất
lẫn tinh thần trong suốt thời gian học tập.
- Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm TPHCM.
- Quý thầy cô Khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Công nghệ sản
xuất Giấy và Bột giấy.
- Cô ThS. Đặng Thị Thanh Nhàn, giáo viên hướng dẫn đề tài đã tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
- Các chị trong trung tâm nghiên cứu chế biến lâm sản giấy & bột giấy trường
Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành tốt luận án
tốt nghiệp.
- Các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần giấy Tân Mai đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận án tốt nghiệp.
- Các anh chị trong Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân đã
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
- Các bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài.

TPHCM, tháng 07/2010
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Nụ

ii


TÓM TẮT

Đề tài “Ứng dụng bột tái sinh trong sản xuất giấy tissue, giấy carton và giấy in
báo” được thực hiện tại công ty Cổ phần giấy Tân Mai, công ty TNHH một thành viên
giấy Sài Gòn Mỹ Xuân và tại trung tâm chế biến lâm sản giấy & bột giấy trường Đại
học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh thời gian từ ngày 5 tháng 3 đến ngày 15 tháng 6 nhằm
tìm hiểu khả năng sử dụng bột tái sinh một cách rộng rãi trong sản xuất các loại giấy.
Đề tài được thực hiện thông qua việc khảo sát dây chuyền sản xuất giấy in báo, giấy
tissue và giấy carton tại nhà máy. Lấy mẫu bột tái sinh tại nhà máy về trung tâm chế
biến lâm sản giấy và bột giấy trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh để xác định
các tính chất của bột. Đồng thời tại ngày lấy mẫu tôi thu thập số liệu về các tính chất
của giấy tại nhà máy. Đề tài đã thu được kết quả như sau:


Đối với giấy IB58: Yêu cầu bột DIP phải có độ trắng 54%ISO - 58

%ISO, độ nghiền của bột là 40 oSR - 50 oSR, độ đục thấp nhất là 92 %ISO,
chiều dài đứt thấp nhất là 3000 m, tàn mực thì không vượt quá 400 ppm. Vì bột
DIP đắt hơn bột CTMP nên nhà máy đã sử dụng với một tỷ lệ phối trộn 35%
DIP và 65% CTMP.


Đối với giấy Tissue : Bột DIP để sản xuất giấy Tissue thường (100%

nguyên liệu bột DIP) bột DIP cần có độ trắng từ 70-73%ISO, độ sáng từ 7880%ISO, độ nghiền trong khoảng từ 35oSR - 40oSR, chiều dài đứt thấp nhất của
bột là 2900 m, độ bụi của bột DIP cần nhỏ hơn 15 hạt/inch2. Để đạt chất lượng
giấy tissue có độ trắng cao từ 78-80%ISO thì sử dụng bột DIP và bột hóa dạng
tấm được nhập khẩu từ nước ngoài với tỷ lệ 80% bột DIP và 20% bột hóa. Bột
đạt các chỉ tiêu trên thì chất lượng giấy đạt như tiêu chuẩn đề ra.


Đối với giấy carton : nhà máy sản xuất giấy MD và giấy TL. Bột đạt các


giá trị như sau : Đối với bột xớ ngắn thì độ chịu bục đạt giá trị min là 3.1
kgf/cm2, độ nén vòng min là 11 kgf/6inch, độ cobb max 45 g/m2. Bột xớ dài cần
đạt độ chịu bục min là 4.0 kgf/cm2, độ nén vòng min là 14.4 kgf/6inch, độ cobb
max 50 g/m2.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.......................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh sách các hình ....................................................................................................... vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ..........................................................................................................2
1.3. Giới hạn đề tài ..........................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1. Lịch sử phát triển và tầm quan trọng của giấy .........................................................3
2.2. Thực trạng ngành giấy nước ta.................................................................................4
2.3. Tổng quan về giấy thu hồi ........................................................................................9
2.3.1. Định nghĩa .............................................................................................................9
2.3.2. Phân loại ..............................................................................................................10
2.3.3. Lợi ích của việc sử dụng giấy thu hồi .................................................................12
2.3.4. Bất lợi của việc sử dụng giấy thu hồi ..................................................................13

2.4. Khái quát một số loại giấy sản xuất từ bột tái sinh ................................................13
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................16
3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................16

3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 16
3.2.3. Các phương pháp đo tính chất giấy .....................................................................19
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................25
4.1. Phương pháp xử lý các loại giấy loại khác nhau ....................................................25
4.1.1. Sơ đồ xử lý ..........................................................................................................25
4.1.2. Thuyết minh sơ đồ ...............................................................................................26
iv


4.1.3. Kết quả xác định tính chất của các loại bột tái sinh ............................................32
4.2. Phương pháp sản xuất các loại giấy khác nhau từ bột tái sinh...............................39
4.2.1. Sơ đồ chung .........................................................................................................39
4.2.2. Thuyết minh sơ đồ ...............................................................................................40
4.2.3. Các điểm khác biệt trong sản xuất các loại giấy từ bột tái sinh ..........................42
4.3. So sánh tính chất của các loại giấy sản xuất từ bột tái sinh ...................................47
4.3.1. So sánh tính chất của các loại giấy sản xuất từ bột DIP......................................47
4.3.2. So sánh tính chất của các loại giấy sản xuất từ bột OCC ....................................50
4.4. Yêu cầu về chất lượng bột tái sinh cho sản xuất các loại giấy...............................52
4.4.1.Yêu cầu chất lượng bột DIP .................................................................................52
4.4.2. Yêu cầu chất lượng bột OCC để sản xuất giấy carton.........................................55
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................57
5.1. Kết luận...................................................................................................................57
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ThS

Thạc sĩ

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp

Thành phố

UHKP

Bột kraft gỗ cứng không tẩy

DIP


Bột khử mực

BCTMP

Bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng

BTMP

Bột nhiệt cơ tẩy trắng

BHKP

Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng

D

Dọc

N

Ngang

CDĐ

Chiều dài đứt

MD

Chiều máy chạy


CD

Chiều ngang của máy

QC

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

MD

Giấy carton làn sóng

TL

Giấy carton lớp mặt

KTĐ

Khô tuyệt đối

NLSX

Nguyên liệu sản xuất

PRC

Xử lý hóa chất trước khi nghiền

APMP


Bột tẩy trắng bằng kiềm và H2O2

NXB

Nhà xuất bản

HCM

Hồ Chí Minh

PCXS

Phân cấp xơ sợi

OCC

Giấy carton cũ

IB

In báo

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Biểu đồ 2.1 : Tình hình xuất nhập khẩu giấy của nước ta từ năm 2006 đến năm 2015..7
Biểu đồ 2.2 : Mục tiêu ngành giấy nước ta trong những năm tới....................................8
Biểu đồ 4.1 : Độ nghiền (oSR) của bột DIP...................................................................33

Biểu đồ 4.2 : Độ sáng (%ISO) của bột DIP...................................................................34
Biểu đồ 4.3 : Tàn mực của bột DIP ...............................................................................34
Biểu đồ 4.4 : Chiều dài đứt của bột DIP........................................................................35
Biểu đồ 4.5 : Độ đục của bột DIP..................................................................................35
Biểu đồ 4.6 : Độ nghiền của bột xớ ngắn và xớ dài ......................................................37
Biểu đồ 4.7 : Độ Cobb của bột xớ ngắn và xớ dài ........................................................37
Biểu đồ 4.8 : Độ chịu bục của bột xớ ngắn và xớ dài ...................................................38
Biểu đồ 4.9 : Độ nén vòng của bột xớ ngắn và xớ dài ..................................................38
Biểu đồ 4.10 : Độ sáng trung bình của các loại giấy ....................................................49
Biểu đồ 4.11 : Chiều dài đứt trung bình của các loại giấy ............................................50
Biểu đồ 4.12 : Độ chịu bục (kgf/cm2) của giấy carton định lượng 150g/m2 .................51
Biểu đồ 4.13 : Độ nén vòng của giấy carton .................................................................52
Biểu đồ 4.14 : Yêu cầu về độ nghiền SR của bột DIP để sản xuất các loại giấy ..........54
Biểu đồ 4.15 : Yêu cầu về chiều dài đứt của bột DIP sản xuất các loại giấy................54
Biểu đồ 4.16 : Yêu cầu về độ sáng của bột DIP để sản xuất các loại giấy....................55

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Dự án đã hoàn thành đưa vào sản xuất (đơn vị : tấn/năm) ............................5
Bảng 2.2 : Dự án đang đầu tư tiếp tục triển khai (đơn vị : 1000 tấn/ năm).....................5
Bảng 2.3 : Tình hình xuất nhập khẩu giấy của nước ta (đơn vị : tấn) .............................6
Bảng 2.4 : Mục tiêu ngành giấy của nước ta trong những năm tới .................................7
Bảng 2.5 : Tình hình sử dụng giấy tái chế ở Việt Nam (1999-2007)..............................9
Bảng 2.6 : Quy định về giấy thu hồi nhập khẩu ..............................................................9
Bảng 4.1 : Tính chất bột DIP(IB) Tân Mai sản xuất giấy in báo ..................................32
Bảng 4.2 : Tính chất bột DIP(Tissue) Sài Gòn sản xuất giấy tissue. ............................33
Bảng 4.3 : Kết quả đo chất lượng bột xớ ngắn .............................................................36

Bảng 4.4 : Kết quả đo chất lượng bột xớ dài.................................................................36
Bảng 4.5 : Các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất giấy in báo IB 58........................43
Bảng 4.6 : Các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất giấy tissue ..................................43
Bảng 4.7 : Các loại hóa chất sử dụng trong dây chuyền sản xuất giấy carton ..............44
Bảng 4.8 : Công nghệ sản xuất các loại giấy.................................................................45
Bảng 4.9 : Tính chất giấy in báo tương ứng với thí nghiệm đo tính chất bột ..............47
Bảng 4.10 : Tính chất giấy tissue 1 (giấy vệ sinh thường định lượng 19 g/m2 .............48
Bảng 4.11 : Tính chất giấy vệ sinh cao cấp định lượng 25g/m2 ....................................49
Bảng 4.12 : Kết quả đo chất lượng giấy Medium định lượng 150 g/m2 .......................50
Bảng 4.13 : Kết quả đo chất lượng giấy Tesliner định lượng 150 g/m2 ........................51
Bảng 4.14 : Yêu cầu chất lượng bột DIP sản xuất giấy in báo......................................53
Bảng 4.15 : Yêu cầu chất lượng bột DIP sản xuất giấy tissue ......................................53
Bảng 4.16 : Yêu cầu chất lượng bột xớ ngắn và bột xớ dài ..........................................56

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giấy là sản phẩm đã được sử dụng từ lâu của nền văn minh nhân lọai, thông
qua giấy mà xã hội loài người có thể truyền đạt thông tin, lưu giữ tài liệu… Ngày nay,
mặc dù các phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin phát triển mạnh, nhưng giấy
vẫn luôn là một sản phẩm không thể thay thế trong hoạt động giáo dục, in ấn, báo chí,
văn học, hội họa… Vì vậy, giấy là một trong những sản phẩm thiết yếu trong hoạt
động xã hội của bất kì đất nước nào. Khi nền kinh tế quốc gia càng phát triển, nhu cầu
xã hội tăng thì nhu cầu về các loại giấy sẽ càng gia tăng. Điều đó đồng nghĩa với việc
cần có nguồn nguyên liệu tương đối lớn để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo tài liệu của TAPPI thì chỉ sau 20 năm lượng gỗ tiêu thụ đã tăng gấp đôi, trong đó
một phần lớn lượng gỗ được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy. Với lượng tiêu

thụ khổng lồ về lượng gỗ như vậy đã đặt ra cho thế giới một vấn đề gay gắt là phải tìm
nguồn nguyên liệu mới có khả năng thay thế. Việc tái sử dụng lại giấy thu hồi cho sản
xuất giấy là một thành công rất to lớn, không những nó giải quyết được vấn đề thiếu
nguyên liệu gỗ mà nó còn là một giải pháp làm sạch môi trường, mội cách bảo vệ rừng
hiệu quả.
Sử dụng giấy loại tái chế như một nguồn xơ sợi thứ cấp ngày càng tăng trên
phạm vi toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước có diện tích rừng hạn chế. Ở nước ta, việc
sử dụng giấy tái chế làm nguyên liệu sản xuất cũng đang phát triển mạnh. Theo tạp chí
công nghiệp giấy tháng 1/2009 cho đến thời điểm năm 2007, tỷ lệ giấy thu hồi trong
tổng nguyên liệu sản xuất giấy đã đạt con số 70%. Năm 2007, cả nước thu gom được
450.058 tấn giấy. Có nhiều lợi ích khi sử dụng giấy loại phế thải thay thế cho nguồn
xơ sợi nguyên thuỷ như giảm chi phí đầu tư xây dựng nhà máy bột, giảm tiêu hao năng
lượng, giảm chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm và cuối cùng là giảm chi phí cho sản xuất
giấy.
1


Nguồn nguyên liệu giấy thu hồi rất đa dạng và phong phú, vì vậy sản phẩm từ
loại nguyên liệu này cũng rất đa dạng. Nó được sử dụng để sản xuất các loại giấy như
carton, giấy in, giấy in báo, giấy tissue...Phương pháp xử lý các loại giấy thu hồi như
thế nào, ứng dụng bột tái sinh trong sản xuất các loại giấy khác nhau ra sao?
Trước những vấn đề nêu trên tôi đã thực hiện đề tài : “Ứng dụng của bột tái
sinh trong sản xuất giấy in báo, tissue và giấy carton”. Nhằm tổng quát lại phương
pháp xử lý một số loại nguyên liệu thu hồi và cách sản xuất các loại giấy khác nhau từ
nguồn xơ sợi tái chế này.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu phương pháp xử lý các loại giấy thu hồi khác nhau và các tính chất
của các loại bột tái sinh từ giấy thu hồi nói trên.
- Tìm hiểu sản xuất các loại giấy (giấy in báo, giấy tissue, giấy carton) từ các
loại bột tái sinh và xác định tính chất của các loại giấy này.

- So sánh tính chất của các loại giấy khác nhau từ bột tái sinh.
- Yêu cầu về chất lượng bột tái sinh cho các loại giấy.
1.3. Giới hạn đề tài
Bột tái sinh còn sử dụng để sản xuất giấy in có độ trắng cao nhưng thời gian có
hạn nên chưa tìm hiểu được chất lượng của bột và giấy của các loại giấy này. Đề tài
không đi sâu vào tìm hiểu công nghệ để sản xuất các loại giấy .

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử phát triển và tầm quan trọng của giấy
Giấy là một tấm mỏng bằng vật liệu sơ xợi được hình thành khi tráng huyền
phù sơ xợi trong nước lên bề mặt một tấm lưới mịn để thoát nước và sau đó làm khô
sao cho vẫn giữ nguyên dạng tấm mỏng phẳng.
Giấy có một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người. Từ thời
xa xưa giấy đã được biết đến như một phương tiện để ghi chép, lưu trữ, truyền bá
thông tin và tác phẩm. Nhờ có giấy mà ngày nay chúng ta mới có thể được tận mắt
chiêm ngưỡng những tác phẩm đồ sộ từ ngày xưa như các tác phẩm bất hủ, các loại
bản đồ… Sau này đã thâm nhập vào rất nhiều các lĩnh vực trong cuộc sống chẳng hạn
như dùng để bao gói, in ấn, làm vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện. Với sự tìm tòi,
khám phá của con người thì ứng dụng của giấy hầu như không có giới hạn. Có thể nói
sự phát triển của ngành công nghiệp giấy gắn liền với nền văn minh nhân loại. Nhìn
vào mức tiêu thụ giấy của một quốc gia nào đó ta có thể đánh giá được sự phát triển
của quốc gia đó. Như vậy có thể thấy nền kinh tế càng phát triển thì ứng dụng của giấy
càng sâu rộng và nhu cầu tiêu thụ giấy càng lớn. Ngày nay ngành công nghiệp điện tử
thông tin đang phát triển mạnh mạnh mẽ, các ấn phẩm điện tử rất nhiều nhưng nhưng
nhu cầu về các sản phẩm giấy phục vụ cho in ấn vẫn tăng bởi vì về một khía cạnh nào
đó các ấn phẩm điện tử không thể thay thế các ấn phẩm từ giấy. Không chỉ có những

ứng dụng rộng rãi, mà ngành công nghiệp giấy còn giải quyết được rất nhiều lao động
cho xã hội, góp phần vào nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vai trò to lớn như vậy nên giấy đã được ra đời từ rất sớm. Từ thời cổ
đại, người Ai Cập đã làm ra những tờ giấy đầu tiên bằng xé thân cây Papyrus rồi ép
mỏng thành tờ giấy. Tuy nhiên nghề làm giấy chỉ thực sự bắt đầu từ Trung Quốc khi
người Trung Quốc đã biết dùng huyền phù của sợi tre, nứa hoặc cây dâu tằm để làm
giấy… Sau đó tại đây nghề làm giấy đã được phát triển đến mức cao. Vài thế kỷ sau
3


đó qua con đường giao lưu, buôn bán nghề làm giấy nghề làm giấy đã lan truyền đến
Trung Đông và Châu Âu, tại đó nguồn nguyên liệu để làm giấy như vải bông, sợi lanh
va giẻ rách rất dồi dào. Đầu thế kỷ XI đã có một số nhà máy giấy ở Tây Ban Nha, ý,
Đức, Pháp. Tại Mỹ, nhà máy giấy đầu tiên được đặt tại Philađenphia. Đầu thế kỷ XV
nghề làm giấy đã thực sự phát triển đến qui mô công nghiệp. Từ đó đến nay ngành
giấy liên tục phát triển với những cải tiến và phát minh liên tục làm cho bộ mặt của
công nghiệp giấy ngày càng khởi sắc. Đặc biệt ở thế kỷ XX đã phát minh ra những kỹ
thuật nấu hiện đại như nấu liên tục, nấu siêu mẻ, tẩy liên tục, ép keo, tráng phấn…với
mức tự động hoá cao, dần thay điều khiển thủ công bằng hệ thống điều khiển máy tính
điện tử. (Cao Thị Nhung. Xuất bản tháng 6 năm 2003)
Hiện nay ngành giấy phải cạnh tranh với một số ngành khác như công nghiệp
chất dẻo, điện tử thông tin. Mặc dù vậy, do ứng dụng của giấy ngày càng sâu rộng cho
nên chủng loại giấy ngày càng phong phú, đa dạng và do đó nhu cầu về giấy vẫn tăng
mạnh. Như vậy trong tương lai ngành công nghiệp giấy sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
2.2. Thực trạng ngành giấy nước ta
Theo phòng phân tích Công ty chứng khoán Habubank, ngành giấy là một trong
những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn
này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc
ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã…
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp công nghiệp

đi vào hoạt động với công suất 4.000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960,
nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất nhỏ (dưới
20.000 tấn/năm) như Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm; Nhà máy
giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy Tân Mai v.v. Năm 1975, tổng công suất thiết kế của
ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy
Điển tài trợ đã đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và
55.000 tấn giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự
động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ
trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.

4


Trong những năm gần đây ngành giấy nước ta được nhà nước quan tâm nhiều
hơn nên đang trên đà phát triển. Trong năm 2009 đã có nhiều dự án đã hoàn thành đi
vào sản xuất như trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 : Dự án đã hoàn thành đưa vào sản xuất (đơn vị : tấn/năm)
Tên công ty

Công suất bột

Công suất giấy Loại sản phẩm

Kraft Vina

220.000

Giấy lớp mặt

Pulppy Corelex


30.000

Tissue

30.000

UHKP, Giấy lớp

Giấy Quảng Bình

45.000

giữa
Bột con Cuông

45.000

UHKP

Tissue Sông Đuống

20.000

DIP

Giấy Việt Mỹ

30.000


Giấy lớp giữa

Giấy Phương Đông

20.000

Giấy lớp giữa

Giấy Phong Khê

50.000

Giấy lớp giữa

(Nguồn : Công nghiệp giấy tháng 11 năm 2009)
Bên cạnh các dự án đã hoàn thành thì có nhiều dự án đang tiếp tục triển khai thể
hiện ở Bảng 2.2
Bảng 2.2 : Dự án đang đầu tư tiếp tục triển khai (đơn vị : 1000 tấn/ năm)
Tên công ty

Công suất

Công suất

bột

giấy

Loại sản phẩm


1.Tổng Cty giấy Việt
Nam
- Dự án Bãi Bằng giai
đoạn II

250

- Công ty CP giấy

100

BHKP
100

báo, giấy viết

Thanh Hóa
- Dự án nâng cấp máy

BCTMP, DIP, giấy in

30

Giấy in và viết

50

Giấy in và viết, giấy in

xeo

- Dự án Công ty CP

báo

giấy Bãi Bằng
2. Công ty CP giấy
5


Tân Mai
150

Giấy in báo

150

200

BTMP, giấy tráng phấn

40

70

BCTMP, giấy in báo,

- Nhà máy giấy Long
Thành
- Nhà máy giấy Kon
Tum

- Nhà máy giấy

giấy in & viết, giấy bao

Quảng Ngãi


3. Cty TNHH Lee &

330

BHKP, giấy làm bao bì

100

BCTMP

Man Hậu Giang
4.Cty CP Giấy và Bột
giấy Incomex
5. Cty CP giấy Mỹ

45

Giấy làm bao bì

230

Giấy làm bao bì, giấy


Hương
6. Cty CP giấy Sài
Gòn

tissue, giấy tráng phấn

7. Nhà máy sản xuất

100

PRC APMP

bột giấy Phương Nam
(Nguồn : Công nghiệp giấy tháng 11 năm 2009)
Tuy nhiên, ngành giấy nước ta hiện nay vẫn chỉ đáp ứng được gần 60% nhu cầu
sử dụng giấy trong nước và dự tính đến năm 2010 sẽ đáp ứng được 70% phần còn lại
vẫn phải nhập khẩu. Tình hình xuất nhập khẩu giấy của nước ta thể hiện như trong
Bảng 2.3.
Bảng 2.3 : Tình hình xuất nhập khẩu giấy của nước ta (đơn vị : tấn)
Năm

2006

2007

2008

2009

2010


2015

Nhập khẩu

766.958 861.730

962.579

705.986

725.343

1.371.000

Xuất khẩu

170.980 191.500

219.700

269.850

258.100

326.000

(Nguồn : Hiệp hội giấy Việt Nam)

6



Tấn giấy

1600000
1400000
1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0

nhập khẩu
xuất khẩu

2006

2007

2008

2009

2010

2015

Năm


Biểu đồ 2.1 : Tình hình xuất nhập khẩu giấy của nước ta từ năm 2006 đến năm 2015
Hiện nay, nước ta có rất ít nhà máy giấy có thể chủ động được nguồn nguyên
liệu sản xuất bột giấy và giấy như: Tổng công ty giấy Bãi Bằng, tập đoàn giấy Tân
Mai. Ngoài ra còn có Công ty giấy Sài Gòn, Công ty cổ phần giấy Xuân Đức có dây
chuyền sản xuất bột từ giấy phế liệu nên có thể chủ động nguồn bột cho sản xuất giấy
carton, giấy in và giấy vệ sinh… Tuy nhiên năng lực sản xuất bột giấy của các doanh
nghiệp này cũng chưa đủ để cung ứng cho sản xuất giấy và vẫn còn phải nhập khẩu
thêm bột giấy. Trong đầu năm 2010 giá bột giấy liên tục tăng, nhiều nhà máy giấy
khác không chủ động được nguồn bột giấy rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu dẫn đến
phải ngưng hoạt động. Do đó ngành giấy cần triển khai nhanh dự án nhà máy giấy và
bột giấy để cung cấp cho toàn ngành.
Bảng 2.4 : Mục tiêu ngành giấy của nước ta trong những năm tới (đơn vị : Tấn)
Năm

2010

2015

2020

Sản phẩm giấy

1.380.000

2.250.000

3.600.000

Sản phẩm bột giấy


600.000

1.000.000

1.800.000

Mặt hàng

(Nguồn : Hiệp hội giấy Việt Nam)

7


4000000
3500000
3000000

Sản phẩm
giấy
Sản phẩm
bột giấy

Tấn

2500000
2000000
1500000
1000000
500000

0
2010

2015

2020

Năm

Biểu đồ 2.2 : Mục tiêu ngành giấy nước ta trong những năm tới
Bên cạnh đó, hiện nay ngành giấy nước ta đang phải đối mặt với một nghịch lý
là trong khi ngành giấy lâm vào tình trạng thiếu hụt nguyên liệu nhưng nguyên liệu gỗ
nước ta lại xuất khẩu sang nước ngoài với số lượng hàng trăm nghìn tấn mỗi năm.
Nguyên nhân dẫn đến nghịch lý này là do gỗ xuất khẩu sẽ thu được giá cao hơn so với
bán cho ngành giấy. Đây chính là một khó khăn lớn cho ngành giấy hiện nay. Giá
nguyên liệu có thể thấp hơn gỗ là điều cần thiết để có thể giải quyết phần nào những
vấn đề khó khăn mà ngành giấy đang gặp phải. Do đó cần tìm thêm nhiều nguồn
nguyên liệu mới và cần ứng dụng có hiệu quả việc sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế
từ giấy thu hồi để khắc phục phần nào những khó khăn mà nước ta đang gặp phải.
Nguồn giấy loại được cung cấp từ 2 nguồn là thu gom hay nhập khẩu. Giấy loại
nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu được nhập từ Mỹ, Nhật, Nhật Bản và New Zealand.
Theo Bộ Công Thương, gần 70% sản lượng giấy được sản xuất từ nguyên liệu tái chế.
Tuy nhiên, nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ tiền này phần lớn nhập khẩu. Nguồn thu
gom trong nước chủ yếu qua đồng nát là những người thu gom riêng lẻ lùng sục từng
ngõ ngách, các công ty vệ sinh, những người bới rác, các trạm thu mua trung gian, do
đó tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam rất thấp chỉ khoảng 25% so với 38% ở
Trung Quốc hay 65% so với ở Thái Lan.

8



Bảng 2.5 : Tình hình sử dụng giấy tái chế ở Việt Nam (1999-2007)
Năm

2000

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Tỉ lệ giấy thu hồi

53

48

50

62

65

62

64

70

24

24


25

25

25

25

25

25

trong tổng NLSX giấy
(%)
Tỉ lệ thu hồi giấy đã
qua sử dụng (%)
(Nguồn:Hiệp hội giấy Việt Nam)
2.3. Tổng quan về giấy thu hồi
2.3.1 Định nghĩa
Giấy thu hồi là giấy và carton các loại thải ra từ quá trình gia công chế biến in
ấn, sử dụng trong sinh hoạt, hoạt động kinh doanh dịch vụ và được thu hồi, phân loại,
đóng gói theo yêu cầu của chỉ tiêu chất lượng. Giấy thu hồi thường chứa một số tạp
chất, các chất không được có và các chất không phải là giấy sau đây không được có
mặt trong giấy thu hồi:
- Các chất không được có là các chất rắn có khả năng gây hư hỏng máy móc,
thiết bị trong quá trình sản xuất như dây buộc, đinh ghim bằng kim loại.
- Các chất không phải là giấy không có ích cho quá trình sản xuất giấy như
băng dán, dây buộc, túi bằng vật liệu polyme.
Để đảm bảo yêu cầu về môi trường và thiết bị thì giấy thu hồi nhập khẩu phải
phù hợp với quy định ghi ở Bảng 2.6 dưới đây.

Bảng 2.6 : Quy định về giấy thu hồi nhập khẩu
Tên chỉ tiêu

Mức

Hoá chất độc, Chất phóng xạ.

Không Cho phép

Nấm mốc

Không cho phép

Sâu bọ

Không cho phép

Mùi hôi thối khó chịu,

Không cho phép

Độ ẩm không lớn hơn (%)

15

Tỷ lệ các chất không được có, không
phải là giấy, không lớn hơn (%)

1


Vi trùng gây Bệnh truyền nhiễm

Không cho phép
9


2.3.2.Phân loại
Giấy loại được phân làm 4 nhóm :


Nhóm A : Nhóm chất lượng thấp
A1 : Giấy carton hỗn hợp tạp chưa phân loại. Tỷ lệ giấy carton xơ sợi ngắn

(không hạn chế).
A2 : Giấy carton hỗn hợp các loại. Tỷ lệ giấy báo chí không lớn hơn 40 %.
A3 : Lề carton. Không phải lề carton từ bột rơm rạ và carton song.
A4 : Giấy loại từ các siêu thị. Tỷ lệ carton sóng không lớn hơn 60%.
A5 : Hòm hộp bằng carton sóng đã sử dụng.
A6 : Hỗn hợp báo, tạp chí và sách không có bìa cứng.


Nhóm B : Nhóm chất lượng trung bình
B1 : Báo chí đọc 1 lần. Tỷ lệ các tờ quảng cáo in mẫu sắc đính kèm không lớn

hơn 5%.
B2 : Báo ngày không tiêu thụ hết in trên giấy trắng in báo trắng đã loại bỏ các
quảng cáo và tranh ảnh in màu đính kèm.
B3 : Lề của carton nhiều lớp có ít nhất một lớp mặt màu trắng có in hoặc không
in.
B4 : Giấy lề mầu hỗn hợp của tạp chí, ấn phẩm không hạn chế màu sắc, tỷ lệ

giấy trắng, bột cơ học.
B5 : Giấy lề sách, có mực in màu, có hoặc không có bìa cứng, thành phần giấy
chủ yếu là bột cơ học bìa cứng, thành phần giấy chủ yếu là bột cơ học.
B6 : Giấy lề sách không có bìa cứng.
B7 : Thư tín có màu in, không có giấy than, bìa cứng.
B8 : Sách cũ, giấy trắng, không có bột cơ học, không có bìa cứng.


Nhóm C : Nhóm chất lượng cao
C1 : Giấy lề in ít màu bao gồm chủ yếu giấy in giấy viết. Tỷ lệ giấy không chứa

bột cơ học không nhỏ hơn 50%.
C2 : Giấy lề in ít màu bao gồm chủ yếu giấy in giấy viết. Tỷ lệ giấy không chưa
bột cơ học không nhỏ hơn 90%.
C3 : Hỗn hợp các loại thẻ bằng giấy không chứa bột cơ học.
C4 : Các loại thẻ có lựa chọn theo màu bằng giấy không chứa bột cơ học.
10


C5 : Các loại thẻ bằng giấy giả da, không chứa bột cơ học. Tỷ lệ in màu không
lớn hơn 5%.
C6 : Thư tín hỗn tạp bằng giấy trắng có lựa chọn. Tỷ lệ giấy không chứa bột cơ
học không nhỏ hơn 60%.
C7 : Thư tín trắng bằng giấy không chứa bột cơ học, có lựa chọn. không có sổ
sách, giấy than và keo không tan trong nước.Tỷ lệ giấy cho phép có màu không phải
giấy than không lớn hơn 3%.
C8 : Giấy loại văn phòng trắng không chứa bột cơ học. Tỷ lệ giấy sao chép có
màu không phải giấy than không lớn hơn 3%.
C9 : Giấy loại văn phòng trắng, không chứa bột cơ học, không có giấy sao chép
màu không phải giấy than.

C10 : Lề carton nhiều lớp trắng chứa ít mực in.
C11 : Lề carton nhiều lớp trắng không chứa ít mực in.
C12 : Lề trắng báo trắng, chưa in, không có giấy tạp chí.
C13 : Lề giấy, tạp chí chưa in, không có giấy báo.
C14 : Lề giấy chưa in, làm từ bột cơ học, có tráng phần.
C15 : Lề giấy trắng chưa in, không chưa bột cơ học, có tráng phấn.
C16 : Lề giấy trắng chưa in, làm từ bột cơ học không có giấy báo và tạp chí. Tỷ
lệ giấy có tráng phấn không lớn hơn 20%.
C17 : Lề giấy trắng hỗn hợp chưa in, không có giấy báo và tạp chí. Tỷ lệ giấy
làm từ bột cơ học không lớn hơn 60%. Tỷ lệ giấy có tráng phấn không lớn hơn 10%.
C18 : Lề giấy trắng chưa in, không có bột cơ học. Tỷ lệ giấy có tráng phấn
không lớn hơn 5%.
C19 : Lề giấy trắng chưa in, không có bột cơ học, không có giấy tráng phấn.


Nhóm D : Nhóm giấy loại Kraft
D1 : Giấy loại Kraft II (bao gồm hòm hộp, tấm, lề các-tông sóng có lớp phẳng

Kart...).
D2 : Giấy loại Kraft I (bao gồm hộp, tấm, lề các-tông sóng chỉ có 1 lớp phẳng
Kraft làm từ bột hoá học hoặc bột bán hoá học...).
D3 : Túi giấy Kraft đã sử dụng (bao gồm túi đựng vật liệu xây dựng, phân bón,
bột màu).
11


D4 : Túi giấy Kraft đã sử dụng và được làm sạch.
D5 : Giấy và các-tông Kraft đã sử dụng nguyên mầu hoặc trắng.
D6 : Lề giấy và các-tông Kraft chưa sử dụng, nguyên mầu.
2.3.3. Lợi ích của việc sử dụng giấy thu hồi

Theo phân tích của Paper Task Force, một dự án nghiên cứu trong 3 năm của
Environmetn Defence (tổ chức Bảo vệ Môi trường) thì sử dụng giấy tái chế có rất
nhiều lợi ích :
- Sản xuất giấy tái chế dùng ít năng lượng hơn nhiều so với sản xuất từ bột
nguyên thuỷ. Tái chế một tấn giấy sẽ tiết kiệm được hơn 4.000 kwh điện và 32 m3
nước.
- Bảo tồn rừng tự nhiên : Khai thác gỗ làm nguồn nguyên liệu rồi tăng cường
trồng rừng để sản xuất giấy dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực bất lợi xảy ra đối với
chất lượng nước, tính đa dạng sinh học –môi trường sống của động thực vật hoang dã.
Tái chế giấy đã qua sử dụng giúp bảo tồn tự nhiên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
giữ gìn được nước sạch.
- Giảm thải lượng khí thải CO2 vì cây hấp thụ khí CO2. Trong khi cây ít tuổi
hơn có thể hấp thụ carbon nhanh hơn, thì cây già hơn tồn trữ rất nhiều carbon, nhờ đó
làm giảm sự tập trung của khí nhà kính trong khí quyển. Mặt khác mỗi khi chặt cây để
làm giấy, carbon mà cây tồn trữ sẽ được giải thoát.
- Giảm hiệu ứng nhà kính : Tính trung bình sản xuất giấy từ bột tái sinh giảm
được 74% khí thải vì giấy đã qua sử dụng chôn vùi trong các bãi chôn lấp, phân hủy
trong đất tạo thành khí metan và CO2. Metan là loại khí có năng lực bẫy nhiệt gấp 21
lần CO2, là một loại khí nhà kính mạnh và góp phần làm thay đổi khí hậu toàn cầu.
Cuối cùng bằng cách giảm lượng giấy cần chôn lấp, tái chế giúp ta tránh được khí
methan và các chất ô nhiễm khác và làm giảm nhu cầu cần tăng thêm bãi chôn rác.
Bên cạnh việc giảm phát thải khí nhà kính, tái chế giấy đã qua sử dụng có thể cắt giảm
sự phát sinh của các khí độc khác như ô xít ni tơ (tạo nên sương khói) và các chất hạt
(sinh ra các bệnh về đường hô hấp).
- Giảm được chất thải rắn : Mỗi khi giấy đã dùng được tách ra khỏi rác và dùng
làm giấy tái chế, thì đó đã là sự giảm thiểu trực tiếp chất thải rắn. Nếu ta dùng một
mẩu giấy một lần, rồi ta tẩy đi và dùng lại lần nữa trước khi vứt đi, ta đã sinh ra ít chất
12



thải hơn khi dùng 2 tờ giấy và rồi ném cả hai tờ giấy đi. Giảm chất thải rắn cũng có
nghĩa là giảm đất chôn lấp.
- Giảm 35% nước thải so với sản xuất giấy từ bột nguyên, cải thiện chất lượng
nước. Sản xuất giấy từ bột nguyên thủy sẽ cần nhiều nước, gây lãng phí nguồn tài
nguyên nước nhất trong thời kỳ hạn hán, sản ra nhiều nước hơn giấy tái chế, và nước
thải từ bột nguyên thủy vẫn chứa nhiều độc tố.
- Lợi ích kinh tế : Giấy loại ngày càng được sử dụng nhiều làm nguyên liệu cho
ngành giấy do ưu điểm tiết kiệm được chi phí sản xuất. Giá thành bột giấy từ giấy loại
luôn thấp hơn các loại bột giấy từ các loại nguyên liệu nguyên thủy vì chi phí vận
chuyển, thu mua và xử lý thấp hơn. Tính trung bình sản xuất 1 tấn giấy từ giấy loại tiết
kiệm được 17 cây gỗ và 1.500 lít dầu so với sản xuất giấy từ nguyên liệu nguyên thủy.
Hơn nữa, chi phí đầu tư dây chuyền xử lý giấy loại thấp hơn dây chuyền sản xuất bột
gỗ từ các nguyên liệu nguyên thủy lợi ích kinh tế của việc tái chế giấy ngày càng tăng
khi công nghệ sản xuất giấy tái chế ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Xơ sợi tái
chế không chỉ dùng để sản xuất giấy làm bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn dùng
để pha trộn với bột nguyên thủy với một tỉ lệ ngày càng cao trong sản xuất giấy cao
cấp hơn. Có thể nói xơ sợi tái chế ngày nay có thể có mặt trong hầu hết các loại giấy
thương mại. Chi phí sản xuất giấy tái chế ngày một giảm và chất lượng xơ sợi tái chế
ngày càng tăng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dù thị trường ngày càng
yêu cầu giấy có độ bền cao hơn (phù hợp với tốc độ in, hòm hộp các tông mỏng hơn
nhưng chịu tải cao hơn), chất lượng bề mặt cao hơn…
2.3.4. Bất lợi của việc sử dụng giấy thu hồi
Chiều dài xơ sợi ngắn hơn 2-3,5 mm, liên kết kém hơn so với bột nguyên thủy.
Chất lượng giấy làm ra có độ bền cơ lý kém.
Có lẫn nhiều tạp chất nên phải có hệ thống lọc nhiều hơn.
2.4. Khái quát một số loại giấy sản xuất từ bột tái sinh
2.4.1. Giấy Carton.
Khái niệm giấy Carton: Carton là từ thông dụng để chỉ các sản phẩm giấy có
định lượng cao hơn 225g/m2, độ dày và độ cứng cao.
Tuy nhiên sự phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, trong một số trường

hợp phụ thuộc vào mục đích sử dụng, một số loại có định lượng nhỏ hơn 225 g/m2 vẫn
13


được gọi là giấy Carton (như các loại làm hòm hộp, làm thành phần Carton sóng…) và
một số loại có định lượng lớn hơn 225 g/m2 vẫn được gọi là giấy (như giấy lọc, giấy
thấm…).
Carton có thể có một hay nhiều lớp, chúng có thể được sản xuất trên máy xeo
tròn hay xeo dài hay tổ hợp của chúng.
Các loại giấy Carton
Carton lớp mặt: Với loại Carton có ít nhất hai lớp, lớp mặt có tính chất quyết
định tới tính chất của giấy, thường làm từ 100% bột kiện.
Giấy bao gói thực phẩm: Loại này có cấu trúc một lớp hay nhiều lớp, thường
làm từ 100% bột kiện đã tẩy trắng.
Carton làm hòm hộp: Carton nhiều lớp được sử dụng để gấp hòm hộp. Lớp mặt
được tạo nên từ bột kiện, còn các lớp khác được tạo từ xơ sợi thứ cấp.
Chip board: Loại Carton nhiều lớp được tạo từ 100% xơ sợi thứ cấp
Carton đế (để tráng phấn): Carton được sử dụng để tráng phấn hay tẩm phủ
Carton sóng:. Carton nhiều lớp được tạo thành từ 100% xơ sợi thứ cấp, làm lớp
sóng thùng bao bì.
(Nguồn: Cty Giấy Sài Gòn)
2.4.2.Giấy vệ sinh
Là tên gọi chung cho các loại giấy mềm, thường có nếp nhún, được sử dụng
trong công nghiệp, gia đình,…Chúng thường có định lượng thấp 5–28 g/m2 và có độ
hấp phụ nước lớn.
Các sản phẩm giấy tissue thông dụng :
- Giấy vệ sinh nhà tắm, tollet.
- Các loại khăn lau bếp.
- Giấy công nghiệp như giấy tụ điện, giấy cacbon, giấy bao gói độ bền cao,…
- Khăn ăn tiệc, khăn bàn.

- Các loại khăn lau mặt như khăn hộp, khăn bỏ túi mini,..
-Các loại tã lót.
2.4.3 Giấy in báo
Giấy in báo là loại sản phẩm rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày và có
giá thành sản phẩm thấp hơn so với các loại sản phẩm giấy khác. Mặt khác các nhà sản
14


xuất và nhà tiêu thụ luôn mong muốn định lượng cơ bản của giấy in càng thấp càng
tốt, để giảm giá thành nguyên liệu in và tăng lợi nhuận thu được mà vẫn đảm bảo các
tính chất khác của giấy khi in. Điều này phụ thuộc vào cách sử dụng nguyên liệu, phụ
hóa chất và quy trình công nghệ sản xuất.

15


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu phương pháp xử lý các loại giấy loại khác nhau và các tính chất của
các loại bột tái sinh từ giấy loại nói trên.
- Tìm hiểu sản xuất các loại giấy (giấy in báo, giấy tissue, giấy carton) từ các
loại bột tái sinh và xác định tính chất của các loại giấy này.
- So sánh tính chất của các loại giấy khác nhau từ bột tái sinh.
- Yêu cầu về chất lượng bột tái sinh cho các loại giấy.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Các mẫu bột tái sinh khác nhau được lấy từ bể chứa của nhà máy đưa về phòng
thí nghiệm trường ĐH Nông Lâm kiểm tra một số tính chất. Các mẫu giấy được sản
xuất từ các lọai bột tái sinh thì lấy trên các cuộn rồi thực hiện đo các tính chất tại công

ty.
3.2.2. Phương pháp kiểm nghiệm mẫu
3.2.2.1. Xác định nồng độ của bột
Nồng độ bột được xác định theo tiêu chuẩn SCAN-C17
Cân 10 ÷ 20 g bột cho vào đĩa cân (trọng lượng đĩa cân, đã biết trước)
Vắt cho khô bớt nước
Sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 ± 30C đến trọng lượng không đổi (mất
khoảng 3h), làm nguội mẫu trong bình hút ẩm rồi cân
Nồng độ bột =(a/b)*100
Với :a là khối lương bột trước khi vắt khô (g)
b là khối lượng bột sau khi sấy khô (g)
3.2.2.2. Đo độ pH của bột
Đo độ pH của bột theo tiêu chuẩn TCVN 6492: 1999
16


×