KHẢO SÁT PHẦN ƯỚT QUÁ TRÌNH XEO GIẤY IN BÁO 67O
TẠI NHÀ MÁY GIẤY BÌNH AN
Tác giả
BÙI MINH DŨNG
Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Công nghệ giấy và bột giấy
Giáo viên hướng dẫn :
TS. PHAN TRUNG DIỄN
Tháng 7/2010
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lòng biết ơn đến cha mẹ đã nuôi dạy em nên người, tạo điều kiện về
vật chất cũng như tinh thần để em có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền
đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tại trường.
TS. Phan Trung Diễn đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực
tập và chuẩn bị luận văn tốt nghiệp.
Các cô, chú, anh, chị kỹ sư, công nhân trong nhà máy giấy Bình An đã tận tình
giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Các bạn bè thân yêu của lớp đã chia sẽ cùng tôi những vui buồn trong thời gian
học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian học tập.
Xin chân thành cám ơn
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát phần ướt quá trình xeo giấy in báo 67o tại nhà máy giấy Bình An”
được thực hiện tại nhà máy giấy Bình An, từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010. Đề tài
được thực hiện qua các bước sau:
Khảo sát dây chuyền giấy in báo tại nhà máy giấy Bình An
Khảo sát về mặt thiết bị của máy xeo dài của nhà máy giấy Bình An.
Khảo sát phần ướt của máy xeo dài
Các loại hóa chất thường dùng trong phần ướt của máy xeo dài
Quá trình hình thành tờ giấy trên lưới xeo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tờ giấy
Qua thời gian khảo sát và tìm hiều , đề tài đã thu được kết quả sau:
Nắm được dây chuyền sản xuất giấy của máy xeo dài
Đã thống kê đầy đủ các thiết bị sản xuất của máy xeo dài của nhà máy giấy
Bình An.
Xây dựng được sơ đồ và qui trình sản xuất giấy .
Nắm rõ được dây chuyền phần ướt của máy xeo
Tính chất của từng loại hóa chất dùng trong phần ướt của máy xeo
iii
MỤC LỤC
TRANG TỰA ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... ix
CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................. 2
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài................................................................................. 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất trong nước và trên thế giới ......................................................... 3
2.2.1. Tình hình sản xuất trong nước ........................................................................... 3
2.2.2. Tình hình sản xuất trên thế giới ......................................................................... 5
2.2.3. Định hướng phát triển cho ngành giấy Việt Nam.............................................. 6
2.2. Tổng quan nhà máy ................................................................................................... 8
2.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển nhà máy..................................................................... 8
2.2.2. Cơ cấu tổ chức nhà máy..................................................................................... 9
2.2.3. Sản phẩm của nhà máy..................................................................................... 10
2.3. Sơ đồ khối công nghệ sản xuất giấy in báo 67o tại nhà máy giấy Bình An ............ 10
2.4. Các thông số máy móc khảo sát tại nhà máy giấy Bình An.................................... 13
iv
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 16
3.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 16
3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................................................... 16
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 17
4.1. Giới thiệu máy xeo .................................................................................................. 17
4.2. Phần ướt quá trình xeo giấy in báo tại nhà máy giấy Bình An ............................... 17
4.2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 17
4.2.2. Phương pháp xeo.............................................................................................. 18
4.2.3. Sơ đồ phần ướt quá trình xeo giấy in báo 67o .................................................. 18
4.2.4. Giải thích sơ đồ công nghệ............................................................................... 21
4.3. Thiết bị phần ướt máy xeo giấy in báo.................................................................... 22
4.3.1. Thùng đầu......................................................................................................... 22
4.3.2. Bộ phận lưới..................................................................................................... 27
4.3.2.1. Trục ngực ............................................................................................. 30
4.3.2.2. Tấm định hình ...................................................................................... 31
4.3.2.3. Tấm gạt nước........................................................................................ 31
4.3.2.4. Hòm hút ẩm.......................................................................................... 33
4.3.2.5. Guốc cong ............................................................................................ 34
4.3.2.6. Hòm hút chân không khô ..................................................................... 34
4.3.2.7. Trục bụng chân không.......................................................................... 35
4.3.2.8. Lưới xeo ............................................................................................... 36
4.3.3. Bộ phận ép........................................................................................................ 36
4.4. Hóa chất dùng cho phần ướt quá trình xeo giấy in báo 67o .................................... 39
4.4.1. Chất độn ........................................................................................................... 39
4.4.2. Chất tăng độ bền ướt ........................................................................................ 41
4.4.3. Chất bảo lưu ..................................................................................................... 42
4.4.4. Phèn (Al2(SO4)3.18H2O).................................................................................. 44
4.4.5. Màu .................................................................................................................. 44
4.4.6. Chất chống vi sinh............................................................................................ 45
4.5. Quá trình hình thành tờ giấy trên lưới xeo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
tờ giấy ............................................................................................................................. 45
v
4.5.1. Quá trình hình thành tờ giấy trên lưới xeo....................................................... 45
4.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tờ giấy ................................................. 46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 51
5.1. Kết luận.................................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 53
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH : ban chấp hành
CTMP( Chemithermomechanical pulp): bột hóa nhiệt cơ
P(Pump) : Bơm
T (Tank) : Bể
Bar: đơn vị đo áp suất
v/p: đơn vị đo số vòng / phút
MG4: dàn máy giấy 4 của nhà máy giấy Bình An
LBKB: bột hóa xớ ngắn
GCC: Grounding Canxi Carbonate
DIP: Deinked Pulp
ISO: International Standard Organization
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà máy giấy Bình An.................................. 10
Hình 2.2: Sơ đồ khối công nghệ sản xuất giấy in báo 67o ............................................. 11
Hình 4.1: Máy xeo giấy ................................................................................................. 17
Hình 4.2: Sơ đồ phần ướt máy xeo giấy in báo 67o ....................................................... 20
Hình 4.3: Thiết kế thùng đầu kín đệm khí..................................................................... 23
Hình 4.4: Thùng đầu kín đệm khí.................................................................................. 23
Hình 4.5: Ống phân phối chính dạng hình côn.............................................................. 24
Hình 4.6: Các ống phân phối nhỏ cung cấp bột cho thùng đầu..................................... 24
Hình 4.7: Bộ phận lưới xeo ........................................................................................... 27
Hình 4.8: Trục ngực và bàn tạo hình ............................................................................. 28
Hình 4.9: Tấm gạt nước bố trí theo từng tấm một......................................................... 32
Hình 4.10: Tấm gạt nước bố trí theo từng nhóm........................................................... 33
Hình 4.11: Hòm hút ẩm ................................................................................................. 33
Hình 4.12: Guốc cong.................................................................................................... 34
Hình 4.13: Hòm hút chân không khô ............................................................................ 34
Hình 4.14: Trục bụng chân không ................................................................................. 35
Hình 4.15: Chất độn CaCO3 .......................................................................................... 39
Hình 4.16: Phản ứng điều chế cation acrylamide copolyme ......................................... 43
Hình 4.17: Sơ đồ pha chế PK435 .................................................................................. 43
Hình 4.18: Quá trình thủy động học khi hình thành tờ giấy.......................................... 45
Hình 4.19: Chuỗi tiến hóa liên kết hydro ...................................................................... 46
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Công nghiệp giấy Việt Nam 2002 – 2008...................................................... 4
Bảng 2.2: Sản lượng giấy (tấn) năm 1960 – 2005 ở Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan
và Việt Nam...................................................................................................................... 5
Bảng 2.3: Thiết bị kỹ thuật được sử dụng tại nhà máy giấy Bình An ........................... 13
Bảng 4.1:Định lượng giấy tỉ lệ thuận với nồng độ thùng đầu ....................................... 25
Bảng 4.2:Đặc điểm khe ép và điều kiện ép.................................................................... 38
Bảng 4.3: Chỉ số khúc xạ của một số chất độn .............................................................. 40
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của chất độn lên tính chất giấy................................................... 41
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng giấy là nhu cầu không thể thiếu trong mọi hoạt động của đời
sống kể cả trong sinh hoạt hàng ngày và trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giấy không những được dùng trong ghi chép, in ấn, quảng cáo mà ngày nay nó còn
phát triển rất mạnh trên nhiều lĩnh vực khác như: bao bì, vật liệu cách điện, xây dựng
và y tế…
Theo báo cáo chính của BCH Hiệp hội khóa III 2001 - 2006 do ông Phan Quý
Kỳ, Chủ tịch trình bày đã nêu rõ, thành tựu cơ bản của ngành giấy trong 5 năm qua
được thể hiện ở năng lực sản xuất của toàn ngành tăng lên đáng kể, gấp gần 2 lần, từ
580.000 tấn năm 2001 lên hơn 1 triệu tấn năm 2005, tăng bình quân 17%/năm, sản
lượng giấy tăng 19%/năm, từ 420.000 tấn năm 2001 lên 834.853 tấn năm 2005, đáp
ứng gần 70% nhu cầu sử dụng trong nước và bắt đầu xuất khẩu với kim ngạch ngày
càng tăng.
Trong đầu tư đã có sự chuyển biến về chất thể hiện ở qui mô đầu tư, trình độ
công nghệ và chủng loại sản phẩm (34% năng lực tăng thêm tập trung vào sản phẩm
cao cấp: giấy in viết, giấy tissue, giấy tráng phấn, giấy làm bao xi măng). Ngành giấy
trong nước đã cơ bản thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng một số loại giấy như giấy in báo,
giấy in và viết, giấy tissue với chất lượng cao, cạnh tranh được với sản phẩm nhập
khẩu cùng loại trên thị trường. Năm 2005, mức độ đáp ứng tiêu dùng của giấy in báo
hơn 70%, giấy in & viết và giấy tissue gần đạt 100%. Tuy nhiên, cũng theo ông Phan
Quý Kỳ, ngành công nghiệp giấy Việt Nam phát triển chưa bền vững, đầu tư chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của thời đại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng giấy ngày càng
tăng cao. Theo Hội thảo kỹ thuật do Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam tổ chức ngày
24/08/2007 đã dự báo đến năm 2010 tiêu dùng giấy ở Việt Nam lên đến 2,9 triệu tấn
1
giấy và đến năm 2015 tiêu dùng tới 6 triệu tấn giấy, tăng so với năm 2007 (1,8 triệu
tấn) lần lượt là 1,6 lần và 3,35 lần.
Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào khu vực và quốc tế
thì vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong khi đó ngành công nghiệp giấy là
một trong những ngành chịu sức ép cạnh tranh mạnh nhất khi bước vào hội nhập. Do
đó, các doanh nghiệp cần phải nổ lực sản xuất, tìm mọi cách nâng cao sản lượng và
chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tăng tính cạnh tranh và đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Để có được một sản phẩm giấy sau cùng phải qua nhiều công đoạn xử lý rất
phức tạp. Mỗi công đoạn đều có nhiệm vụ riêng để góp phần tạo nên tờ giấy như mong
muốn. Trong đó phần ướt máy xeo là bộ phận rất quan trọng trong việc hình thành tờ
giấy cũng như ảnh hưởng đến nhiều tính chất của tờ giấy.
Đề tài “Khảo sát phần ướt quá trình xeo giấy in báo tại nhà máy giấy Bình An”
nhằm mục đích kết hợp giữa lý thuyết và thực tế để rút ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của phần ướt máy xeo.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Phần ướt quá trình xeo giấy in báo tại nhà máy giấy Bình An, thời gian từ tháng
3/2010 đến tháng 5/2010
Đánh giá, xem xét quá trình hoạt động và sản xuất giấy in báo của dàn máy
MG4 của nhà máy giấy Bình An
1.3.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Làm rõ quy trình sản xuất giấy in báo của dàn máy 4 tại nhà máy giấy Bình An
trong đó đi sâu vào khảo sát phần ướt của máy xeo.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.Tình hình sản xuất giấy trong nước và trên thế giới:
2.1.1.Tình hình sản xuất giấy trong nước:
- Những khó khăn trong thời kỳ hội nhập
Để đối phó với hội nhập chúng ta làm được gì qua mỗi năm? Với công ty cổ
phần văn phòng phẩm Hồng Hà, dường như họ chẳng có vẻ “lo sợ” nhiều về hội nhập.
Thực ra những chiến lược và bước chuẩn bị phát triển của Hồng Hà từ những năm
2000 – 2001 dường như đã bao gồm sự chuẩn bị đó và sự cạnh tranh cũng đã bắt đầu
từ nhiều năm trước với mặt hàng văn phòng phẩm.
Họ đã định hướng được chiến lược các dòng sản phẩm và bằng giải pháp đa
dạng hóa sản phẩm, phát triển hệ thống tiêu thụ cửa hàng đại lý rộng rãi (hiện đã có
trên 6000 cơ sở), tốc độ tăng trưởng của họ giữ đều qua các năm (trên 20%/năm). Hội
nhập nảy sinh ra sự cạnh tranh gay gắt với các dòng sản phẩm cùng loại, Hồng Hà đã
“buộc phải” vươn ra “bên ngoài” tìm đường xuất khẩu để giữ vững tăng trưởng…năm
đầu tiên (2006) xuất khẩu là 400.000 USD và năm 2007 là 2 triệu USD. Với công ty
giấy Bãi Bằng “nhờ cơ hội xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp Mỹ đã đến Bãi Bằng khảo
sát và sau đó đưa ra khuyến cáo các nhà nhập khẩu Mỹ nên nhập khẩu giấy viết của
Việt Nam có xuất xứ từ Bãi Bằng…như vậy, nhờ “hội nhập” thương hiệu “Giấy Bãi
Bằng” đã có chỗ đứng ở thị trường Mỹ…”. Năm 2006, riêng tổng công ty giấy Việt
Nam đã xuất khẩu được hơn 12.323 tấn giấy viết và tissue, 115.580 tấn dăm mảnh với
kim ngạch là 20,8 triệu USD. Việc xuất khẩu đối với Tổng công ty đã không còn quá
khó khăn.
3
Bảng 2.1:Công nghiệp giấy Việt Nam 2002-2008
Từ năm 2006 trở đi, những khó khăn có đặc thù riêng, ẩn chứa nhiều cơ
hội và khó khăn mà ngành giấy phải đối mặt trong giai đoạn tới là việc “khan hiếm
nguồn nguyên liệu và giá cả nguyên nhiên vật liệu sẽ tiếp tục leo thang, biến động”. Ví
dụ như: thời gian qua xăng dầu tăng giá đã “ép” được các nhà sản xuất giấy kiên quyết
chuyển từ lò hơi đốt dầu sang lò hơi đốt dầu qua đốt than. Đó cũng chính là khó khăn
đẻ ra cơ hội. Sau khi chuyển từ lò hơi đốt dầu qua đốt than, nhiều doanh nghiệp như
Tân Mai, Đồng Nai, Việt Trì đã lời hàng tỷ đồng mỗi tháng. Tuy nhiên, theo thông báo
của ngành than, trong năm 2007 giá than sẽ tăng 2 lần, tăng khoảng 20%, nên yếu tố
cơ hội còn phải cân nhắc về “thời điểm”. (Báo công nghiệp giấy, 2007)
- Những thách thức của ngành giấy Việt Nam
Khi ngành giấy xuất khẩu giấy và dăm mảnh tự hào vì mình đã xuất “từ
gốc đến ngọn” chứ không phải xuất khẩu “phí gia công” như một số ngành khác. Tuy
nhiên, nếu tính cho đầy đủ thì có tới 70 – 80% chi phí trong giá thành giấy liên quan
đến yếu tố “nhập ngoại” kể từ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, vật tư, phụ tùng, máy
móc thiết bị. Đơn vị có thế mạnh nhất hiện nay về bột giấy như Bãi Bằng cũng phải
nhập mỗi năm hơn 30.000 tấn bột giấy, tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng máy móc thiết bị cho toàn tổng công ty giấy Việt Nam năm 2006 là
35,87 triệu USD. Trong khi thiếu bột giấy mà vẫn xuất khẩu “cái gốc” dăm mảnh…
“xuất” được nhiều, có lợi nhuận đấy nhưng vẫn thấy thật xót xa. Một vấn đề nữa là
thời gian để hình thành một nhà máy. Trong khi 10 năm qua chúng ta mới có được 1 –
2 nhà máy bao bì cao cấp, năng lực chưa đến 5 vạn tấn/năm như Việt Trì. Mất 5 năm
cho vấn đề thủ tục và 5 năm cho sản xuất từ thua lỗ đến hòa vốn, giờ đây cũng chỉ như
4
người vừa “mới khỏi ốm, còn rất yếu” vậy mà chỉ trong vòng 1 năm, tập đoàn Siam
Paper “Thái Lan”đã lo xong thủ tục cấp phép và 2 năm sau sẽ cho ra đời Nhà máy bao
bì chất lượng cao 220.000 tấn/năm tại Bình Dương (tổng vốn đầu tư là 220 triệu
USD).
Vấn đề cuối cùng là vấn đề nguồn lực. Nhìn chung “dòng chất xám”vẫn
đang đổ về các công ty đầu tư 100% vốn nước ngoài, tuổi đời còn rất trẻ họ đã cống
hiến từ 10 đến 12 tiếng lao động đầy chất lượng, tạo nên năng xuất lao động cao hơn
các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đủ
tiềm lực và trình độ kinh nghiệm để biết cách sử dụng nguồn lực hợp lý hơn chúng ta.
Mức lương hấp dẫn và môi trường để cống hiến thực dụng đang là “thỏi nam châm”
thu hút các nguồn lực có đào tạo từ các doanh nghiệp lớn trong nước vào các dự án
đầu tư vốn nước ngoài (FDI). (Báo công nghiệp giấy, 2007)
2.1.2.Tình hình sản xuất giấy trên thế giới:
Nhìn chung, từ năm 1960 đến nay, các nước trên thế giới đều tăng sản
lượng giấy sản xuất
Bảng 2.2:Sản lượng giấy (tấn) 1960 – 2005 ở Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan và
Việt Nam
9.000.000
8.000.000
7.000.000
6.000.000
Indonexia
5.000.000
Thái Lan
4.000.000
Việt Nam
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
1960
1965
1970
1975
1980
5
1985
1990
1995
2000
2005
Năm
Trung
Quốc
Indonexia
Thái Lan
Việt Nam
1960
2.037.000
7.000
4.000
3.856
1965
1.967.000
16.000
36.000
19.504
1970
3.401.925
16.678
77.419
42.477
1975
6.350.260
46.538
160.117
45.359
1980
3.023.995
204.699
219.960
29.994
1985
4.317.995
435.000
252.960
88.703
1990
5.909.995
1.264.500
687.698
88.703
1995
32.999.996
2.366.099
801.998
201.000
2000
30.900.000
6.933.699
2.312.171
389.000
2005
54.450.000
7.800.000
3.890.000
824.000
(Nguồn: Báo công nghiệp giấy – 2006)
Trên thực tế ở các nước có ngành công nghiệp giấy phát triển cũng đang rơi vào
tình trạng thiếu nguyên liêu trầm trọng và đang tìm kiếm nguồn nguyên liệu từ các
nước khác, nhất là từ các nước nhiều rừng, công nghiệp giấy còn thô sơ. Tiêu biểu như
Trung Quốc sẽ thiếu nguyên liệu trong 6 năm tới.
2.1.3.Định hướng phát triển cho ngành giấy Việt Nam:
- Mục tiêu phát triển
Giai đoạn 2005 – 2010: Phát huy tối đa công suất thiết bị để gia tăng sản xuất
các mặt hàng giấy và bột giấy đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng trong nước, đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm giấy in, giấy tissue và một số loại giấy khác… Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án nhà máy và vùng nguyên liệu tại Thanh Hóa, Bãi Bằng
giai đoạn 2 và một số dự án khác…để dần dần giảm sự mất cân đối giữa sản xuất bột
giấy và sản xuất giấy.
Giai đoạn 2010 – 2020: Xây dựng ngành công nghiệp giấy Việt Nam với công
nghệ hiện đại, hình thành các khu sản xuất giấy, bột giấy tập trung với công suất lớn,
tạo điều kiện để xây dựng tập đoàn công nghiệp giấy Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng giấy, tạo thế cạnh tranh với các thị truờng trong khu vực và quốc tế.
Về chỉ tiêu sản luợng, với mức độ tăng trưởng bình quân 10 – 11 %/năm trong
thời kỳ từ năm 2006 – 2020, các mục tiêu cụ thể về sản lượng bột và giấy dự khiến
6
như sau: Sản luợng giấy sản xuất trong nước đạt 1.380.000 tấn/năm 2010 và dự kiến
đạt 3.600.000 tấn/năm 2020. Sản lượng bột giấy sản xuất trong nước đạt 600.000
tấn/năm 2010 và dự kiến đạt 800.000 tấn/năm 2020.
- Về quy hoạch các vùng nguyên liệu giấy
Quy hoạch phát triển nguyên liệu giấy đã đuợc chia thành 6 vùng gồm: Vùng
nguyên liệu trung tâm, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng
Duyên hải Trung Bộ, vùng Bắc Tây Nguyên.
Cả 6 vùng nguyên liệu trên được đầu tư phát triển trên nguyên tắc:đầu tư cho
nguyên liệu phải đi trước một bước, khi nguyên liệu sẵn sàng sẽ đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất bột giấy với quy mô phù hợp. Căn cứ vào đặc điểm loài cây trồng rừng,
tiến độ cung cấp nguyên liệu để xác định thời điểm xây dựng nhà máy đảm sữ hài hòa,
thống nhất giữa khả năng chế biến và cung cấp nguyên liệu. quy hoạch cụ thể như sau:
Quy mô rừng nguyên liệu: Tổng diện tích đất quy hoạch cho trồng rừng nguyên
liệu giấy là 828.173 ha, trong đó chia ra từng vùng như sau: vùng Trung tâm Bắc Bộ
162.515 ha, Bắc Trung Bộ 157.797 ha, Đông Bắc 105.864 ha, Tây Bắc 120.056 ha,
Duyên hải Trung Bộ 173.378 ha, và Bắc Tây Nguyên 108.563 ha.
- Định hướng đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Đối với các nhà máy hiện có, phải tích cực đầu tư chiều sâu để nâng cao công
suất, cải tiến công nghệ, bổ sung các thiết bị mới, hiện đại hóa các nhà máy này nhằm
nâng cao sản luợng và chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trong khu vực và quốc tế.
Đối với các nhà máy mới đầu tư, trước hết phải tuân thủ định hướng về đầu tư
tập trung, đảm bảo quy mô công suấy đủ lớn, đảm bảo yêu cầu về mức độ hiện đại hóa
và bảo vệ môi trường. trên cơ sở khả năng cung cấp nguyên liệu và nhu cầu thị trường,
định hướng các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy được thể
hiện dưới đây:
Về tăng trưởng kinh tế ngành, với tổng vốn đầu tư mở rộng đến năm 2020 là
58.000 tỷ đồng (tương đương 5.479 tỷ USD), toàn ngành công nghiệp giấy Việt Nam
sẽ tăng công suất thiết kế các nàh máy bột lên 2.013.000 tấn/năm và tăng công suất các
nhà máy giấy lên 4.177.000 tấn/năm, đủ sức đáp ứng cho việc sản xuất 3.600.000 tấn
giấy các loại phục vụ 70% nhu cầu thị trường trong nước.
7
Về trồng rừng, với tổng vốn trồng rừng khoảng gần 8.000 tỷ đồng, đến năm
2020 sẽ tạo lập được 6 vùng nguyên liệu giấy ổn định với diện tích là 828 ngàn hécta
rừng kinh doanh cây nguyên liệu giấy, cung cấp cho các nhà máy sản xuất bột giấy
trong nước.
Về cơ cấu ngành, phân ngành, cơ cấu vùng. Quy hoạch điều chỉnh đã phát huy
được lợi thế của nhiều vùng, miền trên cả nước, đặt biệt là các vùng núi vùng đồng
bào dân tộc ít người sẽ có điều kiện phát triển kinh tế qua việc tham gia trồng cây
nguyên liệu giấy. cụ thể trong quy hoạch các vùng trung tâm Bắc Bộ, Tây Bắc, Đông
Bắc, bắc Trung Bộ, Duyên hải trung Bộ, Tây Nguyên, Miền nam…đã được chú ý đầu
tư phát triển cả vùng nguyên liệu và công nghiệp sản xuất và bột giấy, qua đó sẽ tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn nông dân miền núi, góp phần vào công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp ngày càng tăng. (Báo công nghiệp giấy, 2006)
2.2.Tổng quan về nhà máy:
2.2.1.Sơ lược lịch sử phát triển của nhà máy:
Năm 1953 thành lập Công Ty Giấy Mê - Kông (tên viết tắt COGIMEKO) do
một tập đoàn người Hoa thiết kế, đại diện là ông Lý Hiền. Công ty sản xuất giấy vệ
sinh theo tiêu chuẩn quốc tế và các loại giấy mỏng, diện tích công ty là 5,7 ha.. Công
ty bắt đầu sản xuất với 3 máy xeo vào năm 1968:
Máy xeo 1: xeo tròn 2 lô lưới - sản xuất giấy perlure, giấy in, gíây vệ sinh, giấy
vệ sinh, giấy carton… sản lượng 4 - 8 tấn/ngày.
Máy xeo 2 : xeo lưới dài sản xuất giấy in, viết, bao gói…định lượng 60 - 120
g/m2 năng suất 8 - 12 tấn/ngày.
Máy xeo 3: xeo lưới tròn 1 lô lưới - sản xuất giấy vệ sinh.
Nồi hơi Cleaver- Brooks (USA), công suất 10 tấn/giờ.
Từ 1973-1974: Công ty lắp ráp máy xeo 4.
Năm 1975: Công ty thuộc công ty giấy gỗ diêm 2 và lắp đặt máy xeo 5- một lô
lưới .
Năm 1978: Chạy thử máy xeo 5- sản xuất giấy mỏng định lượng 20 – 80 g/m2
và
8
Năm 1986: Cải tạo xeo 4 - sản xuất giấy thuốc lá, giấy gói kẹo - định lượng 20 28 g/m2.
Năm 1993: Thành lập doanh nghiệp nhà nước - Nhà Máy Giấy Bình An thuộc
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.
Năm 1994: Cải tạo xeo 2 thành xeo lưới tròn 3 lô lưới - sản xuất giấy hộp,
duplex, bao gói.
Năm 1997: Nhà máy thay đổi lô lưới từ kín đến hở, máy xeo 5 sản lượng 4 - 8
tấn/ngày. Nhà máy được chuyển thành Công Ty Giấy Bình An thuộc Tổng Công Ty
Giấy Việt Nam.
Năm1998: Đại tu máy xeo 2 tăng sản lượng 8 - 14 tấn/ngày và đại tu xeo 4 sản xuất giấy in, viết chất lượng cao với vốn đầu tư 15 tỉ đồng ( bước 1: 6 tỉ) năng suất
10 - 12 tấn/ngày.
Năm 2000: công ty lập dự án đầu tư máy xeo 6 sản xuất giấy tráng phấn 45000
tấn/năm vào .
Năm 2001: Công ty lắp đặt nồi hơi VEA -100SG - 13 Thuỵ Điển, công suất 10
tấn/giờ. Đến năm 2002 công ty lắp đặt dây chuyền giấy tráng phấn của Đức và mở
rộng nhà máy thêm 2 ha.
Tháng 6/2005: Công Ty Giấy Bình An xác nhập vào Công Ty Giấy Tân Mai và
tiến hành cổ phần hoá. Nay chuyển thành Nhà Máy Giấy Bình An, nhiệm vụ sản xuất
các loại giấy và hoạch toán phụ thuộc vào Công Ty Cổ Phần Giấy Tân Mai.
Với lực lượng máy móc thiết bị ngày càng đổi mới và đa dạng, với đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, kỹ sư giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề từng
nhiều năm gắn bó với ngành giấy, nhà máy giấy Bình An đã tạo ra nhiều sản phẩm
giấy mẫu mã đẹp, chất lượng cao.
2.2.2.Cơ cấu tổ chức của nhà máy:
9
GIÁM ĐỐC
P. Nhân
sự - Hành
chính
P. Kế
toán
P. Kế
hoạch Vật tư
P. Kỹ
thuật
sản
xuất
Phân
xưởng
giấy 1
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phân
xưởng
giấy 2
Phân
xưởng
cơ khí
động
lực
Phân
xưởng
điện đo
lườngĐiều
khiển
tự
động
Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà máy giấy Bình An
2.2.3.Sản phẩm của nhà máy:
Nhà máy giấy Bình An thuộc công ty Cổ Phần Giấy Tân Mai là một trong
những công ty sản xuất giấy lớn ở nước ta. Nhà máy chuyên sản xuất các mặt hàng
giấy photocopy, giấy in, giấy viết, giấy in báo, giấy perlure, giấy vệ sinh.
2.3. Sơ đồ khối công nghệ sản xuất giấy in báo 67o tại nhà máy giấy Bình An:
10
Bể chứa nước
trắng 70m3
Hồ quậy thủy lực
Chất độn bột
talc
Máy đánh tơi
Bể chứa nước
trắng
Bột DIP
Máy nghiền
Bể chứa
Bể chứa
nước trắng
Bể trộn
Tinh bột phần
ướt cation
Phá bọt
Bể máy
Bể chứa
nước trắng
Thùng điều
keo AKD
ế
Bơm
Chất
chống vi
sinh
puspersre
Lọc cát
Chất độn
CaCO3
Sàng áp lực
Thùng đầu
Bể chứa
nước trắng
Chất bảo lưu
PK435
Lưới
Chất bảo
lưu NP882
Ép
Sấy
Ép quang
Máy bao gói
Máy cắt
Cuộn
Cuộn lại
Hình 2.2: Sơ đồ khối công nghệ sản xuất giấy in báo 67o tại nhà máy giấy Bình An
11
Thuyết minh dây chuyền sơ đồ công nghệ
Mở van khởi động băng tải, mở van cấp nước từ bể nước 101T - 100 vào ½ hồ
quậy thủy lực, khởi động động cơ chính, bột bành được đưa lên băng tải theo đến hồ
quậy bột theo tùng mẻ một và cho chất độn bột talc vào (bột LBKP được đánh thuỷ
lực tại hồ 101E – 001, CTMP được đánh thuỷ lực tại hồ 101E – 002), khi mực nước
đạt đến mức vận hành thì ngừng cung cấp và chạy khởi động motor, khi nguyên liệu
trong bể được đánh tơi sau khoảng từ 10 phút đến 15 phút thì mới mở van cửa ra của
hồ quậy thuỷ lực, khởi động bơm để bơm sang bể 101T-101(đối với bột hoá LBKP) và
bơm sang bể 101T-201 (đối với CTMP). Sau đó bột LBKP được bơm sang máy lọc
nồng độ cao 101E – 106, bột CTMP bơm sang máy lọc nồng độ cao 101E – 206, bột
xấu về lại bể chứa 101T – 101 hoặc 101T – 201. Bột tốt LBKP đưa qua máy đánh tơi
(Deflaker) 101E – 107, bột CTMP đưa qua máy đánh tơi 101E – 207, máy đánh tơi
Deflaker được mở ống ra từ từ, chỉnh nồng độ chênh lệch giữa cửa vào và ra 0,1%÷
0,2%, bột sau khi được đánh tơi sẽ được bơm sang bể 101T-102 (đối với bột hoá
LBKP) và bể 101T-202 (đối với bột CTMP). Sau đó bột được bơm sang nghiền(đối
với bột LBKP dùng 1 máy nghiền, đối với bột CTMP dùng 2 máy nghiền), bột sau khi
đạt đến độ nghiền theo yêu cầu (bột hoá LBKP đạt độ nghiền theo yêu cầu của công
nghệ là 45 ÷ 500 SR, bột CTMP đạt độ nghiền theo yêu cầu của công nghệ là 50 ÷
550SR) thì bột được bơm sang bể chứa 101T-103 (đối với bột hoá LBKP) và 101T203 (đối với bột cơ CTMP).
Đối với bột DIP thì sau khi quậy thủy lực đưa sang bể chứa 103T – 104, bột từ
bể chứa đưa đến máy lọc nồng độ cao dòng bột tốt sau khi lọc đưa đến máy đánh tơi,
bột sau khi đánh tơi đưa về bể chứa 103T – 106.
Bột sau khi chuẩn bị được bơm sang bể trộn (101T – 111) theo tỷ lệ đã đưa ra,
tinh bột cation được cho vào ngay tại bể trộn, tại đây bột và hoá chất được trộn đều,
bột tại bể trộn được bơm sang bể máy (101T – 112), bột bể máy quá đầy thì bột chảy
tràn sang bể trộn . Bột từ bể máy được đưa lên thùng điều tiết (101T – 114) cầu nồng
độ bôt ra khỏi level box là 3%, nếu cao hơn van điều khiển tự động mở van nước từ bể
101T - 114 để pha loãng. Dòng bột lại được đưa sang bơm quạt, nước trắng từ bể 102T
– 119 được bổ sung vào bơm quạt. Dòng bột được pha loãng từ bơm quạt được đưa
sang lọc cấp 1, bột tốt của cấp 1 được đưa sang sàng áp lực 102E – 027, bột xấu được
12
đưa ra ngoài bể 102T – 115, dòng bột xấu của cấp 1 đưa sang lọc cấp 2, tại lọc cấp 2
thì dòng bột tốt được đưa sang bơm quạt còn dòng bột xấu đưa xuống bể 102T – 116
và dòng bột này đưa sang lọc cấp 3, tại lọc cấp 3 dòng bột tốt đưa sang bể chứa 102T –
115 còn dòng thải đưa ra ngoài bể 102T – 117 . Bột tốt được đưa sang sàng áp lực
102E – 027 , tại đây phân loại các tạp chất lớn hơn khe sàng như mấu mắt, búi sợi, bột
tốt của sàng áp lực được đưa tới thùng đầu còn thải nhẹ được đưa vào bể chứa chất
thải. Bột từ thùng đầu đưa ra lưới nhờ hệ thống môi phun, độ nhô của môi trên so với
tấm trước là 2 mm, khoảng cách giữa cạnh dưới của môi dưới so với trục ngực 4mm,
khoảng cách khe phun phải được mở là 18 mm. Tấm giấy ướt được hình thành trên
lưới, tờ giấy được cắt theo yêu cầu nhờ vòi nước cắt biên, quá trình thoát nước trên
lưới nhờ tấm gạt nước, foil hút nước và hòm hút chân không, tại trục bụng có hút chân
không phía trong nên giấy ra khỏi lưới đạt độ khô 19%. Tấm giấy ướt qua ép nhờ lô
bắt giấy(lô pick up)tại khe ép thứ 1, tấm giấy được ép qua tất cả 3 khe ép, độ khô của
tấm giấy khi ra khỏi khe ép là 45%, tại khâu ép chú ý tới hệ thống căng chăn và lái
chăn. Sau khi qua khỏi ép tấm giấy sẽ đến khâu sấy, nhiệt độ sấy tại mỗi tổ sấy khác
nhau (tổ 1: 340C – 350C, tổ 2: 420C– 500C, tổ 3: 580C - 740C, tổ 4: 780C – 800C, tổ 5:
810C – 830C, tổ 6: 830C – 850C, tổ 7: 750C – 770C, tổ 8: 660C – 730C, tổ 10: 420C –
440C). Sau khi qua sấy, tấm giấy được cuộn lại và đưa đến khâu hoàn thành.
2.4. Các thông số máy móc khảo sát tại nhà máy giấy Bình An
Bảng 2.3: Thiết bị kĩ thuật sử dụng tại nhà máy Bình An
Số thứ
tự
Loại máy
1
Nghiền thuỷ lực
2
Đánh tơi
Thông số kĩ thuật
Thể tích V = 30 m3
Công suất : 18 – 150 tấn/ngày
Đường kính lỗ sàng : 15 mm
Motor : 250 kW – 380 V
Thể tích V = 18m3
Công suất : 80 tấn/ngày
Đường kính lỗ sàng : 12 mm
Đường kính mâm dao :64 mm
Thời gian đánh tơi: 10 – 15 phút
SJ01.
Công suất : 50 – 60 tấn/ngày
Đường kính vào và ra: 100 mm
SJ02
Công suất : 80 – 120 tấn/ngày
13
3
Nghiền đĩa(6cái).
4
Lọc cát
5
Sàng áp lực
Đường kính ống vào:200 mm
Đường kính ống ra : 150 mm
Đường kính đĩa: 720 mm
Công suất: 15 – 25 tấn/ngày
Nguồn điện: 160 – 800 kWh
Tốc độ: 470 – 1.000 vòng/phút
Nồng độ: 2 – 5%
Dài: 2.600 mm
Rộng: 1.130 mm
Cao: 1.080 mm
Lọc cát cấp 1 và cấp 2 (cấp 1: 18cái, cấp 2: 8cái)
Lưu lượng: 2.000 l/phút
Nồng độ: 1,4%
Áp lực cho phép: 3,5 atm
Lượng nước pha loãng: 50 l/phút
Đường kính lỗ: 30 mm
Lọc cấp 3 (2cái).
Lưu lượng: 2.000 l/phút
Nồng độ: 1,4%
Áp lực cho phép: 3,5 bar
Đường kính lỗ: 20 mm.
Sàng cấp 1
Kích thước khe sàng: 0,35 mm
Vòng quay rotor: 200 – 400 vòng/phút
Vòng quay motor: 1.470 vòng/phút
Công suất motor: 37 kW
Áp lực vận hành: 3,5 bar
Nồng độ bột: 1,4 %
Chênh lệch áp: 0,08 – 0,2 bar
Công suất sàng: 200 tấn/ngày
Sàng cấp 2.
Kích thước khe sàng: 0,35 mm
Vòng quay rotor: 200 – 400 vòng/phút
Vòng quay motor: 1.472 vòng/phút
Công suất motor: 37 kW
Áp lực vận hành: 3,5 bar
Nồng độ bột: 1,4 %
Chênh lệch áp suất: 0,8 – 0,2 bar
Áp lực vào: 2 – 2,5 bar
Áp lực xả: 2 – 2,5 bar
Công suất sàng: 200 tấn/ngày
Sàng cấp 3
Kích thước lỗ sàng: 1,6 mm
Vòng quay rotor: 200 – 300 vòng/phút
Vòng quay motor: 22 kW
Áp lực vận hành: 3,5 bar
14
6
7
8
9
Chênh lệch áp: 0,08 – 0,2 bar
Tốc độ tối đa: 600 m/phút
Khổ rộng: 3255 mm
Số lượng lỗ: 3
Thùng đầu
Bước lỗ: 25 mm
Đường kính lỗ: 9 mm
Công suất: 140 tấn/ngày
Lưu lượng: 102.341 – 183.090 l/phút
Qui cách lưới: 3360 × 34100 mm
Tốc độ lưới: 160 × 515 m/phút
1 tấm định hình và 10 foil phun nước
Kích thước bàn định hình: 204 × 3.040 mm
Số hòm hút: 5 hòm hút chân không nhẹ và 9 hòm hút
chân
không mạnh
Lưới
Kích thước trục ngực: L = 3.300 mm
Ø = 610 mm
Kích thước trục bụng: L = 3.500 mm
Ø = 820 mm
Kích thước lô truyền động: L = 3.500 mm
Ø = 720 mm
Lô sấy: Ø1.000 × 3.200 mm (2 lô
Ø 1.500 × 3.200 mm (55 lô)
Lô sấy.
Lô lạnh phần tráng: Ø 350 × 3.200 mm (2 lô)
Lô sấy giấy: 57 lô. Tổ 1: từ lô 1 đến lô 7
Lô làm lạnh 3 lô. Tổ 2: từ lô 8 đến lô 14
Tổ 3: từ lô 15 đến lô 22
(thực tế 2 lô, lô 53 Tổ 4: từ lô 23 đến lô 28
không hoạt động). Tổ 5: từ lô 29 đến lô 35
Tổ 6: từ lô 36 đến lô 41
Chia làm 10 tổ
Tổ 7: là tổ ép keo
Tổ 8: từ lô 41 đến 47
sấy
Tổ 9: từ lô 48 đến lô 53
Tổ 10: từ lô 54 đến lô 57
Chiều dài lô: 3.018 mm
Đường kích lô: 685 mm
Nồng độ keo: từ 4% đến 10%
Nhiệt độ keo: ≤ 600C
Lô ép keo.
pH keo: ≈ 7
Áp lực ép: 70 kg/cm
Áp lực dầu: 4,4 – 36 kg/cm2
Áp lực nước vào: 2 – 5 at
Áp lực nước ra: 0,1 – 0,5 at
15
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được thực hiện tại nhà máy giấy Bình An từ tháng 3 đến tháng 5 năm
2010, với những nội dung cần nghiên cứu sau:
Khảo sát dây chuyền sản xuất giấy in báo tại nhà máy giấy Bình An
Khảo sát công nghệ phần ướt máy xeo dài tại nhà máy giấy Bình An.
Giải thích công nghệ
Thông số kỹ thuật và công nghệ cơ bản.
Máy và thiết bị
Các hóa chất được sử dụng trong phần ướt
3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã thực hiện những phương pháp sau:
Phương pháp thư viện ( tài liệu, sách báo,…)
Khảo sát thực tế
Mô tả cấu tạo, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật của máy móc thiết
bị sử dụng trong phân xưởng.
Khảo sát thực tế kết hợp với lý thuyết để rút ra nhận xét đánh giá mức độ
hoạt động dây chuyền. Đồng thời rút ra những yếu tố ưu việt và củng cố một số yếu tố
giúp phần ướt làm việc tốt hơn.
16