BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN –
CHI NHÁNH SÀI GÒN
PHẠM THỊ TRÀ MY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN – CHI
NHÁNH SÀI GÒN” do Phạm Thị Trà My, sinh viên khóa 32, ngành KẾ TOÁN, đã bảo
vệ thành công trước hội đồng vào ngày
GV. HOÀNG OANH THOA
Người hướng dẫn,
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gửi lòng thành kính và biết ơn đến cha mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ con nên người, tạo mọi điều kiện để con được học tập đến ngày hôm
nay.
Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhận sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô
trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh Tế đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, làm hành trang giúp em vững bước vào đời.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc cô Hoàng Oanh Thoa đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Đại Tín, cùng toàn thể các anh,
chị tại Phòng Giao Dịch Trần Hưng Đạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian thực tập và nghiên cứu.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ và giúp đỡ tôi những lúc khó khăn,
luôn chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn suốt quãng đời sinh viên.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, các anh chị dồi dào sức khỏe, thành đạt
và hạnh phúc trên con đường sự nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Trà My
NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM THỊ TRÀ MY. Tháng 07 năm 2010. “Kế Toán Nghiệp Vụ Huy Động
Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín – Chi Nhánh Sài Gòn”.
PHẠM THỊ TRÀ MY. July 2010. “Account Of Mobillization At Great Trust
Joint Stock Commercial Bank – Sai Gon Branch”.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá, do đó vốn
bằng tiền tệ thật sự đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước ta hiện nay.
Trong các kênh huy động vốn thì kênh huy động vốn qua các ngân hàng thương mại đóng
vai trò cực kỳ quan trọng. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là cần
phải có một lượng vốn dồi dào nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình cũng như để
phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
Trong hoạt động Ngân hàng thương mại, kế toán ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động của ngân
hàng, nhất là việc cung cấp thông tin để nắm bắt các nghiệp vụ huy động vốn sẽ giúp cho
hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt hơn.
Thấy được tầm quan trọng và những lợi ích mà công tác kế toán nghiệp vụ huy
động vốn mang lại, em quyết định nghiên cứu thực tế công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – CN Sài Gòn.
Khóa luận tập trung thông tin và mô tả công tác hạch toán kế toán liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Đại Tín - CN Sài Gòn. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu các hình thức của vốn huy động bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành.
- Mô tả cách hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng.
- Qua đó nhận xét công tác kế toán tại đơn vị, có những kiến nghị, đề xuất để hoàn
thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Đại Tín - CN Sài Gòn.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
x
Danh mục phụ lục
xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc khóa luận
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín
4
4
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
4
2.1.2. Phương hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2010
6
2.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín – CN Sài Gòn
10
2.2.1. Giới thiệu
10
2.2.2. Bộ máy tổ chức
12
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
16
3.1. Những nét chung về nghiệp vụ huy động vốn
16
3.1.1. Khái niệm
16
3.1.2. Các hoạt động huy động vốn
16
3.1.3. Quy trình gửi tiền, rút tiền
17
3.2. Các hình thức huy động vốn
17
3.2.1. Tiền gửi của khách hàng
18
3.2.2. Giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành
19
3.2.3. Các loại vốn huy động khác
20
3.3. Phương pháp hạch toán huy động vốn
v
21
3.3.1. Đối với tiền gửi thanh toán
21
3.3.2. Đối với tiền gửi có kỳ hạn
22
3.3.3. Đối với tiền gửi tiết kiệm
24
3.3.4. Phát hành giấy tờ có giá
26
3.4. Hệ thống tài khoản kế toán tại Ngân hàng Đại Tín
30
3.4.1. Cấu trúc tài khoản
31
3.4.2. Những tài khoản liên quan đến việc hạch toán
32
3.5. Phương pháp nghiên cứu
33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
4.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – CN Sài Gòn
34
4.2. Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
35
4.3. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
37
4.3.1. Thủ tục mở tài khoản và nộp tiền vào tài khoản
37
4.3.2. Thủ tục thanh toán
45
4.3.3. Đóng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
56
4.4. Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn
58
4.5. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
58
4.5.1. Thủ tục mở sổ
58
4.5.2. Tất toán sổ tiết kiệm
59
61
4.6. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
4.6.1. Thủ tục mở sổ
61
4.6.2. Tất toán sổ tiết kiệm
63
4.7. Phát hành giấy tờ có giá
74
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
76
5.1. Kết luận
76
5.1.1. Ưu điểm
76
5.1.2. Nhược điểm
77
5.2. Kiến nghị
78
5.2.1. Tổ chức công tác kế toán
vi
78
5.2.2. Một số giải pháp nhằm gia tăng khả năng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đại Tín.
78
5.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKH
Có kỳ hạn
CMND
Chứng minh nhân dân
CN
Chi nhánh
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
GDV
Giao dịch viên
GTCG
Giấy tờ có giá
GTGT
Giá trị gia tăng
KH
Khách hàng
KKH
Không kỳ hạn
KSV
Kiểm soát viên
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
PGD
Phòng giao dịch
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TGTT
Tiền gửi thanh toán
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
TK
Tài khoản
TMCP
Thương Mại Cổ Phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UNC
Ủy nhiệm chi
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một Số Chỉ Tiêu Kế Hoạch Chủ Yếu Năm 2010
7
Bảng 4.1. Tình Hình Huy Động Vốn của Chi Nhánh Sài Gòn Qua 2
Năm 2008, 2009
34
Bảng 4.2. Tình Hình Huy Động Vốn Theo Kỳ Hạn của Chi Nhánh Sài Gòn
Qua 2 Năm 2008, 2009
35
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Chi Nhánh Sài Gòn
13
Hình 3.1. Quy Trình Gửi Tiền, Rút Tiền.
17
Hình 4.1. Biểu Đồ Tình Hình Huy Động Vốn Theo Kỳ Hạn
36
Hình 4.2. Quy Trình Mở Tài Khoản Tiền Gửi Thanh Toán
39
Hình 4.3. Quy Trình Gửi Tiền
42
Hình 4.4. Quy Trình Rút Tiền
46
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy Đăng Ký Mở Tài Khoản
Phụ lục 2. Giấy Đề Nghị Đóng Tài Khoản
Phụ lục 3. Giấy Đề Nghị Nhượng Séc
Phụ lục 4. Giấy Yêu Cầu Phát Hành Kỳ Phiếu Ghi Danh Bằng VNĐ
Phụ lục 5. Biểu Lãi Suất Huy Động Tiền Gửi Ngoại Tệ
Phụ lục 6. Biểu Lãi Suất Huy Động Tiền Gửi VNĐ (Áp dụng kể từ ngày 14/04/2010)
Phụ lục 7. Biểu Lãi Suất Huy Động Tiền Gửi VNĐ (Áp dụng kể từ ngày 27/04/2010)
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất đa dạng và phong phú,
ngành Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế và đạt được những mục tiêu đã đề ra thì một trong
những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu phải thực hiện là củng cố, phát triển và lành mạnh hoá
hoạt động của hệ thống tài chính tiền tệ nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Trong
đó, đảm bảo hoạt động huy động vốn cho kinh doanh tiền tệ, tín dụng vừa an toàn vừa có
hiệu quả cao, có khả năng thích ứng được với những biến chuyển của nền kinh tế là
những điều kiện tiên quyết góp phần xây dựng một hệ thống NHTM vững mạnh và ổn
định.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã từng bước đổi mới và ngày
càng khẳng định tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển ấy, Ngân hàng TMCP Đại Tín đang từng bước vươn lên và khẳng định
mình trong nền kinh tế đất nước.
Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBANK chính thức thành lập vào năm 1989,
với tên gọi là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Rạch Kiến - Ngân hàng cổ phần đầu tiên của
tỉnh Long An.
Ngày 17/08/2007, Ngân hàng TMCP Nông Thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành
Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Tín nhằm tạo điều kiện,
tiền đề để ngân hàng phát triển trong thời gian sắp tới. Do đó, ngân hàng không thể tránh
khỏi những khó khăn, thách thức. Nhất là thời gian vừa qua, hàng loạt các ngân hàng của
chúng ta liên tục mở rộng địa bàn, tăng vốn, ký kết hợp tác chiến lược với các nhà đầu tư
nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm, quản lý cũng như kinh nghiệm tiên
tiến để phát triển tài chính ngân hàng của nước ta ngang tầm với khu vực và thế giới. Việc
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn như thế đã khiến cho cuộc chạy đua lãi suất cũng như
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau càng thêm quyết liệt. Nhận thấy được điều
này, ngân hàng TMCP Đại Tín đã quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, tìm ra các
giải pháp để phát triển và hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng mình. Với khẩu
hiệu “Đại Tín – Nơi của niềm tin và thành đạt”, Ngân hàng Đại Tín đã từng bước khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế cũng như trong đời sống người dân và
các doanh nghiệp.
Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Đại Tín - Chi nhánh Sài Gòn” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức của nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng như: nhận
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và bằng đồng ngoại tệ của các cá nhân và đơn vị kinh tế.
Mô tả cách hạch toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng.Qua đó nhận xét công
tác kế toán thực tế tại đơn vị, rút ra những ưu, nhược điểm đồng thời làm rõ tác động của
các nghiệp vụ đến phương thức quản lý và hoạt động của ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – CN Sài Gòn (PGD Trần Hưng
Đạo)
- Về thời gian: Từ 22/02/2010 đến 22/05/2010
- Nội dung: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – CN
Sài Gòn (PGD Trần Hưng Đạo).
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1. Mở đầu:
Trình bày lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan:
Giới thiệu sơ lược Ngân hàng TMCP Đại Tín về các mặt:
2
- Quá trình hình thành và phát triển.
- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
- Hình thức kế toán áp dụng.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả và thảo luận:
Mô tả công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín –
CN Sài Gòn (PGD Trần Hưng Đạo).
Chương 5. Kết luận và đề nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu và nhược điểm về công tác kế toán, trên
cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đại Tín
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín
Tên giao dịch quốc tế: GREAT TRUST JOINT STOCK COMMERCIAL BANK.
Tên viết tắt: TRUSTBANK
Trụ sở chính: 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long
An.
Website:
Vốn điều lệ (tính đến ngày 24/11/2009) là 1.500 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Đại Tín – Trustbank chính thức thành lập vào năm 1989, với tên
gọi là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Rạch Kiến - Ngân hàng cổ phần đầu tiên của tỉnh
Long An, và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NHGP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1, Thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long
An.
Từ số vốn ban đầu chỉ có 3,4 tỷ đồng, trải qua bao khó khăn do chuyển đổi từ kinh
tế hoá sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo chủ trương của chính
phủ cũng như vượt qua giai đoạn khủng hoảng hệ thống tín dụng vào đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ trước.
So với ngày đầu thành lập, đến nay tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt trên 1.500
tỷ đồng, kế hoạch đến cuối năm 2010 là 3.000 tỷ đồng.
Sự bền vững của ngân hàng cũng như chất lượng dịch vụ của đơn vị trong hơn 20
năm qua đã nhận được sự tin tưởng của khách hàng.
Từ những kết quả trên, Ngân Hàng Rạch Kiến là một trong bẩy ngân hàng cổ phần
vinh dự được tham gia vào quỹ tài chính nông thôn I (Quỹ RDF1) do ngân hàng thế giới
tài trợ từ năm 1998 và hiện nay tiếp tục tham gia vào quỹ RDF2 do sở giao dịch III ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam làm chủ dự án. Hiện ngân hàng chuẩn bị tiếp tục tham
gia quỹ RDF3.
Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP nông
thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chính thức
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành Ngân
hàng TMCP Đại Tín, theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày 17/09/2007 của NHNN
Việt Nam.
Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng mạng lưới
hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam, ngày 21/08/2008,
Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa điểm trụ sở chính đến số 145-147-149 Hùng
Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đại Tín gồm 11 chi nhánh và 56 phòng giao dịch tại
các tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước.
Kết thúc năm tài chính 2009, Trustbank đã đạt được kết quả với các chỉ tiêu chính
có tốc độ tăng trưởng cao. Cụ thể:
- Lợi nhuận trước thuế: đạt 62 tỷ đồng, tăng 116% so với năm 2008.
- Tổng tài sản: 8.516 tỷ đồng, tăng 185% so với năm 2008.
- Tài sản có sinh lời: 7.041 tỷ đồng, tăng 175% so với năm 2008.
- Vốn huy động TCKT và dân cư: 6.863 tỷ đồng, tăng 130% so với năm 2008.
- Dư nợ cho vay: 5.214 tỷ đồng, tăng 221% so với năm 2008.
- Mạng lưới hoạt động: 61 điểm, tăng 44 điểm so với năm 2008.
Có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp trên địa bàn có nhiều ngành nghề đặc thù như : cơ khí, lắp ráp, xà lan phục vụ
giao thông đường thuỷ, trồng rau màu…có đội ngũ nhân viên tận tụy, thấu hiểu nhu cầu
của nông dân. Đó là những ưu điểm mà ngân hàng Đại Tín sẽ tiếp tục phát huy cũng
như đưa ra các giải pháp mới nhằm giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trustbank định hướng trở thành một trong những Ngân hàng TMCP đô thị phát
triển, có nghiệp vụ đa dạng, chất lượng phục vụ cao, công nghệ ngân hàng hiện đại, mạng
5
lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực
quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, từng bước đưa
Trustbank trở thành một thương hiệu ngân hàng bán lẻ có uy tín trên thị trường tài chính
trong nước và quốc tế.
2.1.2. Phương hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2010
a) Phương hướng hoạt động
- Tiếp tục điều hành hoạt động ngân hàng theo Phương châm “An toàn-Phát triểnHiệu quả-Bền vững”.
- Tăng cường năng lực tài chính, thực hiện tăng vốn điều lệ theo lộ trình đến cuối
năm 2010 đạt 3.000 tỷ đồng.
- Phát triển mở rộng các hoạt động nghiệp vụ. Đa dạng hóa các Chương trình, sản
phẩm, dịch vụ, tiện ích, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng.
- Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ ngân hàng; Đầu tư xây dựng trụ sở chính và
các chi nhánh hiện đại.
- Tiếp tục tái cấu trúc ngân hàng, hoàn thiện bộ máy tổ cức hoạt động; Đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và năng lực nghiệp vụ.
- Xây dựng phong cách, thái độ phục vụ năng động, chuyên nghiệp.
- Tập trung công tác phát triển mạng lưới.
b) Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
Bảng 2.1. Một Số Chỉ Tiêu Kế Hoạch Chủ Yếu Năm 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2009
Kế hoạch năm 2010
1. Huy động TCKT và dân cư
4.634
10.400
2. Tổng dư nợ cho vay
5.214
7.800
3. Vốn điều lệ
1.500
3.000
4. Lợi nhuận trước thuế
62
290
Nguồn: Báo cáo của Trustbank
6
c) Các mục tiêu công việc sẽ thực hiện trong năm 2010
Quản trị điều hành
- Hoàn thiện, ban hành, điều chỉnh bổ sung các Quy chế, quy trình, hướng dẫn, làm
cơ sở cho việc thực hiện các mặt nghiệp vụ trong toàn ngân hàng, đảm bảo hoạt động
thống nhất, ổn định, an toàn và hiệu quả.
- Điều hành hoạt động trên cơ sở cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo tiền tệ, kỳ
hạn và tuân thủ những quy định về tỷ lệ an toàn trong các mặt hoạt động.
- Bộ phận quản lý rủi ro với nhiệm vụ phân tích tình hình kinh tế, xu hướng phát
triển thị trường, dự báo, cảnh cáo những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động nhằm tham mưu
cho Ban Tổng giám đốc trong quản trị điều hành.
Công tác huy động vốn
- Nghiên cứu, triển khai các Chương trình khuyến mãi, sản phẩm huy động, dịch
vụ, tiện ích tiên tiến…, đồng thời thực hiện các chính sách ưu đãi lãi suất linh hoạt, kịp
thời nhằm thu hút khách hàng. Nghiên cứu phương án và triển khai huy động và sử dụng
vàng trong toàn hệ thống.
- Cải tiến phong cách giao dịch, xây dựng tác phong giao tiếp chuyên nghiệp, thái
độ thân thiện, niềm nở, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Phối hợp với các Công ty Bảo hiểm, chứng khoán,… triển khai cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
Công tác tín dụng
- Tập trung tăng cường dư nợ phù hợp với quy mô nguồn vốn huy động. Nâng cao
chất lượng công tác tín dụng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản vay, tích cực đôn đốc
thu nợ và lãi đến hạn, không để phát sinh nợ quá hạn, lãi treo.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình, sản phẩm tín dụng đa dạng theo từng nhóm
đối tượng khách hàng như cho vay thấu chi, bao thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, cho
vay qua mạng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Hoàn thiện, triển khai thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong toàn
ngân hàng theo đúng quy định của NHNN.
- Cải tiến quy trình nhằm rút ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ cho khách hàng.
7
Công tác đầu tư kinh doanh
- Tích cực tìm kiếm dự án hiệu quả, đẩy mạnh đầu tư dài hạn, nâng cao hiệu quả
trong hoạt động đầu tư liên doanh.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường, chọn cổ phiếu các doanh nghiệp, các
ngành có tỷ syất sinh lợi cao, tính thanh khoản tốt và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội để đầu tư, kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Công tác TTQT và KD ngoại hối
- Phát triển các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu. Tăng cường công tác tiếp thị thu
hút khách hàng về giao dịch, phát triển nghiệp vụ TTQT tại các CN, PGD, mở rộng mạng
lưới ngân hàng đại lý nhằm thực hiện đạt doanh số kế hoạch và tăng thu nhập cho ngân
hàng.
- Theo dõi diễn biến thị trường trong nước và nắm bắt thời cơ thuận lợi trong kinh
doanh ngoại hối. Triển khai các sản phẩm mới trong kinh doanh ngoại tệ.
Công tác phát triển sản phẩm, dịch vụ
- Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các sản phẩm về huy động, cho vay, liên kết các
công ty bảo hiểm bán chéo các sản phẩm tín dụng.
- Hoàn thiện, triển khai các sản phẩm ngân hàng hiện đại như Internet Banking,
Phonebanking, Call Center.
- Liên kết phát triển dịch vụ kiều hối, dịch vụ thu chi hộ như thu hộ tiền điện,
nước, bảo hiểm, điện thoại.
Công tác phát triển mạng lưới
- Hoàn chỉnh Đề án, hồ sơ xin thành lập Sở giao dịch.
- Tiếp tục theo dõi và hoàn chỉnh hồ sơ xin mở 9 chi nhánh và 24 PGD, đưa tổng
số điểm hoạt động đến 31/12/2010 lên 95 điểm, gồm Hội sở, Sở giao dịch, 17 CN và 76
PGD.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đúng theo quy định của
NHNN. Tham mưu Ban Tổng giám đốc điều chỉnh, ban hành các quy định nội bộ trong
lĩnh vực điều hành.
8
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, đảm bảo an toàn đối với mọi hoạt động
của ngân hàng.
Công tác tổ chức, nhân sự và đào tạo
- Xây dựng quy trình tuyển dụng để đảm bảo yêu cầu về chất lượng cho cán bộ
nhân viên tuyển mới trong năm 2010.
- Xây dựng, hướng dẫn và có lộ trình phát triển sự nghiệp cá nhân, tạo môi trường
và điều kiện làm việc tốt nhất để nhân viên phát huy tối đa hiệu quả làm việc.
- Xây dựng quy chế lương, thưởng phúc lợi phù hợp nhằm duy trì phát triển nguồn
lực hiện tại và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài.
Công tác hiện đại hóa ngân hàng
- Xây dựng Data Center và Trung tâm dữ liệu dự phòng.
- Nâng cấp hệ thống máy chủ, router và đường truyền nhằm đáp ứng yêu cầu mạng
lưới hoạt động năm 2010.
- Triển khai Trung tâm chăm sóc khách hàng, IP Phone, hội ngị truyền hình (Video
Conference).
- Thường xuyên cập nhật, cải tiến, hiện đại hóa các chương trình ứng dụng nhu cầu
hoạt động quản lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu, giao dịch khách hàng và triển khai các
dịch vụ đa dạng như Internet Banking, Phone Banking… phục vụ kinh doanh ngày càng
hiệu quả hơn.
Công tác Marketing - Phát triển thương hiệu Trustbank
- Xây dựng chiến lược quảng bá Thương hiệu Trustbank đến với doanh nghiệp và
công chúng. Thực hiện chương trình quảng cáo và đưa tin về các sản phẩm mới của ngân
hàng… Tổ chức các sự kiện, thực hiện tài trợ các chương trình truyền hình, chương trình
từ thiện vì cộng đồng.
- Theo dõi cập nhật thông tin website, chỉnh sửa nội dung brochure và các ấn phẩm
quảng cáo của Ngân hàng cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tham khảo, nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng, chủ động tiếp cận nhằm
định hướng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
2.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Tín – Chi nhánh Sài Gòn
9
2.2.1. Giới thiệu
a) Quá trình thành lập
Trustbank - CN Sài Gòn là một trong những chi nhánh được thành lập sớm của
Trustbank, chính thức khai trương ngày 27/06/2008. CN Sài Gòn có trụ sở tại 426
Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TP.HCM. Số điện thoại (08) 3929 1295 - 3929 1290 .
Trustbank - Chi nhánh Sài Gòn gồm 20 Phòng giao dịch (PGD) và một quỹ tiết
kiệm (QTK) trực thuộc:
- PGD Chợ Lớn đặt tại 1-3-5 Cao Xuân Dục, Q.8.
- PGD Phú Mỹ đặt tại B28-29-30-31 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Phong, Q.7.
- PGD Hồ Hảo Hớn đặt tại 75 Hồ Hảo Hớn, P.Cô Giang, Q.1.
- PGD Bến Thành đặt tại 139G Nguyễn Trãi, P. Bến Thành, Q.1.
- PGD Hàm Nghi đặt tại 107-109 Hàm Nghi, P.Thái Bình, Q.1.
- PGD Nguyễn Tri Phương đặt tại 269 Nguyễn Tri Phương, P.5, Q.10.
- PGD Quận 6 đặt tại 34 Kinh Dương Vương, P.13, Q.6.
- PGD Cộng Hòa đặt tại 450 Cộng Hoà, P.13, Q.Tân Bình.
- PGD Lê Đại Hành đặt tại 413 Lê Đại Hành, P.11, Q.11.
- PGD Thủ Đức đặt tại 6 KP4, Công Lý, P.Bình Thọ, Q.Thủ Đức.
- PGD Minh Phụng đặt tại 159A Minh Phụng, P.9, Q.6.
- PGD Quận 4 đặt tại 155 Khánh Hội, Phường 3, Quận 4.
- PGD Bình Chánh đặt tại A16/6 Quốc lộ 1, Xã Bình Chánh, H. Bình Chánh.
- PGD Trần Hưng Đạo đặt tại 57B – 59A Trần Hưng Đạo, P.6, Q.5.
- PGD Quận 12 đặt tại B74, Tô Ký, P.Đông Hưng Thuận, Q.12.
- PGD Gò Vấp đặt tại 718 Quang Trung, P.8, Q.Gò Vấp.
- PGD Củ Chi đặt tại Đường Tỉnh Lộ 8, Xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi.
- PGD Lý Tự Trọng đặt tại 10 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Q.1.
- PGD Tân Phú đặt tại 306-308 Cao ốc Kim Hồng, Đường Vườn Lài, P.Phú Thọ
Hoà, Q.Tân Phú.
- PGD Tân Bình đặt tại 65 Trần Quốc Hoàn, P.4, Q.Tân Bình.
10
- QTK Nguyễn Cư Trinh đặt tại 79 Nguyễn Cư Trinh, P.Nguyễn Cư Trinh, Q.1.
Trustbank – CN Sài Gòn mặc dù mới thành lập được 3 năm nhưng đã từng bước
khắc phục dần những khó khăn ban đầu và đến nay đã dần đi vào ổn định về tổ chức, phát
triển mạng lưới và các dịch vụ khách hàng, thu hút được một lượng KH tương đối lớn
giao dịch với NH. Quy mô hoạt động của Trustbank - CN Sài Gòn ngày càng được mở
rộng và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh,
nhằm mang tới cho KH những dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu và sự thỏa mãn của
khách hàng cũng như để phát triển và nâng cao uy tín Trustbank - CN Sài Gòn hơn nữa.
b)Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
- Với vị trí nằm ở khu trung tâm thành phố, tập trung dân cư đông đúc là điều kiện
khá thuận lợi cho CN Sài Gòn đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
- Là một trong những chi nhánh được thành lập sớm, CN Sài Gòn hiện nay có khá
nhiều khách hàng thân thiết, tiềm năng.
- Sự lãnh đạo tốt của Ban Giám Đốc cùng đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động,
có kiến thức chuyên môn, có phong cách và thái độ làm việc nghiêm túc. Qua đó, họ tạo
được sự an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch đồng thời cũng thu hút thêm một lượng
khách hàng mới cho ngân hàng.
- Được đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng phần mềm Smartbank trong
quản lý, điều hành và xử lý dữ liệu. Ưu điểm của phần mềm này là thông tin được nối
mạng, tất cả các thông tin đưa vào theo tiêu chuẩn quy định nên tất cả các nhân viên ở bất
kỳ CN, PGD nào đều có thể truy cập để xử lý, theo dõi, bất kể là khách hàng của ai. Nhờ
vậy đã tiết kiệm thời gian cho khách hàng giao dịch, đồng thời còn giúp ngân hàng giảm
được rất nhiều thủ tục giấy tờ và tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
- Linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp tại từng thời
điểm nhằm thu hút khách hàng.
- Công tác quảng bá thương hiệu, quan hệ công chúng, thực hiện tổ chức các sự
kiện một cách bài bản chuyên nghiệp, tạo điều kiện nâng cao uy tín và thương hiệu ngân
hàng, góp phần thu hút khách hàng.
11
Khó khăn:
- Tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến phức tạp đã tác động mạnh mẽ
tới hệ thống ngân hàng.
- Đại Tín là ngân hàng mới ra đời từ những năm gần đây nên thương hiệu vẫn chưa
được quảng bá rộng rãi. Mạng lưới giao dịch còn ít và sản phẩm phục vụ còn đơn điệu,
chưa đa dạng, từ đó gây khó khăn trong việc cạnh tranh thu hút khách hàng.
- Đa số người dân có xu hướng gửi tiền ở những nơi có lãi suất cao, ở những ngân
hàng “có tiếng” như Vietcombank, Agribank… Lãi suất ở Trustbank tương đối còn thấp
nên chưa thu hút được phần đông khách hàng dẫn đến việc huy động vốn của ngân hàng
chưa đạt hiệu quả cao.
- Tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Hiện nay
trên địa bàn TP.Hồ Chí ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập nên tính cạnh tranh
của ngân hàng ngày càng cao, đã chia sẻ thị phần cho các ngân hàng khác.
- Công tác dự báo, phân tích biến động thị trường chưa đạt hiệu quả cao. Hệ thống
chính sách Nhà nước còn có một số hạn chế đã tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các nhóm
Ngân hàng đã gây ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh. Đây không chỉ là khó khăn của
Trustbank - CN Sài Gòn mà là khó khăn chung của toàn ngành Ngân hàng.
12
2.2.2. Bộ máy tổ chức
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Chi Nhánh Sài Gòn.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Kinh
Doanh
P. Nguồn Vốn
P. Kế Toán &
Quỹ
BP.
Tín
Dụng
BP.
Kế
Toán
BP.
Thanh
Toán
Quốc
Tế
BP.
Ngân
Quỹ
P. Hành
Chánh
BP.
Phụ
Trách
Khách
Hàng
Nguồn: Phòng hành chánh Ngân hàng Đại Tín – CN Sài Gòn
13
P. Giao Dịch
2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a) Phòng hành chánh
- Quản lý công tác hành chánh: Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn
thư, đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần, quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, kiểm kê tài sản,
bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy.
- Quản lý công tác nhân sự: Xây dựng kế hoạch chung nhân sự, tổng hợp kết quả
thi đua của toàn chi nhánh, giải quyết tranh chấp lao động, kiểm tra tính tuân thủ các quy
chế, điều động, đề bạt và xử lý kỷ luật.
- Công tác IT: giám sát hệ thống công nghệ thông tin, bảo dưỡng trang thiết bị
công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
b) Phòng nguồn vốn
- Quản lý nguồn vốn và các hoạt động nguồn vốn của chi nhánh. Công tác điều
chuyển vốn nội bộ giữa Chi nhánh và các phòng giao dịch.
c) Phòng kinh doanh
Bộ phận tín dụng:
- Tiếp nhận, xem xét và thẩm định các hồ sơ vay vốn của khách hàng; lập thủ tục
trình phê duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng; cập nhật thông tin của bộ Hồ sơ xin vay
của khách hàng vào máy tính; thực hiện việc giải ngân khoản vay cho khách hàng; in,
kiểm tra và ký xác nhận trên phiếu đòi nợ ( gốc, lãi, phí…) của các khoản tiền vay do
mình phụ trách.
- Quản lý nợ: quản lý hồ sơ vay và thực hiện quản lý tiền vay theo chế độ hiện
hành; quản lý và cập nhật thông tin khách hàng có nợ quá hạn và thực hiện những yêu cầu
phát sinh khác có liên quan đến cho vay.
Bộ phận thanh toán quốc tế: xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế như: mua bán
ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu; xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc
tế; lập chứng từ kế toán có liên quan đến, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế,…
Bộ phận phụ trách khách hàng:
- Tiếp thị và quản lý khách hàng: hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ, chăm sóc khách hàng; tiếp nhận, xử lý và phản hồi về các thắc mắc,
14