Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

THIẾT KẾ TỦ ĐẦU GIƯỜNG LATI TẠI CÔNG TY LATITUDE TREE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
----------

LƯƠNG HUỲNH ANH PHƯƠNG

THIẾT KẾ TỦ ĐẦU GIƯỜNG LATI
TẠI CÔNG TY LATITUDE TREE
VIỆT NAM

Thành Phố Hồ Chí Minh, THÁNG 8/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
----------

THIẾT KẾ TỦ ĐẦU GIƯỜNG LATI
TẠI CÔNG TY LATITUDE TREE
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Thanh Hương
Sinh viên thực hiện: Lương Huỳnh Anh Phương

Thành Phố Hồ Chí Minh, THÁNG 8/2007


LỜI CẢM ƠN


Xin chân thành cảm ơn:
+ Ban Giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ban Chủ nhiệm Khoa cùng quý thầy cô Khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là
quý thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản
+ TS. Hoàng Thị Thanh Hương − giáo viên hướng dẫn, người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
+ Ban lãnh đạo cùng tập thể anh, chị em công nhân công ty Latitude Tree
Việt Nam. Đặc biệt kỹ sư Nguyễn Trường Mao trưởng bộ phận thiết kế đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
+ Các bạn lớp Chế Biến Lâm Sản 29 đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường.

Trân trọng cảm ơn.
Lương Huỳnh Anh Phương

i


TÓM TẮT
Ngành trang trí nội thất đòi hỏi phải đưa ra nhiều sản phẩm với kiểu dáng
mẫu mã màu sắc đẹp đẽ đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy
xuất phát từ nhu cầu thực tế trên , tôi tiến hành thiết kế tủ đầu giường Lati tại công
ty TNHH Latitude Tree Việt Nam trong thời gian ba tháng thực tập.
Sản phẩm tủ đầu giường Lati sử dụng cho phòng ngủ với hình dáng, kích
thước và màu sắc khá phù hợp với chức năng tác dụng của nó. Tủ đầu giường Lati
được sản xuất với công nghệ đơn giản, dễ gia công và đặc biệt giá thành cũng tương
đối phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng. Các giải pháp liên kết trong sản phẩm là:
liên kết chốt gia cố keo, liên kết đinh, liên kết vít, liên kết mộng đuôi én nữa âm,
liên kết mộng rãnh đuôi én.


Summary
Interior decoration require to have many production with beautiful shape,
design and colour order to need demand and taste of customer. So begin from
practical need. I design night stand Lati at Latitude Tree Viet Nam co.LTD in
practical three months.
Night stand Lati production is used for bedroom of which shape, dimension
and colour of suitable with function of it. Night stand Lati is producted with simple
technology, especially pice suitable for taste of customer. Solution connect of this
production is: connect dowel add glue, connect nail, connect screw, connect miter
tail screamer half minus, connect miter recess tail screamer.

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Summary

ii

Mục lục


iii

Danh sách các bảng

vi

Danh sách các hình

vii

Lời nói đầu

viii

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1. Tính cấp thiết đề tài

1

1.2. Mục tiêu - mục đích, nội dung và phương pháp thiết kế

1

1.2.1. Mục tiêu – mục đích thiết kế

1


1.2.2. Yêu cầu thiết kế

2

1.2.3. Những cơ sở thiết kế sản phẩm mộc

3

1.2.4. Nội dung và phương pháp thiết kế

4

1.3. Vài nét khái quát về công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam)

5

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển

5

1.3.2. Tình hình sản xuất hàng mộc tại nhà máy

6

1.3.3. Công tác tổ chức xưởng

10

1.3.4. Cơ cấu tổ chức của nhà máy


10

1.3.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh

11

Chương 2: THIẾT KẾ SẢN PHẨM

12

2.1. Chọn mô hình sản phẩm thiết kế

12

2.2. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế

14

2.3. Tạo dáng sản phẩm.

14

2.3.1. Những căn cứ tạo dáng sản phẩm

iii

15



2.3.2. Phân tích kết cấu của sản phẩm và các giải pháp liên kết sản phẩm 17
2.4. Lựa chọn kích thước và kiểm tra bền

21

2.4.1. Lựa chọn kích thước

21

2.4.2. Kiểm tra bền cho các chi tiết, bộ phận chịu lực lớn nhất

23

2.5. Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật

27

2.5.1. Cấp chính xác gia công

27

2.5.2. Độ chính xác gia công và sai số gia công

27

2.5.3. Dung sai lắp ghép

28

2.5.4. Lượng dư gia công


29

2.6. Yêu cầu lắp ráp và trang sức bề mặt

30

2.6.1. Yêu cầu độ nhẵn bề mặt

30

2.6.2. Yêu cầu lắp ráp

30

2.6.3. Yêu cầu trang sức bề mặt

31

Chương 3: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ

32

3.1. Tính toán nguyên liệu chính

32

3.1.1. Thể tích gỗ tiêu hao để sản xuất một sản phẩm

32


3.1.2. Hiệu suất pha cắt

34

3.1.3. Thể tích nguyên liệu cần thiết đế sản xuất một sản phẩm

34

3.1.4. Tỷ lệ lợi dụng gỗ

35

3.1.5. Các dạng phế liệu phát sinh trong quá trình gia công

35

3.2. Tính toán vật liệu phụ cần dùng

37

3.2.1 Tính toán bề mặt cần dán veener

37

3.2.2. Tính toán bề mặt cần trang sức

38

3.3. Tính toán vật liệu phụ cần dùng


38

3.3.1. Tính lượng sơn

38

3.3.2. Tính lượng giấy nhám.

40

3.3.3. Tính lượng băng nhám cần dùng

40

3.3.4. Tính lượng bông vải

40

3.3.5. Tính lượng keo dán

40

iv


3.4. Thiết kế lưu trình công nghệ

41


3.5. Sản xuất thử sản phẩm thiết kế

43

Chương 4: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1. Chi phí mua nguyên liệu

45
45

4.1.1. Chi phí mua nguyên liệu chính
4.1.2. Phế liệu thu hồi.

45
46

4.1.3. Chi phí mua vật liệu phụ.

46

4.1.3.1. Giấy nhám.

46

4.1.3.2. Băng nhám

46

4.1.3.3. Bông vải


46

4.1.3.4. Chi phí mua lượng keo

46

4.1.3.5. Chi phí mua sơn

46

4.1.4 . Vật liệu liên kết và ngũ kim
4.2. Các chi phí liên quan khác

47
48

4.2.1. Chi phí động lực sản xuất

48

4.2.2. Chi phí tiền lương công nhân

48

4.2.3. Chi phí khấu hao máy móc

49

4.2.4. Chi phí quản lý nhà máy


49

4.2.5. Chi phí ngoài sản xuất và bảo hiểm

49

4.3. Giá thành sản phẩm xuất xưởng

49

4.4. Nhận xét và đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm

49

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

51

5.1. Kết luận

51

5.2. Kiến nghị

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53


PHỤ LỤC

54

v


BẢNG DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thống kê máy móc thiết bị sản xuất

9

Bảng 2.1: Số lượng và kích thước của các chi tiết sản phẩm

22

Bảng 3.1 : Diện tích bề mặt cần dán Veener

37

Bảng 3.2 : Bảng thống kê vật liệu phụ dùng cho trang sức bề mặt

41

Bảng 4.1: Đơn giá và chi phí mua sơn

47

Bảng 4.2 : Giá vật liệu liên kết và ngũ kim


48

vi


BẢNG DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Tủ 055-910

7

Hình 1.2: Ghế 023-200

7

Hình 1.3: Bàn 103-211

7

Hình 1.4: Tủ 145-600

8

Hình 1.5 Tủ 137-501

8

Hình 1.6 Bàn 056-110


8

Hình 2.1: Tủ đầu giường PH

12

Hình 2.2: Tủ đầu giường TH

13

Hình 2.3: Tủ đầu giường Lati

13

Hình 2.4: Tủ đầu giường Lati (659 × 432× 710) mm

17

Hình 2.5: Liên kết vis

19

Hình 2.6: Liên kết chốt

19

Hình 2.7: Liên kết mộng đuôi én nửa âm

19


Hình 2.8 Liên kết mộng rãnh đuôi én

20

Hình 2.9 : Biểu đồ ứng suất uốn tĩnh

25

Hình 2.10 : Biểu đồ ứng suất nén

26

Hình 3.1: Biểu đồ nguyên liệu

37

Hình 3.2: Bản vẽ kết cấu

42

Hình 3.3: Mẫu gia công

43

vii


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều loại vật loại mới lạ kỳ
diệu khác đã được con người tìm ra, tuy nhiên vai trò của gỗ không những không

giảm sút mà lại đựơc lên ngôi, con người cảm thấy đồ gỗ sang trọng, thân thiện, bền
đẹp đa dạng.
Những sản phẩm được làm từ gỗ cho chúng ta hàng loạt những giá trị hiếm
có, mà sự thông dụng và sự ứng dụng đa dạng của chúng đã giải thích cho những
tính chất này. Gỗ là một vật liệu bền và nhẹ, cách nhiệt, có màu sắc vân hoa rất đẹp,
dễ dàng chế biến bằng những thiết bị cắt gọt. Chính vì vậy gỗ được ứng dụng rộng
rãi trên nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành trang trí nội thất và đặc tính của ngành
này là đòi hỏi ngành chế biến gỗ phải đưa ra nhiều sản phẩm với kiểu dáng mẫu mã,
màu sắc đẹp đẽ đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, được sự phân công của Khoa Lâm
Nghiệp và sự đồng ý của ban lãnh đạo nhà máy Latitude Tree VN cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Hoàng Thị Thanh Hương và sự giúp đỡ của kỹ sư
Nguyễn Trường Mao – Trưởng bộ phận thiết kế của nhà máy Latitude Tree và cùng
với sự hỗ trợ của toàn thể cán bộ công nhân viên tại nhà máy cho phép tôi thực hiện
đề tài “Thiết kế tủ đầu giường Lati” với mục đích đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm đồng thời với mong muốn giới thiệu trên thị trường hàng mộc một sản phẩm
Tủ đầu giường Lati mới lạ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và mang lại nét mới
trong mỹ thuật trang trí nội thất. Do thời gian còn hạn hẹp và lần đầu tiên làm công
tác nghiên cứu thiết kế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn
thiện hơn.

viii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết đề tài
Ngày nay xã hội càng phát triển và văn minh thì nhu cầu thẩm mỹ của con
người đòi hỏi càng cao nên các sản phẩm được làm từ gỗ cũng luôn nằm trong sự vận

động của quá trình phát triển. Để phù hợp với thời đại và đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ
ngày càng tăng đòi hỏi nhà thiết kế không những thiết kế ra những sản phẩm đẹp, kiểu
dáng đa dạng, tiện nghi mà đi song song với nó là phải tiết kiệm nguyên liệu, dễ gia
công, các chi tiết dễ tháo lấp. Trước đây chúng ta chỉ sản xuất những sản phẩm theo
kinh nghiệm hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từ đòi hỏi thực tế đó chúng ta
phải có một đội ngũ thiết kế mang tính chuyên nghiệp để tạo một động lực mới cho
ngành chế biến gỗ Việt Nam
1.2. Mục tiêu - mục đích, nội dung và phương pháp thiết kế
1.2.1. Mục tiêu – mục đích thiết kế
 Mục tiêu đề tài:
Thiết kế sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, sử dụng hợp lý gỗ rừng
trồng, ván nhân tạo đang khan hiếm, gia công sản phẩm trên dây truyền thiết bị
hiện có tại Việt Nam; đồng thời tính toán công nghệ và giá thành sản phẩm. Từ
đó đề ra những biện pháp hạ giá thành cho phù hợp với đối tượng sử dụng
 Mục đích thiết kế :
Nhằm đa dạng hoá sản phẩm đưa ra thị trường một sản phẩm mới lạ hợp thị hiếu
người tiêu dùng, đảm bảo những yêu cầu về thẩm mỹ, sử dụng, giá thành sản phẩm .

1


1.2.2. Yêu cầu thiết kế
Tủ đầu giường vừa mang tính chất phục vụ cho việc đặt để đèn ngủ, điện thoại,
bình hoa, sách báo, đồng hồ báo thức … vừa còn là vật dùng để trưng bày trong phòng
ngủ để làm tăng thêm vẻ đẹp, nâng cao giá trị thẩm mỹ cũng như tính sang trọng của
căn phòng. Vì vậy Tủ đầu giường cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Yêu cầu thẩm mỹ.


-

Yêu cầu sử dụng.

-

Yêu cầu kinh tế.

-

Sự chấp nhận của thị trường.

-

Thời gian sống của sản phẩm.
Trong đó, yêu cầu về thẩm mỹ, về sử dụng, về kinh tế là quan trọng nhất.

a. Yêu cầu về thẩm mỹ
-

Hình dáng: tủ đầu giường phải có hình dáng hài hoà, cân đối phù hợp với môi

trường sử dụng và đảm bảo sự trang hoàng của căn phòng có thẩm mỹ. Tủ đầu giường
đặt đầu giường nên phải có đường nét sắc sảo tạo cảm giác êm dịu và hình dáng phải
hài hoà tạo cảm giác thoải mái. Tất cả các kích thước của các chi tiết, bộ phận và của
toàn bộ sản phẩm phải đảm bảo đúng một tỷ lệ nhất định.
-

Đường nét: đường nét cũng là yếu tố góp phần làm nâng cao giá trị thẩm mỹ của


sản phẩm, các đường cong mềm mại, sắc sảo nó gây ra cảm xúc khác nhau và tạo ra
cảm giác thoải mái cho người sử dụng.
-

Màu sắc: màu sắc của sản phẩm là yếu tố rất quan trọng, nó tôn vẻ đẹp, nâng cao

giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Vì vậy màu sắc phải hài hoà, trang nhã, tạo cảm giác
thoải mái và thư giãn cho người sử dụng, phù hợp với môi trường sử dụng. Sản phẩm
đặt trong môi trường là nhà ở thì màu sắc có thể tương phản với màu sắc của tường,
trần, nền hoặc cùng gam màu.
-

Mẫu mã: sản phẩm phải đảm bảo tính thời đại, phù hợp với đối tượng sử dụng,

tính thẩm mỹ cao và hợp lý về kết cấu, công nghệ chế tạo đơn giản. Vì vậy khi thiết kế

2


thì người thiết kế phải luôn tạo ra mẫu mã sản phẩm mới lạ, phù hợp với chức năng và
môi trường sử dụng, phù hợp với kiến trúc xung quanh.
b. Yêu cầu sử dụng
-

Độ bền: đảm bảo tính ổn định, giữ nguyên hình dáng khi sử dụng lâu dài, liên kết

giữa các chi tiết, bộ phận phải đảm bảo bền khi sử dụng. Các phần chịu lực và chịu tải
trọng lớn phải chắc chắn và an toàn. Do đó khi sản xuất cần chọn kỹ nguyên liệu, cần
tránh các hiện tượng nguyên liệu bị nấm mốc, mối mọt, nhiều mắt hoặc qua tẩm sấy
chưa đạt yêu cầu.

-

Tính tiện nghi: sản phẩm liên kết phải linh động, tháo lắp nhanh, di chuyển dễ

dàng và phải tiện lợi trong việc sử dụng. Do vậy sản phẩm phải phù hợp với tâm sinh
lý người sử dụng và kiến trúc nhà ở và tiện nghi phải đi kèm với tính đồng bộ. Theo xu
hướng sử dụng sản phẩm mộc trong các ngôi nhà cao tầng thì việc tháo lắp là vấn đề
cần quan tâm hàng đầu, sản phẩm thiết kế phải làm sao tiết kiệm được diện tích.
-

Môi trường sử dụng: sản phẩm của công ty xuất khẩu chủ yếu vào Châu Âu.Do

đó đòi hỏi sản phẩm phải đạt độ ẩm từ (6-8%) phù hợp với môi trường có khí hậu ôn
đới.
c. Yêu cầu về kinh tế
Một sản phẩm đạt chất lượng cao, thuận tiện và tiện nghi trong sử dụng, có giá
trị thẩm mỹ cao nhưng giá thành còn cao thì chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu
dùng. Do đó để đáp ứng yêu cầu đó thì giá tiêu thụ sản phẩm phải phù hợp, không quá
cao đối với người sử dụng. Để đạt được các yêu cầu đó thì người thiết kế phải tìm ra
các giải pháp sao cho: sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, công nghệ gia công dễ dàng,
phù hợp với tay nghề công nhân và trang thiết bị hiện có, tiết kiệm chi phí sản xuất …
1.2.3. Những cơ sở thiết kế sản phẩm mộc
Khi tiến hành thiết kế một sản phẩm mộc thì người thiết kế cần dựa vào các căn
cứ sau:

3


-


Căn cứ vào loại hình và chức năng sản phẩm.

-

Điều kiện môi trường sử dụng.

-

Đối tượng sử dụng.

-

Những cơ sở về kích thước và tải trọng người sử dụng.

-

Điều kiện sản xuất sản phẩm trong nước (nguyên, vật liệu và trang thiết bị).

-

Căn cứ vào yêu cầu kinh tế.
Khi thiết kế một sản phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

-

Thiết kế sản phẩm sao cho khi có sự thay đổi kích thước của từng chi tiết riêng

lẽ không làm ảnh hưởng đến độ bền của toàn bộ sản phẩm.
-


Thiết kế sản phẩm sao cho những chi tiết tạo thành sản phẩm thay đổi kích

thước ít nhất.
-

Thiết kế sản phẩm sao cho khi có ứng suất nội xảy ra trong quá trình tự khô hay

hút nước thì các ứng suất đó phải đối xứng nhau qua trục tâm chi tiết.
-

Thiết kế sản phẩm sao cho thớ gỗ của từng chi tiết trong sản phẩm phải trùng

với hướng tác dụng của lực kéo và nén bên ngoài hoặc thẳng góc với lực uốn tĩnh.
-

Thiết kế sản phẩm sao cho khi dán các chi tiết có thể dán song song với thớ gỗ.

1.2.4. Nội dung và phương pháp thiết kế
 Nội dung thiết kế:
- Khảo sát và lựa chọn nguyên vật liệu.
- Khảo sát các dạng sản phẩm cùng loại, đưa ra mô hình thiết kế.
- Thiết kế tạo dáng sản phẩm.
- Kiểm tra bền và tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Tính toán các nguyên vật liệu chính phụ.
- Thiết kế công nghệ.
- Tính toán giá thành sản phẩm.

4



 Phương pháp thiết kế:
Bằng phương pháp khảo sát cụ thể các nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị đồng
thời ứng dụng phần mềm Autocad thể hiện nội dung thiết kế và áp dụng một số công
thức tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật và nguyên vật liệu.
1.3. Vài nét khái quát về công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam)
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam) có cổ đông là công ty Latitude Tree
SDN.BHD (Malaysia). Công ty mẹ của cả tập đoàn Latitude Holdings Berhad.
Ngày 21/12/2000 Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh với thời gian 45 năm theo giấy phép đầu tư số 90/GPKCN-BD cho công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam). Tên giao dịch là Latitude Tree
(Việt Nam) Co.Ltd.Trụ sở tại số 29 đường DT 743, khu công nghiệp Sóng Thần II, Dĩ
An, Bình Dương.
Tháng 5/2002 công ty mới chính thức đi vào hoạt động sản xuất thương mại.
Vốn đầu tư của công ty là 7.000.000 USD.
Vốn pháp định của công ty là 1.800.000 USD.
Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh công ty đã tiến hành xây dựng một số
hạng mục công trình cơ sở.Tính đến nay công ty đã tiến hành xây dựng xong và đưa
vào sử dụng nhà kho, nhà xưởng, hệ thống nhà hút bụi, văn phòng, căn tin, nhà nghỉ
cho chuyên gia nước ngoài và cán bộ công nhân Việt Nam … đồng thời công ty mua
sắm thêm một số máy móc trang thiết bị, phương tiện hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam) là doanh nghiệp 100% là vốn nước
ngoài với hoạt động chính là:
+Sản xuất gia công và kinh doanh hàng mộc gia dụng như : bàn, ghế, tủ, giường
và các vật dụng bằng gỗ khác…
+Phần lớn các sản phẩm của công ty làm ra đều được phục vụ xuất khẩu.

5



1.3.2. Tình hình sản xuất hàng mộc tại nhà máy
a. Tình hình nguyên liệu
Nhà máy có vị trí thuận lợi trong việc huy động nguồn nguyên liệu, nhưng do
tính chất sản xuất kinh doanh tại nhà máy và diện tích có giới hạn nên hầu hết tất cả
các nguyên liệu đưa về nhà máy sản xuất đều qua tẩm sấy gia công từ nơi khác.
Nguyên liệu chủ yếu: gỗ cao su nhập từ Thái Lan, Campuchia, Malaysia; gỗ
thông nhập từ Thụy Điển, Indonesia; gỗ Poplar nhập từ Mỹ; gỗ Agathis nhập từ
Malaysia; gỗ Merpauh, Melawis, Gerutu nhập từ Mỹ, ván dán Plywood và các loại ván
nhân tạo khác: MDF, ván dăm, … nhập từ Campuchia, Thái Lan. Tuỳ theo yêu cầu của
từng mặt hàng hay yêu cầu của khách hàng mà sử dụng loại nguyên liệu nào cho hợp
lý.
Phôi nguyên liệu có nhiều quy cách khác nhau, hiện tượng cong, vênh và các
khuyết tật khác chiếm khoảng (10-15)%, độ ẩm từ 8 – 12%. Phôi sau khi đưa về nhà
máy phải giữ ở kho một thời gian khoảng 15 ngày trước khi đưa vào gia công.
b. Các loại hình sản phẩm
Hầu như các sản phẩm tại nhà máy đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, mẫu mã
phong phú, hiện đang chiếm lĩnh thị trường hàng mộc.
Sau đây là hình ảnh của các sản phẩm tiêu biểu được sản xuất tại nhà máy vào
đầu năm 2006 cho đến nay:

6


Hình 1.1: Tủ 055-910

Hình 1.2:Ghế 023-200

Hình 1.3: Bàn 103-211

7



Hình 1.4: Tủ 145-500

Hình 1.5: Tủ 137-501

Hình 1.6 : Bàn 056-110

8


c. Tình trạng máy móc thiết bị
Phần lớn là máy của Đài Loan có công suất lớn, hình dáng gọn, làm việc hiệu
quả cũng như độ chính xác gia công cao. Đặc biệt với các máy CNC có thể gia công
tạo dáng với bất cứ biên dạng nào theo mong muốn, được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Thống kê máy móc thiết bị sản xuất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21

Tên máy
Tubi 1 trục
Tubi 2 trục
Khoan ngang
Khoan đứng
Cưa lọng
Cưa bàn trượt
Cắt 1 đầu
Máy phay mộng
Chà nhám thùng
Chà nhám 2 đầu
Chà nhám 1 đầu
Chà nhám dây
Chà nhám cạnh
Bào thẩm
Bào cuốn
Ripsaw
Router đứng
Router bàn
Máy cào mộng
Bào hai mặt

Cắt 2 đầu

Số lượng
25
18
3
28
16
2
30
2
11
40
7
17
3
3
4
9
13
5
3
7
14

Xuất xứ
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam

Tình trạng máy
75%
75%
80%
70%
70%
80%
60%
80%
70%
60%
55%

65%
80%
70%
70%
65%
70%
70%
75%
80%
65%

d. Tay nghề công nhân
Lực lượng lao động của nhà máy là 2461 người bao gồm những kỹ sư, chuyên
viên nước ngoài giàu kinh nghiệm cùng với công nhân lành nghề. Công ty Latitude
Tree (Việt Nam) luôn đảm nảo đúng tiến độ sản xuất và giao hàng đúng thời gian.

9


1.3.3. Công tác tổ chức xưởng
Xưởng gia công được đặt dưới sự quản lý của phòng kỹ thuật và phòng quản lý
gia công. Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về bản vẽ, máy móc, kiểm tra sản phẩm , …
phòng quản lý gia công chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất, sắp
xếp tổ nhóm, thời gian làm việc.
1.3.4. Cơ cấu tổ chức của nhà máy
Công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam) thực hiện loại hình tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến chức năng chỉ có: Một giám đốc điều hành quản lý chịu trách
nhiệm trực tiếp, đồng thời ra quyết định quản lý về quản trị,bên cạnh đó các phòng ban
tham mưu cho giám đốc thực hiện công việc mang tính nghiệp vụ, đề xuất các vấn đề
cần thiết như đầu tư sản xuất, kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về

báo cáo đã thực hiện được.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Latitude Tree (Việt Nam).
Đứng đầu là tổng giám đốc ( nước ngoài) kế đến là giám đốc điều hành phòng nhân sự,
phòng kế toán, phòng thu mua, phòng xuất nhập khẩu, phòng maketting.
1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý.
TỔNG GIÁM ĐỐC
( nước ngoài)

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phòng
nhân sự

Phòng
thu mua

Phòng kế
toán

10

Phòng
maketting

Phòng xuất
nhập khẩu


2. Tình hình nhân sự
Tính đến năm 2006, tổng số công nhân viên trong toàn công ty là : 2.461 người.

Trong đó:
 Nhân viên văn phòng:

48 người.

 Nhân viên văn phòng xưởng :

35 người

 Chuyên gia người nước ngoài : 13 người
 Còn lại là công nhân :

2.365 người

Tình hình nhân sự qua các năm gần đây rất ổn định. Tính đến năm nay công ty
đã có số lượng đông đảo công nhân lành nghề, đảm bảo tính ổn định sản xuất.
Đội ngủ quản lý của công ty có độ tuổi trung bình trẻ, năng động, sáng tạo là lợi
thế lớn trong cơ chế thị trường hiện nay.
1.3.5 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
QUẢN LÝ

Bộ phận sản xuất
trực tiếp

Xưởng
PRC

Bộ
phận

cưa

Bộ
phận
hàng
trắng

Bộ phận sản
xuất chung

Bộ phận
nghiên cứu
và phát triển

Bộ
phận
chà
nhám

Bộ
phận
lắp
ráp

Bộ phận phục
vụ sản xuất

Bộ phận
bảo trì


Bộ
phận
phun
sơn

11

Bộ
phận
đóng
gói

Bộ phận
KCS

Kho
thành
phẩm

Kho
NVL

Phòng
y tế
và nhà
ăn


Chương 2
THIẾT KẾ SẢN PHẨM

2.1. Chọn mô hình sản phẩm thiết kế
Để tìm được mô hình thiết kế, tôi tiến hành khảo sát các kiểu tủ đặt đầu giường
cùng loại hình và chức năng. Trên cơ sở đó để đánh giá, phân tích ưu khuyết điểm của
chúng rồi dựa trên cơ sở đánh giá và những ưu khuyết điểm vừa phân tích đó để thiết
kế ra sản phẩm hoàn thiện hơn, có tính thẩm mỹ và tiện nghi cao hơn.
Ở đây tôi đưa ra các loại sản phẩm khảo sát bao gồm 2 mẫu tủ đã được sản xuất
và bán trên thị trường. Các sản phẩm này về mặt kiểu dáng, kết cấu và tính thẩm mỹ
cũng khá hoàn thiện nhưng còn một vài nét chưa đạt yêu cầu.
 Phân tích ưu, nhược điểm của các sản phẩm khảo sát:
-

Mẫu Tủ 1:

Hình 2.1: Tủ đầu giường PH
Ưu điểm: Sản phẩm với kiểu dáng mẫu mã tương đối đẹp, dễ gia công các chi tiết
không quá phức tạp.
Nhược điểm: Sản phẩm trên có tính tiện nghi không cao, mà giá thành tương đối
cao nên ít được người tiêu dùng ưa chuộng

12


-

Mẫu tủ 2:

Hình 2.2: Tủ đầu giường TH
Ưu điểm : sản phẩm có hình dáng mẫu mã đẹp, nhiều chi tiết cong làm nổi bật
vẻ đẹp của tủ.
Nhược điểm : sản phẩm có nhiều chi tiết lượn cong nên khi gia công tương đối

phức tạp, làm tốn nguyên liệu dẫn đến giá thành cao
Qua khảo sát và phân tích ưu, nhược điểm của hai sản phẩm trên tôi nhận thấy
mỗi mẫu sản phẩm đều có ưu và nhược điểm riêng nên đòi hỏi người thiết kế phải làm
như thế nào để đưa ra một mẫu sản phẩm hoàn thiện hơn. Sau đây là mô hình sản phẩm
của tôi:

Hình 2.3: Tủ đầu giường Lati

13


2.2. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế
Lựa chọn nguyên liệu cũng là khâu không kém quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó nếu sử dụng nguyên liệu hợp lý sẽ tiết kiệm
được nguyên liệu và giá thành sản phẩm giảm xuống, đảm bảo được tính kinh tế.
Sử dụng nguyên liệu phải đúng theo yêu cầu và chức năng sử dụng của sản
phẩm, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đồng thời nguyên liệu đó đảm bảo được khả
năng sản xuất liên tục.
Nguyên liệu sau khi đưa vào sản xuất phải qua xử lý (luộc, sấy, …) đạt yêu cầu
để tránh các khuyết tật (nấm, mốc, nứt, tét …) và nâng cao được tuổi thọ của sản phẩm
sau một thời gian dài sử dụng.
Với sản phẩm thiết kế này tôi sử dụng nguyên liệu chính là gỗ cao su; riêng đối
với ván mặt, ván lưng, ván ngăn bụi thì sử dụng ván MDF; ván mặt ngăn kéo, ván bên
thì sử dụng ván P/B; ván bên ngăn kéo, ván sau ngăn kéo sử dụng ván dán plywood;
thanh trượt và đường ray ngăn kéo sử dụng gỗ kenbas. Sở dĩ tôi chọn gỗ cao su làm
nguyên liệu chính cho sản phẩm thiết kế là vì: Gỗ Cao su có tỷ trọng 0,55 g/cm3, lực
nén dọc 451 kG/cm2, ứng suất uốn tĩnh 751 kG/cm2, mođun đàn hồi 58,38x103 kG/cm2,
lực bám đinh 53 kG/cm2
Với những ưu điểm trên tôi nhận thấy gỗ cao su là nguyên liệu để thiết kế tủ đầu
giường Lati là rất hợp lý và phù hợp với hướng thiết kế sản phẩm mộc hiện đại, phù

hợp với hướng sử dụng gỗ và quan trọng hơn nữa là phù hợp với khả năng đáp ứng
được nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội.
2.3. Tạo dáng sản phẩm
Mỗi một sản phẩm mộc đều được cấu tạo nên theo một hình dáng kết cấu và
kích thước xác định. Với hình dạng đó, cùng với các tập hợp đường nét cấu tạo được tổ
hợp trên nó, sản phẩm mộc được thể hiện theo một hình dáng riêng của nó, và được
con người cảm nhận trong một không gian xác định.

14


Một sản phẩm mộc có chất lượng tốt nghĩa là sản phẩm đó không có khiếm
khuyết gì về mặt kỹ thuật, bên cạnh đó nó được tạo dáng một cách hài hoà. Chất lượng
của một sản phẩm mộc là tổng hợp của mọi tính chất khách quan xác định khả năng sử
dụng và giá trị thẩm mỹ của nó. Vì vậy để đánh giá chất lượng một sản phẩm mộc,
trước hết phải xem xét các chỉ tiêu kỹ thuật của nó và ước lượng đánh giá về mặt tạo
dáng có đẹp hay không. Từ đó chúng ta thấy rằng một trong những nội dung cơ bản
của công việc thiết kế một sản phẩm mộc là tạo dáng sản phẩm. Như vậy, nhiệm vụ tạo
dáng trong công tác thiết kế một sản phẩm mộc là rất quan trọng, bởi vì chỉ một sơ suất
nhỏ có thể dẫn đến một hậu quả lớn về chất lượng sản phẩm.
2.3.1. Những căn cứ tạo dáng sản phẩm
Tạo dáng sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với việc sử dụng, đẹp và hợp lý về
mặt công nghệ chế tạo. Để đạt được yêu cầu đó, khi thiết kế tạo dáng cần phải chú ý
đến việc vận dụng những nguyên lý cơ bản sau đây:
-

Các kích thước cần thiết cho nhu cầu sử dụng, các số liệu kích thước của người

là cơ sở để xác định các kích thước cơ bản của sản phẩm. Ngoài ra còn xét đến trọng
lượng của các vật dụng đặt trên tủ đầu giường.

-

Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý sẽ làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm.

-

Sự phân chia các phần trên bề mặt phải gây cảm giác cân bằng hay không cân

bằng.
-

Sự hoà hợp màu sắc hay tương phản hợp lý sẽ làm tăng vẻ đẹp của sản phẩm.

-

Tỷ lệ là một đặc điểm của sự hài hoà.

-

Các yếu tố xung quanh môi trường sử dụng ảnh hưởng đến cảm giác của con

người.
Đối với tủ đầu giường thì ngoài chức năng sử dụng còn để trưng bày nên khi tạo
dáng sản phẩm ta cần phải dựa vào các căn cứ sau để thiết kế tạo hình sản phẩm:
-

Chức năng sử dụng của tủ đầu giường là gì ?

-


Phạm vi sử dụng và vị trí đặt nó.

15


×