BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HAI NHÓM
GIỐNG HEO THỊT TẠI TRẠI HEO GIỐNG
CAO SẢN KIM LONG
Họ và tên sinh viên : VŨ ĐÌNH KHOA
Ngành
: Thú Y
Niên khóa
: 2002 - 2007
Tháng 11 năm 2007
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HAI NHÓM GIỐNG HEO
THỊT TẠI TRẠI HEO GIỐNG CAO SẢN KIM LONG
Tác giả
VŨ ĐÌNH KHOA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác Sỹ ngành Thú y
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. TRỊNH CÔNG THÀNH
Tháng 11 năm 2007
i
LỜI CẢM TẠ
Mãi mãi khắc ghi công ơn sinh thành, dưỡng dục, hy sinh tất cả của cha mẹ để
con có ngày hôm nay.
Xin trân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Di Truyền – Giống cùng toàn thể quý thầy cô đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập cũng như trong thời gian tiến hành đề
PGS.TS. Trịnh Công Thành đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tài.
Xin trân thành cảm ơn hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân thành cảm ơn
Ban quản lý trại, các cô chú và toàn thể anh chị em đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập.
Toàn thể bạn bè thân thiết trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học và thực tập.
VŨ ĐÌNH KHOA
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện từ ngày 26/04/2007 đến ngày 07/08/2007 tại trại heo
giống cao sản Kim Long thuộc xã Lai Uyên, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Với
mục đích so sánh khả năng sinh trưởng của hai nhóm giống heo thịt D(YL) và D(LY).
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm giống D(LY) có khả năng sinh trưởng tốt hơn nhóm
giống D(YL) ở hầu hết các chỉ tiêu khảo sát:
- DML lúc đạt trọng lượng 90 kg của nhóm giống D(LY) (11,96 mm) thấp hơn
nhóm giống D(YL) (12,65 mm).
- Ngày tuổi đạt trọng lượng 90 kg của nhóm giống D(LY) (154,88 ngày tuổi)
thấp hơn nhóm giống D(YL) (162,2 ngày tuổi).
- Chiều đo dài thân thẳng lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (104,45
cm) cao hơn nhóm giống D(LY)(104 cm).
- Chiều đo vòng ngực lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (102 cm) cao
hơn nhóm giống D(YL) 100,7 cm).
- Chiều đo cao vai lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (62,05 cm) cao
hơn của nhóm giống D(YL) (58,85 cm).
- Chiều đo sâu ngực lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (33,75 cm) cao
hơn của nhóm giống D(YL) (33 cm).
- Chỉ số nở mông của nhóm giống D(LY) (117,23 %) cao hơn nhóm giống
D(YL) (114,26 %).
Tuy nhiên, kết quả cho thấy nhóm giống P(YL) có một số chỉ tiêu đạt cao hơn
nhóm giống P(LY) như sau:
- Chiều đo rộng ngực lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (26,4 cm) thấp
hơn nhóm giống D(YL) (26,45 cm).
- Chiều đo vòng ống lúc 150 ngày tuổi của nhóm giống D(LY) (16,6 cm) cao
hơn nhóm giống D(YL) (16,3 cm).
- Chỉ số to xương của nhóm giống D(LY) (15,93 %) thấp hơn nhóm giống D(YL)
(15,7 cm).
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU ........................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Chương 2. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRẠI ........................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 3
2.1.2. Lịch sử phát triển của trại.................................................................... 3
2.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................. 3
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................ 4
2.1.5. Cơ cấu đàn ........................................................................................... 4
2.2. GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG ............................................................. 5
2.2.1. Giống ................................................................................................... 5
2.2.2. Công tác giống .................................................................................... 5
2.2.3. Qui trình chọn lọc heo hậu bị .............................................................. 5
2.2.4. Nguồn gốc và đặc điểm một số giống heo .......................................... 6
2.3. ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG ĐÀN HEO TẠI TRẠI ......... 8
2.3.1. Cơ cấu chuồng trại .............................................................................. 8
2.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 13
2.4.1. Sinh trưởng ........................................................................................ 13
iv
2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ........................................ 15
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tính trạng sinh trưởng ..................................... 16
2.5. Sức sản xuất thịt ....................................................................................... 17
2.6. Các phương pháp lai trong chăn nuôi heo thịt ......................................... 18
2.7. Ưu thế lai và các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai ................................... 19
2.7.1. Ưu thế lai ........................................................................................... 19
2.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai................................................. 20
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG KHẢO SÁT .............................. 21
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................... 21
3.1.1. Thời gian ........................................................................................... 21
3.1.2. Địa điểm ............................................................................................ 21
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ...................................................................... 21
3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .............................. 21
3.3.1. Dày mỡ lưng lúc đạt trọng lượng 90 kg (DML90)............................. 21
3.3.2. Ngày tuổi đạt trọng lượng 90 kg ....................................................... 22
3.3.3. Tăng trọng tuyệt đối từ sơ sinh đến 150 ngày tuổi ........................... 23
3.3.4. Chiều đo dài thân thẳng..................................................................... 23
3.3.5. Chiều đo vòng ngực .......................................................................... 23
3.3.6. Chiều đo cao vai ................................................................................ 23
3.3.7. Chiều đo sâu ngực ............................................................................. 23
3.3.8. Chiều đo rộng mông .......................................................................... 23
3.3.9. Chiều đo rộng ngực ........................................................................... 23
3.3.10. Chiều đo vòng ống .......................................................................... 24
3.3.11. Chỉ số to xương ............................................................................... 24
3.3.12. Chỉ số nở mông ............................................................................... 24
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 24
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 24
4.1. Dày mỡ lưng lúc heo đạt trọng lượng 90 kg (DML90) ............................. 26
4.2. Tuổi đạt trọng lượng 90 kg ...................................................................... 27
v
4.3. Tăng trọng tuyệt đối từ sơ sinh đến 150 ngày tuổi .................................. 28
4.4. Chiều đo dài thân thẳng lúc heo 150 ngày tuổi ........................................ 29
4.5. Chiều đo vòng ngực lúc heo 150 ngày tuổi ............................................. 30
4.6. Chiều đo cao vai lúc heo 150 ngày tuổi ................................................... 31
4.7. Chiều đo sâu ngực lúc heo 150 ngày tuổi ................................................ 32
4.8. Chiều đo rộng mông lúc heo 150 ngày tuổi ............................................. 33
4.9. Chiều đo rộng ngực lúc 150 ngày tuổi (cm) ............................................ 34
4.10. Chiều đo vòng ống lúc 150 ngày tuổi .................................................... 35
4.11. Chỉ số to xương lúc heo 150 ngày tuổi .................................................. 36
4.12. Chỉ số nở mông lúc heo 150 ngày .......................................................... 37
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 38
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 38
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 40
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CF
: Correction factor (hệ số điều chỉnh)
CF100 : hệ số điều chỉnh về 100 kg
DML : dày mỡ lưng
DML90: dày mỡ lưng lúc đạt trọng lượng 90 kg
Ttt
: tuổi thực tế
T100
: tuổi hiệu chỉnh về trọng lượng 100 kg
TLtt
: trọng lượng thực tế
D
: Duroc
L
: Landrace
P
: Pietrain
Y
: Yorkshire
SIP
: Swine Improverment Program (chương trình cải tiến giống heo)
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
NLTĐ: năng lượng trao đổi
V.A.C: Volume, Activity, Concentration
WTO : World Trade Organization
TTTĐ : tăng trọng tuyệt đối
Ss
: sơ sinh
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Quy trình tiêm phòng vaccine cho heo .........................................................10
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng một số loại thức ăn của trại....................................12
Bảng 3.1: Hệ số điều chỉnh dày mỡ lưng lúc heo 100 kg .............................................22
Bảng 3.2: Hệ số điều chỉnh cho DML về trọng lượng 90 kg ........................................22
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của heo thịt hai nhóm giống D(LY) và D(YL)
lúc đạt trọng lượng 90 kg...............................................................................................25
Biểu đồ 4.1: Độ dày mỡ lưng lúc heo đạt trọng lượng 90 kg ...................................... 26
Biểu đồ 4.2: Tuổi đạt trọng lượng 90 kg .................................................................... 27
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng tuyệt đối từ sơ sinh đến 150 ngày tuổi .................................. 28
Biểu đồ 4.4: Chiều đo dài thân thẳng lúc heo 150 ngày tuổi ....................................... 29
Biểu đồ 4.5: Chiều đo vòng ngực lúc heo 150 ngày tuổi ............................................ 30
Biểu đồ 4.6: Chiều đo cao vai lúc heo 150 ngày tuổi.................................................. 31
Biểu đồ 4.7: Chiều đo sâu ngực lúc heo đạt 150 ngày tuổi ......................................... 32
Biểu đồ 4.8: Chiều đo rộng mông lúc heo 150 ngày tuổi ............................................ 33
Biểu đồ 4.9: Chiều đo rộng ngực lúc heo 150 ngày tuổi ............................................. 34
Biểu đồ 4.10: Chiều đo vòng ống lúc heo 150 ngày tuổi ............................................ 35
Biểu đồ 4.11: Chỉ số to xương lúc heo 150 ngày tuổi ................................................. 36
Biểu đồ 4.12: Chỉ số nở mông lúc heo 150 ngày tuổi ................................................. 37
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với phương hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa hội nhập toàn cầu với sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO (World Trade Organization), điều này đã dẫn đến những
thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc các ngành sản xuất trong nước. Ngành chăn nuôi heo
cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Vậy làm sao để có nguồn thịt heo đảm bảo chất
lượng và số lượng cung cấp cho thị trường trong nước và có thể cạnh tranh, chiếm lĩnh
được thị trường xuất khẩu. Đó là những cơ hội và thách thức.
Để đáp ứng được nhu cầu đó, thì ngoài việc áp dụng các phương pháp chăn
nuôi tiên tiến thì yếu tố con giống đóng vai trò rất lớn quyết định đến hiệu quả chăn
nuôi. Con giống tốt kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ giúp tối đa lượng sản
phẩm làm ra. Các giống heo lai luôn cho kết quả tăng trưởng vượt trội rõ rệt so với heo
cha mẹ thuần chủng của chúng và đã trở thành nền tảng cho nuôi heo thịt thương
phẩm. Hiện nay, có nhiều phương pháp lai giống để tạo heo thịt nuôi thương phẩm.
Tuy nhiên phương pháp lai kinh tế được áp dụng rộng rãi và phổ biến hơn cả.Với lai
kinh tế 3 hoặc 4 nhóm máu thì ưu thế lai về sinh sản cũng như sinh trưởng đã được
khai thác tối đa và tạo được sản phẩm đồng đều về chất lượng.
Trong công tác giống, chọn lọc cũng đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự cải thiện năng suất con giống ở thế hệ sau.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của bộ môn Di Truyền - Giống,
khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, cùng sự hướng
dẫn của PGS.TS. Trịnh Công Thành, chúng tôi thực hiện đề tài: “So sánh khả năng
sinh trưởng của hai nhóm giống heo thịt tại trại chăn nuôi heo giống cao sản Kim
Long”.
1
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
So sánh sức sinh trưởng của hai nhóm giống heo thịt D(LY) và (DYL) tại trại
chăn nuôi heo giống cao sản Kim Long.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi và thu thập các số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng của heo thịt thuộc
các nhóm giống khảo sát.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRẠI
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại heo giống cao sản Kim Long thuộc địa phận xã Lai Uyên, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương. Với tổng diện tích 150.000 m2, trại được xây dựng trên vùng đất
cao, bằng phẳng, cách tỉnh lộ DT742 khoảng 20 m thuận lợi cho việc vận chuyển,
tường xây rào bao quanh cao 2,5 m, xung quanh khuôn viên trại chủ yếu là cây cao su,
dân cư thưa thớt, cách trung tâm thị xã Thủ Dầu Một khoảng 30 km về hướng Tây Bắc. Vị trí trại thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
Trại heo thịt thuộc xã Vĩnh Tân, huyện Bến Cát. Trại được xây dựng theo
hướng Đông Bắc - Tây Nam tránh được gió lạnh Đông Bắc thổi vào chuồng, tránh
được mưa và gió Tây Nam. Tránh nắng Đông buổi sáng và nắng Tây buổi chiều rọi
thẳng vào chuồng.
2.1.2. Lịch sử phát triển của trại
Trại heo giống cao sản Kim Long thuộc công ty TNHH chăn nuôi và chế biến
thức ăn gia súc Kim Long. Trại được thành lập ngày 21/01/2001. Năm 2004, trại mở
rộng thêm cơ sở tại xã Vĩnh Tân, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với hướng chăn
nuôi heo thịt.
2.1.3. Nhiệm vụ
Giữ giống và nhân giống thuần đàn heo nhập khẩu từ các nước có nền chăn
nuôi phát triển như: Canada, Pháp, Úc, Bỉ, Đan Mạch, Anh…
Cung cấp heo đực hậu bị, cái hậu bị thuần và lai các giống cho các cơ sở chăn
nuôi ở các tỉnh, thành phố.
Cung cấp tinh heo các giống thuần và lai cho thị trường chăn nuôi tại các tỉnh,
thành phố lân cận.
3
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Ban giám đốc
Trại heo giống cao sản KL
Xí nghiệp chế biến TĂ KL
Phòng nghiệp vụ
Thư
ký
Thủ
quỹ
Kế
toán
Phòng kĩ thuật
Tổ
bảo
vệ
Tổ
thư
ký
Tổ
giống
Tổ
thịt
Tổ
nái
Nhiệm vụ:
- Tổ giống:
Nuôi heo đực giống, khai thác và pha chế tinh.
Nuôi heo nái khô và nái mang thai.
- Tổ nái:
Nuôi nái đẻ.
Nuôi heo con theo mẹ.
- Tổ thịt:
Nuôi heo con từ cai sữa đến 150 ngày tuổi.
Nuôi đực, cái hậu bị dùng để thay thế đàn.
2.1.5. Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 30/7/2007 trại heo giống cao sản Kim Long có tổng số đầu heo
là 11539 con, bao gồm:
Đực làm việc: 39 con
Nái sinh sản: 1061
Heo hậu bị: 871 con
Heo thịt: 5578 con
Heo cai sữa: 2118 con
Heo con theo mẹ: 1872 con
4
2.2. GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG
2.2.1. Giống
Giống heo nuôi tại trại gồm có các giống: Pietrain, Duroc, Landrace, Yorkshire
được nhập trực tiếp từ các nước có nền chăn nuôi phát triển: Canada, Pháp, Đan Mạch,
Bỉ, Thái Lan. Heo được nuôi và chọn lọc những cá thể tốt giữ lại cho trại. Ngoài ra trại
liên tục nhập heo mới và nhập tinh từ các nước: Mỹ, Thái Lan, Đài Loan, Pháp… để
cải tiến và làm tươi máu heo giống ở trại.
2.2.2. Công tác giống
Công tác giống ở trại thực hiện rất nghiêm ngặt và liên tục.
Giá trị gây giống của từng cá thể heo được ước lượng dựa vào gia phả, điểm
ngoại hình bản thân đến các chỉ tiêu sản xuất quan trọng ở thế hệ trước. Từ giá trị gây
giống ước lượng và điểm ngoại hình để chọn lọc và xây dựng sơ đồ ghép đôi giao phối
để tạo ra thế hệ sau.
Việc chọn heo để thay thế đàn được trại tuyển trước, sau đó mới xuất bán
giống, những heo không đạt yêu cầu làm giống sẽ được chuyển xuống làm heo thịt.
2.2.3. Qui trình chọn lọc heo hậu bị
Qui trình chọn lọc được thực hiện rất nghiêm ngặt với sự cố vấn của các chuyên
gia nhằm chọn ra những con hậu bị tốt nhất để thay thế đàn. Được chia thành các giai
đoạn sau:
Chọn lần đầu
Heo sơ sinh được cân trọng lượng sơ sinh, loại bỏ heo yếu, dị tật, trọng lượng
sơ sinh dưới 0,8 kg, bấm số tai lúc 1 ngày tuổi, ghi chép vào phiếu theo dõi nái. Heo
chọn làm hậu bị phải có trọng lượng sơ sinh từ 1,2 kg trở lên, thành tích của thế hệ ông
bà, cha mẹ của heo tốt.
Chọn lần thứ hai
Giai đoạn nuôi cai sữa đến 60 ngày tuổi.
Chọn lần thứ hai dựa vào ngoại hình của các heo đã chọn lần trước. Heo chọn
phải có ngoại hình đẹp như dài đòn, mông vai phát triển tốt, nhanh nhẹn, không có dị
tật, bốn chân thẳng vững chắc, phát triển tốt, heo có 12 vú trở lên, vú đều khoảng cách
thưa đều nhau, bộ phận sinh dục phát triển bình thường, ngoại hình thể hiện rõ đặc
5
điểm của giống, trọng lượng từ 20 kg trở lên. Heo không đạt sẽ được thiến chuyển
thành heo thương phẩm hoặc bán loại.
Chọn lần thứ ba
Heo đực được chọn lần thứ ba lúc 120 ngày tuổi. Heo chọn theo ngoại hình
như: dài đòn, mông vai phát triển, bụng thon gọn, nhanh nhẹn không nhút nhát, bốn
chân thẳng, hai dịch hoàn phát triển đều, tăng trọng nhanh không bệnh tật, lông thưa
bóng mượt. Heo không được chọn thiến loại bán thịt. Đến 150 ngày tuổi cân trọng
lượng, đo dày mỡ lưng và các chiều đo cơ thể như: dài thân, vòng ngực, rộng mông,
rộng ngực. Trọng lượng phải trên 60 kg, dày mỡ lưng dưới 11 mm và phải vượt trội so
với quần thể.
Heo cái chọn lúc 150 ngày tuổi. Heo chọn theo ngoại hình, tăng trọng, dày mỡ
lưng, trọng lượng trên 60 kg, dày mỡ lưng dưới 12 mm . Heo không được chọn sẽ loại
để bán thịt.
Chọn lúc heo đạt 240 ngày tuổi
Heo đực lấy tinh để kiểm tra chất lượng tinh trùng về các chỉ tiêu V.A.C
(Volume, Activity, Concentration), nếu đạt thì sử dụng nếu không đạt thì loại thải.
Heo cái chọn lọc theo ngoại hình và bộ phận sinh dục lần cuối cùng. Nếu không
đạt thì loại bán thịt.
Những heo được chọn làm giống được lập phiếu cá thể và tiêm phòng vaccin
đầy đủ theo qui trình của trại.
2.2.4. Nguồn gốc và đặc điểm một số giống heo
Heo Duroc
Có nguồn gốc từ Mỹ, đã có mặt khắp thế giới và được lai tạo ra các dòng khác
nhau ở từng nước.
Đặc điểm: sắc lông đỏ nâu (vecni sậm đến vàng), thân hình vững chắc, chân to
khỏe, móng chân có màu đen, gốc tai đứng, rìa tai xụ, đầu to mõm thẳng dài vừa phải,
lưng cong ngắn đòn, bụng thon, thân hình chữ nhật.
Heo 6 tháng tuổi có thể đạt 90 - 100 kg. Heo Duroc có sức kháng bệnh kém,
khó nuôi, tăng đàn khó, là giống heo cho nhiều nạc, tỷ lệ nạc của quày thịt có thể đến
65 %, heo nái mỗi năm đẻ 1,8 lứa, mỗi lứa 8 - 9 con sơ sinh sống.
6
Heo Pietrain
Có nguồn gốc từ Bỉ, là giống heo cho nhiều thịt nạc nhất trên thế giới. Hiện nay
đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới.
Đặc điểm: heo có sắc lông đen bông trắng, đầu to, tai nhỏ dựng đứng hoặc
nghiêng về phía trước, lưng thẳng, ngắn đòn, bốn chân thẳng hơi nhỏ, các bắp cơ lộ rõ
dưới da, nhất là phần mông, đùi, lưng vai, bụng thon gọn, .
Heo khó nuôi rất dễ bị stress nhiệt, sinh sản kém, mỗi năm đẻ 1,8 lứa, mỗi lứa 8
- 9 con sơ sinh sống, tăng trọng thấp hơn các giống heo khác, tiêu tốn thức ăn thấp.
Heo nuôi 6 tháng tuổi đạt 80 - 90 kg.
Heo Yorkshire
Có nguồn gốc từ Anh gồm ba nhóm giống khác nhau là: đại bạch, trung bạch và
tiểu bạch nhưng hai nhóm giống trung bạch và tiểu bạch năng suất thấp nên hiện nay
chủ yếu nuôi giống đại bạch. Hiện nay giống này đã có mặt ở các nước trên thế giới,
mỗi nước đã có dòng riêng.
Đặc điểm: heo có sắc lông trắng tuyền, tai nhỏ đứng hoặc hơi nghiêng về phía
trước, đầu to, ngắn đòn, thân hình chữ nhật, da có thể có một vài chấm đen nhỏ trên
lưng, lưng thẳng hoặc hơi cong, thân hình cân đối, bốn chân thẳng to khỏe vững chắc,
mông vai phát triển, đùi to dài, bụng thon.
Heo có khả năng thích nghi rất cao với nhiều điều kiện chăn nuôi khác nhau,
sinh sản tốt, nuôi con giỏi, mắn đẻ, mỗi năm đẻ trên 1,8 lứa, mỗi lứa đẻ 9 - 10 heo con
sơ sinh sống. Heo nuôi 6 tháng tuổi đạt 80 - 90 kg.
Heo Landrace
Nguồn gốc: heo Landrace được lai tạo ra ở Đan Mạch. Hiện nay đã có mặt ở
nhiều nước trên thế giới và mỗi nước cũng tạo ra dòng riêng của giống này.
Đặc điểm: heo Landrace có sắc lông trắng tuyền, tai to cụp về phía trước che cả
mắt, gốc tai lớn, đầu nhỏ, thân nhìn ngang giống hình tam giác, mông nở nang, dài
đòn, lưng thẳng, chân hơi nhỏ yếu.
Heo có khả năng sinh sản rất tốt nuôi con giỏi, tốt sữa và là giống heo cho thịt
có tỷ lệ nạc cao nổi tiếng trên thế giới. Heo nuôi 6 tháng tuổi đạt trọng lượng trên 90
kg. Mỗi năm đẻ trên 1,8 lứa, mỗi lứa đẻ trung bình khoảng 10 heo sơ sinh sống.
7
2.3. ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG ĐÀN HEO TẠI TRẠI
2.3.1. Cơ cấu chuồng trại
2.3.1.1. Trại heo giống
Trại được xây dựng theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với thiết kế hầu hết là
chuồng lạnh: đầu chuồng đặt hệ thống phun sương, cuối chuồng đặt hệ thống quạt hút
gió.
Chuồng xây dựng theo kiểu hai mái cao khoảng 4 - 6 m, mái lợp bằng tole lạnh,
làm trần bằng nhựa cứng cách mặt nền chuồng 2,5 - 3 m, hai bên chuồng có hệ thống
bạt kéo lên hạ xuống rất linh động tùy theo điều kiện thời tiết. Mặt nền chuồng làm
bằng bê tông và tấm đan có các lỗ nhỏ thoát nước, phần dưới tấm đan là hệ thống rãnh
thoát nước thải. Rãnh thoát nước thải có độ dốc 60o. Mặt nền chuồng cao hơn mặt đất
khoảng 1 m. Khoảng cách giữa các dãy chuồng khoảng 10 m.
Đường đi chính nối các dãy chuồng với nhau dùng để đi đến các trại và cũng là
đường để lùa heo từ các dãy chuồng. Được xây dựng kiên cố bằng sàn bê tông cách
mặt đất 1 m, với bề ngang 1 m, hai bên được làm tường rào bằng lưới sắt rất tiện lợi
khi lùa heo. Tổng cộng có 20 dãy chuồng.
Dãy heo thịt và hậu bị (gồm: T13, T14, T15, T16) thiết kế theo từng ô lớn với kích
thước (6 x 5 x 1 m), nền chuồng làm bằng sàn bê tông, bao xung quanh ô chuồng bằng
các song sắt rất thông thoáng, mỗi ô nuôi từ 20 - 30 heo. Đường đi giữa dãy chuồng bề
rộng 1,2 m, hai bên là hai dãy ô chuồng, mỗi dãy có tất cả 22 ô chuồng. Mỗi ô chuồng
có 3 núm uống tự động cho heo. Máng ăn được bố trí giữa 2 ô chuồng dùng một máng.
Heo được cho ăn tự do với hệ thống bồn chứa thức ăn và chuyển thức ăn đến từng
máng rất thuận tiện cho heo ăn, mỗi bồn chứa phân phối thức ăn cho 2 dãy chuồng heo
thịt.
Dãy chuồng nuôi cá thể: dùng để nuôi heo đực hậu bị và heo kiểm tra. Chuồng
được thiết kế theo từng ô nhỏ nuôi riêng từng cá thể heo. Kích thước mỗi ô khoảng(2 x
1,6 x 0,9 m), được ngăn bằng các song sắt, mỗi ô chuồng có máng ăn riêng làm bằng
inox, mỗi ô chuồng có một núm uống tự động, có thể điều chỉnh chiều cao lên xuống
tùy theo chiều cao của heo. Cả dãy có 126 ô chuồng.
Dãy chuồng heo cai sữa (gồm: CS1, CS2, CS3, CS4, CS5) mỗi dãy có 32 ô
chuồng. Chuồng cai sữa được thiết kế nền bằng sàn nhựa tháo ráp rất tiện lợi cho vệ
8
sinh chuồng, vách ngăn bằng song sắt. Mỗi ô chuồng đặt một máng ăn bán tự động,
hai núm uống nước cao khoảng 25 cm có thể điều chỉnh chiều cao núm uống tùy theo
chiều cao của heo. Mỗi ô chuồng nuôi khoảng 25 heo cai sữa.
Dãy chuồng cách ly được xây cách xa các dãy chuồng khác khoảng 100 m.
Phần ô chuồng cá thể có 40 ô chuồng, để nuôi heo đực hậu bị đã tập nhảy giá chờ bán,
phần ô chuồng nuôi tập thể có 3 ô chuồng dùng nuôi heo đực thiến loại và cái loại bán
thịt.
Dãy nái đẻ: mỗi dãy có 60 ô nái đẻ. Mỗi ô được chia làm 2 phần: phần heo mẹ
ở giữa rộng 0,8 m, phần heo con hai bên mỗi bên rộng 0,6 m, các ô chuồng được ngăn
cách nhau bằng ván nhựa, lồng dành cho heo mẹ làm bằng ống sắt hàn với nhau rất
chắc chắn, nền bằng tấm bê tông, phần sàn heo con làm bằng tấm nhựa cứng tháo ráp
rất dễ dàng thuận tiện cho việc vệ sinh. Máng ăn heo nái làm bằng inox được thiết kế
rất tiện cho vệ sinh máng ăn mỗi ngày, mỗi ô chuồng được ráp 2 núm uống nước tự
động cho heo nái và heo con.
Dãy chuồng heo nái chửa, nái khô: chuồng heo nái được thiết kế theo lồng cá
thể với kích thước (0,6 x 2,2 x 1 m). Mỗi heo một máng ăn làm bằng inox riêng biệt,
một núm uống tự động, hệ thống cho ăn tự động theo định mức riêng cho từng nái.
2.3.1.2. Trại heo thịt
Trại có tổng cộng 6 dãy. Mỗi dãy có 38 - 40 ô chuồng
Nền chuồng có độ dốc từ 2 - 3 %.
Mái chuồng kiểu hai mái lợp tôn tráng kẽm.
Cửa chuồng bằng song sắt. Có lối đi giữa hai dãy chuồng bằng xi măng giúp
công nhân vận chuyển, chăm sóc, di dời heo và các trang thiết bị được dễ dàng.
Mỗi ô chuồng được thiết kế phía cuối chuồng một hồ tắm sâu khoảng 40 - 50
cm giúp heo có thể đằm mình lúc trời nắng nóng.
2.3.1.3. Điều kiện chăm sóc đàn heo thí nghiệm
Sử dụng máng ăn bán tự động đặt giữa hai ô chuồng. Heo thịt sử dụng cám hỗn
hợp khô do công ty chế biến thức ăn gia súc Kim Long sản xuất. Công nhân đổ cám
vào máng vào mỗi sáng và chiều cho heo ăn tự do.
Tùy theo lứa tuổi mà heo thịt được cho ăn các loại cám khác nhau:
+ Từ 20 đến 35 kg: cám 351.
9
+ Từ 35 đến 60 kg: cám số 6.
+ Từ 60 kg đến xuất bán: cám số 7.
Bảng 2.1: Quy trình tiêm phòng vaccine cho heo
Loại heo
Heo con
theo mẹ
Heo cai
sữa
Hậu bị
Nái mang
thai
Nái đẻ
Nọc làm
việc
Tên bệnh
Vaccine
Thời điểm tiêm
Liều
Mycoplasma
Myco
21 ngày tuổi
2 ml
Dịch tả
Pestvac
33 ngày tuổi
2 ml
Dịch tả
Pestvac
60 ngày tuổi
2 ml
FMD
Aftophor
60 ngày tuổi
2 ml
Parvovirus
Parvo
150 ngày tuổi
2 ml
PRRS
PRRS
160 ngày tuổi
2 ml
Aujeszky
Aujeszky
170 ngày tuổi
2 ml
Parvovirus
Parvo
180 ngày tuổi
2 ml
FMD
Aftophor
190 ngày tuổi
2 ml
PRRS
PRRS
200 ngày tuổi
2 ml
Aujeszky
Aujeszky
210 ngày tuổi
2 ml
Dịch tả
Pestvac
220 ngày tuổi
2 ml
E. coli
E. coli
230 ngày tuổi
2 ml
PRRS
PRRS
4 tuần sau khi phối
2 ml
Aujeszky
Aujeszky
4 tuần trước khi đẻ
2 ml
E. coli
E. coli
2 tuần trước khi đẻ
2 ml
Parvovirus
Parvo
10 ngày trước khi đẻ
2 ml
Dịch tả
Pestvac
15 ngày sau khi đẻ
2 ml
FMD
Aftophor
15 ngày sau khi đẻ
2 ml
Dịch tả
Pestvac
6 tháng tiêm một lần
2 ml
FMD
Aftophor
6 tháng tiêm một lần
2 ml
Parvovirus
Parvo
6 tháng tiêm một lần
2 ml
Aujeszky
Aujeszky
6 tháng tiêm một lần
2 ml
PRRS
PRRS
6 tháng tiêm một lần
2 ml
10
2.3.1.4. Nước uống
- Mỗi ô chuồng được bố trí hai núm uống tự động nhằm cung cấp đủ lượng
nước cho heo.
- Nước tắm heo được bơm trực tiếp từ các giếng khoan có độ sâu 100 m.
- Nước uống và nước xả vào bể cho heo tắm được bơm vào một bể xi măng lớn
nhằm lắng cặn. Sau đó nước được bơm lên một bể inox có dung tích 10.000 lýt đặt ở
độ cao 10 m nhằm tạo áp lực đủ lớn để dẫn truyền nước đi khắp các ô chuồng.
2.3.1.5. Xử lý ô chuồng sau khi xuất bán heo
- Trước tiên, công nhân dọn rửa ô chuồng cho sạch phân và các chất bám.
- Hai ngày sau, sát trùng chuồng bằng dung dịch NaOH 1%.
- Ngày hôm sau, chuồng được xịt rửa bằng vòi áp suất cao.
- Sau đó hai ngày, chuồng được quét vôi.
- Các ô chuồng sau khi quét vôi được một tuần có thể đưa heo thịt mới vào
nuôi.
2.3.1.6. Vệ sinh chuồng trại
- Có hố sát trùng ở cổng trại và lối ra vào của khu vực chăn nuôi.
- Xe ra vào trại phải qua hố sát trùng ở cổng trại và phải được nhân viên bảo vệ
xịt thuốc sát trùng toàn bộ xe.
- Toàn bộ khu vực chuồng trại được xịt thuốc sát trùng định kỳ 1 lần/tuần.
Trong trường hợp có dịch số lần sát trùng và liều lượng thuốc sử dụng có thể tăng lên.
- Nước sát trùng được thay hằng ngày, dung dịch sát trùng là NaOH 0,1 %.
- Trại sử dụng máy cắt cỏ để phát hoang khu vực xung quanh trại, khai thông
rãnh thoát nước và thoát phân, diệt chuột và côn trùng.
2.3.1.7. Vệ sinh công nhân và khách tham quan
- Công nhân được trang bị ủng và quần áo bảo hộ lao động khi vào khu vực
chăn nuôi.
- Khách tham quan và nhân công trước khi vào tại phải đi qua hố sát trùng nằm
ngay lối đi.
- Khách tham quan được trang bị ủng và quần áo bảo hộ trước khi vào trại.
Đồng thời phải tuân thủ tất cả các yêu cầu về vệ sinh dịch tễ mà trại qui định.
11
2.3.1.8. Điều trị bệnh và chăm sóc
- Sáng: kiểm tra tổng đàn heo, đánh giá lượng thức ăn tiêu thụ. Đánh dấu
những cá thể bệnh và nghi ngờ bệnh. Điều trị các cá thể bệnh và liên tục theo dõi các
cá thể nghi ngờ. Trước khi nghỉ trưa, kiểm tra sơ bộ lại tình trạng sức khỏe của toàn
đàn heo.
- Nếu trời không mưa và tình trạng sức khỏe của heo tốt thì heo sẽ được tắm
vào buổi trưa. Đồng thời, công nhân sẽ xả nước tắm của mỗi ô chuồng mỗi ngày một
lần.
- Chiều: thực hiện các qui trình kiểm tra như buổi sáng.
- Các cá thể bệnh nặng được tách riêng và được cho ăn thức ăn lỏng có hòa
thêm glucose nhằm cung cấp năng lượng và tăng sức đề kháng.
- Trong thời gian khảo sát đàn heo thịt tại trại chúng tôi nhận thấy có các triệu
chứng: tiêu chảy, ho, bỏ ăn, sốt, viêm khớp.
2.3.1.9. Thức ăn
Thức ăn cho đàn heo chủ yếu do công ty sản xuất.
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng một số loại thức ăn của trại.
Loại cám
351A
351B
Số 6
Số 7
Số 10A
Số 10B
NLTĐ(Kcal/kg)
3000
3000
3000
2900
2900
2950
Protein (%)
19
19
16
14
12
16
Xơ (%)
3
5
6
6
7
6
Canxi (%)
0,7
0,7
1
1
1
1
Phospho (%)
0,7
0,6
0,6
0,6
0,6
0,7
Nacl (%)
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Độ ẩm (%)
14
14
14
14
14
14
Heo nái nuôi con: sử dụng thức ăn hỗn hợp số 10B.
Heo con theo mẹ: sử dụng thức ăn số 351A.
Heo cai sữa: tuần đầu khi cai sữa sử dụng thức ăn 351A sau đó chuyển dần qua
sử dụng thức ăn số 351B.
Heo thịt 30 - 60 kg: sử dụng thức ăn số 6.
Heo thịt từ 60 - xuất chuồng sử dụng thức ăn số 7.
12
Heo hậu bị cái từ 30kg - lên giống lần đầu: sử dụng thức ăn số 6.
Heo hậu bị đực sau cai sữa đến khi tập nhảy giá (khoảng 4,5 - 5 tháng tuổi): sử
dụng thức ăn số 351B.
Heo hậu bị đực từ giai đoạn tập nhảy giá đến khi làm việc sử dụng thức ăn số
10B.
Heo đực làm việc: sử dụng thức ăn số 10B.
Heo nái khô: 5 ngày đầu sau khi cai sữa sử dụng thức ăn số 10B, sau đó đến khi
phối giống sử dụng thức ăn số 10A.
Heo nái mang thai: từ ngày phối giống đến 90 ngày sau phối sử dụng thức ăn số
10A, từ ngày thứ 91 đến khi đẻ sử dụng thức ăn số 10B.
2.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.4.1. Sinh trưởng
Sự sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa. Là sự
gia tăng về số lượng và các chiều của tế bào, các loại mô khác nhau trong cơ thể thú
dựa trên cơ sở di truyền của bản thân thú, quá trình này làm gia tăng khối lượng các
bộ phận và toàn bộ cơ thể thú dựa trên cơ sở di truyền của bản thân thú dưới tác động
của yếu tố môi trường. Trong quá trình này không sinh ra các loại tế bào mới và các
chức năng mới.
Chúng ta có công thức cơ bản cho sự sinh trưởng và phát dục là:
P=G+E
Trong đó:
P: là giá trị kiểu hình
G: là giá trị kiểu gen (di truyền)
E: là ảnh hưởng của ngoại cảnh (môi trường)
Sự sinh trưởng trên heo được chia làm 2 giai đoạn.
2.4.1.1. Giai đoạn trong thai
Trong giai đoạn này được bắt đầu từ khi trứng gặp tinh trùng rồi tạo thành hợp
tử cho đến khi heo được sinh ra. Giai đoạn này trải qua 3 thời kỳ
►Thời kỳ phôi ( từ 1 – 22 ngày tuổi)
Bắt đầu từ lúc trứng được thụ tinh cho đến khi hợp tử bám chặt vào tử cung.
Đặc điểm chung của thời kỳ này là hợp tử phân chia rất nhanh trong thời gian rất ngắn.
13
Một số đặc điểm của loài và hệ thống cấu trúc phần giữa của cơ thể bắt đầu hình
thành. Để sống hợp tử hấp thu những chất dinh dưỡng chủ yếu của noãn hoàng có
trong trứng và dịch tử cung. Ở giai đoạn này, hợp tử còn di động dễ dàng nên dễ tiêu
biến. Vì vậy sau khi phối giống, cần để heo yên tĩnh tránh bị kích động.
► Thời kỳ tiền thai (thai từ 23 – 38 ngày tuổi)
Bắt đầu từ khi thai mới định vị vào niêm mạc tử cung đến khi xuất hiện mầm
các cơ quan của hệ thống thần kinh não tủy, hệ thống tiêu hóa, tuần hoàn…, bước đầu
hình thành ống sinh dục. Thời gian này có ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài do
chất dinh dưỡng cần thiết cho heo mẹ.
► Thời kỳ thai nhi (thai từ 39 – 114 ngày tuổi)
Bắt đầu kết thúc thời kỳ tiền thai đến lúc thai được sinh ra. Thời kỳ này có sự
hình thành gần như đầy đủ các bộ phận như đầu, mũi, miệng, mắt, tứ chi… đồng thời
các cơ quan khác có liên quan cũng phát triển theo, ¾ trọng luợng heo mới sinh được
quyết định trong thời kỳ này. Do đó, trong việc chăm sóc heo mang thai thì cần cung
cấp đủ vitamin và khoáng chất là rất cần thiết trong khẩu phần của heo mẹ (Phạm
Trọng Nghĩa, 2003).
2.4.1.2. Giai đoạn ngoài thai
Bắt đầu lúc heo mới sinh ra cho đến khi giết thịt có thể chia giai đoạn này làm
hai thời kỳ:
► Thời kỳ thú non (heo con theo mẹ):
Bắt đầu từ khi heo được sinh ra cho đến khi cai sữa. Đây là thời kỳ mà heo tiếp
xúc và thích ứng với những điều kiện ngoại cảnh mới. Ngay sau khi được sinh ra có sự
hoạt động đầu tiên của hệ thống của heo con sơ sinh, lúc này cơ thể mới tách rời khỏi
heo mẹ nên các cơ quan của heo con chưa phát triển hoàn chỉnhcho nên heo con dễ bị
nhiễm bệnh.
► Thời kỳ trưởng thành (sau khi cai sữa):
Bắt đầu từ lúc cai sữa cho đến lúc cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh.
Trong thời kỳ này xương, cơ phát triển mạnh, đồng thời các cơ quan tiêu hóa, hô hấp
cũng như các bộ phận khác phát triển hoàn chỉnh.
14
2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
2.4.2.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là cơ sở để có được sự khác biệt giữa các loài, giống, dòng.
Ngay cả trong cùng một dòng thì yếu tố di truyền cũng là cơ sở để có sự khác biệt giữa
các cá thể về tính trạng mà ta mong muốn. Mặt khác các tính trạng mà chúng ta mong
muốn chưa hẳn là có hệ số di truyền cao (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
Năng suất giữa các cá thể cùng bố mẹ vẫn có sự khác nhau do di truyền và biến
dị trong thành lập giao tử, sự bắt chéo và sự trao đổi đoạn nhiễm sắc thể và cuối cùng
là sự tổ hợp thụ tinh giữa tinh trùng của cha và trứng của mẹ.
Trong giá trị kiểu gen (G) chúng ta có công thức:
G=A+D+I
Trong đó:
A: giá trị cộng gộp các gen, còn được gọi là giá trị gây giống vì giá trị A truyền
cho đời sau 50 %.
D: ảnh hưởng của giới tính trội, thể hiện ưu thế lai ở các con lai (chỉ có trên con
lai).
I: ảnh hưởng ức chế của các gen.
2.4.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố thiên nhiên
► Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ tới hạn của heo là khoảng 280C. Heo giảm tăng trọng khi nhiệt độ môi
trường lên đến 320C. Ở nhiệt độ này heo giảm ăn, tiêu tốn nhiều năng lượng cho quá
trình thải nhiệt và rất dễ bị cảm nóng.
Nhiệt độ thấp heo tiêu hao nhiều năng lượng cho quá trình thải nhiệt giữ ấm cho
cơ thể. Nhiệt độ thấp kéo dài làm tăng tiết thyroxine, giảm đồng hóa, giảm miễn dịch.
► Ảnh hưởng của ẩm độ
Ẩm độ cao làm heo giảm bốc hơi nóng, tăng mất nhiệt bằng đối lưu lạnh, tạo
điều kiện tốt cho vi sinh vật phát triển.
Ẩm độ thấp làm khô da và niêm mạc, tăng lượng bụi trong không khí, tăng khả
năng nhiễm bệnh đường hô hấp.
15
► Ánh sáng mặt trời
Kích thích hoạt động của tuyến thượng thận và tuyến giáp trạng nên kích thích
sinh trưởng.
Tạo vitamine D và tăng tạo tế bào máu, kích thích hô hấp và tuần hoàn.
Diệt trùng.
Có thể gây cảm nóng, viêm giác mạc và kết mạc mắt.
Yếu tố chăm sóc và nuôi dưỡng
Có sự khác biệt giữa về sinh trưởng và phát dục của thú khi nuôi dưỡng bằng
các khẩu phần dinh dưỡng khác nhau. Khi có dinh dưỡng tốt, thú sẽ có tăng trọng tốt
và sinh trưởng tốt.
Mức dinh dưỡng của khẩu phần còn ảnh hưởng đến tỷ lệ nạc/xương, thịt
mỡ/xương, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng quầy thịt.
2.4.2.3. Yếu tố dịch bệnh
Yếu tố dịch bệnh cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của thú. Dịch bệnh
có thể làm rối loạn và làm chậm các quá trình biến dưỡng của cơ thể, ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất của thú.
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tính trạng sinh trưởng
2.4.3.1. Dày mỡ lưng lúc đạt trọng lượng 90 kg
Dày mỡ lưng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng của
heo. Mục tiêu của công tác giống là tạo ra đàn heo thịt có tỷ lệ nạc cao, tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp. Vì vậy dày mỡ lưng là tính trạng cần được cải thiện nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất heo thịt có phẩm chất tốt. Hiện nay, hầu hết các đơn vị chăn
nuôi heo đều lưu ý đến chỉ tiêu này trong công tác giống. Dày mỡ lưng luôn được đo ở
thời điểm chọn giống và xuất bán hoặc kết thúc các thí nghiệm về khả năng sinh
trưởng và được nghiên cứu để có hướng khắc phục cải thiện.
Khi dày mỡ lưng thấp thì tỷ lệ nạc trên quày thịt sẽ cao, giá trị ở một con heo sẽ
tăng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khi heo có dày mỡ lưng thấp thì cũng sẽ
tiêu tốn ít thức ăn hơn và tăng trọng nhanh hơn. Vì vậy, dày mỡ lưng không chỉ thể
hiện khả năng sinh trưởng mà còn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện lợi nhuận kinh tế
trong chăn nuôi heo. Tăng trọng nhanh tỷ lệ thuận với tỷ lệ nạc, tỷ lệ nghịch với dày
16