Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
---W X---
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2006
PHƯỜNG TÂN PHÚ - QUẬN 9 - TP. HỒ CHÍ MINH”
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: Mai Xuân Sảng
MÃ SỐ SINH VIÊN
: 04333034
LỚP
: CD04CQ
NIÊN KHÓA
: 2004 -2007
NGÀNH
: Quản Lý Đất Đai
- TP.Hồ Chí Minh năm 2007 Trang 1
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI XUÂN SẢNG
“ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2006
PHƯỜNG TÂN PHÚ - QUẬN 9 - TP. HỒ CHÍ MINH”
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm
(Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
- TP.Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2007 Trang 2
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xn Sảng
LỜI CẢM ƠN
Lòng thành kính dâng lên ông bà, cha mẹ đã đổ bao mồ
hôi công sức nuôi con khôn lớn và trưởng thành, tạo điều kiện
cho con có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm, ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất
Động Sản cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy, chỉ bảo tận
tình, truyền đạt những kiến thức quý báu và bổ ích cho em
trong thời gian học tập tại trường; giúp cho em có một kho tàng
kiến thức phục vụ cho cuộc sống sắp tới.
I.1.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn ThS.
Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng dẫn, giúp em xác
đònh hướng đi trong quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp phù hợp với thời gian thực tập để đạt được kết
quả tốt nhất.
Em xin cảm ơn anh Nguyễn Hữu Đạo – cán bộ đòa chính
phường Tân Phú - Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt
tình giúp đỡ em cung cấp các thông tin cần thiết trong thời gian
thực tập tại Phường.
Cảm ơn các bạn sinh viên lớp cao đẳng Quản lý 30 đã hỗ
trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tiểu luận tốt nghiệp đã hoàn thành đúng theo quy đònh,
song do thời gian nghiên cứu có hạn cộng thêm khả năng kiến
thức, khả năng thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm. Kính mong sự
đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Trang 3
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Mai Xuân Sảng, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Ứng dụng Google Earth vào chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2006 Phường Tân Phú, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh”
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đơn vị thực tập: UBND Phường Tân Phú, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những thành phần không thể thiếu
trong hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nó giúp cho
cán bộ địa chính nắm bắt được tình hình sử dụng đất đai của địa phương, để có một cái
nhìn tổng quát quỹ đất đai và định hướng phân bổ quỹ đất một cách hợp lý hơn. Tuy
nhiên bản đồ hiện trạng sử dụng đất chỉ được thành lập trong các kỳ kiểm kê đất đai,
khi lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc khi thực
hiện các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng đất. Do đó sẽ có sự thay đổi lớn về
hiện trạng sử dụng đất thời điểm hiện tại gây khó khăn cho quản lý quỹ đất của địa
phương.
Vì vậy, cần có một phương pháp mới chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhanh
chóng hiệu quả và ít tốn kém, đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
Ứng dụng Google Earth vào chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một phương
pháp mới giúp chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Từ trên nền ảnh vệ tinh có độ
phân giải cao, có thể sử dụng các thông tin đó để chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đai thời điểm hiện tại mà không phải thực hiện quá trình kiểm kê đất đai. Chỉnh lý
bản đồ hiện trạng sử dụng đất chủ yếu được tiến hành trong phòng với độ chính xác
khá cao.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được chỉnh lý xây dựng nhanh chóng đáp ứng được
nhu cầu quản lý của địa phương.
Sau khi thực hiện đề tài kết quả đạt được là:
- Bản đồ ảnh vệ tinh có chất lượng khá tốt có thể phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006.
- Hệ thống bảng biểu thống kê các loại đất, thống kê sự biến động giữa các loại đất
năm 2006.
Tiểu luận tốt nghiệp đã hoàn thành đúng theo quy định, song do thời gian nghiên
cứu có hạn cộng thêm khả năng kiến thức, khả năng thực tế còn nhiều hạn chế nên đề
Trang 4
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
tài không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm. Kính mong sự đóng góp của quý
thầy cô và các bạn.
Trang 5
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... Trang 10
I.1.1.
I.1.2.
I.1.3.
I.1.4.
I.1.5.
I.1.6.
I.1.7.
I.2.
CƠ SỞ PHÁP LÝ ......................................................................................10
CÁC KHÁI NIỆM .....................................................................................10
VIỄN THÁM - ẢNH VỆ TINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA ẢNH VỆ TINH
12
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM GOOGLE EARTH .......................................14
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MAPINFO ....................................................15
DỮ LIỆU KHÔNG GIAN.........................................................................17
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................18
KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. ..................................................19
I.2.1.
I.2.2.
I.3.
HIỆN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ........................................19
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005 ...........................................21
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC
.......................................................................................................................22
I.3.1.
I.3.2.
I.3.3.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................23
QUY TRÌNH CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH .................25
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1.
ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2006 ........................................................................................26
II.1.1.
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ẢNH VỆ TINH PHƯỜNG TÂN PHÚ TỶ LỆ
1:2000 TỪ GOOGLE EARTH......................................................................................26
II.1.2.
CHỒNG GHÉP CÁC LỚP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
LÊN BẢN ĐỒ ẢNH .....................................................................................................41
II.1.3.
ĐỐI SOÁT THỰC ĐỊA ............................................................................43
II.1.4.
SỐ HÓA CÁC ĐỐI TƯỢNG TRÊN NỀN ẢNH .....................................43
II.1.5.
CHỈNH LÝ - XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2006 47
II.2.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ỨNG DỤNG....................................................58
KẾT LUẬN
Trang 6
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
Danh sách các từ viết tắt
- UBND: Ủy ban nhân dân
- TP: Thành phố.
- Bộ TN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- GIS: (Geography Information Sytems) Hệ thống thông tin địa lý.
- DEM: (Digital Elevation Model) mô hình số độ cao.
- DTM: (Digital Terrain Model) mô hình số địa hình.
- TIN: (Triangulated Irregular Network) mô hình mạng tam giác đạc không đều.
- CSDL: cơ sở dữ liệu.
- Bản đồ Master: Bản đồ ảnh đã được định vị, hiệu chỉnh tọa độ.
- HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất.
- BĐ: Bản đồ.
- GPS: (Global Positioning System) hệ thống định vị toàn cầu.
Trang 7
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển hội nhập của đất nước, trong những năm qua công nghệ
thông tin đã và đang chiếm vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Công nghệ thông tin luôn được xem là lĩnh vực tiên phong hàng đầu, nó là
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động của con người ít tốn thời gian, giảm
thiểu nhân lực và đảm bảo an toàn chính xác. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào
lĩnh vực bản đồ, quản lý đất đai đã thực hiện và xây dựng được hệ thống thông tin đất
đai ở một số nơi. Từ đó việc cập nhật chỉnh lý các đối tượng trên bản đồ được dễ dàng
hơn, nhanh chóng chính xác hơn, không gian bản đồ được biên tập và trình bày một
cách khoa học và có tính thẩm mỹ cao.
Google Earth là phần mềm cung cấp ảnh vệ tinh trên Intetnet với độ phân giải cao
(cho một số vùng) giúp cho người sử dụng có thể nhìn rõ Trái đất từ màn hình máy
tính. Các dữ liệu của Google Earth hoàn toàn được cung cấp miễn phí, các tính năng,
công cụ, chất lượng ảnh vệ tinh nền địa hình, các đối tượng thông tin địa lý... được cập
nhật, bổ sung liên tục. Từ đó, trên nền ảnh vệ tinh của Google Earth sẽ giúp cập nhật,
chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.
Phường Tân Phú là một trong 12 Phường của Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh
với diện tích tự nhiên là 445.16ha cách trung tâm Thành phố 12km dọc theo trục Xa lộ
Hà Nội. Có thể nói trước năm 2000 tình hình phát triển kinh tế của Phường chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, nhưng từ sau năm 2000 tốc độ đô thị hóa tại đây diễn ra rất
nhanh dẫn đến hiện trạng sử dụng đất của Phường luôn biến động. Nhu cầu sử dụng
đất ngày càng cao, từ đó việc chuyển dịch cơ cấu từ mục đích này sang mục đích khác;
giữa các nhóm đất hay giữa các loại đất trong cùng một nhóm rất phổ biến. Bên cạnh
đó sự gia tăng dân số cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra sự biến
động đất đai.
Tuy nhiên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các bản đồ khác chỉ được thành lập
trong quá trình thực hiện các kỳ kiểm kê đất đai, khi lập quy hoạch sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc khi thực hiện các dự án đầu tư liên quan
đến sử dụng đất. Do đó sẽ có sự thay đổi lớn về hiện trạng sử dụng đất ở thời điểm
hiện tại gây khó khăn cho công tác quản lý quỹ đất của Phường.
Xuất phát từ những mục đích và ý nghĩa trên, với mong muốn tạo ra một phương
pháp mới trong xây dựng và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất góp phần hoàn
thiện hồ sơ quản lý địa chính. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất
Động Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, với sự hướng dẫn
của ThS Lê Ngọc Lãm, tôi xin được nghiên cứu Tiểu luận tốt nghiệp với nội dung:
“Ứng dụng Google Earth chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006 Phường
Tân Phú - Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh”
Trang 8
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu chức năng và các ứng dụng của phần mềm
Google Earth nhằm phục vụ cho chỉnh lý đồ hiện trạng sử dụng đất. Ứng dụng trong
việc theo dõi kiểm soát biến động đất đai, lập bản đồ ảnh ở tỷ lệ lớn. Từ việc ứng dụng
đó thấy được những ưu điểm cũng như những khó khăn gặp phải khi sử dụng và đồng
thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất để sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Với mục đích thử nghiệm ứng dụng phần mềm Google Earth vào chỉnh lý bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo về độ chính xác: chính xác về vị trí, chính xác về thời gian.
- Tờ ảnh vệ tinh tại khu vực nghiên cứu không bị che phủ bởi mây.
- Phải có bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, bản đồ địa chính của Phường
Tân Phú - Quận 9.
- Nắm vững quy phạm thành lập bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phạm vi nghiên cứu là xây dựng bản đồ ảnh vệ tinh, chỉnh lý và thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2006 của phường Tân Phú – Quận 9 – Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian 3 tháng, từ ngày 20/04/2007 đến ngày 20/07/2007.
Trang 9
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1.
I.1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.
- Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2003; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/20/2006 của Chính Phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01 tháng
11 năm 2004 về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất
- Quyết định số 37/2004/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và môi trường về việc ban hành ký hiệu bản đồ Hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ Quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 39 /2004/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 31 tháng 12 năm 2004 ban hành quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
I.1.2.
CÁC KHÁI NIỆM
Bản đồ
Khái niệm: Bản đồ là sự biểu thị thu nhỏ bề mặt Quả đất lên mặt phẳng theo
một nguyên tắc toán học nhất định, bằng các ký hiệu quy ước và có sự tổng quát
hóa.
Bản đồ được đặc trưng bằng các đặc tính sau:
- Tính toán học: vị trí các điểm trên mặt đất được xác định và phân biệt với nhau
bởi tọa độ địa lý (ϕ,λ). Thông qua các hàm số toán học sẽ xác định được tọa độ vuông
góc các điểm tương ứng trên bản đồ.
- Đặc tính ký hiệu: các yếu tố địa hình, địa vật trên mặt đất được biểu thị trên bản
đồ bằng hình vẽ, màu sắc, chữ … gọi là ký hiệu bản đồ. Ký hiệu bản đồ có tính quy
ước.
- Tính tổng quát: là sự biểu hiện thu nhỏ của bề mặt Trái đất theo một tỷ lệ nhất
định, do vậy không thể biểu thị cùng lúc tất cả các yếu tố địa hình địa vật trên mặt đất
lên bản đồ đảm bảo sự phân biệt, độ đọc và trọng tải của bản đồ.
Trang 10
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
Bản đồ địa hình
Là bản vẽ thu nhỏ dạng địa hình, địa vật trên mặt giấy theo một quy tắc toán học
và tỷ lệ nhất định trên cơ sở những dữ liệu đo đạc kết hợp với công tác ở trong phòng
(nội nghiệp).
Bản đồ địa hình là bản đồ nền, cung cấp các thông tin về cơ sở địa lý để thành lập
bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng và các loại bản đồ chuyên đề khác.
Bản đồ địa hình thường vẽ từ tỷ lệ 1:200000 và lớn hơn để quản lý, sử dụng. Bản
đồ địa hình chia làm 3 loại:
Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ: 1:200000, 1:100000
Bản đồ tỷ lệ trung bình: 1:10000, 1:50000
Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn là các loại bản đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:10000
Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên đề biểu thị chính xác và đầy đủ vị trí địa lý,
đặc tính tự nhiên, kinh tế và pháp lý của đất đến từng thửa làm cơ sở đăng ký và thống
kê đất đai.
Bản đồ địa chính là loại tài liệu pháp lý không thể thiếu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính là cơ sở đăng ký thống kê đất đai, là tài liệu quan trọng trong quy
hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất xác định ranh giới sử dụng, ranh giới hành
chính, phục vụ công tác bảo vệ cải tạo đất … ngoài ra bản đồ địa chính còn sử dụng
trong các ngành khác khi đã bổ sung thêm các yếu tố liên quan đến ngành đó như xây
dựng thủy lợi.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003: “Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm nhất
định, được cập nhật theo đơn vị hành chính.”
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh
trung thực hiện trạng sử dụng các loại đất theo mục đích sử dụng và các loại đất theo
theo thực trạng bề mặt tại thời điểm thành lập.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong các kỳ kiểm kê đất đai, khi
lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc khi thực hiện các
dự án đầu tư có liên quan đến sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập năm năm một lần gắn liền với kiểm
kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng phải đảm bảo phản ánh trung thực hiện trạng sử
dụng đất tại thời điểm cập nhật chỉnh lý, chính xác về diện tích và có đầy đủ cơ sở
pháp lý.
Trang 11
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất trong
đường địa giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, quyết định
điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai.
Biến động đất đai là làm thay đổi hình thể kích thước, ranh thửa đất, mục đích sử
dụng, đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý … so với hiện trạng ban đầu.
Nguyên nhân dẫn đến biến động là do kết quả của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, quá trình đô thị hóa xảy ra nhanh chóng, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, quỹ
đất ngày càng thu hẹp phải thay đổi loại hình sử dụng đất đáp ứng nhu cầu con người.
Đất đai biến động thường xuyên do các chủ đất có nhu cầu về tách thửa, hợp
thửa, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng hoặc Nhà nước có yêu cầu
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho dự án phát triển kinh tế, phục vụ lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia. Do vậy cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn phải thường xuyên
thực hiện cập nhật chỉnh lý biến động đất đai ở thực địa và ở trên bản đồ.
Xuất phát từ đó, để quản lý về đất đai được chặt chẽ hơn thì phải quan tâm chú
trọng đến vấn đề theo dõi, cập nhật biến động các trường hợp biến động đất đai là điều
hết sức cần thiết.
I.1.3.
VIỄN THÁM - ẢNH VỆ TINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA ẢNH VỆ
TINH
1. Viễn thám - Ảnh vệ tinh
Viễn thám là khoa học và công nghệ nhận dạng, phân tích, điều tra, đo đạc những
thuộc tính cơ bản của đối tượng nghiên cứu mà không cần tiếp xúc trực tiếp tới đối
tượng. Là khoa học và công nghệ trong việc thu nhận, xử lý và phân tích ảnh hàng
không và ảnh được bay chụp ở những độ cao khác nhau.
Ảnh vệ tinh là hình ảnh thu được của bề mặt Trái đất từ phương pháp viễn thám,
vệ tinh đóng vai trò là vật mang thu lại những hình ảnh cần thiết cho nhu cầu của con
người.
Có 2 loại vệ tinh : Vệ tinh chủ động (Active Satellite) về bề mặt đất và vệ tinh thụ
động (Passive Satellite) với những đặc điểm khác nhau về cách ghi nhận hình ảnh từ
mặt đất :
- Vệ tinh chủ động là loại vệ tinh chủ động phát và thu nhận những phản xạ từ
mặt đất để có được hình ảnh.
- Vệ tinh thụ động là loại vệ tinh ghi nhận lại những phản xạ của các đối tượng
trên bề mặt đất từ ánh sáng mặt trời. Ví dụ : Landsat, Spot, Astir ...
2.
Các ứng dụng của ảnh vệ tinh
Ứng dụng trong đo đạc bản đồ: Với thông tin thu được từ vệ tinh, ảnh
vệ tinh có độ phân giải ảnh càng cao càng giảm được nhiều khối lượng đo đạc thực
Trang 12
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
địa. Công tác bản đồ chủ yếu tiến hành trong phòng với độ chính xác cao, giảm kinh
phí bay chụp ảnh hàng không.
- Các ứng dụng trong công tác thành lập bản đồ:
+ Thành lập bản đồ địa hình, địa chính, chuyên đề ;
+ Thành lập mô hình số địa hình, mô hình số độ cao ;
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ.
Các sản phẩm:
Ảnh vệ tinh; CSDL địa lý; Bản đồ ảnh vệ tinh; Mô hình số địa hình; Bản đồ;
DEM (Digital Elevation Model – Mô hình số độ cao), DTM (Digital Terrain Model –
Mô hình số địa hình) ; TIN (Triangulated Irregular Network – Mô hình mạng tam giác
đạc không đều).
Ứng dụng trong nghiên cứu khí hậu và khí tượng: Từ sự phân tích
các bức ảnh vệ tinh sẽ cho các thông tin về khí tượng, về định lượng các trường mây,
về sự phát triển của các cơn bão qua việc theo dõi động thái các vùng nhiệt độ ở đỉnh
mây và sự chuyển động của mây ở các mức độ khác nhau.
Ứng dụng trong nghiên cứu thuỷ văn:
- Nghiên cứu tổng hợp lưu vực sông, dựa vào mô hình số độ cao và các ảnh đa
thời gian.
- Nghiên cứu dòng chảy sông.
- Nghiên cứu cân bằng nước của lưu vực.
- Tính toán lượng dòng chảy rắn.
- Nghiên cứu sự ô nhiễm nước, nghiên cứu môi trường nước, ….
Nghiên cứu địa chất: Từ ảnh vệ tinh có thể nhận biết được các cấu trúc
địa chất dựa vào sự khác nhau trong các thành phần vật chất của các loại đá và sự
khác biệt đó thường thể hiện lên bề mặt địa hình.
Ứng dụng trong nghiên cứu biển:
- Nghiên cứu độ sâu nước biển (vệ tinh Landsat)
- Nghiên cứu môi trường bề mặt nước biển: nghiên cứu các dòng nhiệt trên biển
do chất thải công nghiệp, phát hiện các váng dầu….
Ứng dụng trong Nông nghiệp:
- Sử dụng ảnh vệ tinh theo dõi biến động đất đai.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Chỉ số phát triển thực vật NDVI (Natural Development Vegatable Index).
- Nghiên cứu diễn thế đất nông nghiệp theo thời gian và vùng lãnh thổ.
Ứng dụng trong Lâm nghiệp:
Trang 13
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
- Thành lập bản đồ hiện trạng rừng.
- Nghiên cứu đánh giá độ đồng nhất của các kiểu rừng trên ảnh vệ tinh.
- Kết hợp với Hệ thông tin địa lý (GIS) thành lập bản đồ cảnh báo cháy rừng.
- Khảo sát diễn thế đất rừng theo thời gian.
Ứng dụng trong nghiên cứu thiên tai:
- Nghiên cứu động đất.
- Nghiên cứu trượt lở đất.
- Nghiên cứu sự lún đất.
- Nghiên cứu sóng thần.
- Nghiên cứu các tai biến khác như: quá trình sa mạc hoá, hoạt động của núi lửa,
ngập lụt, cháy rừng….
Ứng dụng ảnh vệ tinh nói riêng và công nghệ viễn thám nói chung sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế trực tiếp do mở rộng được nhiều lĩnh vực ứng dụng, ngoài ra sẽ tạo ra
những giá trị kinh tế - xã hội cao không thể ước tính rõ ràng được.
Nó là công cụ cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đặc biệt
trong công tác cập nhật chỉnh lý bản đồ sẽ mang lại hiệu quả rất cao, hạn chế được
công tác điều tra cập nhật ngoài thực địa, giảm thiểu được thời gian cho công tác kiểm
kê, thống kê đất đai. Đây cũng là một loại lợi ích kinh tế khác không tính hết được
bằng tiền. Trong nhiều trường hợp lợi ích kinh tế này có giá trị rất cao vì hạn chế được
các quyết định thiếu chính xác do thiếu thông tin.
I.1.4. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM GOOGLE EARTH
Phần mềm Google Earth là phần mềm miễn phí của Google trên mạng Internet,
một chương trình địa cầu ảo. Google Earth vẽ bản đồ Trái đất là một Quả địa cầu ảo
3D, trên đó là những hình ảnh địa lý được lấy từ ảnh vệ tinh, các ảnh chụp trên không
và từ hệ thống thông tin địa lý GIS (Geography Information Sytems).
Những tính năng mạnh của Google Earth đã thể hiện, với một vài mặt vượt trội về
tính tổng thể toàn cầu và nền dữ liệu địa hình ảnh vệ tinh. Làm quen với Google Earth
cho thấy giao diện, các tính năng, công cụ, chất lượng ảnh vệ tinh nền địa hình, các đối
tượng thông tin địa lý... được cập nhật, bổ sung mới liên tục. Hầu hết, những thông tin
này miễn phí. Tiếp cận với Google Earth thường xuyên, để có một cái nhìn tổng thể về
hành tinh, nơi con người đang sinh sống.
Dựa vào Google Earth có thể tạo các ứng dụng trong tương lai như du lịch, chỉnh
lý bản đồ, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (Geography Information Sytems)… Với
các ứng dụng của nó sẽ trợ giúp phần nào trong cuộc sống, công việc chuyên môn.
Các ứng dụng của Google Earth:
-
Tổ chức dữ liệu trực quan:
Trang 14
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
Phương pháp tổ chức dữ liệu dưới dạng cây thư mục, quan sát thấy trực tiếp, cho
phép dễ dàng tổ chức sắp xếp, tạo mới, chuyển đổi, sao chép các đối tượng trong một
thư mục hoặc cả một thư mục.
Cho phép thiết lập ký hiệu, màu sắc, kích cỡ, lực nét, đậm nhạt.... của các đối
tượng điểm, đường, vùng trong một thư mục rất tiện lợi, nhanh chóng. Bằng cách bấm
chuột trái chọn thư mục, bấm chuột phải chọn EDIT, thiết lập trong bảng thoại.
Điều khiển ẩn hiện các đối tượng, tắt mở các lớp cũng rất đơn giản và nhanh
chóng.
- Tạo GIS tự động bằng chính công cụ của Google Earth và mạng Internet,
hoặc nối kết cơ sở dữ liệu lưu trong máy :
Phần mềm Google Earth nếu nối mạng, sẽ khai thác được tính năng kết nối rất
mạnh. Sử dụng các lệnh tạo liên kết trực quan đơn giản: bằng cách khi tạo mới điểm
(New Placemark) trong hộp Description.
Trường hợp máy không nối mạng các file dữ liệu khác lưu trong máy tính
(*.DOC, *.PPT, *.XLS....), cũng sẽ mở được để minh họa, làm rõ thêm nội dung
thuyết trình khi trình chiếu.
-
Chỉnh lý bản đồ:
Những khu vực bản đồ thường sai lệch lớn do chưa chỉnh lý kịp thời như tại các
vùng cửa sông lạch, biển bồi, hoặc các khu vực đồng bằng với hàng loạt các tuyến
đường mới, kênh rạch mới đào đã có trên thực địa nhưng chưa có trên bản đồ 1:50000.
Trong những trường hợp gấp, có thể sử dụng nền ảnh vệ tinh của Google Earth chỉnh
lý, bổ sung hoặc có thể tự vẽ lấy bản đồ khu phố, phường, xã theo nền ảnh Google
Earth (có thể tương đương bản đồ tỉ lệ 1:1000)
-
Tạo kịch bản trình chiếu - xây dựng các đối tượng 3D :
Google Earth, có thể tạo được kịch bản trình chiếu tự động trên nền 3D với số
điểm khoảng trên 30 điểm dừng, bằng cách tạo một thư mục mới, thu nhỏ tỉ lệ khu vực
cần quan sát địa hình vào gọn trong màn hình máy tính.
Khi chuyển dịch, hoặc thu phóng bản đồ (thay đổi độ cao quan sát) thì nền địa
hình của nó chuyển dịch một cách tự nhiên, liên tục, không bị ngắt xóa trắng như các
phần mềm bản đồ khác. Đặc điểm này rất thân thiện, gần tự nhiên (như đi trên máy
bay quan sát). Để nghiên cứu kỹ địa hình một khu vực, đây là tính năng vượt trội của
Google Earth khi tạo trình chiếu.
Trong Google Earth, các đối tượng 3D được xây dựng rất đơn giản, nhanh, không
đòi hỏi quá nhiều kỹ thuật.
I.1.5. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MAPINFO
Phần mềm Mapinfo là một công cụ khá hữu hiệu tạo ra và quản lý cơ sở dữ liệu
địa lý. Sử dụng công cụ Mapinfo có thể thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin địa
Trang 15
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
lý, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất của các tổ chức kinh tế, các
ban ngành và địa phương. Mapinfo là phần mềm tương đối gọn nhẹ và dễ sử dụng.
Mapinfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi Table là một tập hợp các file
về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các bảng dữ liệu mà hệ thống tạo ra, muốn
truy cập vào các chức năng của Mapinfo phải mở ít nhất một Table.
Cơ cấu tổ chức gồm các file:
*.Tab: file mô tả khuôn dạng Tab.
*.Dat: Chứa thông tin nguyên thuỷ.
*.Map: Chứa các thông tin mô tả các đối tượng bản đồ.
*.ID: File chứa các thông tin liên kết các đối tượng với nhau.
*.IND: File về chỉ số đối tượng.
*.Wor: File quản lý chung, lưu trữ tập hợp các Table hoặc các cửa sổ thông tin
khác nhau.
Bên cạnh đó Mapinfo tổ chức quản lý thông tin theo từng lớp đối tượng và có
chức năng chồng xếp bản đồ đơn tính cho ra bản đồ tổng thể, mỗi Table là một lớp đối
tượng (Layer). Mỗi một lớp thông tin được tổ chức theo các đối tượng: điểm, đường,
vùng và đối tượng dạng chữ (Text).
-
Đối tượng điểm: thể hiện vị trí cụ thể của một đối tượng.
-
Đối tượng đường: thể hiện các đối tượng hình học không khép kín, chúng có
thể là đường thẳng, các đường gấp khúc, các cung. Ví dụ: đường bình độ, kênh rạch …
-
Đối tượng vùng: Thể hiện các đối tượng khép kín bao phủ một vùng diện tích
xác định chúng có thể là Polygon, Elip, Rectangle …
-
Đối tượng Text: Để mô tả tên hay thuộc tính của các đối tượng bản đồ, tiêu
đề, tứ cận, loại đất, tên công trình …
Là một trong những phần mềm đồ họa thuộc họ GIS, Mapinfo được ứng dụng rất
hiệu quả trong việc biên tập và kết xuất bản đồ. Ngoài ra, Mapinfo còn cung cấp
những công cụ hiệu quả trong việc phân tích không gian như định vị một địa chỉ trên
bản đồ (Geocoding), chồng xếp các lớp dữ liệu (Overlay), phân tích thống kê dữ liệu
theo một tiêu chí nhất định (Staticstis)… Đặc biệt Mapinfo rất hiệu quả trong việc tạo
ra những bản đồ chuyên đề (Map Themetic) từ các lớp dữ liệu (Layers) đã có, đây là
chức năng mạnh của Mapinfo được sử dụng rất thường xuyên trong việc trình bày thể
hiện các báo cáo chuyên đề. Mapinfo còn có chức năng số hóa (Digitize) tạo dữ liệu
Vector từ ảnh Raster. Nếu xét toàn bộ quy trình số hóa và biên tập bản đồ từ bản đồ
ảnh, bản đồ giấy hoặc từ số liệu trị đo, thì Mapinfo hữu hiệu trong giai đoạn cuối của
quy trình, nghĩa là giai đoạn biên tập và kết xuất bản đồ.
Trang 16
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
I.1.6. DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc. Đó là dạng Raster và dạng Vector.
- Cấu trúc Raster:
Có thể hiểu đơn giản cấu trúc Raster là một “ảnh” chứa các thông tin về một
chuyên đề. Mô phỏng bề mặt Trái đất và các đối tượng trên đó bằng một lưới (đều
hoặc không đều) gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này gọi là những pixel hay
cell. Giá trị của pixel là thuộc tính của đối tượng. Kích thước pixel càng nhỏ thì đối
tượng càng được mô tả chính xác. Một mặt phẳng chứa đầy các pixel tạo thành Raster.
Cấu trúc này thường được áp dụng mô tả các đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục
trong không gian, dùng lưu giữ thông tin dạng ảnh (ảnh mặt đất, ảnh hàng không, ảnh
vũ trụ...). Một số dạng mô hình biểu diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation
Model_Mô hình số độ cao), DTM (Digital Terrain Model_Mô hình số địa hình), TIN
(Triangulated Irregular Network_Mô hình mạng lưới tam giác không đều) trong
CSDL cũng thuộc dạng Raster .
Tọa độ địa lý cũng như kích thước pixel không được lưu chính trong tập tin
Raster. Thông tin về số hàng, số cột, kích thước pixel và tọa độ địa lý của các góc bản
đồ dạng Raster thường được lưu trữ trong một tập tin riêng biệt. Tập tin Raster bắt
nguồn từ việc raster hóa dữ liệu vectơ nào thì sử dụng tọa độ địa lý của tập tin vectơ
đó.
Biểu diễn Raster được xây dựng trên cơ sở hình học Ơ-cơ-lit, mỗi một cell sẽ
tương ứng với một diện tích vuông trên thực tế. Độ lớn của cạnh ô vuông này còn
được gọi là độ phân giải của dữ liệu. Kích thước các cell càng nhỏ thì việc biểu diễn
các đối tượng càng chi tiết và chính xác. Tuy nhiên điều này có nghĩa là kích thước
của dữ liệu rất lớn và tốn bộ nhớ.
Cũng có thể có các dạng tập tin Raster không có tọa độ địa lý, như các Band khác
nhau của tư liệu ảnh viễn thám, hoặc là các ảnh scan từ ảnh máy bay. Trong trường
hợp này đòi hỏi phải xác định vị trí không gian cho ảnh dạng Raster như việc gán tọa
độ địa lý cho nó. Điều đó có thể được thực hiện bằng cách chọn hệ thống các điểm
giám sát. Xác định các điểm trên ảnh và trên bản đồ địa hình hoặc chọn các điểm xác
định trên ảnh và ảnh khác đã được hiệu chỉnh (được gọi là bản đồ Master). Thường
xuất hiện sự lệch méo giữa ảnh và bản đồ Master, trong trường hợp này ảnh nên được
khớp với bản đồ bằng phương pháp chuyển đổi hình học. Điều này thực hiện bằng
cách dựa trên cơ sở của các thông tin về hàng và cột của điểm kiểm soát trên ảnh và
thông tin về các cặp tọa độ (x,y) của các điểm kiểm soát trên nền ảnh Master xây dựng
một hàm chuyển đổi.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng Raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý và
phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép toán bản đồ đơn giản, dễ dàng
liên kết với dữ liệu viễn thám. Cấu trúc Raster có nhược điểm là kém chính xác về vị
Trang 17
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
trí không gian của đối tượng. Khi độ phân giải càng thấp (kích thước pixel lớn) thì sự
sai lệch này càng tăng.
Việc lưu trữ số liệu ở dạng Raster nói chung là không kinh tế bởi vì nó chiếm
dung lượng bộ nhớ lớn. Để lưu trữ một điểm, nếu lưu trữ ở dạng Vectơ thì chỉ cần lưu
trữ cặp tọa độ (x,y) và mã của điểm. Nhưng với cấu trúc Raster thì cần phải lưu trữ giá
trị không chỉ có điểm này mà cả các pixel lân cận. Số lượng dòng và số lượng cột được
xác định bởi kích thước các pixel và kích thước khu vực.
- Cấu trúc Vector:
Cấu trúc Vector mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian bằng tọa độ
cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa chúng. Về mặt hình
học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối tượng dạng điểm (point), đối
tượng dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng (region hay polygon).
Điểm (Point): điểm có thể xem là đại diện bao trùm hầu hết thực thể địa lý và đồ
họa được biểu diễn như một cặp tọa độ (x,y). Ngoài giá trị tọa độ (x,y) điểm còn thể
hiện kiểu điểm, màu, hình dáng và dữ liệu thuộc tính đi kèm. Ví dụ: • ♦∉ M ∅
Đường (Arc): dùng biểu diễn tất cả các thực thể có dạng tuyến, được tạo nên từ
hai hay nhiều cặp tọa độ (x,y). Ví dụ đường dùng biểu diễn hệ thống đường giao
thông, hệ thống thoát nước…
Vùng (Area): là các đa giác có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau trong
một cơ sở dữ liệu Vectơ, với đối tượng vùng, cấu trúc Vectơ phản ảnh đường bao. Hầu
hết các dạng bản đồ chuyên đề đều sử dụng các đa giác. Mục đích của một cấu trúc dữ
liệu đa giác là khả năng mô tả các đặc tính Topo của các miền (vùng).
Cấu trúc Vectơ có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính xác nhất
là các đối tượng điểm, đường và đường bao. Cấu trúc này giúp cho người sử dụng dễ
dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn. Tuy nhiên cấu trúc này có nhược điểm là phức
tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ.
I.1.7. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Công nghệ thông tin có tính năng ứng dụng cao trong đời sống hiện nay của toàn
nhân loại nên việc làm quen và sử dụng nó là điều tất yếu. Trong mọi lĩnh vực cũng
như lĩnh vực đất đai thì điều đó lại vô cùng cần thiết. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên
nhiên có tính cá biệt, để sử dụng nó có hiệu quả thì phải kèm theo một cơ chế quản lý
phù hợp. Theo Luật Đất đai 2003 có tất cả 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai,
trong đó thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung không
thể thiếu được. Khi xây dựng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi hỏi phải có
đầy đủ các nguồn dữ liệu về quá trình sử dụng đất tại thời điểm hiện tại: loại đất, chủ
sử dụng, diện tích, địa chỉ toạ lạc. Để có các thông tin trên thì các chủ sử dụng phải
đến đăng kí nhưng do nhiều nguyên nhân nên rất ít người đến đăng kí. Mặt khác công
tác điều tra thực địa không phải lúc nào cũng có thời gian tiền của để thực hiện mà chỉ
được tiến hành trong thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo thời kì quy
Trang 18
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
định. Vì vậy, thông tin thường không đủ hoặc thiếu chính xác khi thực xây dựng bản
đồ trong thời điểm không thực hiện thống kê, kiểm kê. Muốn làm được điều đó thì
phải có một phương pháp mới ứng dụng để khắc phục tình trạng trên.
Google Earth là một phần mềm hiện nay đang được đưa vào sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực do các tính năng của nó có nhiều hữu ích: xem tổng quát địa hình của
vùng nghiên cứu từ trên cao với không gian rộng lớn (Fly To), lưu lại những vị trí đã
tìm thấy (Lưu vào Places), tìm một vị trí theo tên địa danh (Local Search), tìm đường
đi trong các thành phố (Directions), tính khoảng cách, diện tích. Với các tính năng đó,
việc áp dụng Google Earth trong ngành quản lý đất đai là rất phù hợp và hiệu quả.
Phường Tân Phú – Quận 9 là một trong những nơi đang có tốc độ đô thị hoá diễn ra
mạnh mẽ, việc sử dụng đất luôn luôn thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó ảnh vệ tinh của Phường trên Google Earth tương đối rõ, vì thế việc thử
nghiệm ứng dụng Google Earth trong việc chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2006 Phường Tân Phú - Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh là tương đối thích hợp.
I.2.
KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
I.2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
1. Vị trí địa lý:
Phường Tân Phú nằm ở phía Đông Bắc Quận 9, là một Phường thuộc khu vực
ngoại ô Thành phố Hồ Chí Minh cách trung tâm Thành phố khoảng 12km. Phường
Tân Phú được thành lập trên cơ sở xã Tân Phú thuộc huyện Thủ Đức cũ là một huyện
ngoại thành nên thế mạnh là nông nghiệp, do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng huyện
Thủ Đức được tách ra làm 3 quận mới là Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức. Ranh giới
hành chính của Phường tính từ 1/4/1997 (ngày tách Quận) cho đến nay không có thay
đổi.
Vị trí tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp Phường Long Bình.
- Phía Đông giáp Phường Long Thạnh Mỹ.
- Phía Tây giáp Phường Linh Trung (Quận Thủ Đức).
- Phía Nam giáp Phường Hiệp Phú.
Toàn Phường với tổng diện tích tự nhiên là 445.16 ha và được chia làm 4 ấp là ấp
Cây Dầu, ấp Cầu Xây, ấp Tân Nhơn và ấp Gò Cát.
Dân số của Phường: 15657 người/2895 hộ, trong đó dân nhập cư là 7125 người
chiếm 45%.
Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
Khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nền nhiệt độ tương
đối cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú. Khí hậu được phân làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Do đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bố trí và xây dựng công trình nhà ở.
Trang 19
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
- Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình trong năm là 26,9oC, phân bố không đều giữa
các tháng trong năm.
- Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình năm là 80,2% và thay đổi theo mùa, thấp
nhất là vào tháng 3 (73,6%) và cao nhất vào tháng 9 (86,9%).
- Số giờ nắng: trung bình từ 6-8 giờ/ngày, cao nhất vào các tháng mùa khô và
giảm vào các tháng mùa mưa.
- Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn 2.114mm, cao nhất vào
tháng mùa khô và giảm dần vào các tháng mùa mưa.
- Chế độ gió: có hai mùa gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc.
Gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi nước thổi vào mùa mưa và hướng gió thịnh hành là
hướng Tây Nam. Gió mùa Đông Nam theo không khí thổi vào mùa khô có hướng gió
thịnh hành là hướng Đông Nam.
- Lượng mưa khá cao, trung bình khoảng 1.957mm, các tháng mùa mưa chiếm
90% lượng mưa cả năm.
Điều kiện thuỷ văn: do có nhiều suối nên nguồn nước mặt tương đối phong phú
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Song vì là ở phía hạ lưu nên nguồn nước
thải từ phía thượng lưu đổ về làm cho nguồn nước này đang trong tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Hiện nay, những dự án quy hoạch của Thành phố đang thực hiện trên địa bàn
Phường đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân cũng như sự phát triển của
địa phương. Trong đó có hơn 50% diện tích đất của Phường thuộc quy hoạch các dự
án phát triển, hơn 1000 hộ dân phải di dời. Vấn đề tái định cư, chuyển đổi ngành nghề
cho người dân chưa được quan tâm đúng mức sau khi giải tỏa, bồi thường. Kinh phí
cấp cho xây dựng cơ sở hạ tầng rất hạn chế. Một số công trình phúc lợi phục vụ cho
nhân dân như đường giao thông, trạm y tế, trường học,…phải tạm ngưng chờ quy
hoạch kết thúc. Thậm chí một số công trình bị giải tỏa di dời như trụ sở UBND
Phường, chợ Tân Phú, đình Tân Nhơn,… nhưng cho đến nay (năm 2006) thủ tục vẫn
chưa xong, vẫn chưa xây dựng được trong khi Thành phố yêu cầu phải di chuyển gấp
đảm bảo tiến độ công trình.
Tuy còn nhiều khó khăn nhưng Phường Tân Phú đã thực hiện tốt một số nhiệm
vụ chỉ tiêu đề ra trong năm 2006. Cuộc sống của toàn bộ của người dân trong vùng đã
được nâng cao, bình quân thu nhập của các hộ tăng mạnh. Tỷ lệ thất nghiệp được hạn
chế, hiện nay không còn hộ nghèo so với năm 2002 là 36 hộ. Việc thu ngân sách đạt
chỉ tiêu được giao: thuế nông nghiệp là 5.46 triệu đồng, thuế nhà đất là 70.14 triệu
đồng. Chất lượng giáo dục được nâng cao, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở
trong năm qua đều đạt 100%. Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, tệ nạn xã hội
giảm mạnh, đặc biệt là Phường đã xóa được nạn nghiện ma túy trên địa bàn.
Trang 20
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
I.2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005
Phường Tân Phú có tổng diện tích tự nhiên là 445.16 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 152.59ha chiếm 34.28% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp là
292.57ha chiếm 65.72% so với diện toàn Phường, không còn đất chưa sử dụng.
Bảng 1: Cơ cấu các loại đất năm 2005
STT
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Đất nông nghiệp
152.59
34.28
2
Đất phi nông nghiệp
292.57
65.72
Tổng
445.16
100.00
Trong đó diện tích đất nông nghiệp giảm 2.56ha do chuyển sang đất ở, đường
giao thông và mương thoát nước vì vậy làm cho đất phi nông nghiệp tăng 2.56ha.
Bảng thống kê diện tích theo từng loại đất năm 2005 theo phần phụ lục
65.72%
34.28%
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Biểu đồ : Hiện trạng sử dụng đất Phường Tân Phú năm 2005
Do quy hoạch chi tiết sử dụng đất bản đồ tỷ lệ 1:2000, chưa hợp lý trùng lấp một
số dự án và hệ thống quy hoạch đường giao thông làm khó khăn cho việc quản lý nên
việc thực hiện theo đúng quy hoạch không khả thi. Dự án tái định cư quy hoạch Suối
Tiên và quy hoạch Suối Tiên mở rộng thực hiện quy hoạch chậm. Từ lý do trên, việc
chấp hành Pháp luật đất đai của người sử dụng đất cũng như việc quản lý đất đai trên
địa bàn gặp nhiều khó khăn.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Tân Phú năm 2005
Trang 21
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
I.3.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN.
I.3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.
XÁC ĐỊNH VÙNG NGHIÊN CỨU
- Căn cứ vào dữ liệu ảnh vệ tinh Google Earth có phủ tại vùng nghiên cứu.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có.
- Am hiểu về vùng nghiên cứu.
- Vùng nghiên cứu được chọn là Phường Tân Phú - Quận 9 - TP. Hồ Chí Minh.
2.
THU THẬP BẢN ĐỒ - TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- Bản đồ ranh giới hành chính Quận 9 nhằm để xác định ranh giới Phường Tân
Phú.
- Bản đồ địa chính: dùng trong việc đối soát thực địa và cập nhật biến động của
các thửa đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2005: để so sánh với kết quả giải đoán.
3.
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ẢNH TỪ GOOGLE EARTH
- Dowload ảnh vệ tinh Phường Tân Phú.
- Xác định điểm khống chế trên tờ ảnh.
- Tiếp biên ghép ảnh.
- Cắt ranh tờ ảnh theo ranh giới Phường Tân Phú.
- Tạo khung biên tập bản đồ ảnh.
4.
CHỒNG GHÉP CÁC LỚP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM
2005 LÊN BẢN ĐỒ ẢNH
- Lựa chọn các lớp dữ liệu: Chỉ bóc tách các lớp dữ liệu có liên quan đến nội
dung chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm các lớp:
+ Lớp đường giao thông;
+ Lớp ranh đất: chỉ bao gồm ranh giới các loại đất ở dạng vùng rỗng;
+ Lớp thủy văn: đối soát hệ thống kênh mương;
+ Lớp ký hiệu: để xác định sự biến động của các đối tượng dạng điểm như:
Trụ sở cơ quan, chùa, nhà thờ, am miếu, cầu cống, trạm điện, sân vận động….
- Chồng ghép tất cả các lớp trên lên bản đồ ảnh: Các lớp trên khi chồng ghép lên
bản đồ ảnh đều được đặt ở chế độ vùng rỗng hoặc chuyển sang dạng đường (polyline).
5.
ĐỐI SOÁT THỰC ĐỊA
- In ấn bản đồ: Sau khi biên tập xong bản đồ ảnh, tiến hành in ấn bản đồ ảnh và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 theo đúng tỷ lệ thành lập.
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn điểm đối soát.
Trang 22
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
- Vạch sơ đồ các điểm đối soát.
- Tiến hành đối soát thực địa.
6.
SỐ HÓA CÁC ĐỐI TƯỢNG TRÊN NỀN ẢNH
- Phân lớp đối tượng: chỉ số hóa các đối tượng có biến động so với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính cho các lớp đối tượng.
- Số hóa bổ sung lớp giao thông.
- Số hóa bổ sung lớp thủy văn.
- Số hóa bổ sung lớp ký hiệu.
- Số hóa bổ sung lớp ranh đất.
- Cập nhật thuộc tính: Cập nhật thuộc tính được tiến hành song song với giai đoạn
số hóa giúp tránh sai sót về loại đất.
- Hoàn chỉnh các lớp dữ liệu cho bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
7.
CHỒNG GHÉP CÁC LỚP CẬP NHẬT BIẾN ĐỘNG LÊN BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005
- Mở các lớp có dữ liệu cập nhật biến động.
- Chồng ghép từng lớp dữ liệu biến động xác định vùng - đối tượng biến động
giữa hai bản đồ.
- Cập nhật diện tích, thống kê các loại hình sử dụng đất và khoanh đất biến động.
8.
CHỈNH LÝ- XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM
2006.
- Lựa chọn các đối tượng biến động trên các lớp dữ liệu.
- Cập nhật lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005.
- Cập nhật diện tích cho các loại đất, khoanh đất.
- Thống kê tính toán diện tích các loại đất theo bản đồ đã chỉnh lý.
- Biên tập trình bày bản đồ theo quy phạm.
- In ấn bản đồ và các tài liệu có liên quan.
I.3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu một vấn đề, hệ thống các phương pháp dùng trong nghiên cứu là
hết sức cần thiết, là một trong các yếu tố để cho ra kết quả nghiên cứu tốt nhất.
- Phương pháp thống kê: thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất những năm trước đây và hiện nay ở các cơ quan ban
ngành trong công tác quản lý đất đai.
- Phương pháp bản đồ: bản đồ là tài liệu hết sức quan trọng, nó phản ánh được
nguồn lực, hiện trạng và những kết quả của quá trình sử dụng đất. Vì thế, cần thu thập
Trang 23
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
đầy đủ các loại bản đồ có sẵn: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ ranh giới hành
chính, bản đồ địa chính … làm cơ sở cho việc phân tích các biến động đất đai trên địa
bàn, là tài liệu để đối chiếu và chỉnh lý giữa các loại bản đồ với thực địa.
- Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp: từ các số liệu, tài liệu đã thu thập
được tiến hành phân tích những nguồn tài liệu, dữ liệu đó, đồng thời phân tích những
thuận lợi - khó khăn khi thực hiện nghiên cứu, từ đó so sánh với bản đồ cũ, với
phương pháp cũ để đưa ra kết quả thích hợp.
- Phương pháp khảo sát điều tra thực địa: đây là một trong những phương pháp
cho kết quả chính xác và thực tế nhất. Khảo sát tình hình thực địa nắm tổng quan về
hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu; khoanh các contour đất
biến động đã biến động là tài liệu, cơ sở phục vụ cho công tác nội nghiệp.
Trang thiết bị sử dụng khi tiến hành nghiên cứu
Phần cứng:
-
Máy tính có cấu hình
CPU: Pentium M 1.73GHz
Ram: 512Mb
Ổ cứng: 40Gb
Monitor: 15.4’’
-
Máy in màu
Phần mềm:
-
Hệ điều hành Window XP
-
Phần mềm Google Earth free
-
Phần mềm Mapinfo
-
Phần mềm Paint
Trang 24
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Mai Xuân Sảng
I.3.3. QUY TRÌNH CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH
Mục đích thành
lập
Xây dựng bản đồ
ảnh vệ tinh
Dowload ảnh
vệ tinh bằng
Google Earth
Bản đồ
HTSDĐ
Ghép ảnh
bằng Mapinfo
Bóc tách các lớp liên
quan đến chỉnh lý
biến động
Chồng các lớp bản đồ HTSDĐ năm
2005 lên bản đồ ảnh
Đối soát thực địa, kiểm tra những khoanh
đất biến động, vẽ sơ đồ biến động
Số hóa các nội dung biến động trên
bản đồ ảnh
Chồng lớp đã chỉnh lý lên BĐ HTSDĐ
2005, cập nhật thống kê diện tích cho
các khoanh đất biến động
Xây dựng bản đồ chỉnh lý biến động
Hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2006; Viết báo cáo giao nộp sản phẩm
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2006 dựa trên nền ảnh Google Earth
Trang 25