Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

“ỨNG DỤNG TIN HỌC CHUẨN HOÁ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ BẠCH ĐẰNG_ HUYỆN TÂN UYÊN_TỈNH BÌNH DƯƠNG ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 56 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

I.1.1.1

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
⎯⎯⎯ [ — \ ⎯⎯⎯

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG TIN HỌC CHUẨN HỐ CƠ SỞ DỮ
LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ BẠCH ĐẰNG_ HUYỆN
TÂN UN_TỈNH BÌNH DƯƠNG ”

SVTH: LÊ THỊ HOÀNG HÀ
MSSV: 04333012
LỚP: CD04CQ
KHOÁ: 2004-2007
NGÀNH: Quản Lý Đất Đai

- Tháng 7 năm 2007 -

-1-



Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

LÊ THỊ HOÀNG HÀ

“ỨNG DỤNG TIN HỌC CHUẨN HỐ CƠ SỞ DỮ LIỆU

HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ BẠCH ĐẰNG_ HUYỆN TÂN
UN_TỈNH BÌNH DƯƠNG ”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Văn Hải
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên: ………………………………

- Tháng 7 năm 2007 -

-2-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Lời cảm ơn !
Để đạt kết quả học tập như ngày hôm nay tôi xin chân

thành cảm ơn q thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai Và
Bất Động Sản đã truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm và kiến
thức q báu trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt cảm ơn thầy Bùi Văn Hải đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình làm báo cáo tốt nghiệp.
Đồng cám ơn:
-Sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô anh chò trong Trung
Tâm , đặc biệt là anh Nguyễn Xuân Trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
-Bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thực tập để hoàn thành tốt chương trình học
và làm báo cáo tốât nghiệp.
Và trên tất cả tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia
đình nhất là Ba Mẹ tôi – người luôn luôn bên cạnh và hỗ trợ hết
mực cả về vật chất lẫn tinh thần cho tôi.
ĐH Nông Lâm TP. HCM, tháng 07/2007
Sinh viên
Lê Thò Hoàng Hà

-3-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoàng Hà, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động Sản
Đại Học Nông Lâm – TP Hồ Chí Minh.

Đề tài: “Ứng Dụng Tin Học Chuẩn Hoá Cơ Sở Dữ Liệu Hồ Sơ Địa Chính
Xã Bạch Đằng_ Huyện Tân Uyên_Tỉnh Bình Dương”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Bùi Văn Hải – Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản – Trường Đại Học Nông Lâm – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài được tiến hành từ tháng 4/2007 đến tháng 7/2007. Tại Trung tâm Cơ sở
dữ liệu và Hệ thống thông tin - TT Viễn Thám - Bộ TN&MT.
Hiện nay công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc sử dụng nhiều phần mềm
khác nhau cho công tác quản lý nhà nước về đất đai diễn ra khá phổ biến, khiến cho
CSDL hồ sơ địa chính được quản lý một cách rời rạc không theo một chuẩn thống
nhất nào. Nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về đất đai
chưa được đồng bộ hoá về các cấp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện đề tài: “Ứng Dụng Tin Học Chuẩn Hoá
Cơ Sở Dữ Liệu Hồ Sơ Địa Chính Xã Bạch Đằng_ Huyện Tân Uyên_Tỉnh Bình
Dương”.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã làm các công việc sau:
- Phân tích, đánh giá nguồn tài liệu thu thập được phục vụ xây dựng CSDL.
- Chuẩn hóa hệ thống bản đồ địa chính.
- Chuẩn hoá dữ liệu thuộc tính của bản đồ địa chính.
- Xây dựng CSDL hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS.
Kết quả là:
- Chuyển đổi toàn bộ bản đồ địa chính của xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương về đúng theo chuẩn của Bộ Tài Nguyên_Môi Trường.
- Cùng với dữ liệu hồ sơ địa chính của xã được quản lý bằng phần mềm
CADDB, tôi đã tích hợp thành công dữ liệu thuộc tính và dữ liệu bản đồ vào cùng
một hệ thống đó là phần mềm ViLIS để thuận tiện cho việc quản lý nói chung.

-4-


Báo cáo tốt nghiệp


Ngành quản lý đất đai

MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Mục đích ............................................................................................................... 1
3. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.................................................................. 3
I.1.1 Khái quát về CSDL HSĐC........................................................................ 3
I.1.2 Tổng quan về chuẩn hoá thông tin đất đai ................................................ 7
I.1.3 Giới thiệu khái quát các phần mềm ứng dụng. ....................................... 10
I.1.4 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 11
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 12
I.2.1 Vị trí địa lý ............................................................................................... 12
I.2.2 Kinh tế_xã hội .......................................................................................... 12
I.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về đất đai .......................... 13
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 16
I.3.1 Nội dung nghiên cứu................................................................................ 16
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 16
I.3.4 Quy trình công nghệ thực hiện ............................................................... 17
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Đánh giá nguồn tài liệu thu được .................................................................... 18
II.2 Xây dựng CSDL HSĐC .................................................................................. 19
II.2.1 Chuẩn hoá bản đồ điạ chính ................................................................... 19
II.2.2 Xây dụng cơ sở dữ liệu thộc tính ........................................................... 36

II.3 Quy trình chuyển đổi cơ sở dữ liệu vào phần mềm ViLIS ........................... 37
III.3.1 Chuyển đổi dữ liệu bản đồ .................................................................... 37
III.3.2 Chuyển đổi dữ liệu thuộc tính bản đồ................................................... 40
III.3.3 Chuyển đổi dữ liệu hồ sơ địa chính .................................................... 41
II.4 Đánh giá tính hiệu quả của quy trình công nghệ ............................................ 42
II.4.1 Đánh giá độ chính xác .................................................................................. 42

-5-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

II.4.2 Đánh giá tính khả thi của các phần mềm ứung dụng .................................. 42
KẾT LUẬN
1 Kết luận................................................................................................................ 44
2 Kiến nghị ............................................................................................................. 44
PHỤ LỤC

-6-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT:
- CSDL: Cơ sở dữ liệu
- HSĐC: Hồ sơ địa chính

- HN-72: Hệ tọa độ Hà Nội 72
- VN-2000: Hệ tọa độ Việt Nam 2000
- ViLIS: Viralar Land Information System( Phần mềm Hệ thống thông tin đất đai
được viết bởi Viện Nghiên Cứu Địa Chính)
- GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- BTN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- QLĐĐ: Quản lý đất đai
- PP: Phương pháp
- CADDB: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính

-7-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 1: Cửa sổ quản lý (MicroStations Manager) của MicroStations .................. 20
Hình 2: Cửa sổ tạo file mới của MicroStations ...................................................... 20
Hình 3: Khởi động phần mềm I RASC trên MicroStations .................................. 21
Hình 4: Đăng ký sử dụng chương trình chuyển hệ tọa độ ..................................... 22
Hình 5: Lựa chọn file dữ liệu (*.dgn) để chuyển đổi hệ tọa độ ............................. 23
Hình 6: Chuyển đổi hệ tọa độ HN-72 sang VN-2000 ........................................... 23
Hình 7: Cửa sổ xem thông tin thuộc tính của đối tượng được chọn...................... 24
Hình 8: Cửa sổ tham chiếu file *.dgn ..................................................................... 27
Hình9: Giao diện làm việc của Famis khi khởi động ............................................ 28
Hình 10: Cửa sổ chức năng cơ sở dữ liệu bản đồ của Famis................................. 28
Hình 11: Cửa sổ chức năng sửa lỗi (MRF Clean).................................................. 29

Hình 12: Sửa lỗi bằng tay ....................................................................................... 30
Hình 13: Các công cụ sửa lỗi .................................................................................. 30
Hình 14: Cửa sổ tạo vùng ....................................................................................... 30
Hình 15: Cơ sở dữ liệu địa chính sau khi tạo vùng ................................................ 31
Hình 16: Gán dữ liệu từ nhãn ................................................................................. 31
Hình 17: Cơ sở dữ liệu địa chính sau khi được gán ............................................... 33
Hình 18: Cửa sổ vẽ nhãn thửa ................................................................................ 34
Hình 19: Cửa sổ tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 35
Hình 20: Khung bản đồ địa chính đã được vẽ........................................................ 35
Hình 21: Cơ sở dữ liệu thuộc tính hoàng chỉnh ..................................................... 36
Hình 22: Xã Bạch Đằng sau khi ghép các tờ bản đồ ............................................. 38
Hình 23: Giao diện của Famis Overlay .................................................................. 39
Hình 24: Bảng thông báo thửa trùng ...................................................................... 39
Hình 25: Đưa dữ liệu bản đồ vào phần mềm ViLIS .............................................. 40
Hình 26: Hộp thoại chuyển đổi dữ liệu từ Famis ................................................... 40
Hình 27: Thông báo chuyển dữ liệu từ Famis........................................................ 41
Hình 28: Chuyển dữ liệu từ Caddb......................................................................... 41
Hình 29: Thông báo chuyển dữ liệu từ Caddb ....................................................... 42
Sơ đồ 1: Quy trình CH dũ liệu BĐĐC và xây dựng CSDL đất đai....................... 17
Bảng 1: Tổ chức lớp thông tin bản đồ địa chính xã Bạch Đằng............................ 18

-8-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Bảng 2: Bảng chuyển đổi các lớp đối tượng .......................................................... 25


-9-


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề:
Đất đai là một tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
yếu tố quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế,
văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng.
Chính vì vậy mà việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai là
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Cùng với sự phát triển của xã hội và
áp lực kinh tế ngày càng tăng, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng, đất sản xuất là rất lớn
làm cho đất đai biến động thường xuyên và ngày càng phức tạp.
Hiện nay, công nghệ thông tin đang bùng phát trên mọi lĩnh vực.Trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về đất đai cũng vậy, những công nghệ mới đã và đang được áp
dụng mạnh mẽ trong công tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ. Việc áp dụng các
thành tựu tin học trong quản lý nhà nước về đất đai là một yêu cầu cấp bách và không
thể thiếu. Ngày nay, khối lượng thông tin về đất đai ngày càng lớn cần đảm bảo độ
chính xác cao, tìm kiếm dễ dàng nhanh chóng và lưu trữ lâu dài. Cho nên tin học hóa
ngành địa chính là vấn đề thiết yếu.
Ngày 7/11/1997 Tổng Cục Địa Chính đã ban hành quyết định QĐ 663/QĐ-ĐC
của Tổng cục trưởng Tổng Cục Địa Chính về hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
sử dụng trong ngành địa chính.
Thấy được hiệu quả việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngành địa chính,
huyện Tân Uyên_tỉnh Bình Dương đã phối hợp với Trung tâm cơ sở dữ liệu thuộc
Viện Viễn Thám tiến hành chuẩn hoá CSDL hồ sơ địa chính để đưa vào hệ thống
thông tin đất đai trên cơ sở phần mềm Villis phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất

đai.
Xuất phát từ thực tế đó tôi thực hiện đề tài “Ứng Dụng Tin Học Chuẩn Hoá
Cơ Sở Dữ Liệu Hồ Sơ Địa Chính Xã Bạch Đằng_ Huyện Tân Uyên_Tỉnh Bình
Dương”.
2. Mục đích:
Xây dựng CSDL hồ sơ địa chính thống nhất theo dạng chuẩn của Bộ Tài
Nguyên_ Môi Trường quy định nhằm:
9 Chuyển đổi tích hợp CSDL hồ sơ địa chính vào hệ thống phần mềm Villis.
9 Giúp quản lý, điều chỉnh, tìm kiếm, cập nhật, lưu trữ và truy xuất dữ liệu được
thuận tiện.
9 Góp phần hiện đại hoá việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai sau này.
9 Đảm bảo cho công tác quản lý đất đai được hiệu quả hơn.

- 10 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

3. Yêu cầu:
9 Sử dụng thống nhất phần mềm Microstation và các Modul kết hợp Famis
Caddb của Bộ Tài Nguyên_Môi Trường.
9 Đảm bảo tính pháp lý, khoa học trong việc thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
bản đồ.
9 Hệ thống bản đồ phải tuân thủ các quy định, quy trình quy phạm hiện hành
trong việc chuẩn hoá bản đồ địa chính mà Bộ Tài Nguyên_Môi Trường đã đưa
ra.
9 Cập nhật, khai thác đầy đủ các thông tin cần thiết về đất đai của từng thửa đất
hoặc từng chủ sử dụng theo yêu cầu quản lý đất đai hiện nay.


- 11 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1 Khái quát về CSDL HSĐC:
1. Khái quát về hồ sơ địa chính:
a, Hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất,
đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp giải quyết
tốt các vấn đề, các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý. Hồ sơ địa chính là hệ
thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,… chứa đựng những thông tin cần thiết về các
mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc
bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật và căn cứ vào giá trị sử dụng thì hồ sơ địa chính
chia làm hai loại:
- Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên.
- Tài liệu gốc lưu trữ và tra cứu khi cần thiết.
Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của luật đất đai gồm
có: sổ địa chính; sổ mục kê đất đai; sổ theo dõi biến động đất đai; bản đồ địa chính
hoặc các loại bản đồ khác, sơ đồ trích đo địa chính thửa đất được sử dụng để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
*Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

- Lập chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại tài
liệu.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động;
+ Giữa bản gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính;
+ Giữa hồ sơ địa chính với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
b, Hồ sơ địa chính dạng số:
Là hệ thống thông tin được lập trên máy vi tính chứa toàn bộ thông tin về nội
dung của hồ sơ địa chính ( được gọi là hệ thống thông tin đất đai).
Hệ thống thông tin đất đai phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu sau:
- Chỉnh lý, cập nhật được nội dung thông tin của bản đồ, sổ mục kê, sổ địa
chính, sổ theo dõi biến động đất đai.
- 12 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

- Từ hệ thống thông tin đất đai trên máy vi tính ta in ra được các tài liệu:
+ Bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động;
+ Trích lục hoặc trích đo, trích sao hồ sơ địa chính của thửa hoặc nhóm thửa liền kề;
+ GCN theo luật đất đai 2003.
- Tra cứu theo mã thửa đất, tên người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ và tìm
được thửa đất trong vùng dữ liệu bản đồ địa chính; từ mã thửa đất trong vùng dữ liệu
bản đồ địa chính tìm được thửa đất và người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ mục
kê đất đai, sổ địa chính.
- Tìm được đầy đủ các thông tin về thửa và người sử dụng đất.
- Dữ liệu trong hệ thống thông tin đât đai được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất
đai do Bộ Tài Nguyên_Môi Trường quy định.

3. Bản đồ địa chính và bản đồ địa chính số:
Là một phần không thể thiếu của HSĐC, đóng vai trò quan trọng trong công
tác chuẩn hoá thông tin đất đai.
a, Bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính là sự thể hiện bằng số hoặc các vật liệu như giấy, diamat hệ
thống các thửa đất của từng chủ sử dụng hoặc các yếu tố địa lý khác được quy định cụ
thể theo một hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp
luật.
- Phân loại: +Theo vật liệu: Bản đồ địa chính dạng số.
Bản đồ địa chính dạng giấy.
Bản đồ địa chính dạng diamat.
+ Theo PP thành lập: PP trực tiếp toàn đạt điện tử.
PP ảnh máy bay.
+ Theo tỷ lệ:

Lớn

1:200 – 1:500.

Trung bình 1:1000 – 1:5000.
Nhỏ

1:10.000 – 1:25.000.

+Theo bản đồ gốc: Bản đồ địa chính cơ sở (bản đồ gốc đo vẽ).
Bản đồ địa chính.
b, Bản đồ địa chính số:
Bản đồ địa chính số là phương tiện giúp chúng ta quản lý những nguồn dữ liệu
trên nền bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính trên máy tính được lưu trữ dưới dạng
những thông tin đồ hoạ bao gồm tập hợp những đối tượng, mỗi đối tượng có toạ độ và


- 13 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

dữ liệu riêng biệt. Khi gắn kết toạ độ với một mẩu thông tin chúng ta có thể quan sát
với một dữ liệu liên quan tại vị trí chỉ định.
Bản đồ số được thể hiện bởi các yếu tố: điểm, đường, vùng, ghi chú.
Bản đồ số trên máy tính được tổ chức theo các lớp (lever). Mỗi bản đồ trong
MicroSatation gồm nhiều lớp chồng lên nhau. Khi xây dựng bản đồ cần phải xác định
các lớp và các đối tượng mằm trên lớp đó đúng theo chuẩn đã được quy định.
c, Cơ sở toán học của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được thành lập ở múi chiếu 30 trên mặt phẳng chiếu hình trụ
ngang đồng gốc, hệ quy chiếu WGS 84 và trong hệ toạ độ, độ cao nhà nước hiện
hành- phép chiếu UTM và hệ toạ độ quốc gia VN-2000. Kinh tuyến góc (00) được
quy ước là kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grinuyt (Anh Quốc). Điểm gốc của hệ toạ
độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km. Điểm gốc của hệ độ cao là độ cao của điểm
độ cao gốc ở Hòn Dấu - Hải Phòng.
Lưới khống chế mặt phẳng của bản đồ địa chính là lưới độ cao nhà nước các
cấp, lưới địa chính cơ sở… Mật độ các điểm khống chế mặt phẳng phụ thuộc vào tỷ lệ
bản đồ địa chính cần đo vẽ cụ thể:
- Khi đo vẽ bản đồ khu vực đô thị thì 10 km2 có một điểm toạ độ nhà nước; đối
với tỷ lệ 1:2000 - 1:500 cứ 10-15 km2 lại có một điểm toạ độ nhà nước.
- Mật độ điểm toạ độ địa chính cấp I, cấp II thì: ở tỷ lệ 1:5000 – 1:25.000 phải
đảm bảo 5 km2 có 1 điểm TĐĐC cấp I và 1 km2 có 1 điểm TĐĐC cấp II; đối với bản
đồ tỷ lệ 1:500 – 1:2000: 3- 5 km2 có 1 điểm ĐC cấp 1 và 1- 0,7 km2 có 1 điểm ĐC
cấp II; các khu công nghiệp, khu dân cư dày đặc thì 0,5 km2 có 1 điểm ĐC cấp I và

0,1 km2 có 1 điểm ĐC cấp II.
3. Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính:
a, Cơ sở dữ liệu không gian:
Đối tượng của hệ thống CSDL không gian là các đối tượng địa lý với các đặc
thù chung, được mô tả bởi hình ảnh, vị trí lẫn tính chất hay thuộc tính. Một hệ quản trị
CSDL không gian được gọi là hoàn chỉnh khi đảm bảo được chức năng kết nối giữa
dữ liệu đồ họa và dữ liệu thộc tính. Các đối tượng địa lý bao gồm đối tượng dạng
điểm, đối tượng dạng đường, đối tượng dạng vùng.
a) Đối tượng dạng điểm:
- Các điểm khống chế, điểm tọa độ nhà nước, điểm địa chính cơ sở, điểm địa
chính cấp I, cấp II…
- Tâm thửa.

- 14 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Trong CSDL không gian, các đối tượng dạng điểm được lưu các thông tin về tên,
lớp, tọa độ, vị trí đặt đối tượng, kiểu điểm (để phân biệt các đối tượng dạng điểm) và
một số thuộc tính khác.
b) Đối tượng dạng đường:
Các đối tượng dạng đường như giao thông, sông, suối, đường bờ, hành lang
bảo vệ, các đường chỉ giới…
Các thông tin về đường được lưu trữ trong CSDL và thông tin về tọa độ điểm
đầu, tọa độ điểm cuối, kiểu đường, lớp, tên, …
c) Đối tượng dạng vùng:
Ao hồ, đầm lầy, bãi cát, thửa đất được thể hiện thành các đối tượng dạng vùng

kín, có gán nhãn thửa để liên kết với các thông tin thuộc tính khác.
Mỗi vùng đều có mã số liên kết, giới hạn tọa độ, điểm trọng tâm, diện tích.
*Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu không gian:
1, Xây dựng từ bản đồ giấy:
Xây dựng cơ sở dữ liệu từ bản đồ giấy là chuyển các đối tượng của bản đồ giấy
sang dữ liệu dạng số. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp địa phương
không có điều kiện xấy dựng bản đồ mới.
Nguyên tắc:
-

Về mặt nội dung số liệu phải là bản đồ giấy.

-

Các thông tin phải thống nhất với bản đồ giấy.

-

Các bước tiến hành:
+ Số hoá các bản đồ giấy: Scan, định vị, vecter hoá.
+ Xây dựng CSDL thuộc tính ban đầu gồm những thông tin: số hiệu
thửa (phải theo bản đồ giấy), loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, diện
tích.

2, Xây dựng từ ảnh hàng không:
Phải áp dụng ở những nơi có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 3o
Các bước tiến hành:
-

Điều vẽ ảnh (trên cơ sở điều tra thực địa).


-

Số hoá.
Chia mảnh bản đồ: để tạo BĐĐC.
Cập nhật thông tin.
Đánh số thửa tự động, tính diện tích.

3, Xây dựng từ CSDL trị đo:
- 15 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

CSDL trị đo gồm giá trị đo đạc và hệ thống dữ liệu được tổ chức thành bảng.
Các bước thực hiện:
+ Nhập dữ liệu trị đo.
+ Xử lý sồ liệu trị đo: có thể là thêm điểm, xáo hoặc sửa gía trị điểm đo.
+ Tạo bản đồ địa chính gốc.
+ Đánh số hiệu thửa.
+ Tính diện tích.
4, Xây dựng CSDL bằng cách trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm:
Muốn sử dụng cách xây dựng cơ sở dữ liệu này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xác định được nguồn gốc của dữ liệu.
+ Xác định dạng dữ liệu đầu ra.
+ Xác định dạng dữ liệu trao đổi.
+ Dữ liệu có thể trao đổi được hay không.
b, Cơ sở dữ liệu thuộc tính:

Cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm các nội dung sau:
- Chủ sử dụng đất: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Thông tin thửa đất:
+ Số tờ bản đồ.
+ Số hiệu thửa.
+ Mục đích sử dụng.
+ Thời hạn sử dụng: ghi ngày tháng năm hết quyền sử dụng đất.
+ Nguồn gốc đất: do ai chuyển nhượng, ông bà để lại, cho, tặng… Những thông
tin liên quan đến nguồn gốc thửa đất.
+ Lịch sử thửa đất: từ gốc đến bấy giờ đã chuyển nhượng bao nhiêu lần.
- Thông tin về pháp lý: có GCNQSDĐ hoặc chưa được cấp giấy. Quyết định cấp
giấy chứng nhận nếu có.
I.1.2 Tổng quan về chuẩn hóa thông tin đất đai:
1. Khái niệm:
Chuẩn hóa thông tin đất đai là một công việc quan trọng vì nó giúp cho các dữ
liệu có thể qua lại với nhau phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng hay có sự liên hệ
giữa các dữ liệu. Chuẩn hóa thông tin đất đai bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính nhằm đưa dữ liệu về chuẩn thống nhất theo quy định của Bộ Tài
Nguyên_Môi Trường nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi CSDL với các cơ quan tổ
chức hay cá nhân khác.

- 16 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Chuẩn hóa thông tin đất đai tạo ra sự thống nhất trong lưu trữ, cập nhật và tra
cứu thông tin đất đai. Chuẩn hóa quy định cách thức và nội dung của thông tin khi lưu

trữ trong CSDL, bao gồm các chuẩn sau:
- Chuẩn về mô hình dữ liệu: chuẩn về cách thức mô tả và lưu trữ thông tin
trong hệ thống dưới dạng số trong cơ sở dữ liệu.
- Chuẩn về nội dung dữ liệu: chuẩn hóa về nội dung CSDL bao gồm những lớp
đối tượng nào. Mô tả về từng lớp đối tượng: tên, cách mã hóa, các thuộc tính đối
tượng và quan hệ (không gian, thuộc tính) của đối tượng với các đồi tượng khác.
- Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (chuẩn về khuông dạng file) để thuận tiện cho
trao đổi và lưu trữ thông tin giữa các hệ thống.
2. Các yêu cầu và nội dung của chuẩn hóa:
a, Yêu cầu chuẩn hoá cơ sở dữ liệu :
Trong CSDL đất đai, đối tượng quan trọng nhất được quản lý là thửa đất.
+ Thông tin hình thể tự nhiên của thửa đất được mô tả trong bản đồ địa chính thể
hiện:
- Những đối tượng hình học mô tả đường bao của thửa đất. Các đối tượng này
là đường ranh giới thửa, lề đường, đường mép nước, đường địa giới .v.v…
- Thông tin mô tả quan hệ nối nhau để tạo thành đường bao khép kín và quan
hệ kề nhau giữa các thửa đất ( cấu trúc topology).
- Thông tin thuộc tính được gán cho thửa đất phục vụ quản lý : số hiệu bản đồ
địa chính, số hiệu thửa, diện tích, loại đất (bảng thuộc tính thửa đất).
+ Thông tin về chủ sử dụng, tính pháp lý của thửa đất: Được lưu trữ trong bộ
HSĐC. Những thông tin trên bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính cần được thống nhất
với nhau.
b, Nội dung chuẩn hóa bản đồ địa chính:
Căn cứ vào mục tiêu trên, chuẩn hóa bản đồ địa chính trong đề tài tập trung
chính vào những nội dung sau:
1. Chuẩn hóa về cơ sở toán học của bản đồ địa chính : đưa về hệ tọa độ VN2000;
2. Chuẩn hóa về phân lớp thông tin (level) cho những đối tượng hình học tham
gia tạo đường bao cho thửa đất tổng quát;
3. Chuẩn hóa về cấu trúc hình học cho các đối tượng này: chỉ sử dụng dạng line,
linestring để mô tả, không còn lỗi bắt chéo nhau, chập nhau.

4. Chuẩn hóa về cấu trúc topology:

- 17 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

- Yêu cầu đóng vùng tạo topology cho tất cả các đối tượng có diện tích trên
bản đồ địa chính.
- Kiểm tra tính topology trên toàn xã: không có vùng bị hở ( có diện tích nhưng
không đóng vùng), không có vùng bị chồng nhau.
5. Chuẩn hóa thông tin được gán cho thửa đất sau khi tạo vùng (thuộc tính của
thửa đất)
- Số hiệu thửa: thửa được gán đúng số hiệu, không bị trùng, sót số thửa. những
đối tượng vùng dạng tuyến (giao thông, thủy hệ ) mới được sinh ra tạm thời
đánh số hiệu là 0. Số hiệu thửa cũ (nếu có) được đưa và số hiệu thửa tạm.
- Diện tích: lưu trữ diện tích mới tính lại sau khi đưa về hệ toạ độ VN-2000 và
diện tích cũ trên bản đồ (tạm gọi là diện tích pháp lý).
- Loại đất: cho phép thể hiện đa loại đất.
6. Chuẩn hóa biên tập bản đồ: nội dung của chuẩn hóa về biên tập bản đồ địa
chính bao gồm:
- Chuyển chữ ở những bộ mã khác ( chủ yếu sử dụng trong AutoCAD) về bộ
mã chuẩn ABC theo các font của FAMIS.
- Biên tập lưới theo hệ tọa độ VN-2000.
- Một số nội dung không ảnh hưởng đến quá trình chuyển sang CSDL vẫn giữ
nguyên: ghi chú ngoài khung, bảng chắp, các ghi chú trong bản đồ : tên
đường, tên sông .v.v.
- Vẽ nhãn thửa: sau khi chuẩn hóa dữ liệu, nhãn thửa sẽ được tự động vẽ ra từ

cơ sở dữ liệu (lưu dưới dạng số).
c, Nội dung chuẩn hóa hồ sơ địa chính:
Phần mềm CADDB (hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính) là phần mềm
thành lập và quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính và là một trong những phần
mềm được sử dụng rộng rãi phục vụ quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận.
Do vậy cấu trúc dữ liệu của CADDB mô tả được đầy đủ và đúng các thông tin lưu trữ
trong hồ sơ địa chính. Đồng thời, dữ liệu của CADDB lưu trữ dưới dạng cấu trúc file
DBF. Cấu trúc này được đọc bởi hầu hết những phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu
thông dụng.
Chuẩn hóa hồ sơ địa chính bao gồm những nội dung sau:
1. Chuyển đổi dữ liệu hồ sơ địa chính lưu trữ trên giấy hoặc những khuôn dạng,
cấu trúc khác nhau ( Access, Excel) về lưu trữ và quản lý bằng CADDB.
2. Kiểm tra phát hiện và chỉnh sửa những sai sót về dữ liệu lưu trữ trong
CADDB: số liệu trùng nhau, mâu thuẫn.
- 18 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

3. Kiểm tra phát hiện những sai sót về dữ liệu lưu trữ trong CADDB với số liệu
có tính pháp lý đang lưu trữ dưới dạng sổ sách: Sổ mục kê, sổ địa chính. Chỉnh sửa
những sai sót nếu là lỗi do nhập sai, nhầm dữ liệu.
4. Đối chiếu, kiểm tra phát hiện những mâu thuẫn, không đồng bộ dữ liệu giữa
bản đồ địa chính trên FAMIS và hồ sơ địa chính trên CADDB. Chỉnh sửa những sai
sót nếu là lỗi do nhập sai, gán nhầm dữ liệu. Chuyển đổi sang CSDL của hệ thống
thông tin đất đai.
Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một bộ dữ liệu gồm bản đồ địa chính và hồ sơ
địa chính đã chuẩn hóa theo hướng cơ sở dữ liệu để chuyển vào CSDL đất đai được

quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin đất đai (cụ thể là phần mềm ViLIS). Vì
vậy sau khi chuẩn hóa, dữ liệu phải đảm bảo được chuyển nguyên vẹn và đầy đủ vào
trong CSDL đất đai.
I.1.3 Giới thiệu khái quát các phần mềm ứng dụng:
1. Phần mềm Microstation.
Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: GEOVEC,
I/RAS B, I/RAS C… trên đó.
Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa
chữa, biên tập dữ liệu và bản đồ. Cung cấp công cụ xuất nhập dữ liệu đồ họa từ các
phần mềm khác như Autocad, Mapinfo…
2. Phần mềm Map Trans 3.0
Phần mềm Map Trans là phần mềm chuyển đổi hệ tọa độ bản đồ số được trung
tâm thông tin của Bộ Tài Nguyên_Môi Trường phát triển từ năm 1999, các hệ tọa độ
được chuyển đổi bao gồm HN-72, VN-2000, UTM…
Phiên bản Map Trans 3.0 là phiên bản chuyển đổi bản đồ số địa chính trên
khuôn dạng của Microstation từ hệ tọa độ HN-72 và tọa độ địa phương sang hệ tọa độ
quốc gia VN-2000 nhằm đáp ứng công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3. Phần mềm Famis.
Famis là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính, là một phần mềm
nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính, phục vụ lập
bản đồ và hồ sơ địa chính. Phần mềm Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại
nghiệp, xây dựng và xử lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ
sau khi đo vẽ ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. CSDL
bản đồ địa chính kết hợp với CSDL hồ sơ địa chính để thành một CSDL về bản đồ và
hồ sơ địa chính thống nhất.
- 19 -



Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Phần mềm Famis có hai chức năng làm việc: chức năng làm việc với CSDL trị đo và
chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
*Chức năng làm việc với CSDL trị đo:
- Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo các khu đo, một dơn vị
hành chính có thể chia làm nhiều khu đo.
Số liệu khu đo có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự
quản lý toàn bộ file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
- Giao diện hiển thị sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương
pháp để hiển thị, tra cứu và sủa chữa trị đo
Hiển thị qua giao diện tương tác đồ họa màn hình, người dùng chọn trực tiếp từng đối
tượng để sửa hoặc hiển thị qua bản danh sách các trị đo, mỗi trị đo tương ứng với một
bản ghi.
- Nhập số liệu trị đo: số liệu trị đo được lấy từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau,
từ sổ đo điện tử, từ card nhớ, các số liệu đo đạc thủ công từ các phần mềm xử lý trị đo
phổ biến như SDR của DATACOM.
- Xử lý tính toán: phần mềm cho phép người dùng bật tắt; hiển thị các thông tin
cần thiết của trị đo trên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn gồm 2 loại mã định nghĩa
đối tượng và mã điều khiển, phần mềm cho phép tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử
lý mã. Famis cung cấp đầy đủ các công cụ tính toán như: giao hội thuận, nghịch, đóng
hướng, cắt cạnh thửa.
4. Phần mềm ViLIS.
Là phần mềm đăng ký và quản lý biến động được xây dựng dựa tên nền tảng,
thủ tục về kê khai đăng ký và quản lý biến động theo Thông tư 1990/ TT-TCĐC ngày
30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính. Phần mềm này là phiên bản tích hợp
đầy đủ các tính năng kê khai đăng ký và quản lý biến động trong cùng một hệ thống.
Phần mềm được phòng thí nghiệm GIS & CSDL Viện Nghiên Cứu Địa Chính xây

dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic, thao tác trên hệ quản trị CSDL
Microsoft Access.
I.1.4 Cơ sở pháp lý:
- Thông tư 346/1998/TT- TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn thủ tục
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công văn 275/ĐC-ĐKTK, ngày 18 tháng 4 năm 2001 về thủ tục kê khai đăng
ký đất đai, lập lại hồ sơ địa chính, cấp giấy và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 973/2001/TT-TCĐC, ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa Chính về
việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.

- 20 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 12/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính
hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Luật đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hàng từ ngày 01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 về thi hành luật đất
đai 2003.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 28/2004/ TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng
dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1 Vị trí địa lý:

Bạch Đằng là một xã cù lao ở gần phần cuối trung lưu sông Đồng Nai, nằm về
phía Đông Nam Huyện Tân Uyên – Tỉnh Bình Dương. Có tứ cận như sau:
Phía Bắc giáp thị trấn Uyên Hưng – Tỉnh Bình Dương.
Phía Nam giáp xã Thạnh Phước – Tân Uyên – Bình Dương.
Phía Đông giáp xã Bình Lợi và xã Tân Bình – huyện Vĩnh Cữu – tỉnh Đồng
Nai và rất gần TP Biên Hoà (cách ranh giơi phía nam khoảng 6,5 km).
Phía Tây giáp thị trấn Uyên Hưng và xã Khánh Bình.
Tổng diện tích tự nhiên là: 1075,9 ha. Trong đó đất nông nghiệp: 772,81 ha
(100% đất phù sa) có nước ngọt quanh năm. Diện tích sông rạch là 188,72 ha (chiếm
17,54% diện tích tự nhiên).
Xã Bạch Đằng gồm có 3 ấp như sau:
Ấp I: Diện tích 387 ha, chiếm 36,0% diện tích toàn xã.
Ấp II: Diện tích 329 ha, chiếm 30,6% diện tích toàn xã.
Ấp III: Diện tích 359 ha, chiếm 33,4% diện tích toàn xã.
Xã Bạch Đằng là một cù lao được bao quanh bởi sông Đồng Nai, có địa hình
bằng phẳng nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
I.2.2 Kinh tế_xã hội:
Nguồn nội lực ở xã Bạch Đằng đúng với “thiên thời – địa lợi – nhân hoà”: đất
phù sa nước ngọt quanh năm, người dân an cư lập nghiệp từ lâu đời rất hiếm khi gặp
phải thiên tai, vị trí kề cận các đô thị lớn và các khu công nghiệp tập trung, có dân cư
tập trung cao chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho Bạch Đằng.

- 21 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: điện – đường – trường – trạm – nước tương đối hoàn

chỉnh, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát triển ổn định.
Kinh tế có sự tăng trưởng liên tục, khá ổn định. Nhất là kinh tế nông nghiệp
với cây – con chủ lực là: lúa, bưởi, gà, vịt… có tỷ trọng hàng năm cao, góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân, xoá đói giảm nghèo tiến đến làm giàu. Đặc biệt Bạch
Đằng có sản lượng lúa, bưởi dẫn đầu trong các xã của tỉnh Bình Dương.
Hạ tầng xã hội: văn hoá, y tế, giáo dục từng bước được cải thiện, góp phần
nâng cao mặt bằng dân trí.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số tồn tại chủ yếu như sau:
- Cơ cấu kinh tế còn nặng về sản xuất nông nghiệp (91,28%), chưa khai thác có
hiệu quả về địa lí để phát triển dịch vụ du lịch.
- Các công trình xây dựng như: hệ thống thuỷ lợi, giao thông, các công trình
công cộng chưa đạt hiệu quả cao và nhanh xuống cấp, một bộ phận không nhỏ người
dân chỉ tập trung khai thác nguồn tài nguyên có sẳn chứ không đầu tư cải tạo dẫn đến
hiệu quả kinh tế thấp cũng như làm nguồn tài nguyên suy giảm.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chậm.
- Kinh tế dịch vụ du lịch và hoạt động liên quan đến du lịch chuyển biến chậm.
I.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lí nhà nước về đất đai.
1. Tình hình quản lí nhà nước về đất đai:
Trước khi có luật đất đai 2003 ra đời thì công tác quản lí nhà nước về đất đai
còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp, công tác quản
lí đất đai chưa chặt chẽ, việc cập nhập thông tin chưa thường xuyên và chưa được
quan tâm dẫn đến số liệu qua các năm rất khác nhau không phản ánh xu thế, diễn biến
về đất đai.
Sau khi luật đất đai 2003 ra đời, các văn bản dưới luật về công tác quản lí nhà
nước về đất đai được ban hành thì xã Bạch Đằng đã đi vào nề nếp, hạn chế được các
tiêu cực phát sinh trong công tác quản lí đất đai trên địa bàn, cơ bản đã hoàn thành
nhiệm vụ do huyện, tỉnh đề ra. Điều này được thể hiện ở những phần sau:
Địa giới hành chính xã Bạch Đằng được xác định:
Phía Bắc giáp: TT Uyên Hưng – Tân Uyên, chiều dài ranh giới:2750 m.
Phía Nam giáp: xã Thạnh Phước – Tân uyên, chiều dài ranh giới: 194,7 m.

Phía Đông giáp: xã Bình Lợi – Tân Bình + Vĩnh Cửu – Đồng Nai, chiều dài
ranh giới: 8480 m.
Phía Tây giáp: xã Khánh Bình – Tân uyên, chiều dài ranh giới: 3878 m.

- 22 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

Xã đã thành lập xong bản đồ địa chính: tỷ lệ 1/2000 với 17 tờ bản đồ được
hoàn thành vào năm 1995, diện tích đo đạt được là 1075,9 ha.
Công tác cấp giấy chứng nhận: theo thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) xã Bạch Đằng tính đến ngày 01/ 01/ 2006 như sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân: tổng số
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp là 3059 giấy, trong đó tổng số
GCNQSDĐ giao đến chủ sử dụng đất là 3056 GCNQSDĐ, đạt 99,90%.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức: tổng số giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp là 8 GCNQSDĐ, trong đó đã giao đến chủ
sử dụng đất là 8 GCNQSDĐ. Đạt 100%.
- Diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐ: 782.43 ha với số
GCNQSDĐ là: 1521 giấy.
- Diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ: 57,62 ha với số GCNQSDĐ là: 1466
giấy.
- Diện tích tôn giáo, tín ngưỡng được cấp GCNQSDĐ là: 4,23 ha với số
GCNQSDĐ là: 5 giấy.
Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: nhận hồ sơ 25 vụ, trong đó giải quyết
thành công 15 vụ, 1 vụ chuyển lên huyện, 6 vụ chưa giải quyết, còn 3 vụ chưa thụ lí.
Bên cạnh những kết quả trên thì còn có những khó khăn sau:

Do một số hộ tự ý chuyển mục đích mà không làm thủ tục nên ảnh hưởng đến
công tác quản lí.
Việc đền bù giải toả gặp nhiều khó khăn.
Nhận xét: Trong những năm gần đây công tác quản lí nhà nước về đất đai có
nhiều tiến bộ rõ ràng và dần đi vào nề nếp, các ngành và các cấp đã quan tâm nhiều
hơn vào công tác quản lí sử dụng đất. Xã đã thành lập bản đồ địa chính số với 17 tờ
bản đồ giúp cho công tác chỉnh lí, cập nhập biến động, quản lí được tốt hơn. Công tác
cấp giấy chứng nhận đạt 99,90%, một kết quả khá cao chứng tỏ công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã khá tốt. Tình hình tranh chấp, khiếu nại rất ít do
người dân tại đây đã định cư ổn định lâu dài.
2. Tình hình sử dụng và biến động đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên của xã Bạch Đằng là 1075,9 ha. Trong đó tổng diện
tích đất nông nghiệp chiếm: 772,81 ha, đất phi nông nghiệp chiếm: 303,09 ha, đất
chưa sử dụng : không còn đất chưa sử dụng.
Từ vài năm nay, biến động đất đai chủ yếu là chuyển từ đất trồng cây hàng
năm sang đất trồng cây lâu năm, đây là xu hướng tất yếu bởi Bạch Đằng với giống
- 23 -


Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

bưởi thích hợp đã cho ra đời loại bưởi chất lượng cao, năng suất ổn định và dần đi vào
khẳng định thương hiệu. Đất ở tăng từ 20,19 ha năm 2000 lên 40 ha năm 2005 chứng
tỏ nơi đây là vùng đất ổn định, người dân không có xu hướng chuyển đi nơi khác.
Bạch Đằng cũng đã khai thác hết đất chưa sử dụng đưa vào sản xuất vào năm 2005
tránh tình trạng khan hiếm đất sản xuất khi dân số tăng lên.

- 24 -



Báo cáo tốt nghiệp

Ngành quản lý đất đai

I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá nguồn tài liệu thu thập được phục vụ xây dựng CSDL.
- Chuẩn hóa hệ thống bản đồ địa chính.
- Chuẩn hoá dữ liệu thuộc tính của bản đồ địa chính.
- Xây dựng CSDL hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp bản đồ: ứng dụng phương pháp bản đồ để tiến hành xử lý, cập
nhật biến động trên bản đồ địa chính.
- Phương pháp điều tra: được vận dụng để điiều tra thực địa, chỉnh lý tài liệu, số
liệu, bản đồ.
- Phương pháp thống kê: áp dụng cho việc phân tích, đánh giá chất lượng dữ liệu
đầu vào.
- Phương pháp chuyên chuyên gia: trong suốt quá trình nghiên cứu phải luôn
tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, kinh nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp: từ các nguồn số liệu, tài liệu thu được tiến hành phân
loại và tổng hợp số liệu, tài liệu cần thiết.
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu:
- Hệ thống phần cứng:
+ CPU Pentium 4, tốc độ 2.2G
+ Bộ nhớ ít nhất 256MB.
+ Card màn hình 32 MB.
+ Ổ đĩa mềm và CDRum.
- Hệ thống phần mềm:

+ Hệ điều hành WIN XP.
+ Phần mềm Microstation và Famis.
+ Phần mềm Mapstran3.0
+ Phần mềm ViLIS.

- 25 -


×