Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TẬP ĐOÀN GIỐNG BÔNG VẢI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM VỤ KHÔ 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TẬP ĐOÀN GIỐNG
BÔNG VẢI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM TP.HCM VỤ KHÔ 2007

Sinh viên thực hiện: TRẦN THÀNH
Ngành

: NÔNG HỌC

Niên khóa

: 2003-2007

Tháng 11/2007


KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TẬP ĐOÀN GIỐNG BÔNG
VẢI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP.HCM VỤ KHÔ 2007

Sinh viên thực hiện

TRẦN THÀNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ
sư ngành Nông Học



Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Phan Thanh Kiếm

Tháng 11 năm 2007
i


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi công ơn ba mẹ đã một đời tận tụy, hi sinh cho con có
được ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn thầy Phan Thanh Kiếm đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Chân thành biết ơn quí thầy cô đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm trong suốt thời gian em học tại trường.
Chân thành biết ơn :
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
- Ban chủ nhiệm khoa Nông Học.
- Bộ môn di truyền chọn giống.
Cám ơn tất cả các bạn đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập
và thực hiện đề tài tốt nghiệp

Thủ Đức, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Trần Thành


ii

năm 2007


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Khảo sát và đánh giá tập đoàn giống bông vải tại
trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM vụ khô 2007” được tiến hành tại trại thực
nghiệm khoa Nông Học trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương. Thời gian từ tháng 1 đến tháng 7/2007. Thí nghiệm được bố trí theo khối
đầy đủ, tuần tự, 2 lần lặp lại.
Kết quả thu được:
Khảo sát và phân loại các đặc trưng về hình thái, đặc điểm thực vật học (thời
gian sinh trưởng, số cành đực, số cành quả, chiều cao cây, khả năng kháng sâu
bệnh….), năng suất, phẩm chất xơ bông của tập đoàn giống bông vải gồm 32
giống được thu thập. Về thời gian sinh trưởng, đa số các giống đạt trung bình 102112 ngày, giống C118, D99-1, S02-13 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (< 102
ngày). Về mức độ kháng rầy, các giống có khả năng kháng rầy tốt như :
LRA5166, S02-13, S04-51, S04-53, S04-62, 928, 1331. Về chiều dài xơ, đặc biệt
giống 26 có xơ rất dài (33 mm), các giống D16-2, D97-5, KR99-109, S02-13,
S04-62, TL0034, TL0035, VN36P, 928, 1148, 1210, 1331 có chiều dài xơ đạt tiêu
chuẩn loại 1 (> 28 mm). Về năng suất bông hạt, hầu hết các giống đạt năng suất ở
mức trung bình 11,42 – 29,86 tạ/ha, đặc biệt giống S02-13, VN36P, 557, 1563
năng suất đạt khá cao (> 29,86 tạ/ha).
Xác định tương quan tuyến tính giữa năng suất và các tính trạng khác như
chiều dài cành quả, chỉ số xơ, chiều dài xơ, số quả/ m 2 ,… Kết quả cho thấy năng
suất có mối tương quan rất chặt với chiều dài cành quả, số quả/m 2 , trọng lượng
quả và không có tương quan với các tính trạng phẩm chất xơ bông.
Qua quá trình khảo sát cho thấy một số giống có đặc tính tốt, năng suất cao phẩm
chất tốt như giống SO2-13 và giống 928.


iii


MỤC LỤC
Trang tựa ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Tóm tắt .............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh sách các bảng ........................................................................................... vi
Danh sách các hình ........................................................................................... vii
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU .............................................................................. 1

1.1

Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1

1.3

Giới hạn đề tài ........................................................................................ 2

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3


2.1

Giới thiệu sơ lược về cây bông vải .......................................................... 3

2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu bông vải ............................................. 5

2.2.1

Thế giới ........................................................................................... 5

2.2.2

Trong nước ...................................................................................... 8

CHƯƠNG 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................... 13

3.1

Vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 13

3.2

Điều kiện thí nghiệm ............................................................................ 14

3.2.1


Yếu tố đất đai ................................................................................. 14

3.2.2

Yếu tố thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm ............................... 15

3.3

Phương pháp thí nghiệm ....................................................................... 16

3.3.1

Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 16

3.3.2

Qui mô thí nghiệm.......................................................................... 16
iv


3.3.3

Trồng và chăm sóc ......................................................................... 17

3.3.4

Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 17

3.4


Phân loại các đặc trưng số lượng ........................................................... 22

3.5

Xử lý số liệu ......................................................................................... 23

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 24

4.1

Đặc trưng hình thái ............................................................................... 24

4.2

Đặc tính thực vật học ............................................................................ 26

4.3

Theo dõi động thái phát triển chiều cao ................................................. 31

4.4

So sánh khả năng kháng, chống chịu sâu bệnh ....................................... 34

4.5

Năng suất và các chỉ tiêu phẩm chất xơ bông ........................................ 36


4.5.1

Năng suất ....................................................................................... 38

4.5.2

Phẩm chất xơ bông ......................................................................... 39

4.6

Phân tích tương quan ............................................................................ 41

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43

5.1

Kết luận ................................................................................................ 43

5.2

Đề nghị ................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 45
PHỤ LỤC….….…… ....................................................................................... 47

v



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê năng suất và diện tích trồng bông vải ......................... 5
Bảng 2.2: Bảng thống kê tình hình cung cấp và tiêu thụ bông vải 2005/2006 ..... 8
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng và năng suất bông vải Việt Nam ........................ 9
Bảng 3.1: Kết quả phân tích đất ....................................................................... 14
Bảng 3.2: Tình hình thời tiết khu vực TP.HCM ............................................... 15
Bảng 3.3: Bảng đánh giá đặc trưng hình thái ................................................... 18
Bảng 3.4: Phân loại các đặc trưng số lượng ..................................................... 22
Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái ......................................................................... 25
Bảng 4.2: Đặc điểm thực vật học ..................................................................... 26
Bảng 4.3: Theo dõi chiều cao cây qua từng giai đoạn ...................................... 31
Bảng 4.4: Tốc độ phát triển chiều cao trung bình / 10 ngày ............................ 32
Bảng 4.5: Tình hình sâu bệnh hại trên cây ........................................................ 34
Bảng 4.6: Năng Suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................... 36
Bảng 4.7: Phẩm chất xơ bông .......................................................................... 37
Bảng 4.8: Hệ số tương quan r, a, b trong mối tương quan tuyến tính giữa năng
suất và các tính trạng khảo sát .......................................................................... 41
Bảng 5.1: Đánh giá một số tính trạng

(*)

.......................................................... 44

vi


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ bông thế giới ......... 6
Biểu đồ 4.1: Phân loại thời gian sinh trưởng ..................................................... 27
Biểu đồ 4.2: Phân loại chiều cao cây ................................................................ 28

Biểu đồ 4.3: Phân loại chiều dài cành quả ........................................................ 29
Biểu đồ 4.4 :Phân loại năng suất thực thu ......................................................... 38
Biểu đồ 4.5: Phân loại chiều dài xơ .................................................................. 40
Biểu đồ 4.6: Tương quan tuyến tính giữa năng suất và chiều dài cành ............... 42
Hình 1: Toàn cảnh khu thí nghiệm (giai đoạn 60 ngày sau gieo) ....................... 48
Hình 2: Bông vải ở giai đoạn tận thu ................................................................ 48
Hình 3: Giống 1148 có lá xẻ thùy sâu, nhiều lông ............................................ 49
Hình 4: Giống 1563 có thân, lá màu tía ............................................................ 49
Hình 5: Cây bị nhiễm rầy cấp 5 ....................................................................... 50
Hình 6: Lá xẻ thùy nông ................................................................................. 50
Hình 7: Quả bông dạng hình trứng, núm nhọn ................................................. 50
Hình 9: Quả bông khi nở .................................................................................. 50

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1

Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, diện tích trồng bông trong nước đang có xu

hướng giảm xuống, nhưng nhu cầu xơ bông cho ngành dệt vẫn còn rất cao. Yêu
cầu đặt ra cho ngành bông là phải làm sao để tăng năng suất bông. Để thực hiện
được điều này ngoài các biện pháp như áp dụng quy trình kỹ thuật mới trong sản
xuất như: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, công nghệ thu hoạch và sau
thu hoạch…, trong đó quan trọng và quyết định nhất đó là công tác chọn tạo giống
mới để có những giống vừa có năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ cho sản xuất.

Hiện nay, với khoa học kỹ thuật phát triển có rất nhiều phương pháp để tạo
giống như: phương pháp chọn giống cổ điển hay những phương pháp chọn giống
hiện đại (lai tạo ưu thế lai, chọn lọc, phục tráng giống,...), cho đến những phương
pháp sử dụng công nghệ cao (áp dụng công nghệ sinh học vào cây trồng, chuyển
gen, dung hợp tế bào, gây đột biến…). Nhưng cho dù là phương pháp nào đi nữa,
để tạo giống mới đạt tiêu chuẩn thì công việc mà các nhà tạo giống cần quan tâm
trước hết là tìm được vật liệu khởi đầu: tìm chọn những giống có phẩm chất tốt,
nguồn gen tốt để tạo ra những giống mới tốt hơn, và đó cũng là mục tiêu chính
của đề tài: “K hảo sát và đánh giá tập đoàn giống bông tại trường Đại Học

Nông Lâm Tp. HCM vụ khô 2007 ”
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá và phân loại đặc điểm thực vật, sinh trưởng và năng suất của 32
giống bông.
1


 Đánh giá tương quan tuyến tính giữa tính trạng năng suất và một số tính
trạng khác như: chiều cao cây, chiều dài cành quả, trọng lượng 100 hạt, chỉ
số xơ, chiều dài xơ…
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong lai tạo giống bông thuần và
bông lai F1.
1.3

Giới hạn đề tài
Thí nghiệm được thực hiện tại trại thực nghiệm khoa Nông Học, trường Đại

học Nông Lâm TP.HCM, thuộc huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Thời gian làm thí

nghiệm từ tháng 1/2007 – 7/2007. Thí nghiệm đã tiến hành khảo sát trên 32 giống
bông vải bao gồm: C92-52, C118, CS96-9, D16-2, D97-5, D99-1, D99-4, DK97-1,
KR99-109, LRA5166, S02-13, S04-51, S04-53, S04-62, TM1, TL0034, TL0035,
NH04-2, VN36P, 20, 21, 557, 928, 1148, 1210, 1293, 1331, 1354, 1532, 1749,
1563, 1785.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Giới thiệu sơ lược về cây bông vải
Bộ: Gossypiae
Họ: Malvaceae
Chi: Gossypium
Hiện nay, người ta đã phát hiện trên 58 loài bông khác nhau, chủ yếu là

bông hoang dại, chỉ có 4 loài được trồng phổ biến:
Bông cỏ Châu Á (Gossypium arboreum)
Bông cỏ Châu Phi (Gossypium herbaceum)
Bông luồi (Gossypium hirsutum)
Bông hải đảo (Gossypium barbadense)
Trong đó loài bông luồi G.hirsutum được trồng rộng rãi trên toàn thế giới,
chiếm hơn 90 % sản lượng bông trên toàn thế giới.
-

Cây bông vải có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Người ta


cho rằng trung tâm phát sinh của bông hải đảo là ở Australia, trung tâm phát sinh
của bông cỏ Châu phi là ở Đông Phi, trung tâm phát sinh của bông luồi là ở Trung
Mỹ.
-

Bông vải là cây thân gỗ, có thể cao từ 1 – 1,5 m; là cây đa niên nhưng

do quá trình trồng trọt và thuần hóa cây bông được trồng như cây hàng năm. Bông
vải có khả năng chịu hạn tốt.
3


-

Rễ bông thuộc loại rễ cọc, rễ cái có thể ăn sâu 2 - 3 m, rễ con dài 0,6 -

1m. Rễ tập trung ở tầng canh tác 5 - 30 cm.
-

Cành bông vải có 2 loại: cành đực và cành quả

Cành đực là cành không mang quả ở cành cấp 1. Cành đực thường phát
triển từ nách lá thật thứ 3-4.
Cành quả là cành mang quả ở cành cấp 1. Cành quả thường phát triển ở
nách lá thật thứ 6 - 7. Cành quả mọc theo dạng ziczac. Có 2 loại cành quả: cành
quả hữu hạn (chỉ có 1 lóng, quả mọc thành chùm) và cành quả vô hạn (có nhiều
lóng, mỗi lóng mang 1 quả) .
-


Bông vải là cây ưa ánh sáng, có chỉ số quang hợp lớn, lá nhiều. Các loài

bông vải khác nhau có hình dạng, kích thước và độ lông trên lá khác nhau: bông
luồi lá thường to và xẻ thùy nông, bông cỏ lá trung bình và xẻ thùy trung bình…
Ngoài ra ở một số giống bông, trên lá còn có tuyến độc Gossypol có tác dụng bảo
vệ cây khỏi sâu hại (sâu xanh, sâu keo…) và tuyến mật có vai trò hấp dẫn côn
trùng.
-

Hoa bông vải thuộc loại hoa lưỡng tính. Tùy vào từng giống khác nhau

mà có vị trí nhị và nhụy, màu sắc của nhị khác nhau; là loại hoa tự thụ nhưng
không nghiêm ngặt, tỷ lệ giao phấn khoảng 10 %.
-

Quả bông thuộc loại quả tự khai.

-

Trên bông vải có một số sâu bệnh hại chủ yếu: sâu xanh (Heliothis

armigera), sâu keo (Spodoptera exigua), sâu hồng (Pectinophora gossypiella), rệp
bông (Aphis gossypii), rầy xanh (Amrasca devastans), bệnh xanh lùn (do virus gây
ra, rệp bông làm môi giới truyền bệnh), bệnh mốc trắng…
 Công dụng của bông:
o

Bông vải là cây lấy sợi quan trọng, xơ bông là nguồn nguyên liệu
chủ yếu trong công nghiệp dệt.
4



o Lá bông tươi dùng làm thức ăn gia súc hay chiết xuất acid citric và
acid malic, tinh chế dùng trong công nghiệp.
o Vỏ thân cây bông dùng làm sợi dệt bao tải, thảm…
2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu bông vải

2.2.1

Thế giới

Bảng thống kê năng suất và diện tích bông ở 1 số nước
Bảng 2.1: Bảng thống kê năng suất và diện tích trồng bông vải

Nguồn : USDA (United State Department), 2007

5


Theo thống kê của USDA cho thấy tình hình sản xuất bông trên thế giới
đang tăng cao, mặc dù diện tích không tăng nhưng năng suất đã tăng đáng kể.
Tính đến tháng 5/2007 thì Ấn Độ là nước có diện tích lớn nhất với 9,25 triệu ha,
Trung Quốc và Brazil là những nước có năng suất bông cao nhất thế giới hiện nay
với 1258 kg/ ha.
Tổng diện tích trồng bông trên thế giới khoảng 34,57 triệu ha; với năng suất
trung bình 737 kg/ha.
Sản xuất bông trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á và Châu
Mỹ. Diện tích bông của Châu Á chiếm khoảng 60 %, và Châu Mỹ chiếm 20 %

tổng diện tích trồng bông vải trên thế giới. Sản lượng bông vải của các nước Châu
Á chiếm khoảng 63 % và Châu Mỹ chiếm 25 % sản lượng bông toàn thế giới.
Từ năm 2003 đến nay, nhu cầu xơ bông vẫn tăng đều qua các năm, và được
thể hiện trên biểu đồ 2.1:

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ bông thế giới
Nguồn : ICAC (International Cotton Advisory Committee), 2006
1 bale (kiện) = 218 kg

6


Nhu cầu bông vải thế giới không ngừng tăng cao (khoảng 100 triệu kiện
năm 2003, thì đến năm 2006 là 120 triệu kiện). Trong khi đó sản lượng bông tăng
không đều, điều đó có thể một phần do tình hình thời tiết đã có nhiều biến động
trong những năm gần đây.


Nguồn gen bông vải trên thế giới:

Tập đoàn quỹ gen cây bông đầu tiên là vườn bông St.croix (đảo virgin) do
J.B.P.Von rohr thành lập vào năm 1784. Các mẫu bông thu thập chủ yếu từ Tây
Ấn Độ và Nam Mỹ. Mục đích chính là đánh giá tính thích ứng của cây bông với
điều kiện môi trường ở Danish, Tây Ấn Độ để cải tiến nông nghiệp vùng này.
Năm 1860, vườn thực vật hoàng gia Anh được thành lập ở Palermo, Italy
dưới sự chỉ đạo của Agostino Todaro. Tập đoàn giống bông này được thu thập 200
mẫu trên toàn thế giới. Mục đích chính là để nghiên cứu, đặc biệt cho phân loại
học.
Sự ra đời của tổ chức quỹ gen cây trồng quốc tế IBPGR (The International
Board for Plant Genetic Resources) vào năm 1974 đã khuyến khích các nước trên

thế giới thành lập, xây dựng tập đoàn quỹ gen. Chức năng chính của IBPGR là
xúc tiến và phối hợp một mạng lưới quốc gia các trung tâm quỹ gen để tiếp tục
thu thập, đánh giá, tư liệu hóa và sử dụng tập đoàn quỹ gen. Cho đến nay rất nhiều
tập đoàn quỹ gen được thành lập ở nhiều nước khác nhau trên thế giới như: Sudan,
Argentina, Tashkent, Ấn Độ, Czecchoslovakia, Pháp, Mỹ…
Trung Quốc bảo quản hơn 3000 mẫu các loại bông trồng trọt. Ấn Độ duy trì
một nguồn gen lớn 5000 mẫu gen G.hirsutum, 120 mẫu G.barbadense, 1500 mẫu
G.aroreum, 150 mẫu G.herbaceum, ngoài ra còn có một số lượng lớn các loài
hoang dại. Ở Liên Xô duy trì tập đoàn với hơn 15000 mẫu thuộc loài G.hirsutum,
1000 mẫu thuộc loài G.barbadense…
Hiện nay, với khoa học kỹ thuật phát triển xu hướng nghiên cứu trên thế
giới chủ yếu là tạo những giống bông chuyển gen. Bông Bt là loại bông chuyển
gen có thể sản xuất ra độc tố Bt nhằm hạn chế sâu đục quả, diện tích trồng bông
Bt trên toàn cầu đạt trên 4,9 triệu héc-ta chiếm 5 % tổng diện tích trồng bông thế
7


giới, Mỹ là nước có diện tích trồng bông chuyển gen lớn nhất với gần 75 % diện
tích bông trồng cây chuyển gen kháng côn trùng hoặc thuốc diệt cỏ. Ở Trung
Quốc, năm 2000, trồng hơn 0,5 triệu ha chủ yếu là giống bông Bt Monsanto
(Mon) và Bông Delta Pineland (DPL ) đã thu được nhiều lợi nhuận. Năng suất
tiềm năng của bông Bt không cao hơn bông bình thường. Tuy nhiên bông Bt lại
hạn chế được lượng sản phẩm bị thất thoát do sâu hại, do đó năng suất thực thu
được của bông Bt cao hơn bông bình thường. Theo tính toán thì bông Bt có năng
suất cao hơn bông thường khoảng 9 % trong điều kiện chăm sóc như nhau, đồng
thời giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật nên lợi nhuận tăng lên đáng kể. Ngoài ra
việc ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hơn sẽ giảm gây ô nhiễm môi trường, không
ảnh hưởng đến đa dạng sinh học trong côn trùng. Theo một nghiên cứu năm 1997
tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy 31 loài côn trùng ở cánh đồng Bt,
có 23 loài có ích, trong khi đó những cánh đồng bông không phải là Bt có 14 loài

và trong đó 5 loài có ích .
2.2.2

Trong nước

Bảng 2.2: Bảng thống kê tình hình cung cấp và tiêu thụ bông vải 2005/2006

Nguồn: USDA (United state Department of Agriculture ), 2007
1 bale (kiện)
= 218 kg

8


Theo USDA, đến cuối 2005 đầu 2006, thống kê về bông vải Việt Nam như sau:
Diện tích: 23.000 ha
Sản xuất: 48.000 kiện bông (~ 10.464 tấn bông )
Nhu cầu: 750.000 kiện bông (~ 163.500 tấn bông)
Nhập khẩu: 700.000 kiện bông (~ 152.600 tấn bông)
Theo một số nguồn thống kê trong nước, diện tích và sản lượng bông của
nước ta như sau:
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng và năng suất bông vải Việt Nam
Chỉ tiêu
Diện tích
(nghìn ha )
Sản Lượng
( nghìn tấn )
Năng Suất
( tạ / ha )


2002

2003

2004

2005

2006

34,1

27,8

28,0

23,6

21,5

40,0

35,1

28,0

28,9

26,6


11,7

12,6

10,0

12,8

12,4

Nguồn: Trung tâm Tư liệu Thống kê - Tổng Cục Thống kê Việt Nam (7/2007)

Sản xuất bông trong nước cung ứng từ 5 - 10 % nhu cầu bông xơ cho ngành
công nghiệp dệt trong nước. Năm nay dự kiến diện tích trồng bông vải của Việt
Nam chỉ còn 20.000 ha, sản lượng khoảng 24.000 tấn bông hạt, tương đương
8.000 tấn bông xơ. Trong khi đó, ngành dệt trong nước hiện cần hơn 100.000 tấn
bông xơ mỗi năm và đang phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu.
Trong những năm gần đây mặc dù nhu cầu về bông trong nước rất lớn,
nhưng diện tích và sản lượng bông vải trong nước liên tục giảm từ 34.100 ha
(2002) tụt xuống 23.600 ha (2005). Nguyên nhân là do cây bông vải nhạy cảm với
thời tiết, nhưng thời tiết những năm gần đây rất thất thường dẫn đến năng suất
bông không cao. Thêm vào đó, trong khi nhiều loại nông sản như lúa, mía, bắp
9


đều tăng giá, riêng bông vải tốc độ tăng rất thấp, thậm chí có khi 2 - 3 năm không
hề tăng giá, đó là lý do mà nhiều nông dân chuyển sang trồng những loại cây khác
có lãi hơn.
 Nguồn gen bông vải ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện đang trồng 2 loài: bông cỏ chiếm hơn 70 % diện tích và

bông luồi chiếm 30 % . Với những giống chủ lực VN15, VN01-2 và VN02-2.
Từ năm 2001 tại Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Bông, Nha Hố, Ninh
Thuận đã tiến hành bảo tồn và lưu trữ nguồn gen trên cây bông. Cho đến nay việc
thu thập và bảo tồn nguồn gen khá phong phú với 1947 mẫu giống; bao gồm 831
mẫu giống bông Luồi (G. hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse),
53 mẫu giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại. Trong đó, nhiều mẫu
giống mang gen quí như chín sớm, quả to, tiềm năng năng suất cao, tỷ lệ xơ cao,
phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu bệnh. Chọn tạo và phóng thích thành công 8
giống bông thuộc loài bông Luồi (G. hirsutum L.), gồm TH1, TH2, M456-10,
MCU9, TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977 - 1995, một số
giống bông có triển vọng như KS02-63, KS02-67, D20-9 và D99-1 được thử
nghiệm ở các vùng. Đặc biệt, lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai,
gồm L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03 từ năm 1995
đến nay. Hiện tại, một số giống lai mới, có triển vọng như VN04-1, VN04-2,
VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang được thử nghiệm ở các vùng.
Việc nghiên cứu sử dụng ưu thế lai trên cây bông mới chỉ bắt đầu vào
những năm 1980, trước đó sản xuất bông của nước ta chủ yếu sử dụng các giống
bông nhập nội hoặc các giống bông địa phương có năng suất và chất lượng xơ
thấp. Giống Quan Nông, giống Quầy Vịt… là những giống bông Luồi nhập nội từ
Trung Quốc; giống King, Deltapine…, được nhập từ Mỹ; hay những giống
Menufi, Giza 47,…nhập từ Ai Cập. Các giống đều có năng suất cao, phẩm chất
tốt. Tuy nhiên, chúng thích nghi kém với môi trường nhiệt đới tại Việt Nam. Do
đó công tác tạo giống giai đoạn này chủ yếu là khảo nghiệm giống nhập nội, đánh
10


giá tính thích nghi của chúng nhằm nhanh chóng giới thiệu cho sản xuất. Điển
hình là các giống TH.1 và TH.2, đã phần nào đáp ứng nhu cầu về giống của ngành
bông.
Từ những năm 1990 trở đi, Việt Nam kết hợp nhập nội và thử nghiệm một

số giống lai từ Ấn Độ; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng ưu thế lai, tập
trung vào các giống lai cùng loài bông Luồi. Kết quả sử dụng giống lai nhập nội
như Bioseed 7 và các giống lai nội địa đầu tiên L18, VN20 và VN35 thành công
trong sản xuất, đã góp phần mở rộng diện tích đáng kể và tăng năng suất từ 1,5 2,0 lần (0,6 - 0,7 tấn/ha lên 1,0 - 1,2 tấn/ha). Mặt khác, sử dụng hệ thống sản xuất
hạt giống lai theo phương pháp thủ công hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu hạt
giống với chất lượng đảm bảo cho sản xuất bông trong nước, giảm đáng kể chi phí
khi phải nhập khẩu hạt giống bông lai từ nước ngoài.
Mặc dù các giống bông lai L18, VN20 và VN35 có ưu thế lai cao về năng
suất, chất lượng, có khả năng kháng rầy xanh chích hút từ trung bình đến khá
nhưng các giống này không có khả năng kháng sâu xanh đục quả nên năng suất
bông Luồi bấp bênh. Do đó, diện tích sản xuất bông trong giai đoạn này mặc dù
có tăng nhưng còn chậm, tổng diện tích sản xuất bông của cả nước trong giai đoạn
1996 - 1997 khoảng hơn 10 nghìn ha, sản lượng chỉ đáp ứng khoảng 7 % nhu cầu
nguyên liệu cho ngành dệt trong nước.
Từ những năm 1996 - 1997, việc nhập nội nhiều vật liệu có nguồn gen quý
như kháng sâu, kháng rầy, chất lượng xơ tốt... đã giúp cho công tác nghiên cứu
chọn tạo giống bông ở nước ta có những bước đột phá mới. Nhiều giống lai mới
lần lượt ra đời và ứng dụng vào sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng hoá bộ
giống sản xuất trên nhiều vùng sinh thái trồng bông của Việt Nam, trong đó nổi
bật nhất là 3 giống bông lai: VN15, VN01-2 và VN02-2. Các giống bông này bên
cạnh khả năng cho năng suất với ưu thế lai khá cao (20 – 30 %), chúng còn có khả
năng kháng sâu xanh tốt, trong đó giống VN01-2 bên cạnh khả năng kháng sâu
xanh còn kết hợp được khả năng kháng rầy xanh chích hút; giống VN02-2 kết hợp
11


được khả năng kháng sâu và chống chịu thuốc trừ cỏ. Chính nhờ việc áp dụng
nhanh những tiến bộ mới về giống, kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật... đã đóng
góp một phần rất quan trọng giúp cho sản xuất bông hàng hoá trong nước có
những bước tăng trưởng đột phá.

Mới đây, đầu năm 2007, 3 giống bông lai VN04-3, VN04-4 và VN04-5 là
sản phẩm mới của viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp đã được bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận. Qua trồng thử nghiệm cho thấy 3
giống mới đều cho năng suất vượt trội, quả to, tỷ lệ xơ cao hơn hẳn so với VN15.
Đáng chú ý là việc chọn tạo giống bông mới kết hợp đặc tính kháng rầy xanh và
sâu xanh. Sau 5 năm tiến hành lai tạo, với những ưu thế vượt trội, giống mới đang
hy vọng tạo bước đột phá cho ngành bông Việt Nam trước sức ép quyết liệt từ sự
cạnh tranh của các loại cây trồng khác.

12


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1

Vật liệu thí nghiệm
 Giống bông: gồm 32 giống thu thập.

Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tên giống
C92-52
C118
CS96-9
D16-2
D97-5
D99-1

D99-4
DK97-1
KR99-109
LRA5166
S02-13
S04-51
S04-53
S04-62
TM1
TL0034
TL0035
NH04-2
VN36P
20
21
557
928
1148
1210
1293
1331
1354
1532
1749
1563
1785

Nguồn gốc
Việt Nam
Việt Nam

Úc
Nicaragua
Úc
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhập từ Mỹ 1997 (DTP KC)
IF94/TM1
Nhập nội từ Ấn Độ
D97-4/VN36P
KR99-109/D97-1
VN36P/SH4
KR99-109/D97-5
KR99-109/CS95
TH1/Baghe
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Israel
Việt Nam
Trung Quốc
Ấn Độ
PRTC 133
Trung Quốc
Việt Nam
Úc
Ấn Độ
Ấn Độ
Qủa to
Úc
Úc


13


3.2

Điều kiện thí nghiệm

3.2.1

Yếu tố đất đai

 Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại trại thực nghiệm khoa Nông
Học trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
 Điều kiện đất đai : Thành phần cơ giới: sét 6 %, thịt 8 %, cát 86 %
Bảng 3.1: Kết quả phân tích đất

pH

CHC Mùn

H 2 O KCl

Chất tổng số
N

%
6,3

6,0


0,90

P 2 O 5 K 2 O N-NH 4 + P 2 O 5
%

1,55

Chất dễ tiêu

0,08 0,06

mg/100g
0,08

6,12

8,08

Cation trao đổi
K+

Ca 2+ Mg 2+
lđl/100g

0,31 0,11 0,07

Nguồn: Bộ môn Nông hóa thổ nhưỡng, khoa Nông Học, trường ĐH Nông Lâm TP.HCM

Phương pháp phân tích:

- pH: phương pháp pH kế.
- P 2 O 5 %: phương pháp so màu.
- Đo đạm tổng số bằng phương pháp Kjeldahl.
- Đo thành phần cơ giới bằng phương pháp tỉ trọng kế.
- K 2 O % ; K + : phương pháp quang kế ngọn lửa.
- P 2 O 5 dễ tiêu: phương pháp Bray N 0 1.
- Đạm dễ tiêu bằng phương pháp Nessler.
- C %: phương pháp Tiurin.
- Đo Ca 2+ ,Mg 2+ bằng phương pháp Trilon B.
Qua bảng số liệu 4.2 cho thấy đất làm thí nghiệm có thành phần cơ giới cát, pH
trung tính, hàm lượng các chất hữu cơ tổng số và hữu dụng đều thấp.
14


3.2.2

Yếu tố thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm

Bảng 3.2: Tình hình thời tiết khu vực TP.HCM

Tháng

Nhiệt độ
trung bình
(0C)

Tổng lượng
mưa tháng
(mm)


Số ngày
mưa (ngày)

1

27,3

4

2

Độ ẩm
không khí
trung bình
(%)
69

2

27,2

0

0

68

190

3


28,8

59

4

71

230

4

25,4

123

11

65

184

5

28,9

274

19


80

180

27,52

92

7,5

70,6

179,2

Trung bình

Số giờ
nắng
(giờ)
112

Nguồn: Viện Khí tượng Thủy văn (ngày 16/6/2007)

 Thời gian: thí nghiệm tiến hành trong mùa khô từ tháng 1- 7 /2007 .
 Nhiệt độ: trung bình khoảng 28 0 C.
 Lượng mưa tương đối thấp 92 mm.
 Ẩm độ không khí thấp 70,6 %.
Điều kiện thời tiết khô, nắng nhiều ít mưa, ẩm độ không khí thấp.


15


3.3

Phương pháp thí nghiệm

3.3.1

Bố trí thí nghiệm

 Thí nghiệm gồm 32 nghiệm thức, bố trí theo khối đầy đủ, tuần tự, 2 lần
lặp lại.

25

26

27

28

29

30

31

32


24

23

22

21

20

19

18

17

9

10

11

12

13

14

15


16

8

7

6

5

4

3

2

1

Rep 2

Bảo vệ

Bảo vệ

Rep 1

 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

3.3.2


32

31

30

29

28

27

26

25

17

18

19

20

21

22

23


24

16

15

14

13

12

11

10

9

1

2

3

4

5

6


7

8

Qui mô thí nghiệm

-

Diện tích 1 ô thí nghiệm = 5  0,8 = 4 m 2 .

-

Diện tích thực gieo = diện tích 1 ô x số nghiệm thức x lần lặp lại
= 4  32  2 = 256 m 2
16


-

Diện tích đường băng, mương 72 m 2 .

-

Diện tích toàn khu thí nghiệm 328 m 2 .

3.3.3
-

Trồng và chăm sóc
Mật độ trồng 0,3  0,8 ( m ), tổng số cây = diện tích thực gieo / mật độ

= 256 / (0,3  0,8) =1066 cây.

-

Lượng phân bón: Đạm, lân và kali lần lượt là 150 kg, 75 kg và 75 kg
chia làm 3 lần bón: 15 ngày, 40 ngày và 60 ngày sau khi gieo.

-

Làm cỏ trong giai đoạn cây con.

-

Tưới nước 7 ngày 1 lần bằng phương pháp tưới rãnh.

-

Thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ rầy xanh, sâu xanh: Admire, red

dragon…
3.3.4

Các chỉ tiêu theo dõi

1) Đặc trưng hình thái
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại giống, đặc trưng hình thái
giúp ta phân biệt giữa các giống với nhau. Qua đặc trưng hình thái, chúng ta đánh
giá mức độ biểu hiện của gen dưới tác động môi trường, sự tương tác giữa kiểu
gen và môi trường; và đây là một cơ sở quan trọng trong chọn tạo giống mới.
Đối với bông vải, người ta đánh giá theo 15 chỉ tiêu: dạng cây, mật độ tán,

màu sắc thân cây, lông tơ trên thân, tuyến độc gossypol, hình dạng lá, kích cỡ lá,
tuyến mật, màu sắc lá, màu sắc phấn hoa, hình dạng quả. Từng chỉ tiêu được đánh
giá và cho điểm theo bảng 3.3

17


×