BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
TRÊN 3 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG (IPM, ICM,
CÂY MÍA) Ở ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
TỈNH GIA LAI
HUỲNH THỊ MỸ LUYẾN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PTNT & KN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2006
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Đánh Giá Hiệu Quả Của
Công Tác Khuyến Nông Trên 3 Chương Trình Khuyến Nông (IPM, ICM, Cây
Mía) ở Địa Bàn Thị Xã An Khê - Tỉnh Gia Lai” do Huỳnh Thị Mỹ Luyến, sinh viên
khoá 29, ngành PTNT & KN, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
NGUYỄN VĂN NĂM
Người hướng dẫn,
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm 2007
tháng
năm 2007
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm 2007
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến:
Đầu tiên là cha, mẹ kính yêu đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo mọi điều kiện cho tôi ăn
học cho đến ngày hôm nay.
Chị gái và hai em đã cổ vũ và động viên tôi rất nhiều trong cuộc sống cũng như học
tập.
Toàn thể quý thầy, cô của trường ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh nói chung và của
khoa Kinh Tế nói riêng đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, cảm ơn thầy Nguyễn Văn Năm đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi để hoàn
thành đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị Trạm Khuyến Nông, Trạm BVTV, phòng
thống kê, Đảng Uỷ, UBND các xã, phường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực tập.
Xin cảm ơn các chú: Nguyễn Văn Y, Trần Công Thám, Nguyễn Đức Ninh- chủ tịch
Hội Nông Dân, Khuyến Nông viên xã Thành An và Cửu An đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tiếp xúc với bà con nông dân ở địa phương.
Đồng thời xin cảm ơn toàn thể bạn bè đã hỗ trợ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Sinh viên
Huỳnh Thị Mỹ Luyến
NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH THỊ MỸ LUYẾN. tháng 07 năm 2007. “Đánh Giá Hiệu Quả của
Công Tác Khuyến Nông Trên 3 Chương Trình Khuyến Nông (IPM,ICM, Cây
Mía) Ở Địa Bàn Thị Xã An Khê - Tỉnh Gia Lai”.
HUYNH THI MY LUYEN. July 2007. “Evaluating of Extension Works on
Three Extension Programmes (Integrated Pest Management, Integrated Crop
Management, Sugar- Cane) in An Khe Town- Gia Lai Province”.
Đề tài đánh giá hiệu quả của công tác KN ở thị xã An Khê dựa trên cơ sở tổng
hợp, phân tích số liệu điều tra 90 nông hộ có tham gia KN, kết hợp với các số liệu thu
thập được từ phòng thống kê, trạm KN và trạm BVTV của thị xã An Khê tỉnh Gia Lai,
qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động của trạm KN thị xã dựa trên các nội dung sau:
Số lượng mô hình trình diễn
Kết quả trình diễn
Số lượng người tham gia tập huấn KN
Kết quả tập huấn KN
Số lượng mô hình áp dụng vào sản xuất
Số lượng nông dân áp dụng
Thái độ của người dân đối với công tác KN
So sánh chi phí và kết quả sản xuất của 3 chương trình KN: IPM trên rau, ICM
trên lúa, và KN trên cây mía của hộ trước và sau khi tham gia KN.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
ix
Danh mục các bảng
x
Danh mục các hình
xii
Danh mục phụ lục
xiii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Nội dung nghiên cứu
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
4
1.5. Cấu trúc của luận văn
4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
5
2.2. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu
5
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
5
a) Vị trí địa lý
5
b) Địa hình
6
c) Thời tiết, khí hậu
7
d) Thuỷ văn, sông ngòi
7
e) Thổ nhưỡng
7
f) Tài nguyên
8
2.2.2. Tình hình xã hội
8
a) Dân số và thành phần dân tộc
8
b) Về giáo dục, văn hoá
9
c) Về y tế
10
d) Tình hình lao động và việc làm
10
e) Về điện, thông tin liên lạc, giao thông vận tải
11
f) Tình hình đời sống xã hội
11
2.2.3. Tình hình kinh tế
12
v
a) Về công nghiệp, TTCN
12
b) Về sản xuất nông- lâm - thuỷ sản
13
c) Về dịch vụ và thương mại
17
d) Tình hình sử dụng đất
18
e) Cơ cấu kinh tế theo ngành của thị xã
19
2.2.4. Đánh giá chung
19
a) Thuận lợi
19
b) Khó khăn
20
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
21
21
3.1.1. Khái niệm về công tác KN
21
3.1.2. Các nguyên tắc KN
21
3.1.3. Các phương pháp KN
22
3.1.4. Nhiệm vụ của cán bộ KN
25
3.1.5. Khái niệm IPM
26
3.1.6. Khái niệm ICM
26
3.1.7. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của KN
27
a. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hoạt động của KN
27
b. Các chỉ tiêu phản ảnh thái độ và nhận thức
của nông dân
27
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của KN
27
3.1.8. Mức độ đánh giá
27
a. Hiệu quả về kinh tế
27
b. Hiệu quả về xã hội
27
c. Hiệu quả về môi trường
28
3.2. Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sản xuất
28
3.3. Phương pháp nghiên cứu
28
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
28
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu
29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của trạm KN thị xã An Khê
vi
30
30
4.1.1. Tổ chức bộ máy của trạm
30
4.1.2. Những hoạt động của trạm KN thị xã An Khê
31
4.1.3. Khái quát hoạt động của trạm KN thị xã An Khê
32
4.1.4. Tình hình hoạt động của các CLB KN
36
4.1.5. Các hỗ trợ cho chương trình KN 2006
36
4.2. Đánh giá hoạt động của trạm KN thị xã An Khê năm 2005- 2006
37
4.2.1. Ưu điểm và khuyết điểm
37
4.2.2. Thuận lợi và khó khăn
37
4.3. Tìm hiểu nông hộ qua điều tra thực tế
38
4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số chương trình KN 2006
39
4.4.1. Chương trình ICM trên cây lúa
39
a. Mục đích của mô hình ICM trên lúa
39
b. Kết quả ứng dụng ICM trên lúa
40
c. Phương pháp thực hiện
41
d. Kết quả chương trình ICM trên lúa
43
4.4.2. Chương trình KN trên cây mía
46
a. Mục đích của chương trình KN trên cây mía
46
b. Phương pháp thực hiện
46
c. Kết quả chương trình KN trên cây mía
47
4.4.3. Chương trình KN IPM trên cây rau
50
a. Mục đích của chương trình IPM trên rau
50
b. Kết quả ứng dụng chương trình IPM trên rau
50
c. Phương pháp thực hiện
51
d. Kết quả chương trình IPM trên rau
53
4.5. Nhận xét về mức độ tham gia KN của các hộ nông dân
55
4.6. Thuận lợi và khó khăn của các chương trình KN
59
4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường
60
4.7.1. Hiệu quả về kinh tế
60
4.7.2. Hiệu quả về xã hội
60
4.7.3. Hiệu quả về môi trường
61
4.8. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
vii
các chương trình KN
61
4.8.1. Đối với trung tâm KN tỉnh
61
4.8.2. Đối với trạm KN thị xã An Khê
62
4.8.3. Đối với KN cơ sở
62
4.8.4. Sử dụng các công cụ trợ huấn trong tập huấn nông dân
63
4.8.5. Mở rộng hệ thống thông tin liên lạc
63
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
65
5.1. Kết luận
65
5.2. Kiến nghị
66
5.2.1. Đối với trung tâm KN tỉnh
66
5.2.2. Đối với UBND thị xã An Khê
67
5.2.3. Đối với trạm KN
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo Vệ Thực Vật
CLB KN
Câu Lạc Bộ Khuyến Nông
CNH- HĐH
Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
CN- TTCN
Công Nghiệp – Tiểu Thủ Công Nghệp
CN- XD
Công Nghiệp- Xây Dựng
CPSX
Chi Phí Sản Xuất
DT
Diện Tích
DT
Doanh Thu
ĐVT
Đơn Vị Tính
KN
Khuyến Nông
LĐ
Lao Động
LN
Lợi Nhuận
NS
Năng Suất
SL
Sản Lượng
TK
Thống Kê
TN
Thu Nhập
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thành Phần các Dân Tộc của Thị Xã An Khê
9
Bảng 2.2. Giá Trị Sản Xuất CN Trên Địa Bàn Thị Xã An Khê
13
Bảng 2.3. DT-NS-SL Cây Lương Thực Qua 2 Năm 2005-2006
14
Bảng 2.4. DT-NS-SL Cây CN Qua 2 Năm 2005-2006
15
Bảng 2.5 Số Lượng Đàn Gia Súc, Gia Cầm
16
Bảng 2.6. Giá Trị Sản Xuất Lâm Nghiệp
17
Bảng 2.7. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Toàn Thị Xã
18
Bảng 2.8. Tỉ Trọng Các Nghành Kinh Tế
19
Bảng 4.1. Nhân Sự của Trạm KN Thị Xã An Khê
30
Bảng 4.2.Tình Hình Chung Của Nông Hộ Qua Điều Tra Năm 2007
39
Bảng 4.3. Kết Quả Ứng Dụng ICM trên Cây Lúa
40
Bảng 4.4. Cách Bón Phân Thúc Cho Lúa
42
Bảng 4.5. PhươngThức Bón Đạm Cho Lúa
42
Bảng 4.6. So Sánh Chi Phí Đầu Tư Cho 1000 m2 Lúa Của Các Hộ
Trước và Sau Khi Tham Gia KN
43
Bảng 4.7. So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Hộ Trước và
Sau Khi Tham Gia KN Tính Trên 1000 m2
44
Bảng 4.8 Phân Tích Kinh Tế của Chương Trình ICM
Trên Cây Lúa với Diện Tích 1000m2
45
Bảng 4.9. So Sánh Chi Phí Đầu Tư Cho 1 Ha Mía Của Các Hộ
Trước và Sau Khi Tham Gia KN
47
Bảng 4.10. So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Hộ Trước và
Sau Khi Tham Gia KN Tính Trên 1 ha Mía
48
Bảng 4.11. Phân Tích Kinh Tế của Chương Trình KN Trên Cây Mía
theo Được Mất Tính trên 1 Ha
49
Bảng 4.12. Kết Quả Chương Trình IPM Trên Rau Năm 2005- 2006
51
Bảng 4.13. So Sánh Chi Phí Sản Xuất của Các Hộ Trước và Sau Khi
Tham Gia Chương Trình IPM Trên Cây Rau Tính trên 1000 m2
x
53
Bảng 4.14. So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Hộ Trước
và Sau Khi Tham Gia KN
54
Bảng 4.15. Phân Tích Kinh Tế của Chương Trình IPM trên Cây Rau
trên 1000m2 Theo Được Mất
55
Bảng 4.16. Nhận Thức Của Nông Dân Đối Với Các Hoạt Động KN
56
Bảng 4.17. Đánh Giá Của Nông Dân Về Hoạt Động KN
58
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ Cấu Dân Số Phân Theo Nhóm Tuổi
10
Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Trạm KN
31
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xưa đến nay, con người Việt Nam đã quen thuộc với cuộc sống “chồng cày,
vợ cấy, con trâu đi bừa”. Có thể nói nông nghiệp đã trở thành nguồn sống của người
dân nông thôn Việt Nam. Theo cùng với thời gian, nền nông nghiệp Việt Nam đã trải
qua nhiều thay đổi thăng trầm. Nếu trước kia, nền nông nghiệp còn lạc hậu, người
nông dân chỉ sản xuất để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hằng ngày, thì ngày nay khi
con người đã có nhiều tri thức, có nhiều phát minh tiến bộ thì nền nông nghiệp đã biến
đổi theo hướng rộng hơn, quy mô hơn. Người nông dân không những sản xuất để phục
vụ cho mình mà còn hướng ra xuất khẩu, trao đổi mua bán hàng hóa. Trong nền kinh
tế thị trường như hiện nay, người nông dân phải sản xuất nhiều hơn, năng suất cao hơn
và đa dạng về sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc biệt,
trong những năm gần đây Việt Nam đã cố gắng và nỗ lực để trở thành thành viên của
tổ chức thương mại thế giới WTO, do đó đòi hỏi nền nông nghiệp phải đưa ra những
sản phẩm thật sự có chất lượng và đáp ứng đầy đủ số lượng. Đây chính là thách thức
và cũng là cơ hội để Việt Nam thử sức với vai trò mới của mình. Nhưng làm thế nào
để có những sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng?
Và bằng cách nào để hàng nông sản Việt Nam có thể vượt qua hàng rào khắc khe của
những tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá? Điều đó rất cần đến sự quan tâm giúp đỡ của
các ngành, các cấp, đoàn thể và chính sự nỗ lực của người nông dân. Trong đó, quan
trọng nhất là vai trò của công tác KN. Bởi vì chỉ có giáo dục KN mới chuyển giao
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho người nông dân, giúp họ có khả năng áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động và cải thiện cuộc
sống. Điều này cũng chính là mong muốn của bà con nông dân. Người nông dân mong
muốn gì? Công tác KN phải đóng vai trò là người bạn, người đồng hành của nông dân
để hiểu họ, giúp đỡ họ và truyền đạt cho họ những kỹ năng sản xuất nhằm mang lại
hiệu quả cho họ hơn.
Ngoài ra KN còn phải nghiên cứu, tìm tòi những giống cây mới, con mới phù
hợp với địa phương cho người nông dân đưa vào sản xuất nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Trong những năm gần đây, công tác KN của thị xã An Khê đã phát huy vai trò
của mình trong việc đưa ra những mô hình sản xuất có hiệu quả, triển khai các dự án
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của vùng nông thôn nói riêng và thị xã An Khê nói
chung. Những mô hình này được bà con áp dụng khá nhiều, họ tin vào hiệu quả của
mô hình và ngày càng thu hút nhiều bà con tham gia. Từ đó, đời sống người dân nông
thôn của thị xã An Khê được cải thiện và nâng cao hơn, người nông dân đã không phủ
nhận vai trò của công tác KN và ngày càng tin tưởng vào KN. An Khê có diện tích đất
đai rộng lớn, phì nhiêu, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đồng thời, người
dân nơi đây đa số sống bằng nghề nông nên những giống mới và kĩ thuật mới rất cần
cho người nông dân để tăng năng suất và cải thiện mức sống của mình. Để đạt được
mục đích này rất cần đến xúc tác của công tác KN. Mặt khác, đánh giá hiệu quả các
chương trình KN sẽ giúp cho người nông dân tin tưởng và tham gia tích cực hơn nữa
các hoạt động KN. Hoạt động KN có hiệu quả đồng nghĩa với nền nông nghiệp từng
bước được phát triển, đời sống người dân được cải thiện.
Vì những lý do trên, cùng với sự đồng ý của khoa Kinh Tế trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Văn
Năm, sự chấp thuận của trạm khuyến nông thị xã An Khê - Tỉnh Gia Lai, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của công tác khuyến nông trên 3
chương trình khuyến nông (IPM, ICM, cây mía) ở địa bàn thị xã An Khê - tỉnh Gia
Lai”.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả của 3 chương trình khuyến nông
(IPM, ICM, cây mía) ở thị xã An Khê- tỉnh Gia Lai trong 2 năm 2005-2006 nhằm làm
rõ vai trò cũng như những hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động KN tại đây. Cụ thể
đề tài tập trung vào các mục đích chính như sau:
Tìm hiểu tình hình hoạt động của công tác KN của thị xã An Khê trong năm
2005-2006.
Nghiên cứu các tác động của công tác KN đến đời sống người dân ở địa
phương.
Xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của KN.
Xem xét những mô hình, chương trình nào phù hợp với điều kiện ở địa phương.
Tìm hiểu thái độ của người nông dân đối với công tác KN.
Qua đó nhằm đưa ra những giải pháp phát huy những điểm mạnh và khắc phục
những mặt hạn chế của công tác KN, thông qua đó nâng cao hơn nữa hiệu quả của
công tác KN. Đồng thời tạo sức thuyết phục hơn nữa đối với người nông dân để họ tin
tưởng và tham gia tích cực các hoạt động KN.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của công tác khuyến nông thị xã An Khê thông qua các nội
dung sau:
- Số lượng mô hình trình diễn
-
Kết quả trình diễn
-
Số lượng người tham gia tập huấn khuyến nông
-
Kết quả tập huấn khuyến nông
-
Số lượng mô hình được áp dụng vào sản xuất
-
Số lượng người áp dụng
Đánh giá hiệu quả của 3 chương trình KN chính của thị xã An Khê trong năm
2006:
- Chương trình KN IPM trên cây rau
- Chương trình KN ICM trên cây lúa
- Chương trình KN trên cây mía
Trong mỗi chương trình sẽ có sự so sánh về kết quả, hiệu quả của từng chương
trình của mỗi hộ trước và sau khi tham gia KN thông qua con số định lượng.
3
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công tác KN trên địa bàn nghiên
cứu.
Tìm hiểu thái độ của người dân đối với hoạt động KN.
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực KN trên địa bàn.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu:
Từ 26/03 đến 01/06/2007
Thu thập số liệu của 2 năm 2005-2006
- Không gian: các xã phường có áp dụng 3 chương trình KN (ICM, IPM, cây
mía) bao gồm: Phường An Bình, xã Cửu An và xã Thành An vì đây là 3 vùng sản xuất
nhiều rau, lúa, mía nhất của toàn thị xã An Khê.
1.5. Cấu trúc của luận văn
Đề tài được chia làm 5 chương, bao gồm:
Chương 1. Nêu lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, tóm lược nội dung
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2. Trình bày điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội
của thị xã An Khê- tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Trình bày các khái niệm về công tác KN, IPM, ICM, các phương
pháp KN, đối tượng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của công tác KN, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả sản xuất.
Chương 4. Trình bày khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của trạm KN thị
xã An Khê, đưa ra đánh giá chung về các hoạt động của trạm. Đánh giá hiệu quả của
một số chương trình KN, tìm hiểu thái độ của người dân đối với KN.
Chương 5. Đưa ra kết luận và nhận xét kết quả nghiên cứu.
Đưa ra những kiến nghị đến các cơ quan chức năng để duy trì và nâng cao hơn nữa
chất lượng của công tác KN.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Đề tài “Đánh giá hiệu quả của công tác khuyến nông trên 3 chương trình
khuyến nông (IPM, ICM, cây mía) ở địa bàn thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai” chủ yếu
đánh giá hiệu quả hoạt động của trạm KN thị xã An Khê dựa trên 3 chương trình KN
chính: IPM trên rau, ICM trên lúa, cây mía. Trong mỗi chương trình có so sánh về
hiệu quả kinh tế của nông hộ trước khi tham gia KN và sau khi tham gia KN. Ngoài
ra, hiệu quả của KN còn được thể hiện qua số lượng các mô hình trình diễn, số lượng
nông dân tham gia và số lượng mô hình được áp dụng vào thực tế. Bên cạnh đó,
thông qua việc điều tra phỏng vấn nông hộ có tham gia KN để đánh giá mức độ nhận
thức của nguời dân đối với công tác KN.
Sự sáng tạo của đề tài: “Đánh giá hiệu quả của công tác khuyến nông trên 3
chương trình khuyến nông (IPM, ICM, cây mía) ở địa bàn thị xã An Khê - tỉnh Gia
Lai” chính là việc tác giả đã so sánh hiệu quả kinh tế của hộ trước và sau khi tham gia
công tác KN thay vì so sánh giữa hộ không tham gia KN và có tham gia KN. Hơn
nữa, tác giả đã làm rõ những lợi ích KN mang lại cho người dân thông qua việc phân
tích phần mất đi và phần đạt được khi áp dụng tiến bộ mới do KN mang lại.
Đánh giá hiệu quả của công tác KN không phải là một vấn đề nghiên cứu mới
nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin của người dân vào
công tác KN, thuyết phục họ tham gia KN ngày càng nhiều hơn.
2.2. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
An Khê là một thị xã miền núi, nằm ở Đông dãy núi Trường Sơn, cửa ngõ phía
Đông của Tỉnh Gia Lai liên thông với các tỉnh duyên hải miền Trung và cảng biển
Quy Nhơn, cách thành phố Pleiku 90km và cách thành phố Quy Nhơn 80km, là điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng.
An Khê có diện tích tự nhiên là 20.031,19 ha; có quốc lộ 19 đi qua, đây là trục
giao thông huyết mạch nối liền vùng duyên hải miền Trung với Tây Nguyên và các
tỉnh Đông Bắc Campuchia. An Khê còn là đầu mối giao lưu kinh tế với các huyện
K’Bang, Kông Chro và Đak Pơ. Các vị trí tiếp giáp của thị xã An Khê như sau:
Phía Đông giáp huyện Tây Sơn - tỉnh Bình Định
Phía Tây và Nam giáp huyện Đak Pơ - tỉnh Gia Lai
Phía Bắc giáp huyện K’Bang - tỉnh Gia Lai.
Dân số: 65.307 người, chiếm 5,3% dân số toàn tỉnh Gia Lai.
Mật độ dân số: 362 người/ km2. Trong đó dân số thành thị là 36.234 người,
dân số nông thôn là 29.073người.
Thị xã An Khê có 8 đơn vị hành chính bao gồm 4 phường, 4 xã:
Xã Tú An (6.326,95 ha)
Xã Song An (5.456,43 ha)
Xã Thành An (2.224,96 ha)
Xã Cửu An (3.877,3 ha)
Phường An Bình (982,4 ha)
Phường Tây Sơn (325,82 ha)
Phường An Phú (389,99 ha)
Phường An Tân (447,37 ha)
b) Địa hình
Địa hình An Khê chủ yếu là đồi núi xen kẽ thung lũng bị san bằng và mở rộng
trên bậc thềm chuyển tiếp với cao nguyên và đồng bằng, địa hình không bằng phẳng,
bị chia cắt bởi nhiều sông suối và các triền núi.
Phía Đông và phía Nam là vùng núi hiểm trở có độ cao từ 410m đến 900m.
Phía Tây và phía Bắc tương đối bằng phẳng, có độ cao từ 400m đến 500m.
Sông Ba chạy theo hướng Bắc - Nam chia đôi trung tâm thị xã. Các tuyến suối
nhánh từ các khe núi đổ dồn về sông Ba.
6
c) Thời tiết, khí hậu
Thị xã An Khê nằm ở sườn phía Đông dãy Trường Sơn trên bậc thềm chuyển
tiếp giữa vùng cao nguyên và duyên hải Trung bộ nên khí hậu nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa, khí hậu cao nguyên mang sắc thái Đông Trường Sơn, mùa mưa thường
đến muộn và kết thúc muộn hơn bên sườn Tây Trường Sơn từ 1 đến 2 tháng. Một
năm có 2 mùa rõ rệt, đó là:
Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11, có khi kéo dài đến tháng 12 lượng mưa tập
trung vào các tháng mùa mưa thường chiếm 60-70% lượng mưa hàng năm..
Lượng mưa trung bình năm 1.202 - 1.255mm, trong đó:
Cao nhất: 1.389 - 1565mm
Thấp nhất: 681-794mm
Độ ẩm trung bình năm: 80 - 81,5%mm
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, khô nhất vào các tháng 2 và 3.
Hướng gió thịnh hành vào mùa khô là Đông Bắc, mùa mưa là Tây Nam, tốc độ
gió thịnh hành 3,5m/s, cao nhất có thể lên tới 20m/s.
d) Thủy văn, sông ngòi
An Khê có mạng lưới sông suối tương đối nhiều, phân bố tương đối nhiều trên
lãnh thổ, đặc biệt có sông Ba là con sông lớn chảy qua địa phận nhiều huyện, thị
trong tỉnh. Ngoài ra, còn có rất nhiều nhánh suối là lưu vực của sông Ba. Đây là
nguồn dự trữ và cung cấp nước chủ yếu cho các ngành sản xuất, dịch vụ cũng như
sinh hoạt của nhân dân trong thị xã.
Sông Ba là sông lớn chảy theo hướng Bắc Nam, lưu tốc dòng chảy v =1,5m/s,
cường độ lũ mạnh, có giá trị về phát triển thủy điện.
Qua nghiên cứu nhiều năm của trạm thuỷ văn An Khê cho thấy mực nước dao
động giữa hai mùa là 8,15m. Mức thấp nhất vào mà khô là 1,06m chênh lệch tới
7,09m. Chính vậy gây bất lợi cho việc khai thác nước dùng cho sinh hoạt. Hơn nữa
khi lũ về nước sông rất đục, đòi hỏi phải có dây chuyền xử lí phù hợp mới đảm bảo
vệ sinh.
e) Thổ nhưỡng
Trong toàn tỉnh Gia Lai có 27 loại đất được chia thành 7 nhóm chính. Ở thị xã
An Khê có các nhóm đất chính sau:
7
Xám và xám nâu hình thành trên đá Granít, Riolit, Sa thạch
Đất đỏ vàng trên đá Granit, Riolit
Đất đỏ vàng trên đá Granit và phiến thạch mica.
Đất dốc tụ thung lũng.
Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hoá Bazan.
Đất mòn trơ sỏi đá.
Đất phù sa không được bồi hàng năm.
Trong số đó, giữ vai trò quan trọng nhất là đất xám và xám nâu vì nó thích hợp
cho cây công nghiệp ngắn ngày (vừng, thuốc lá, sắn, đậu đỗ các loại) và một số cây
công nghiệp dài ngày (điều, mía) vì đây là các loại cây chủ lực của thị xã An Khê
trong nhiều năm qua. Ngoài ra đất phù sa được phân bổ chủ yếu ở ven sông suối,
thích hợp cho cây lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, cây thực phẩm... )
Còn lại chất lượng đất ở mức trung bình, phần lớn có tầng canh tác dày, trừ
một số ít đất đồi núi do để trọc quá lâu, tầng đất mặt bị bào mòn sỏi đá nổi lên mặt
thích hợp cho phát triển cây nông - lâm nghệp theo hướng đa dạng sinh học với nhiều
cây trồng vật nuôi phong phú.
f) Tài nguyên
Đất có tầng dày, canh tác tốt với các loại cây công nghiệp ngắn ngày, lúa
nước và cây công nghiệp dài ngày.
Nước: sông Ba là sông lớn, lưu tốc dòng chảy lớn đạt khoảng 0,12m/s, có giá
trị về phát triển thuỷ điện.
Khoáng sản kim loại làm vật liệu xây dựng, đất làm gạch ngói.
Rừng chiếm khoảng 3.168 ha đất.
Du lịch: là vùng đất có nhiều di tích lịch sử văn hoá như: nơi tụ nghĩa dấy
binh đánh đuổi giặc Thanh của Nguyễn Huệ, đình Tây Sơn thượng đạo, hòn đá ông
Bình, ông Nhạc, cao điểm 683 (thời chống Mỹ), đèo An Khê, văn hoá lễ hội của các
dân tộc, khu du lịch sinh thái Đập Bến Tuyết đang được xây dựng.
2.2.2. Tình hình xã hội
a) Dân số và thành phần dân tộc
Những năm trước mức tăng chung của dân số thị xã An Khê khá cao khoảng
2,5%/năm, năm 2005 tỉ lệ tăng dân số giảm xuống còn 1,99%.
8
Số hộ gia đình: 13.419 hộ, bình quân mỗi hộ có 5 người.
Dân số phân theo giới tính có sự chênh lệch không đáng kể, (nữ chiếm
50,34%)
Thành phần dân tộc: An Khê là thị xã có ít dân tộc nhưng thành phần dân tộc
tương đối đa dạng, khoảng trên 15 dân tộc khác nhau.
Bảng 2.1. Thành Phần Dân Tộc của Thị Xã An Khê
Dân tộc
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Kinh
64.100
98,1
Bana
1.085
1,7
Mường, Tày, ...
122
0,2
Tổng
65.307
100
Nguồn tin: Niên giám TK 2006
b) Về giáo dục, văn hóa
Giáo dục: Thị xã có 31 cơ sở giáo dục đào tạo với 18.395 học sinh trong đó:
Mẫu giáo: có 7 trường, 65 lớp học với 1968 học sinh.
Trường tiểu học: có 12 trường với 7.692 học sinh, 256 lớp học.
Trường THPT: 3 trường tại thị xã, với 2.470 học sinh, 59 lớp học.
Ngoài ra có trung tâm bồi dưỡng chính trị và giáo dục thường xuyên tại
thị xã, có 152 lớp học.
Trong những năm qua, An Khê đã có nhiều nỗ lực trong sự nghiệp giáo dục và
xây dựng con người. Kết quả là 100% số phường, xã công nhận xoá mù và phổ cập
giáo dục tiểu học.
Văn hoá, thể dục, thể thao:
Hiện nay thị xã có một nhà văn hoá, một thư viện tại thị xã, một nhà
truyền thống và một rạp chiếu bóng.
Các di tích lịch sử văn hoá: đền Tây Sơn thượng đạo, cao điểm 683
Thị xã có một sân vận động quy mô 2,7 ha với nhiều hoạt động phong trào thể
dục thể thao lành mạnh.
9
c) Về y tế
Hệ thống tổ chức của ngành y tế địa phương gồm 1 phòng y tế, 1 trung tâm y
tế dự phòng, 1 bệnh viện. Tổng số biên chế toàn ngành hiện có 144 người kể cả hợp
đồng và cán bộ y tế xã phường.
Hàng năm, trung tâm y tế dự phòng đã thực hiện tốt các chương trình phòng
chống bệnh sốt rét, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng
chống lao, dịch, phong, bướu cổ, HIV/AIDS, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ
thể đã chữa trị cho 178 bệnh nhân sốt rét, tiêm chủng cho trẻ em đạt 98% kế hoạch,
bướu cổ 80 ca. Nhìn chung, trong năm trung tâm đã thường xuyên tuyên truyền mọi
đối tượng phù hợp với chương trình để tham gia các chương trình y tế của quốc gia.
Trung tâm y tế thị xã có diện tích 2,1 ha với 100 giường điều trị và chữa bệnh
cho khoảng 100.000 lượt người. 100% xã phường đã có trạm y tế đáp ứng được nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân toàn thị xã.
d) Tình hình lao động và việc làm
Hình 2.1. Cơ Cấu Dân Số Phân Theo Nhóm Tuổi
D S d ư ớ i tu ổ i lao
đ ộ ng
D S tro n g tu ổ i lao
đ ộ ng
D S trê n tu ổ i lao
đ ộ ng
Nguồn tin: Kết quả điều tra
Trong đó:
Dân số dưới tuổi lao động: 22.202 người, chiếm 39,22% tổng dân số
Dân số trong tuổi lao động: 35.343 người chiếm 53,87% tổng dân số
Dân số trên tuổi lao động: 4.533 người chiếm 6,91% tổng dân số
10
Như vậy, số dân trong độ tuổi lao động đông nhưng phân bố chủ yếu vào sản
xuất nông lâm nghiệp chiếm 65%, CN-TTCN 10% và dịch vụ 25%. Số lao động đã
qua đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên chiếm khoảng 6,1% so với tổng số lao động
của địa bàn thị xã, trong đó hơn một nửa số cán bộ nằm trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
Do đó vấn đề đặt ra là trong thời gian tới cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động của thị xã.
e) Điện, thông tin liên lạc, giao thông vận tải
Điện, thông tin liên lạc và giao thông vận tải trong những năm qua đã được sự
quan tâm của các cấp, các ngành. Kết quả đạt được là 100% số xã, phường có bưu
điện văn hoá, mạng lưới bưu chính viễn thông được phát triển tương đối rộng rãi, hầu
hết các xã phường có điện thoại, dịch vụ điện thoại di động cũng phát triển đa dạng,
đáp ứng tốt về nhu cầu thông tin liên lạc cho mọi tầng lớp nhân dân.
Giao thông vận tải trong năm 2006 đạt tổng doanh thu 37,3 tỷ đồng. Nhìn
chung vận tải hàng hoá trên địa bàn tăng trưởng là do sản xuất trên địa bàn phát triển,
nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu
dùng và đi lại tăng. Vận tải hành khách phục vụ và đảm bảo tốt nhu cầu đi lại của
nhân dân. Hệ thống đường xá được nâng cấp hơn, bê tông hoá các tuyến đường ở các
xã, phường.
f) Tình hình đời sống xã hội
Trong năm 2006 do tác động giá cả xăng dầu tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến
giá cả thị trường, nhất là các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng, vật liệu xây dựng,
lương thực, thực phẩm... Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng
ở gia súc đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân, nhất là đối với nông dân
lại càng khó khăn hơn.
Đối với công tác đền ơn đáp nghĩa: các ban ngành địa phương đã vận động
thực hiện tốt, với số tiền 96,4 triệu đồng là nguồn chúc Tết, tặng quà cho các đối
tượng chính sách với số tiền là 109,958 triệu đồng.
Công tác xoá đói giảm nghèo: đến nay trên địa bàn đã có 1.241 hộ được cấp
chứng nhận hộ nghèo đề nghị tỉnh cấp 4.773 phiếu khám chữa bệnh năm 2006 cho
người nghèo thuộc 8 xã, phường. Riêng đời sống của nhân dân các xã vùng sâu, vùng
11
xa nhất là đồng bào dân tộc thiểu số đến nay đã ổn định, tất cả các hộ dân tộc trên địa
bàn đều có đất sản xuất và đã ổn định đời sống.
2.2.3. Tình hình kinh tế
a) Về công nghiệp, TTCN
Trong những năm gần đây, hoạt động trong lĩnh vực CN và TTCN đã có sự
tăng trưởng mạnh mẽ, cụ thể giá trị tổng sản lượng CN-TTCN toàn ngành năm 2006
đạt 394,188 tỉ đồng (theo giá cố định 1994), đạt 111,45% kế hoạch và vượt 18,7% so
với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung sản xuất công nghiệp trên địa bàn phát triển ở
mức độ ổn định và vẫn tập trung chủ yếu vào khu kinh tế nhà nước.
Khu vực kinh tế nhà nước
Hiện nay có 1 nhà máy xí nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thị xã, giá trị
tổng sản lượng ở lĩnh vực này chiếm 80,86% trong tổng giá trị sản lượng toàn ngành
(tính theo giá so sánh 1994) và đạt 110,77% so với kế hoạch năm 2005. Một số nhà
máy, xí nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho một số đối tượng nhân dân trên địa bàn.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Có 1 nhà máy sản xuất công nghiệp 100% nước ngoài đóng trên địa bàn. Hiện
nay hoạt động so với năm trước về giá trị sản xuất có tăng nhiều (tăng 125,52% so
với năm 2005) và góp phần tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Chủ yếu là một số doanh nghiệp chế biến gỗ và tinh chế gỗ xuất khẩu nhưng
nguyên liệu phục vụ sản xuất và giá cả phụ liệu luôn biến động nên giá trị sản lượng
đạt chưa cao. Hộ sản xuất cá thể hoạt động mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chính
vào nhu cầu thị trường trong địa bàn và chịu ảnh hưởng rất lớn từ sản phẩm cạnh
tranh trong và ngoài nước. Một số cơ sở sản xuất cá thể hoạt động nhỏ lẻ, sản phẩm
mang tính chất gia công là chính.
Kết quả của sản xuất công nghiệp qua các năm được phản ánh qua bảng 2.2
Năm
Tổng số
Nhà nước
Tư nhân
12
Cá thể
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài
2004
314.779,40
264.713,40
11.604,20
2005
332.091,00
288.953,00
8.305,3
2006
394.118,80
316.909,80
17.595,80
23.886,80
14.575,00
25.706.7
33.226,20
9.126,00
26.457,60
Bảng 2.2. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp trên Địa Bàn Thị Xã An Khê
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn tin: Niên giám TK 2006
Qua bảng 2.2 cho thấy tình hình sản xuất trong các xí nghiệp của tư nhân và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có sự tăng trưởng mạnh qua 2 năm 2005-2006.
Trong khi ở khu vực nhà nước và cá thể có tăng trưởng nhưng tương đối chậm và
tăng đều.
Hiện tại trên địa bàn thị xã có 32 cơ sở sản xuất CN-TTCN, trong đó:
- Công nghiệp khai thác: 01 cơ sở khai thác đá.
- Công nghiệp chế biến: 322 cơ sở, nhà máy gồm những cơ sở sau :
Nhà máy ván MDF
Xí nghiệp chế biến tinh bột sắn liên doanh Việt Nam- Thái Lan
Nhà máy đường
Cơ sở khai thác đá xây dựng
Cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm
Cơ sở chế biến gỗ
Cơ sở sản xuất các sản phẩm da, giả da
Cơ sở sản xuất nông cụ
Trên 10 lò gạch nung.
b) Về sản xuất nông - lâm - thuỷ sản
Mặc dù theo xu hướng của thời đại, ngành nông nghiệp giảm dần giá trị theo
trong cơ cấu kinh tế nhưng cho đến thời điểm này nông - lâm nghiệp vẫn là ngành giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống kinh tế của người dân thị xã An Khê. Giá trị ngành
nông - lâm - thuỷ sản đạt 147,82 tỉ đồng, trong đó :
Nông nghiệp đạt: 140,428 tỉ đồng, chiếm tỷ lệ 95%
Lâm nghiệp- thuỷ sản đạt: 7,392 tỉ đồng, chiếm tỷ lệ 5%
Nông nghiệp
13