Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT TINH DẦU TRẦM HƯƠNG TỪ GỖ DÓ BẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT TINH DẦU TRẦM HƯƠNG
TỪ GỖ DÓ BẦU

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THU NGỌC
Ngành : CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Niên khóa : 2006 - 2010

Tháng 09 / 2010


NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT TINH DẦU TRẦM HƯƠNG
TỪ GỖ DÓ BẦU

Tác giả

NGUYỄN THỊ THU NGỌC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu bằng Kỹ sư ngành
Công nghệ hóa học

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ THỊ HỒNG NHAN

Tháng 9 năm 2010
i




LỜI CẢM TẠ
Lời cảm tạ đầu tiên tôi xin được dành cho gia đình tôi - ba mẹ, chị em của tôi,
những người luôn luôn khích lệ, động viên, ủng hộ tôi cả về tinh thần lẫn vật chất.
Tôi đặc biệt cám ơn cô Lê Thị Hồng Nhan, vì những kiến thức và sự giúp đỡ tận
tình của cô trong hơn sáu tháng thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn toàn thể các thầy cô trong bộ môn Kỹ Thuật hữu
cơ, các anh chị, các bạn sinh viên đang thực hiện đề tài tại phòng thí nghiệm 209B2 vì
những chỉ dẫn và kinh nghiệm đã truyền đạt cho tôi trong thời gian tôi thực hiện đề tài
tại trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh.
Cám ơn chú Liêm, công ty trách nhiệm hữu hạn Phương Long đã cung cấp nguyên
liệu và hướng dẫn tôi những kiến thức thực tế sản xuất.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến toàn thể các thầy cô Bộ môn công nghệ hóa
học, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, vì những kiến thức, đạo lý mà
tôi đã được học trong suốt 4 năm học đại học.
Lời cám ơn cuối cùng - thân ái gửi tới tập thể lớp DH06HH yêu quí, những người
bạn đã cùng sát cánh bên nhau trong suốt 4 năm qua.

Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thị Thu Ngọc

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu" Nghiên cứu tách chiết tinh dầu trầm hương từ gỗ Dó bầu" được
tiến hành tại phòng thí nghiệm kỹ thuật hữu cơ, đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí
Minh, thời gian từ 8/3/2010 đến 20/8/2010.
Trong luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu các phương pháp tách chiết tinh dầu,

mà cụ thể là hai phương pháp phổ biến nhất hiện nay là chưng cất lôi cuốn hơi nước và
trích ly bằng dung môi dễ bay hơi, sao cho có thể tách chiết tinh dầu một cách dễ dàng,
hiệu quả, không tác động với môi trường, tinh dầu trầm thu được có chất lượng tốt.
Những yêu cầu trên đã đặt ra cho đề tài hai mục tiêu chính là:
- Khảo sát và tìm ra điều kiện phù hợp để tách chiết tinh dầu trầm hương.
- Xác định một số tính chất của tinh dầu trầm sản phẩm.
Luận văn đã hoàn thành mục tiêu đề tài đặt ra với các kết quả như sau:
- Đối với phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước: Xác định được điều kiện
ngâm gỗ Dó mảnh: Thời gian ngâm trong nước là 3 tuần thì sẽ đạt hiệu suất thu tinh
dầu cao nhất là 0,0060 %; hiệu suất sẽ tăng lên nếu ngâm gỗ mảnh trong dung dịch
ngâm có thêm phụ gia là cồn hoặc muối. Hiệu suất thu tinh dầu cao nhất khi ngâm
trong hai loại phụ gia này là tương đương nhau ở cùng một nồng độ. Tuy nhiên xét về
mặt thời gian ngâm, để đạt hiệu suất này thì thời gian ngâm trong cồn gấp đôi ngâm
trong muối, do đó nên chọn phụ gia là muối với nồng độ 10 % trong thời gian ngâm là
1 tuần.
- Đối với phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi, khảo sát với bốn loại
dung môi phổ biến là n – hexane, diethyl ether, petroleum ether và ethanol. Kết quả
thu được là hiệu suất thu tinh dầu, tính chất vật lý của tinh dầu sản phẩm cũng khác
nhau tùy thuộc vào loại dung môi tách.
- Thành phần tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất chứa nhiều acid
carboxylic, trong khi thành phần thu được từ trích ly lại chứa nhiều hydrocarbon. Hàm

iii


lượng các hydrocarbon và dẫn xuất của chúng như: hexadecane, tetradecane,
octadecane, … khá lớn. Thành phần tinh dầu từ phương pháp trích ly chứa nhiều chất
giống nhau (26 chất), và khác so với thành phần tinh dầu từ phương pháp chưng cất lôi
cuốn (chỉ giống có 3 chất so với phương pháp trích ly). Trích ly bằng diethyl ether có
khả năng tách được nhiều chất ra hơn so với trích ly bằng n – hexane và chưng cất lôi

cuốn hơi nước.

iv


ABSTRACT
“The research of separating agarwood oil from wood of Aquilaria crassna pierre ex
Lecomte” carried out at the organic chemistry laboratory of Technology University,
Ho Chi Minh city, time: 2010/03 - 2010/03.
In this thesis, researching the methods used to separate agarwood oil, these are steam
distillation and volatile solvent extraction, they must sastisfy the conditions, such as:
the separation essential oil is easy, effective, non influence to environment, agarwood
oil is quality. Therefore, the thesis concentrate in two objects:
- Investigating and finding the suitable conditions to separate agarwood essential oil.
- Defining the properties of agarwood oil produced.
The thesis finished two above objects and achieved the following results:
- The conditions to separate agarwood oil suitably are:
+ Steam distillation: Defined the condition in soaking: If solvent used to soak
wood fragments is water, soaking them in three week will give the effciency will being
max; If solvent added assisting additive is ethanol or salt, they will influence to the
effciency following the way will being increase. With assisting additive is ethanol, the
suitable condiction in soak will be concentration of ethanol will being 10% in two
weeks. With assisting additive is salt, that will be concentration of salt will being 10%
in one week.
+ Volatile solvent extraction: - Investigated with four popular volatile solvents
are n-hexane, diethyl ether, petroleum ether and ethanol. The results in this
investigation are: effciency, physical properties and chemical component of agarwood
essential oil will be different when eaxtration solvents are different.
- Defining component agarwood essential oil: Chemical component include many
hydrocacbon and acid cacboxylic, such as: Hexadecane, hexadecanoic acid,

tetradecane, octadecane…No finding specific chemical of agarwood essential oil.
v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................. ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x
Danh sách các bảng .......................................................................................................xii
Danh sách các phụ lục ................................................................................................. xiii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài............................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1. Tổng quan về cây Dó bầu ..................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu vềcây Dó bầu ................................................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học củacây Dó bầu .......................................................... 4
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái.................................................................................. 4
2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái .................................................................................. 5
2.1.2.3. Đặc điểm sinh học .................................................................................. 5
2.1.3. Sự phân bổ củacây Dó bầu trong tự nhiên .................................................... 6
2.1.4. Công dụng củacây Dó bầu ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan về tinh dầu trầm .................................................................................. 9


vi


2.2.1. Tính chất hóa lý ............................................................................................. 9
2.2.2. Thành phần của tinh dầu trầm ....................................................................... 9
2.2.2.1. Sesquiterpenoid ...................................................................................... 9
2.2.2.2. Dẫn xuất chromone............................................................................... 12
2.2.2.3. Các thành phần khác............................................................................. 13
2.2.3. Thành phần của tinh dầu trầm chiết tách từcây Dó bầu .............................. 13
2.2.4. Ngành thương mại tinh dầu trầm ................................................................ 16
2.2.5. Công dụng của tinh dầu trầm....................................................................... 17
2.3. Tổng quan về các phương pháp tách chiết tinh dầu ........................................... 18
2.3.1. Phương pháp cơ học .................................................................................... 18
2.3.2. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................................. 18
2.3.2.1. Chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp .................................................. 19
2.3.2.2. Chưng cất cách thủy ............................................................................. 20
2.3.2.3. Chưng cất lôi cuốn hơi nước gián tiếp ................................................. 20
2.3.3. Phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi ........................................ 21
2.3.4. Trích ly bằng dung môi không bay hơi và các chất hấp phụ rắn ................ 22
2.3.4.1. Phương pháp trích ly với dung môi không bay hơi .............................. 22
2.3.4.2. Phương pháp hấp phụ bằng chất béo .................................................... 23
2.3.4.3. Phương pháp dùng chất hấp phụ rắn .................................................... 23
2.3.5. Phương pháp trích ly bằng CO2 ................................................................... 23
2.3.6. Phương pháp vi sóng ................................................................................... 23
2.3.7. Phương pháp sinh học ................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 25
3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 26

vii



3.2.1. Các dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong thực nghiệm .............................. 26
3.2.2. Hóa chất ....................................................................................................... 27
3.2.3. Các bước thực nghiệm ................................................................................. 28
3.2.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu ............................................................................ 28
3.2.3.2. Thử nghiệm các phương pháp tách chiết tinh dầu................................ 31
3.2.3.3. Khảo sát các điều kiện tách chiết tinh dầu ........................................... 34
3.2.3.4. Đánh giá sản phẩm ............................................................................... 36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 38
4.1. Đánh giá nguyên liệu .......................................................................................... 38
4.1.1. Ẩm độ .......................................................................................................... 38
4.1.2. Độ tro ........................................................................................................... 38
4.2. Khảo sát điều kiện quá trình tách chiết .............................................................. 39
4.2.1. Điều kiện ngâm cho chưng cất lôi cuốn hơi nước ....................................... 39
4.2.1.1. Ảnh hưởng của thời gian ngâm lên hiệu suất thu tinh dầu ................... 40
4.2.1.2. Ảnh hưởng của phụ gia hỗ trợ .............................................................. 42
4.2.2. Khảo sát các dung môi cho quá trình trích ly bằng dung môi dễ bay hơi ... 47
4.2.3. So sánh hai phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và trích ly bằng dung
môi dễ bay hơi ....................................................................................................... 50
4.2.3.1. Tính chất vật lý của tinh dầu thu được ................................................. 50
4.2.3.2. Hiệu suất thu tinh dầu ........................................................................... 51
4.2.4. Kết quả khảo sát tính chất tinh dầu sản phẩm ............................................. 52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 61
5.1. Kết luận............................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 64
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 67
viii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CITIES: Convention on International Trade in Endangered Species of Wild
Fauna and Flora.

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
16/2005/QĐ.BNN: Quyết định thứ 16 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn vào năm 2005 về việc ban hành danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng
sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp.

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1:cây Dó bầu [6] ................................................................................................. 4
Hình 2.2: Gỗ Dó bầu [16] ............................................................................................... 4
Hình 2.3: Một mặt cắt ngang củacây Dó có chứa trầm khi quét qua kính hiển vi điện
tử. [16] ............................................................................................................................. 5
Hình 2.4: Năm loại khung sesquiterpenoid cơ bản trong tinh dầu trầm. [15] .............. 10
Hình 2.5: 4 – chromone và một dẫn xuất của chromone là agarotetrol. [13] ............... 13
Hình 2.6: Cấu trúc hóa học của một số chất trong tinh dầu trầm. [17] ........................ 13
Hình 2.7: Cấu trúc hóa học của các thành phần gây mùi trong bảng 2.5. [13] ............ 14
Hình 2.8: Cấu trúc hóa học của các chất dễ bay hơi trong tinh dầu trầm [13]. ............ 15
Hình 3.1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu ........................................................................... 26
Hình 3.2: Mảnh gỗ Dó bầu ........................................................................................... 28
Hình 3.3: Sơ đồ qui trình trích ly bằng dung môi dễ bay hơi ....................................... 31
Hình 3.4: Hệ thống trích ly tinh dầu trầm .................................................................... 32
Hình 3.5: Sơ đồ qui trình chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................ 33
Hình 3.6: Hệ thống chưng cất lôi cuốn hơi nước ......................................................... 34

Hình 4.1: Một mẫu nguyên liệu đã ngâm ..................................................................... 39
Hình 4.2: Tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............ 40
Hình 4.3: Ảnh hưởng của thời gian ngâm Dó bầu trong nước lên hiệu suất thu tinh
dầu. ................................................................................................................................ 41
Hình 4.4: Ảnh hưởng của cồn lên hiệu suất thu tinh dầu ............................................. 43
Hình 4.5: Ảnh hưởng của muối lên hiệu suất thu tinh dầu ........................................... 45
Hình 4.6: Tinh dầu trầm thu được từ phương pháp trích ly bằng dung môi ................ 47

x


Hình 4.7: Hiệu suất thu tinh dầu từ phương pháp trích ly bằng các loại dung môi khảo
sát ................................................................................................................................... 49
Hình 4.8: Hiệu suất thu tinh dầu từ các phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay
hơi và chưng cất lôi cuốn hơi nước. .............................................................................. 51

 

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình phát triển diện tích trồng Dó bầu ở các tỉnh phía Nam. [7] ........... 7
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu trầm.[10] ..................................................... 9
Bảng 2.3: Sesquiterpenoid trong tinh dầu trầm. [15] .................................................... 10
Bảng 2.4: Các thành phần gây mùi của tinh dầu trầm/ trầm hương.[13]...................... 14
Bảng 2.5: Kết quả so sánh thành phần hóa học của hai loại tinh dầu trầm chiết tách từ
Aquilaria malaccensis và Aquilaria agallocha Roxb. [6] .............................................. 16
Bảng 3.1. Sơ lược về các mẫu ngâm ............................................................................. 34

Bảng 4.1: Ẩm độ của mẫu nguyên liệu đợt 1 và đợt 2.................................................. 38
Bảng 4.2: Độ tro của gỗ Dó bầu.................................................................................... 39
Bảng 4.3: Hiệu suất thu tinh dầu khi thời gian ngâm thay đổi. .................................... 40
Bảng 4.4: Hiệu suất thu tinh dầu ở các nồng độ cồn khác nhau ................................... 42
Bảng 4.5: Hiệu suất thu tinh dầu ở các nồng độ muối khác nhau ................................ 44
Bảng 4.6: Bảng so sánh tính chất vật lý của các mẫu tính dầu thu được từ phương
pháp trích ly ................................................................................................................... 48
Bảng 4.7: Hiệu suất thu tinh dầu bằng phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi48
Bảng 4.8: So sánh tính chất vật lý của tinh dầu sản phẩm thu được bởi phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước và trích ly bằng dung môi n – hexane ............................. 50
Bảng 4.9: Hiệu suất thu tinh dầu từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và trích
ly bằng dung môi dễ bay hơi (dung môi là n – hexane) ................................................ 51
Bảng 4.10: Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng của các mẫu trích ly bằng
dung môi n – hexane, diethyl ether và chưng cất lôi cuốn hơi nước............................. 53

xii

 


DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Hiệu suất thu tinh dầu bằng phương pháp chưng cất hơi nước .................. 67
Phụ lục 2: Kết quả phân tích thành phần tinh dầu trầm thu được bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước. ......................................................................................... 68
Phụ lục 3: Kết quả phân tích thành phần tinh dầu trầm thu được từ phương pháp trích
ly bằng dung môi n – hexane. ........................................................................................ 74
Phụ lục 4: Kết quả phân tích tinh dầu trầm thu được từ phương pháp trích ly bằng
dung môi Diethyl ether. ................................................................................................. 78


xiii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, trầm hương và tinh dầu trầm đã rất được ưa thích và có giá trị cao. Nhu
cầu tiêu thụ trầm hương và tinh dầu trầm trên thế giới hiện nay vẫn rất lớn, nhưng do
hạn chế về vùng nguyên liệu nên lượng cung cấp chỉ đạt khoảng 40 % so với nhu cầu.
Nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu thành công các phương pháp cấy tạo trầm
trên thân gỗ củacây Dó bầu từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước và đã mở ra một
hướng đi mới cho thị trường trầm hương trên thế giới.
Loàicây Dó bầu tại Việt Nam được đánh giá là có hàm lượng trầm hương và tinh
dầu trầm cao, chất lượng tốt, nên chúng có ưu thế phát triển mạnh trên thị trường trong
nước và thế giới. Thêm nữa, điều kiện tự nhiên tại Việt Nam lại phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển củacây Dó bầu, do đó gần đây con người đã chủ động trồngcây
Dó bầu để khai thác trầm hương và tinh dầu trầm.
Tinh dầu trầm là một sản phẩm rất phổ biến từcây Dó bầu, thường được biết đến
như một chất thơm, chất định hương cao cấp. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc chiết
tách tinh dầu trầm là hết sức khó khăn, hiệu suất khá thấp. Đã có nhiều phương pháp
để kích thích tạo tinh dầu nhiều như kỹ thuật tạo vết thương nhân tạo nhưng đôi khi
cũng không hiệu quả. Do đó, với đề tài "nghiên cứu tách chiết tinh dầu trầm hương
từcây Dó bầu", hy vọng sẽ tìm ra phương pháp tách chiết hợp lý, hiệu quả, đồng thời
khảo sát những đặc tính của tinh dầu trầm vừa được tách chiết, giúp nâng cao giá trị sử
dụng củacây Dó bầu tại Việt Nam.

1



1.2. Mục đích của đề tài
- Từ nguyên liệu cây dó bầu trồng tại miền Đông nam bộ, khảo sát và tìm ra điều
kiện phù hợp để tách chiết tinh dầu trầm.
- Xác định một số tính chất của sản phẩm tinh dầu trầm.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nội dung chính sau:
- Khảo sát sự ảnh hưởng của các điều kiện đến quá trình tách chiết tinh dầu trầm
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
- Khảo sát một số dung môi của phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi.
- So sánh hai phương pháp tách chiết tinh dầu phổ biến hiện nay là trích ly bằng
dung môi dễ bay hơi và chưng cất lôi cuốn hơi nước.
- Kết luận một số điều kiện tối ưu khi tách chiết tinh dầu trầm bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước và trích ly bằng dung môi.
- Xác định thành phần tinh dầu trầm thu được.
1.4. Yêu cầu nghiên cứu
- Tìm ra điều kiện tách tinh dầu hiệu quả.
- Quá trình tách chiết tinh dầu dễ thực hiện và không tác động môi trường.
- Các số liệu về thành phần, tính chất tinh dầu để đánh giá và so sánh.

2


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan vềcây Dó bầu
2.1.1. Giới thiệu vềcây Dó bầu
Cây Dó bầu thuộc :
- Lớp: Magnoliopsida.
- Bộ: Myrtales.

- Họ: Thymelaeaceae.
- Giống: Aquilaria.
- Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, A. agallocha roxb.
- Tên khác: kỳ nam, trầm, Dó bầu, rà hương.
- Tên nước ngoài: Tùy theo từng quốc gia có mỗi cách gọi tên khác nhau. Chẳng
hạn, ở Anh: agarwood, malayan eaglewood; ở Pháp: bois d’aigle; ở Trung Quốc:
tuchenxiang (tiếng phổ thông Ch’en Hsiang) ; ở Campuchia: crassna, krassna, kresna,
chan krassna, klampeok; ở Indonesia: gaharu, tengkaras, mengkaras, … [7]

3


Hình 2.2: Gỗ Dó bầu [16]

Hình 2.1:cây Dó bầu [6]
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây Dó bầu
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái

Dó bầu là một loại cây gỗ thường xanh, cao 20 - 30 m, đường kính thân đạt 60 80 cm, thân thường thẳng, đôi khi có rãnh dạng lòng máng; bạch gốc cao tới 2 m; vỏ
ngoài nhẵn, màu nâu xám, thịt vỏ màu trắng có nhiều chất xơ (cellulose), nứt dọc lăn
tăn, dễ bóc và tước ngược từ gốc lên; cành mảnh, cong queo, màu nâu nhạt, có lông
hoặc nhẵn, tán thưa. Lá đơn, mọc cách (so le); cuống lá dài 4 - 6 mm; phiến lá hình
trứng, bầu dục thuôn đến mác thuôn, kích thước 8 - 15 x 2,5 - 9 cm, mỏng như giấy
hoặc dai gần như da, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới nhạt hơn và có lông mịn; gốc lá
thon nhọn dần hay tù; chóp lá nhọn, thuôn nhọn, tận cùng có mũi; gân bên 15 - 18 đôi,
thay đổi thất thường, khá rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình tán hoặc chùm tán, mọc ở nách
lá hoặc ở đầu cành, cuống cụm hoa mảnh, dài 2 - 3 cm. Hoa nhỏ, mẫu 5; đài hợp ở
phần dưới, hình chuông, màu vàng lục, trắng nhạt hoặc vàng xám, phía ngoài có lông
thưa; mặt trong gần như nhẵn, có 10 đường gân rõ; tồn tại ở quả; 5 thùy dài hình trứng
thuôn, dài 12 - 15 mm. Phần phụ dạng cánh hoa, đính gần họng đài; nhị 10; bầu hình

trứng, 2 ô, có lông rậm, gốc bầu có tuyến mật. Quả nang gần hình trứng ngược, hình
quả lê, dài 4 cm, đường kính 2,5 - 3 cm, có lông mềm, ngắn, khi khô nứt làm 2 mảnh,
thường mỗi quả chỉ có một hạt. Mỗi hạt có hai phần, phần chính ở phía trên hình nón,
phần kéo dài ở phía dưới. Hạt khi chín có màu nâu, phần vỏ ngoài cùng hóa gỗ cứng,
bên trong mềm có chứa nhiều dầu. Một đặc điểm cần chú ý là hạt Dó bầu có đời sống
rất ngắn, không lưu trữ lâu ngày được. Trong tự nhiên khi hạt chín và rụng xuống đất
nếu gặp điều kiện ẩm độ thích hợp là nảy mầm ngay. Việc lưu trữ hạt kéo dài quá một

4


tuần lễ, tỉ lệ nảy mầm sẽ giảm 80 % hoặc không nảy mầm.cây Dó bầu sau khi trồng
khoảng 4 - 5 năm tuổi thì bắt đầu ra hoa kết trái. Tùy vào điều kiện thời tiết của mỗi
vùng mà thời gian ra hoa có thể vào tháng 7 dương lịch. Nhưng ở miền Nam thời gian
ra hoa vào tháng 2, trái chín vào tháng 5 - 6 dương lịch.
2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Dó bầu là cây trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, khi lớn thiên về sáng, mọc rải rác trong
các khu rừng thuộc kiểu ẩm nhiệt đới nguyên sinh hoặc thứ sinh, xanh quanh năm,
sống thích hợp trong rừng hỗn giao, cây lá rộng.cây Dó bầu có thể tái sinh bằng chồi
hoặc bằng hạt, sinh trưởng, phát triển trong các điều kiện: nhiệt độ từ 15 - 36oC vào
ban ngày, 5 - 25oC vào ban đêm, tối thích hợp 22 - 29oC; lượng mưa hàng năm trên
1200 mm; độ ẩm > 80 %; độ cao từ 300 - 1000 m, tập trung ở độ cao 500 - 700 m, độ
dốc trên 25o.cây Dó bầu có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất núi, đất đỏ xám, đỏ
vàng, đất feralit; thích hợp nhất là đất nâu vàng, đất thịt pha cát còn tính chất rừng, có
tầng canh tác sâu và nhiều mùn. Lớp đất mặt trung bình hay mỏng, hơi ẩm, chua hoặc
gần trung tính (pH vào khoảng từ 4 - 6).
2.1.2.3. Đặc điểm sinh học

Hình 2.3: Một mặt cắt ngang củacây Dó có chứa trầm
khi quét qua kính hiển vi điện tử. [16]


5


Cơ chế tạo ra trầm hương trongcây Dó đến nay vẫn là một điều nan giải và chưa
được hiểu biết tường tận. Người ta cho rằng các khối trầm được tạo ra là kết quả
của các hoạt động chuyển hóa bệnh lý ở những nơi bị bệnh, bị thương, … Một số
nghiên cứu cho rằng:cây Dó sinh ra trầm hương là do “sự biến đổi phân tử của gỗ
dưới ảnh hưởng của một loại bệnh gây ra” [1], “trầm hương là những phần gỗ bệnh lý
xuất hiện ở Aquilaria dưới tác động của tác nhân gây bệnh là một lọai nấm thuộc
nhóm bất toàn” [6]. Căn cứ vào sự hóa nhựa (sự tụ dầu) nhiều hay ít mà ta có các loại
trầm hương khác nhau như:
- Tóc (có nguồn gốc từ chữ tok của người Campuchia): nhựa (dầu) nhiễm bên
ngoài mạch gỗ.
- Trầm hương: do sự phân hóa không trọn vẹn của các phần tử gỗ, gỗ ít tẩm nhựa
hơn, màu nâu hay có sọc đen, nhẹ nổi được trong nước, dùng để chưng cất tinh dầu
(nhựa nhiễm bên trong mạch gỗ).
- Kỳ nam (nghĩa là điều kỳ diệu của phương nam): do sự biến đổi hoàn toàn của
các phần tử gỗ (các phần tử gỗ thoái hóa, biến dạng, mất mộc tố chứa môt chất nhựa
thơm) có màu nâu đậm hay đen, nặng chìm trong nước, vị đắng, thường hình thành ở
phần lõi gỗ (nhựa nhiễm cả bên trong và bên ngoài mạch gỗ đậm đặc).
2.1.3. Sự phân bổ củacây Dó bầu trong tự nhiên
Trên thế giới, loài Dó bầu được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt
Nam, nó là loài Dó đặc hữu ở Đông Dương. Đây là một loài thực vật quí hiếm đang
nguy cấp với mức độ đe dọa là bậc E trong sách đỏ Việt Nam, đồng thời nằm trong
danh mục các sản phẩm động thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt, cấm khai thác
tự nhiên và buôn bán trên thị trường quốc tế (theo CITES). Hiện nay, ở nhiều rừng hầu
như không còn cây lớn. Tuy nhiên, đây là loài Dó có khả năng cho trầm khá cao, do đó
đang được đầu tư phát triển trồng trọt ở các nước trên.
Tại Việt Nam, tính pháp lý của việc trồngcây Dó bầu đã được Bộ NN & PTNT xác

lập tại quyết định số 16/QĐ.BNN, ngày 15/3/2005 (cây Dó bầu - Aquilaria crassna
thuộc danh mục cây trồng rừng sản xuất ở 6/9 vùng sinh thái lâm nghiệp). Thêm vào
đó, từ những kết quả nghiên cứu và thực tiễn trồngcây Dó bầu tạo trầm hương, qua
thông tin từ các cuộc hội thảo, từ các báo, đài, từ các tổ chức và cá nhân, đã tác động
6


đến nhiều người, làm dấy lên phong trào trồngcây Dó bầu khắp các miền trong cả
nước, tập trung chủ yếu là khu vực miền Trung, miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
Theo ghi nhận của Hội trầm hương Việt Nam trong năm 2007, diện tích trồngcây Dó
bầu cả nước khoảng 15.000 – 18.000 ha (tương ứng với 15 - 18 triệucây Dó từ 1 năm
tuổi trở lên). Nơi có diện tích trồngcây Dó bầu nhiều nhất là Hà Tĩnh khoảng 3.000 ha,
Bình Phước khoảng 1.000 ha. Hội Trầm hương Việt Nam đang vận động nông dân các
nơi trồng Dó bầu, phấn đấu đến năm 2010 đạt khoảng 30.000 ha. [2]
Bảng 2.1: Tình hình phát triển diện tích trồng Dó bầu ở các tỉnh phía Nam. [7]

Tỉnh
kk

Diện tích (ha)
Năm 2002

Năm 2004

Quảng Nam

384

425


Quảng Ngãi

150

198

Bình Định

30

186

Phú Yên

87

245

Khánh Hòa

105

287

Kon Tum

150

325


Gia Lai

55

225

Đắc Lắc

815

1.015

Đắc Nông

42

226

Lâm Đồng

86

265

Đồng Nai

231

345


Tây Ninh

105

218

Bình Dương

170

230

Bình Phước

630

950

An Giang

80

212

Kiên Giang

120

175


Cộng

3.240

5.527

2.1.4. Công dụng củacây Dó bầu
Cây Dó bầu ngày càng được sử dụng rộng rãi vì những công dụng khó có thể thay
thế của nó.
7


Trong y học: trầm hương trongcây Dó bầu là một vị thuốc hiếm và đắt trong Đông
y, người ta coi nó có vị cay, tính hơi ôn, vào 3 kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng giáng khí,
nạp thận, bình can tráng nguyên dương, chủ yếu chữa các bệnh đau ngực, bụng, nôn
mửa, bổ dạ dày, hen suyễn, bí tiểu tiện. Còn có tác dụng giảm đau, trấn tĩnh. Trong y
học cổ truyền Trung Quốc coi trầm là vị thuốc có tác dụng chữa các bệnh đau bụng,
tiêu chảy, hen suyễn, kích dục, tráng dương và tiêu hoá tốt. Nền y học dân tộc Thái
Lan lại dùng trầm để điều trị các bệnh tiêu chảy, lợi tiểu, hạ sốt, chống nôn, bổ huyết
và trợ tim. Một số nghiên cứu của y học phương Tây, Ấn Độ và Trung Quốc cho rằng
hương trầm được sử dụng để điều trị bệnh ung thư, đặc biệt là với bệnh ung thư tuyến
giáp trạng. Ngoài ra, dăm gỗ Dó cũng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau,
đặc biệt là chữa bệnh thấp khớp, bệnh đậu mùa, bệnh đau bụng và dùng cho phụ nữ
sau khi sinh con.
Sử dụng như là chất thơm hoặc chất định hương: Từ xưa tới nay, gỗ Dó bầu ngoài
công dụng là thuốc, trước hết là một chất thơm và chất định hương cao cấp. Xưa kia
người ta gối đầu trên gối gỗ trầm hương, người ta đốt trầm trong những ngày lễ tết lớn.
Ngày nay người ta trích ra những tinh dầu để làm chất định hương và chất thơm cao
cấp. Hương thơm hấp dẫn của gỗ Dó khi cháy đã được đánh giá rất cao ở nước ta,
Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều nước Châu Á từ hàng ngàn năm trước đây. Gỗ Dó được

sử dụng là hương thắp trong các dịp lễ hội của các tín đồ đạo Phật, đạo Khổng và đạo
Hinđu, … ở khắp các nước Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á. Tại Thái Lan, gỗ Dó
được sử dụng khi hoả táng thi hài người chết. Các vua quan phong kiến nước ta từ xưa
đã dùng gỗ Dó làm vật phẩm để cúng tiến.
Ngoài ra, lớp vỏ trong ánh bạc ở thân cây có thể bóc được từng mảng lớn, phẳng
và bền. Đây cũng là sản phẩm quý mà trước đây các tín đồ tôn giáo ở Ấn Độ, Sumatra
(Indonesia) đã dùng làm giấy sao chép kinh thánh hoặc may các bộ quần áo sang trọng
và gói bọc thi hài

8


2.2. Tổng quan về tinh dầu trầm
Tinh dầu trầm là tinh dầu được chiết xuất từ trầm hương hoặc từ gỗcây Dó đã tạo
trầm hương, có các tên gọi khác như: oleum aquilariae (Latin), essence de boisd’ aigle
(Pháp), agarroel (Đức).
2.2.1. Tính chất hóa lý
Tinh dầu trầm là chất lỏng sánh màu vàng tím hoặc màu da cam đậm, mùi thơm
đặc biệt, rất dai. Các chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu trầm được trình bày ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hóa lý của tinh dầu trầm.[10]
Các chỉ tiêu

Thông số

Tỷ trọng

1,0086 - 1,0116

Góc quay cực


(-13o 2') – (- 14o)

Khối lượng riêng (ở 25oC)

0,89 - 1,08 (g/cm3)

Chỉ số acid

6,8 - 13,2

Chỉ số ester

18,3 - 27,1

Tính tan

tan trong alcohol
o

Chiết xuất (ở 25 C)

1,4920 - 1,5001

2.2.2. Thành phần của tinh dầu trầm
2.2.2.1. Sesquiterpenoid
Các loại sesquiterpenoid trong tinh dầu trầm là đề tài nghiên cứu khoa học có từ
cách đây 30 năm. Người ta cho rằng agarol (được đặt tên bởi Jain và Bhattacharya
(1959), là loại sesquiterpene đầu tiên được định danh. Hiện nay, hơn 30 loại hợp chất
sesquiterpene trong tinh dầu trầm đã được định danh từ những hợp chất sesquiterpene
cơ bản: agarospirane, nootkatane, selinane, prezizane, và guaiane (hình 2.4).


9


Chú thích:

I : agarospirane
IV : prezizane

II : nootkatane

III: selinane

V : guaiane

Hình 2.4: Năm loại khung sesquiterpenoid cơ bản trong tinh dầu trầm. [15]
Các hợp chất sesquiterpene khác biệt không đáng kể trong các loại tinh dầu trầm
chiết tách từ các loài Dó khác nhau (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Sesquiterpenoid trong tinh dầu trầm. [15]
Hợp chất
Kusunol

Jinkoh-eremol

(+)-Dihydrokaranone
(-)-10- Epieudesmol

Loài cây

Nguồn tham khảo


A. agallocha

Nakanishi et al.(1983)

A. malaccensis

Yoneda et al.(1986)

A. sinensis

Yoneda et al. (1986)

A. agallocha

Yoneda et al. (1986)

A. malaccensis

Yoneda et al. (1986)

A. sinensis

Yoneda et al. (1986)

A. agallocha

Nagashima et al. (1983a)

A. malaccensis


Nagashima et al. (1983)

A. sinensis

Nagashima et al. (1983)

A. agallocha

Nakanishi et al. (1984)

10


Agarol
α-Agarofurane
β-Agarofurane
Nor-keto-agarofurane
3,4Dihydroxydihydroagarofurane

A. malaccensis

Nakanishi et al. (1984)

A. agallocha

Nakanishi et al. (1984)

A. malaccensis


Nakanishi et al. (1984

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963a)

A. malaccensis

Maheshwari et al. (1963a)

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963a)

A. sinensis

Maheshwari et al. (1963a)

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963b)

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963b)
Nakanishi et al. (1984),

8H-Dihydrogmelofurane

A. agallocha


Gmelofunrane

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963a)

Baimuxinol

A. sinensis

Yang and Chen (1986)

Dehydrobaimuxinol

A. sinensis

Yang and Chen (1986)

Dihydroagarofurane

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963a)

4-Hydroxydihydroagarofurane

A. agallocha

Maheshwari et al. (1963b)


A. agallocha

Yang ang Chen(1983)

A. malaccensis

Nakanishi et al. (1984)

A. sinensis

Yang ang Chen(1983)

A. agallocha

Nakanishi et al. (1984)

A. malaccensis

Nakanishi et al. (1984)

A. sinensis

Nakanishi et al. (1984)

Baimuxinic acid

A. sinensis

Yang ang Chen(1983)


Jinkihol

A. malaccensis

Nakanishi et al. (1981)

Jinkihol II

A. malaccensis

Nakanishi et al. (1983b)

Agarospirol

Oxo-agarospirol

Pant and Rastogi (1980)

(+)-Guaia-1(10), 11-dien-9-one A. agallocha

Ishihara et al. (1991b)

(-)-1,10-Epoxyguai-11-ene

A. agallocha

Ishihara et al. (1991b)

A. agallocha


Ishihara et al. (1991b)

(-)-Guaia-1,(10), 11 -dien-15,2olide

11


×