BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BẢO TỒN CÁC LOÀI CHIM TẠI
RỪNG TRÀM TRÀ SƯ, AN GIANG
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ ĐAN TÂM
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2010-2014
Tháng 12/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP HCM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
KHOA MƠI TRƯỜNG-TÀI NGUN
*******
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
HỌ TÊN SV: NGUYỄN THỊ ĐAN TÂM
MSSV: 10157161
NIÊN KHÓA: 2010-2014
Lớp: DH10DL
1. Tên đề tài:
“KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO TỒN CÁC
LOÀI CHIM TẠI RỪNG TRÀM TRÀ SƯ, AN GIANG”
2. Nội dung khóa luận tốt nghiệp:
-
Khảo sát các lồi chim trên các tuyến ở rừng Tràm Trà Sư.
-
Tìm hiểu hiện trạng quản lý, bảo tồn ở rừng Tràm Trà Sư.
-
Điều tra xã hội học và phân tích.
-
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn.
3. Thời gian thực hiện: tháng 09/2013 đến tháng 12/2013.
4. Họ và tên GVHD: ThS. Nguyễn Anh Tuấn
Nội dung và yêu cầu của Khóa luận tốt nghiệp đã được thông qua Khoa và Bộ môn
Ngày……tháng……năm 2013
Ngày……tháng……năm 2013
Ban chủ nhiệm khoa
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Anh Tuấn
KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BẢO TỒN CÁC LOÀI CHIM TẠI
RỪNG TRÀM TRÀ SƯ, AN GIANG
Tác giả
NGUYỄN THỊ ĐAN TÂM
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN ANH TUẤN
Tháng 12 năm 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và
thực tập tại Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư đã giúp tôi trưởng thành hơn. Sau đề tài này
tôi sẽ rời khỏi ghế nhà trường, bước vào cuộc đời với hành trang kiến thức và kinh
nghiệm mà thầy cô đã truyền đạt.
Trước hết, tôi xin dâng thành quả này lên ba mẹ, người có cơng sinh thành, dưỡng
dục tơi. Xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc đến ba mẹ và em trai đã luôn ở bên động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Những lời động viên, giúp đỡ đó giúp tơi có thêm
nghị lực để học tập.
Kế đến, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu trường Đại học Nơng Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học của
mình. Cảm ơn thầy, cơ thuộc khoa Mơi trường và Tài nguyên trường của trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu và
những kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Anh Tuấn. Người Thầy đã
tận tâm hướng dẫn, định hướng, theo sát, động viên, hỗ trợ và đóng góp cho tơi những
ý kiến q báu trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban quản lý Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư đã hết lòng chia sẻ kinh
nghiệm và hướng dẫn tôi thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn anh Phạm Tuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ
tơi hồn thành tốt đợt thực tập này.
Cuối cùng, cảm ơn tập thể lớp DH10DL những người bạn luôn bên cạnh tôi trong
khoảng thời gian sống, học tập và sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh.
TP HCM, ngày 01 tháng 12 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Đan Tâm
ii
TĨM TẮT
Đề tài “Khảo sát tính đa dạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn các
loài chim tại rừng Tràm Trà Sư, An Giang” được tiến hành từ tháng 09 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2013 tại rừng Tràm Trà Sư tỉnh An Giang.
Trong quá trình thực hiện đã sử dụng các phương pháp:
- Thu thập thông tin.
- Khảo sát thực địa, bản đồ và khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ.
- Điều tra xã hội học
- Phỏng vấn chuyên gia.
- Tổng hợp và xử lý thông tin.
- Phương pháp SWOT.
Kết quả thu được khái quát như sau:
- Đã khảo sát trên các tuyến ở rừng Tràm Trà Sư. Xác định được các loài chim
xuất hiện trên các tuyến khảo sát và đặc tính của chúng.
- Đã quan sát được hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý, bảo tồn.
- Đã tổng hợp và phân tích kết quả điều tra xã hội học từ người dân.
- Phỏng vấn và thu thập tài liệu liên quan đến hiện trạng quản lý, bảo tồn ở rừng
Tràm Trà Sư.
- Tổng hợp, phân tích các kết quả đã thu thập và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bảo tồn.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix
Chương 1 ..................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài ....................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
Chương 2 ..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ............................................................................................................. 3
2.1 Tổng quan về các loài chim .................................................................................. 3
2.1.1 Phân bố chim trên thế giới ................................................................................. 3
2.1.2 Thành phần loài chim ở Việt Nam ..................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm hình thái phân loại và đặc điểm sinh thái, tập tính ............................ 4
2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................................................... 7
2.2.1 Khái niệm đa dạng sinh học ............................................................................... 7
2.2.2 Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học .................................................................. 7
2.2.3 Các hình thức bảo tồn ........................................................................................ 8
2.3 Tổng quan về rừng Tràm Trà Sư......................................................................... 10
2.3.1 Khái quát về rừng Tràm Trà Sư ....................................................................... 10
2.3.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 15
2.3.3 Đa dạng sinh học .............................................................................................. 16
2.3.4 Điều kiện kinh tế ảnh hưởng tới rừng Tràm Trà Sư ........................................ 22
2.3.5 Hoạt động du lịch ở khu DLST rừng Tràm Trà Sư.......................................... 22
iv
Chương 3 ................................................................................................................... 24
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24
3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kế thừa .................................................... 24
3.2.2 Phương pháp bản đồ ......................................................................................... 24
3.2.3 Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................................ 25
3.2.4 Phương pháp điều tra xã hội học...................................................................... 25
3.2.5 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ................................................................ 26
3.2.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ........................................................ 27
3.2.7 Phương pháp SWOT ........................................................................................ 27
Chương 4 ................................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 29
4.1 Kết quả khảo sát các loài chim ở rừng Tràm Trà Sư .......................................... 29
4.1.1 Thành phần và mức độ xuất hiện các loài chim trên các tuyến khảo sát ......... 29
4.1.2 Đặc điểm và đặc tính của một số loài chim trên các tuyến khảo sát................ 30
4.2 Hiện trạng quản lý, bảo tồn ................................................................................. 37
4.2.1 Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, bảo tồn ......................................... 37
4.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực .................................................................................. 37
4.2.3. Tuần tra bảo vệ rừng ....................................................................................... 38
4.2.4. Tình hình phịng cháy chữa cháy .................................................................... 39
4.2.5. Tình hình vi phạm-xử lý ................................................................................. 39
4.3 Kết quả điều tra xã hội học từ người dân địa phương......................................... 40
4.3.1 Mức độ và mục đích của người dân vào rừng Tràm Trà Sư ............................ 40
4.3.2 Hiểu biết, nhận thức của người dân về rừng Tràm Trà Sư và về bảo tồn các
loài chim .................................................................................................................... 41
4.3.3 Mức độ và hình thức người dân tham gia nâng cao hiểu biết về bảo tồn và
rừng Tràm Trà Sư ...................................................................................................... 43
4.4 Nhận xét chung ................................................................................................... 44
4.5 Kết quả phân tích SWOT .................................................................................... 45
4.5.1 Phân tích SWOT .............................................................................................. 45
v
4.5.2 Vạch ra các giải pháp ....................................................................................... 46
4.5.3 Tích hợp các giải pháp ..................................................................................... 47
4.5.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn ............................................ 54
4.5.4.1 Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng ..................................................... 54
4.5.4.2 Giải pháp quản lý .......................................................................................... 54
4.5.4.3 Giải pháp kêu gọi sự hỗ trợ, hợp tác ............................................................. 55
4.5.4.4 Giải pháp chuyển đổi sinh kế ........................................................................ 55
Chương 5 ................................................................................................................... 56
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 56
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 56
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 57
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 58
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST
Du lịch sinh thái
DLSTCĐ
Du lịch sinh thái cộng đồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(International Union for Conservation
of Nature)
KBVCQ
Khu bảo vệ cảnh quan
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KDLST
Khu du lịch sinh thái
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Uỷ ban nhân dân
VQG
Vườn Quốc Gia
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần các loài chim ở Việt Nam ....................................................... 3
Bảng 2.2: Hệ thống các KBTTN tại Việt Nam ........................................................... 9
Bảng 3.1: Đối tượng và thông tin cần thu thập từ phiếu điều tra xã hội học ............ 26
Bảng 3.2: Đối tượng và nội dung phỏng vấn ............................................................ 26
Bảng 3.3: Minh họa bảng phân tích SWOT .............................................................. 27
Bảng 4.1: Thành phần và mức độ xuất hiện các loài chim tại khu vực khảo sát ...... 29
Bảng 4.2: Loài chim trong sách đỏ Việt Nam năm 2007.......................................... 30
Bảng 4.3: Loài chim trong IUCN năm 2009............................................................. 30
Bảng 4.4: Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ quản lý, bảo tồn ................................. 37
Bảng 4.5: Trình độ kiểm lâm .................................................................................... 38
Bảng 4.6: Phối hợp tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng-phòng cháy chữa cháy-vườn chim
10 tháng đầu năm 2013 ............................................................................................. 38
Bảng 4.7: Tình hình vi phạm qua các năm ............................................................... 39
Bảng 4.8: Phân tích SWOT ....................................................................................... 45
Bảng 4.9: Các giải pháp ............................................................................................ 46
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Rừng Tràm Trà Sư .................................................................................... 11
Hình 2.2: Cây Tràm (Melaleuca cajuputi) ................................................................ 17
Hình 2.3: Một số loài thực vật thường gặp tại rừng Tràm Trà Sư ............................ 20
Hình 2.4: Các lồi chim trong sách đỏ Việt Nam (Cò cổ rắn và Cò Lạo Ấn Độ) .... 21
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................. 37
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện mức độ người dân vào rừng Tràm Trà Sư .................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện mục đích người dân vào rừng ........................................ 40
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hiểu biết của người dân về rừng Tràm Trà Sư nằm trong
hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam và được công nhận là Khu bảo vệ cảnh quan năm
2005 ........................................................................................................................... 41
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện mức độ bảo tồn của các đối tượng ................................. 42
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh giữa phần trăm người dân đã từng tham gia và phần trăm
người dân mong muốn tham gia các buổi liên quan đến bảo tồn ............................. 43
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những khu rừng chính là kho báu vơ cùng q giá của con người là nơi lưu trữ các
nguồn gen, tính đa dạng sinh học, nguồn dự trữ thực phẩm, một kho dược liệu và đảm
bảo cho sự phát triển bền vững nếu như biết cách sử dụng hợp lý trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, do các hoạt động của con người như mở rộng diện tích canh tác, khai thác
khơng kế hoạch đã và đang tác động, gây nhiều ảnh hưởng xấu tới một số lồi. Do đó,
ngày nay những cánh rừng nằm trong danh mục bảo tồn để được quan tâm bảo vệ tốt
hơn.
Khi xi dịng về các tỉnh ở đồng bằng sơng Cửu Long con người như về với vùng
quê thanh bình. Một năm có tới 6 tháng bị chìm ngập trong nước, nhưng điều thú vị
nơi đây cũng chính là 6 tháng này. Mùa nước lên được người dân gọi là mùa nước nổi,
nước đến thật dịu dàng, hiền hòa và như trở thành một người bạn của người dân xứ
này. Mùa nước nổi mang theo phù sa sau khi rút, khi đến thì cung cấp cho người dân
một khối lượng tơm cá dồi dào cũng như nhiều lồi cây khác như lúa ma hay bông
điêng điểng.
An Giang nằm trong vùng Đồng bằng sơng Cửu Long. An Giang cũng có sơng
cũng có những cánh đồng lúa bao la bát ngát.
Rừng Tràm Trà Sư thuộc xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Rừng
Tràm Trà Sư là một trong những vùng đất ngập nước nổi tiếng ở đồng bằng sông Cửu
Long. Trước đây, rừng Tràm Trà Sư là cánh rừng tự nhiên bị bom đạn trong chiến
tranh chống Mỹ cày xới, sau khi hịa bình lại bị con người khai thác bừa bãi. Ngày
nay, rừng Tràm Trà Sư được quy hoạch nằm trong hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam
và được công nhận là Khu bảo vệ cảnh quan năm 2005. Rừng Tràm Trà Sư với diện
tích khá khiêm tốn nằm giữa mảng xanh của những cánh đồng lúa, hệ sinh thái rừng
ngập nước với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Đặc biệt, rừng Tràm Trà
Sư thu hút trên 70 lồi chim trong đó có các lồi chim quý hiếm. Tuy nhiên, những
1
năm gần đây hiệu quả bảo tồn chưa cao, chim có xu hướng giảm. Do đó, tơi xin thực
hiện: “Khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn các loài chim tại
rừng Tràm Trà Sư, An Giang” để hiểu rõ hơn các loài chim, hiện trạng quản lý, bảo
tồn và các tác động, nhận thức của người dân về bảo tồn từ đó góp phần bảo tồn tốt
hơn các loài chim tại rừng Tràm Trà Sư.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Khảo sát, tìm hiểu một số loài chim sống tại rừng Tràm Trà Sư.
- Khảo sát, tìm hiểu hiện trạng quản lý, bảo tồn.
- Tìm hiểu mức độ, mục đích người dân vào rừng, nhận thức người dân về bảo
tồn và hình thức người dân mong muốn tham gia nâng cao hiểu biết về bảo tồn.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động xấu tới các lồi chim và góp phần
nâng cao hiệu quả bảo tồn các loài chim.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các loài chim tại rừng Tràm Trà Sư.
- Người dân sống xung quanh rừng Tràm Trà Sư.
- Ban quản lý rừng Tràm Trà Sư.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 01/09/2013 đến 01/12/2013.
- Không gian nghiên cứu: Rừng Tràm Trà Sư thuộc xã Văn Giáo, huyện Tịnh
Biên, tỉnh An Giang và các ấp xung quanh rừng.
- Giới hạn đề tài: do thời gian thực hiện khóa luận cịn hạn chế về thời gian nên:
Khảo sát các loài chim ở xung quanh rừng và các khoảnh 1a, 3a, 6a ở rừng
Tràm Trà Sư.
Điều tra người dân thuộc ấp Long Sơn, ấp Văn Trà và ấp Vĩnh Đông.
Hiện trạng quản lý, bảo tồn của kiểm lâm tại rừng Tràm Trà Sư.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về các loài chim
2.1.1 Phân bố chim trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 9.723 loài chim thuộc 31 bộ, 194 họ, 2.161 chi đã được
mơ tả. Các lồi chim hiện nay phân hóa để thích nghi với điều kiện sống, theo 3
hướng: chim chạy, chim bơi và chim bay.
Chim phân bố không đều trên mặt đất. Phần lớn chim tập trung ở vùng nhiệt đới,
nhất là vùng rừng nhiệt đới nơi có điều kiện sống thuận lợi nhất cho các loài chim.
Càng xa về hướng các cực (phương Bắc và phương Nam) số loài chim càng giảm dần
và ở hai cực của Trái Đất là nơi có số lồi chim ít nhất.
Vùng nhiệt đới và á nhiệt đới có sinh cảnh đa dạng, nhất là các khu rừng rậm
Đông Nam Á, châu Đại Dương, châu Phi, Nam Mỹ, châu Đại Dương là các vùng có
nhiều lồi chim.
2.1.2 Thành phần lồi chim ở Việt Nam
Việt Nam có khoảng 866 lồi chim, thuộc 19 bộ và 81 họ.
Việt Nam là một trong những quốc gia đa dạng về chim, chiếm khoảng 10% tổng
số chim trên thế giới. Trong đó, có nhiều lồi phổ biến nhưng cũng có nhiều lồi q
hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam, khu vực và trên thế giới.
Bảng 2.1: Thành phần các loài chim ở Việt Nam
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ
Số lồi
1
Bộ bồ câu
Columbiformes
1
22
2
Bộ bồ nơng
Pelecaniformes
6
13
3
Bộ cắt
Falconiformes
3
50
4
Bộ chim lặn
Podicipediformes
1
2
5
Bộ cú
Strigiformes
2
18
6
Bộ cu cu
Cuculiformes
1
19
7
Bộ cú muỗi
Caprimulgiformes
2
6
3
8
Bộ gà
Galliformes
1
24
9
Bộ gõ kiến
Piciformes
2
36
10
Bộ hạc
Ciconiiformes
3
36
11
Bộ hải ấu
Procellarriiformes
2
2
12
Bộ ngỗng
Anseriformes
1
26
13
Bộ nuốc
Trogoniformes
1
3
14
Bộ rẽ
Charadriiformes
9
87
15
Bộ sả
Coraciiformes
5
27
16
Bộ sẻ
Passeriformes
33
454
17
Bộ sếu
Gruiformes
5
23
18
Bộ vẹt
Psittaciformes
1
8
19
Bộ yến
Apodiformes
2
10
81
866
Tổng số
(Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Bích)
2.1.3 Đặc điểm hình thái phân loại và đặc điểm sinh thái, tập tính
2.1.4.1 Đặc điểm hình thái phân loại
Những lồi chim sống gần với môi trường nước, thức ăn của chúng thường là
những loài động vật thủy sinh. Những đặc điểm về hình thái các cơ quan cơ thể chim
giúp chúng thích nghi trong mơi trường sống như: chân, các ngón chân với các màng
nối là một đặc điểm quan trọng phân biệt giữa các bộ của nhóm chim. Độ dài của mỏ,
các ngón chân trước và sau cũng sử dụng để phân loại các bộ. Những đặc điểm hình
thái khác cũng được sử dụng để phân biệt họ, chi, lồi như: hình dạng đi (đi chẻ,
đi tù), các vệt màu lông mặt trên và dưới của cánh, …
2.1.4.2 Đặc điểm sinh thái, tập tính
2.1.4.2.1 Thức ăn của chim
Chim có cường độ trao đổi chất rất mạnh nên nhu cầu thức ăn hằng ngày của chim
là rất lớn. Do vậy, thức ăn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến đời sống của
các loài chim.
Thức ăn của chim còn thay đổi theo tuổi, theo mùa và phụ thuộc vào mức độ giàu
nghèo thức ăn trong vùng.
4
2.1.4.2.2 Hoạt động ngày đêm của chim
Nhịp điệu hoạt động ngày đêm của chim ít nhiều chịu ảnh hưởng của độ chiếu
sáng của Mặt Trời. Thời gian thức dậy của chim thay đổi theo loài và theo mùa.
Đa số các loài chim chuẩn bị đi kiếm ăn vào sáng sớm và chiều mát, chim bắt đầu
về trước khi hồng hơn đến. Chỉ có một số ít lồi đi ăn đêm như Vạc, Cú mèo, …
Trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 19 giờ và trở về vào lúc hừng sáng. Thơng
thường, những lồi chim kiếm ăn vào ban ngày sẽ kiếm ăn thường từ 4 giờ đến 5 giờ
và về từ 17 giờ đến 19 giờ. Những ngày mưa hay thời tiết thay đổi thất thường, chim
bay đi và về thường xuyên hơn, chúng tha rác về tổ hoặc kiếm mồi cho chim non. Vào
tháng khô những sân chim sẽ trở nên vắng vẻ hơn.
2.1.4.2.3 Tổ chim
Mỗi cặp thường làm tổ trong một khu vực nhất định từ năm này sang năm khác.
Chim non sau khi trưởng thành thường đến làm tổ ở gần nơi đẻ. Như vậy, nơi làm tổ
của quần thể thường được chiếm cứ trong một thời gian dài. Nơi làm tổ của chim
thường do chim trống quyết định. Tuy nhiên, một số loài như Vịt, chim Cắt lại do
chim mái chọn nơi làm tổ.
Phương thức làm tổ đặc trưng vì có tính di truyền đối với từng lồi chim. Mỗi lồi
chim có cách làm tổ riêng, bằng những vật liệu ưa thích. Cách thức làm tổ khơng chỉ
đặc trưng cho từng lồi mà cịn cho cả nhóm lồi (họ, chi, …). Nếu xét tổ của các loài
chim sẽ thấy cấu tạo tổ của các loài chim rất đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp. Có thể
có các dạng làm tổ:
- Dạng làm tổ tập đồn có khi khơng tạo thành tổ rõ ràng: một số chim ở bờ nước
không làm tổ, đẻ trứng trên bãi cát, đám sỏi, khe đá. Ví dụ như: Choi choi,
Mòng biển Bắc cực, …
- Dạng làm tổ bằng sắp xếp lá cây thơ sơ: chỉ cần tìm vị trí rồi lót ít lá khơ, sợi cỏ
vào làm thành cái tổ. Chim Xít tìm một đám lúa hay bụi cói cao hơn mặt nước
một chút tạo thành hình cái tổ rồi nằm lên trên. Cị, Vạc, …thường tha những
cây khơ mang về gác lên cây làm tổ. Chúng có thể xếp các cành cây lên một
đống, có khi cao đến hàng mét, rồi dàn ra cho mặt trên lõm xuống một chút để
đẻ trứng và chim non khỏi lăn ra khỏi tổ. Sự sắp xếp thành một cái tổ không
theo một trật tự nào cả. Những loài chim nhỏ và trung bình làm tổ cẩn thận và
5
kỹ lưỡng hơn. Nguyên liệu làm tổ cũng đa dạng hơn so với các loài chim lớn.
Chúng lựa chọn cành cây nhỏ, lá khô, rơm, rạ, cỏ, bông tha về tổ. Tổ chim Sẻ,
Chích chịe làm tổ có thành cao tạo thành tổ hình cái bát.
- Dạng làm tổ bằng cách xâu các lá cây hay đan các cành cỏ với nhau: nhiều lồi
chim nhỏ cịn biết cách dùng mạng nhện, sợi cỏ mảnh khâu lá cây lại với nhau
thành hình cái bát, rồi lót bên trong những cỏ mịn như bơng hay sợi thực vật
mềm. Nhiều lồi cịn biết làm tổ có mái che để che nắng, che mưa. Tổ chim
Rồng rộc được đan bằng các sợi cỏ hoặc sợi thực vật mềm và được treo và gắn
chặt vào đầu cành. Để tổ khơng bị đung đưa trước gió nhẹ, Rồng rộc đặt dưới
đáy tổ một cục bùn khá to làm cho tổ cỏ khô trở nên nặng hơn.
- Dạng làm tổ trong hốc cây: tha cỏ, lá khô về lót vào cây làm tổ như chim Gõ
kiến.
- Dạng làm tổ trong đất: các lồi chim Bói cá, Bồng chanh thường đào hang ở
thành bờ ao làm tổ nuôi con. Đáy hang có khi sâu đến hàng mét.
- Các dạng tổ đặc biệt: như tổ chim Yến lấy nước bọt trộn với vật liệu xây tổ.
2.1.4.2.4 Hiện trạng di cư của chim
Sự di cư của chim là một hiện tượng thích nghi sinh học để chống lại những điều
kiện bất lợi của mơi trường như sự thay đổi khí hậu, nguồn thức ăn cạn kiệt.
Khác với các loài định cư là các nhóm lồi di cư. Nhóm này sinh trưởng ở các
vùng ôn đới hay hàn đới như Mông Cổ, Bắc Trung Quốc, … đến cuối mùa thu chúng
rời khỏi quê hương giá lạnh đến các vùng ấm áp hơn như Việt Nam, Malaisia, … để
trú ngụ, vào đầu xuân chúng lại bay về phương Bắc làm tổ. Ở Việt Nam, các loài chim
di cư từ tháng 11 và tháng 3 năm sau lại bay đi.
Để nghiên cứu sự di cư của chim, ngày nay người ta có nhiều phương pháp như
đeo vòng và sử dụng máy định vị là phương pháp không cần đánh bắt mà vẫn biết
được sự xuất hiện của chim. Hiện nay, trên thế giới có hàng triệu lồi chim được đeo
vịng. Các lồi di cư với quãng đường dài ngắn khác nhau, độ cao và tốc độ bay khác
nhau, ban ngày hay ban đêm và bay theo đội hình cũng khác nhau. Ngỗng, Vịt bay với
tốc độ 80-90 km/h và độ cao 200-1300 m, Sếu bay cao 800-2400 m.
(Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Bích)
6
2.2 Bảo tồn đa dạng sinh học
2.2.1 Khái niệm đa dạng sinh học
ĐDSH là phong phú về các nguồn gen, các loài và các hệ sinh thái trong một khu
vực hoặc trên phạm vi toàn cầu. ĐDSH được chia làm 3 cấp độ với đặc điểm khác
nhau và giữ vai trò khác nhau đối với sinh quyển trên Trài Đất. Đó là đa dạng gen, đa
dạng lồi và đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng loài là số lượng loài và sự đa dạng của các lồi được tìm thấy tại một khu
vực nhất định tại một vùng nào đó.
Lồi là yếu tố cơ bản của cơ chế tiến hóa và sự hình thành cũng như tuyệt chủng.
Lồi là tác nhân chính chi phối ĐDSH. Mặt khác, các nhà phân loại học khơng thể
nhận biết và phân loại lồi với độ chính xác tuyệt đối, khái niệm lồi rất khác nhau
giữa các nhóm sinh vật. Hơn nữa, số lượng lồi đơn thuần cho biết một phần về đa
dạng sinh học. Ẩn chứa trong thuật ngữ này là khái niệm mức độ hoặc quy mô của đa
dạng, tức là những sinh vật có sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm đặc thù sẽ có vai trị
quan trọng đối với ĐDSH so với những sinh vật giống nhau. Tầm quan trọng về mặt
sinh thái học của một lồi có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc quần xã và do đó
ảnh hưởng đến ĐDSH.
2.2.2 Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý các tác động qua lại giữa con người
với các gen, các loài và hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại
và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ
tương lai.
Bảo tồn và quản lý ĐDSH là sự cố gắng của loài người trong việc hoạch định và
thực thi một số mục tiêu sau:
- Giữ gìn và sử dụng hợp lý ĐDSH, tài nguyên sinh học và đảm bảo sự phân chia
một cách cơng bằng lợi ích thu được từ các nguồn tài nguyên sinh vật.
- Phát triển khả năng con người, nguồn tài chính, cơ sở hạ tầng và thể chế để thực
hiện phát triển bền vững ĐDSH.
- Tạo lập được các thể chế phù hợp để thúc đẩy sự cộng tác cần thiết giữa chính
phủ, kinh doanh và các cá nhân có hướng lợi từ nguồn tài nguyên sinh vật. Như
vậy, bảo tồn đa dạng sinh học là nói đến các hoạt động nhằm giữ gìn được
7
ĐDSH về các mặt: cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho con người, các giá trị
về văn hóa, xã hội và các dịch vụ về sinh thái. Bảo vệ đa dạng sinh học cũng
bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến các loài, nguồn gen trong mỗi lồi
và các sinh cảnh, cảnh quan, thơng qua bảo tồn hệ sinh thái và việc khai thác
hợp lý các cây, con và cả các nguồn tài nguyên vi sinh vật để phục vụ cho cuộc
sống con người, cho đến việc sản xuất và phân phối các lợi nhuận có được từ
các tài nguyên sinh vật.
(Nguồn: Nguyễn Linh Em)
2.2.3 Các hình thức bảo tồn
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH, Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn đa
dạng sinh học khá sớm. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến được áp dụng ở Việt
Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị, tại chỗ (Insitu conservation) và bảo tồn ngoại vi
hay chuyển vị (Exsitu conservation).
2.2.3.1 Bảo tồn nội vi (Insitu conservation)
Phương pháp bảo tồn nội vi là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự
nhiên để duy trì và khơi phục quần thể các lồi trong mơi trường tự nhiên của chúng.
Bảo tồn nội vi bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các
lồi, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên. Bảo tồn nội
vi được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản
lý phù hợp.
Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Kết quả của phương pháp bảo tồn này thể hiện rõ nhất là đã xây dựng và đưa vào hoạt
động một hệ thống rừng đặc dụng.
Hệ thống các KBTTN tại Việt Nam
8
Bảng 2.2: Hệ thống các KBTTN tại Việt Nam
T.T
Loại
Số lượng Diện tích (ha)
I
Vườn Quốc gia
30 1.041.956
II
Khu Bảo tồn thiên nhiên
60 1.184.372
IIa Khu dự trữ thiên nhiên
48 1.100.892
IIb Khu bảo tồn loài sinh cảnh
12 83.480
III
Khu Bảo vệ cảnh quan
38 173.764
Tổng cộng (Khu bảo tồn)
128 2.400.092
(Nguồn: Nguyễn Linh Em, số liệu thống kê đến 10/2006 Cục Kiểm lâm và
Viện Điều tra quy hoạch rừng ).
2.2.3.2 Bảo tồn ngoại vi (Exsitu conservation)
Phương pháp bảo tồn ngoại vi bao gồm các hoạt động nhằm bảo tồn các loài mục
tiêu bên ngoài nơi phân bố hay môi trường tự nhiên của chúng.
Bảo tồn ngoại vi bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải
sản, bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các nhân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất
mầm, mô cấy, … các biện pháp gồm di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi
mơi trường tự nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời là để nhân giống, lưu giữ,
nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong trường hợp:
- Nơi sinh sống bị suy thối hay hủy hoại khơng thể lưu giữ lâu hơn các loài.
- Dùng làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để
nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Hệ thống bảo tồn ngoại vi đã hỗ trợ tương đối hiệu quả cho công tác nghiên cứu,
học tập về bảo tồn đa dạng sinh học. Nhiều đề tài nghiên cứu thành công ở nhiều khía
cạnh trong cơng tác bảo tồn ngoại vi tại các vườn thực vật và vườn động vật.
Các vườn thực vật, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vườn cây thuốc và vườn
động vật đã sưu tập được số lượng loài và cá thể tương đối lớn. Trong số đó, nhiều lồi
cây rừng bản địa đã được nghiên cứu và đưa vào gây trồng thành cơng; nhiều lồi
động vật hoang dã đã gây nuôi sinh sản trong điều kiện nhân tạo. Đặc biệt là các vườn
cây thuốc chuyên đề hoặc các vườn cây thuốc trong các vườn thực vật đã đóng góp
9
đáng kể trong công tác nghiên cứu dược liệu và gây trồng phát triển cây thuốc nam
cung cấp nguyên liệu cho ngành dược.
Bảo tồn ngoại vi đã đóng góp đáng kể cho bảo tồn nội vi đối với các loài động
thực vật hoang dã đã và đang bị diệt chủng ngoài tự nhiên. Một số loài động thực vật
hoang dã đã bị tiêu diệt trong tự nhiên đã được gây nuôi động vật thành công như:
Hươu sao, Hươu xạ, Cá sấu hoa cà; thực vật như: Sưa, Lim xanh, …
Các hình thức bảo tồn ngoại vi chủ yếu hiện nay:
Các khu rừng thực nghiệm.
Vườn cây thuốc.
Ngân hàng giống.
2.3 Tổng quan về rừng Tràm Trà Sư
2.3.1 Khái quát về rừng Tràm Trà Sư
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Rừng Tràm Trà Sư: Từ 10033’ đến 10036 độ vĩ Bắc
Từ 105002’ đến 105004’ độ kinh Đông
Rừng Tràm Trà Sư nằm trong vùng đất trũng ngập nước, giữa lòng tứ giác Long
Xuyên, thuộc xã Văn Giáo-huyện Tịnh Biên-tỉnh An Giang, cách sông Mekong 15km
về phía Đơng Bắc và cách Campuchia 10km về phía Tây Bắc.
2.3.1.2 Lịch sử hình thành
Khu vực đầm lầy rừng Tràm Trà Sư trước đây thuộc Lâm trường Tịnh Biên. Lâm
trường Tịnh Biên (huyện Tịnh Biên) được thành lập năm 1983. Năm 1991, trạm Trà
Sư được tách ra khỏi Lâm trường này.
10
Hình 2.1: Rừng Tràm Trà Sư
Rừng Tràm Trà Sư theo qui hoạch ban đầu trồng để khai thác gỗ vì mục đích kinh
tế. Từ năm 1985 - 1990 đến nay, rừng Tràm Trà Sư trở thành nơi trú ngụ của rất nhiều
lồi chim cị.
Trà Sư chưa có tên trong bất kỳ quyết định nào của Chính phủ liên quan đến hệ
thống rừng đặc dụng quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Theo kết
quả khảo sát của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và BirdLiffe International, Trà
Sư được đánh giá là nơi có tầm quan trọng Quốc tế trong công tác bảo tồn đất ngập
nước tại đồng bằng sơng Cửu Long. Sau đó cả hai tổ chức đã đề xuất chính quyền địa
phương xây dựng khu bảo vệ tại khu vực (Buckton et al. 1999).
Ngày 23/06/2003, UBND tỉnh An Giang đã đệ trình Cơng văn số 22/TT-UB lên
Bộ NN&PTNT yêu cầu cho phép xây dựng kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn
thiên nhiên tại Trà Sư. Bộ NN&PTNT sau đó đã phê duyệt theo yêu cầu của tỉnh bằng
Công văn số 1609/CV-BNN-KL ngày 25/06/2003, đồng thời chỉ định Phân viện điều
tra quy hoạch rừng II (Thành phố Hồ Chí Minh) chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư.
Đến nay, kế hoạch đầu tư và ban quản lý vẫn chưa được xây dựng tại Trà Sư. Năm
2003, rừng Tràm Trà Sư thuộc sự quản lý của Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng
hộ tỉnh An Giang thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang.
Rừng Tràm Trà Sư được phê duyệt là khu bảo vệ cảnh quan theo quyết định số
1530/QĐ-CTUB ngày 27/3/2005 của UBND tỉnh An Giang. Quản lý trực tiếp khu
rừng Tràm Trà Sư là Trạm Kiểm lâm Trà Sư, trực thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang.
11
2.3.1.3 Các cơ sở pháp lý
- Công văn số 1609/CV-BNN-KL ngày 25 tháng 6 năm 2003 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thống nhất ý kiến với đề nghị xây dựng Khu bảo
tồn thiên nhiên Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
- Công văn số 28/CV KL ngày 5 thảng năm 2004 của Chi Cục Kiểm Lâm An
Giang đề nghị Phân Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng II giúp xây dựng dự án
bảo tồn thiên nhiên Trà Sư, huyện Tịnh Biên. Tình An Giang.
- Quy chế quản lý 3 loại rừng kèm theo quyết định số 08/2001/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2001.
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng chính phủ về
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất nông nghiệp.
- Quyết định số 661/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
- Văn bản 95/CP-NN ngày 23/1/2003 về cơ chế trồng rừng thuộc chương trình
661.
- Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9 năm 2003 về việc Bảo vệ và phát triển
các vùng đất ngập mặn.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, ban hành tháng 1 năm 2005.
2.3.1.4 Các mục tiêu khi thiết lập Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư
Việc xây dựng Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư nhằm thực hiện các mục tiêu sau
đây:
- Bảo vệ những sinh cảnh tự nhiên tiêu biểu và độc đáo của hệ sinh thái đất ngập
nước ở vùng đồng bằng ngập nước ven sông Cửu Long.
- Bảo tồn và tái tạo sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái đất ngập nước, bảo vệ
nơi cư trú của các loài sinh vật bản địa, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm.
Cung cấp nguồn giống sinh vật tự nhiên (thực vật, thủy sản và động vật hoang
dã) cho vùng Tây sông Hậu.
- Bảo vệ và phát huy những giá trị về cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học
của hệ sinh thái đất ngập nước, tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái để cung
cấp nơi nghỉ ngơi, giải trí, nghiên cứu, học tập, tuyên truyền giáo dục về bảo vệ
môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên.
12
- Sử dụng một cách khôn ngoan môi trường và tài nguyên của hệ sinh thái đất
ngập nước để đáp ứng một cách lâu dài và bền vững một số nhu cầu về gỗ, củi,
thủy sinh, rau xanh cho nhân dân địa phương.
- Duy trì và phát huy các giá trị của hệ sinh thái đất ngập nước đối với việc bảo
vệ, duy trì căn bằng sinh thái của khu vực.
2.3.1.5 Các phân khu và chức năng của các phân khu trong Khu bảo vệ cảnh
quan rừng Tràm Trà Sư
Tổng diện tích của Khu bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư là 845 ha, được quy
hoạch thành 3 phân khu:
2.3.1.5.1 Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Gồm các khoảnh 2a, 2b, 5a, 5b, 6a và 6b.
Tổng diện tích của các khoảnh này là 441 ha.
Hiện trạng đất đai trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
- Đất có rừng là 373 ha (32 ha rừng Tràm thành thục, 295 ha rừng Tràm trung
niên và 46 ha rừng Tràm non).
- Đất trống có cỏ và bãi ăn của chim cị: 36 ha.
- Mặt nước: 29 ha.
- Đất khác: 3 ha.
Chức năng:
- Đây là những vùng quan trọng nhất của Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư, có chức
năng bảo vệ và tái tạo những cảnh quan tiêu biểu của vùng đồng bằng ngập lũ.
- Bảo tồn các quần xã thực vật, bảo vệ khu làm tổ, cư trú và nơi kiếm ăn của các
loài động vật hoang dã, đặc biệt là các lồi Chim nước và các lồi Dơi.
- Tạo nơi thích hợp cho các loài thủy sản và cung cấp giống thủy sản tự nhiên
cho những vùng lân cận.
- Cung cấp địa bàn du lịch sinh thái giáo dục bảo vệ môi trường.
2.3.1.5.2 Phân khu phục hồi hệ sinh thái tự nhiên
Phân khu này gồm các khoảnh 1a,1b, 4a, 4b.
Tổng diện tích là 245 ha.
Hiện trạng đất đai trong phân khu phục hồi hệ sinh thái tự nhiên gồm:
13
- Đất có rừng là 186 ha (51 ha rừng Tràm thành thục, 103 ha rừng Tràm trung
niên và 32 ha rừng Tràm non).
- Đất trống có cỏ và bãi ăn của chim cò: 29 ha.
- Mặt nước: 26 ha.
- Đất khác: 4 ha.
Chức năng:
- Đây là những vùng phụ cận của khu bảo vệ nghiêm ngặt, có tác dụng cung cấp
những bãi ăn và khu cư trú phụ cho các lồi động vật ở vùng lõi.
- Nghiên cứu, khơi phục cảnh quan thiên nhiên của hệ sinh thái đất ngập nước.
2.3.1.5.3 Phân khu dịch vụ-hành chính
Phân khu dịch vụ-hành chính gồm các khoảnh 3a và 3b.
Tổng diện tích là 159 ha.
Hiện trạng đất đai trong phân khu dịch vụ hành chính gồm:
- Đất có rừng là 135 ha (7 ha rừng Tràm thành thục, 127 ha rừng Tràm trung niên
và 1 ha rừng Tràm non).
-
Đất trống có cỏ và bãi ăn của chim cò: 4 ha.
- Mặt nước: 11 ha.
- Đất khác: 9 ha.
Chức năng:
- Cung cấp địa bàn cho các hoạt động dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, giải trí của nhân
dân và du khách.
- Tổ chức các hoạt động quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước như
tỉa thưa rừng, khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về sử dụng bền vững tài nguyên
đất ngập nước.
2.3.1.6 Vùng đệm
Vùng đệm là vùng chuyển tiếp giữa Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư với vùng kinh
tế nhằm giảm nhẹ những áp lực kinh tế-xã hội từ vùng kinh tế vào Khu bảo vệ cảnh
quan Trà Sư. Vùng đệm bao quanh Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư có ranh giới là:
- Phía Bắc là kênh đào số 2.
- Phía Đơng là kênh ranh giới số 12.
14