Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN SƯ PHẠM KĨ THUẬT NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
GVHD: ThS. Vũ Minh Hùng
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng
MSSV: 03132001
Tp.HCM tháng 04/2007
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
i
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp,
người nghiên cứu xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
¾ Ban Giám Hiệu và các Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh.
¾ Q Thầy Cơ Bộ mơn Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp đã tận tình dạy
em trong suốt q trình học.
¾ Ban Giám Hiệu và q thành cơ Trường Trung Học Phổ Thơng Tam Phú,
Thủ Đức, Hiệp Bình– Quận Thủ Đức– Thành Phố Hồ Chí Minh.
¾ Thầy Vũ Minh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong q trình
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
¾ Gia đình và các bạn sinh viên Bộ môn Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp.
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận
văn. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng, đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu xót. Người nghiên cứu rất mong sự đóng góp ý kiến của q Thầy Cơ
và các bạn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Bằng
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
ii
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
TĨM TẮT
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn Quận Thủ Đức –
Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại các trường Trung Học Phổ Thơng
Tam Phú, Thủ Đức, Hiệp Bình– Quận Thủ Đức– Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian từ tháng 2/2007 đến tháng 5/2007.
¾ Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu thực trạng cơng tác giáo dục hướng
nghiệp hiện nay trong một số trường trung học phổ thông và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục hướng nghiệp.
¾ Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu đã
sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm tài liệu, điều tra bằng
phỏng vấn, điều tra bằng phiếu ý kiến và phương pháp thống kê toán học để
xử lý số liệu thu thập được.
¾ Hồn thành q trình nghiên cứu luận án, người nghiên cứu thu được kết quả
như sau:
9 Công tác giáo dục hướng nghiệp của các trường hiện nay chỉ có hai hình
thức chính: dạy mơn giáo dục hướng nghiệp cho học sinh khối 10 và dạy
nghề phổ thông cho học sinh khối 11 hoặc 12. Các hình thức cịn lại tổ
chức với mức độ rất thấp và có nhiều hình thức khơng được áp dụng ở
một số trường.
9 Nội dung của giáo dục hướng nghiệp hiện nay chỉ nhằm vào các chủ đề
trong môn giáo dục hướng nghiệp và nội dung môn dạy nghề phổ thông
mà khơng có sự đa dạng, mở rộng hơn ra các nội dung khác.
9 Hiệu quả giáo dục hướng nghiệp chỉ đạt mức trung bình ở các hình thức
hướng nghiệp chính, được tổ chức với mức độ tương đối thường xuyên.
Các hình thức cịn lại hiệu quả đạt được cịn thấp.
9 Phần đơng các em học sinh có nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề
và cho rằng việc học nghề chủ yếu để có kiến thức chọn nghề cho bản
thân.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
iii
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
9 Hầu hết các em có nguyện vọng thi đại học sau khio tốt nghiệp trung học
phổ thông và có sự chọn nghề chủ yếu do nhận thức cá nhân của bản thân.
¾ Xuất phát từ kết quả trên, người nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường về:
9 Đa dạng các hình thức hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông.
9 Tăng cường nội dung giáo dục hướng nghiệp.
9 Có kế hoạch phân phối chương trình giáo dục hướng nghiệp.
9 Nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên.
9 Đổi mới phướng pháp giảng dạy.
9 Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
9 Tăng cường sự hỗ trợ cho công tác giáo dục hướng nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
iv
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
ABSTRAC
A theme of: “The real situations and measurements to vocational
education at some Hight Schools in Thu Duc District- Ho Chi Minh City”
surveyed at Tam Phu, Thu Duc and Hiep Binh High Schools in Thu Duc DistrictHo Chi Minh City from February to May in 2007.
¾ Goals of study: In order to realize the real of vocational education these days
at some hight schools and represent some possiple resolutions to enhance
more its effectiveness.
¾ Methods of study: During study, some thyoretical methods applied such as:
collet the related documental materials; do the survey with questionnairyinterviews and census of individual opinions and statistic data to work out the
collected information.
¾ After completion, some results as follow:
9 The vocational education word at mentioned school has two main
forms: School only has a subject in vocational guidance to the Tenth
Grades and subject of regular vocational trianing to the Elevanth or
Twelfth Grade. Some other forms are very poor- organizied and
removed.
9 The pratice of vocational education at present is so poor and limited
only aiming at some topis in the published subjects in the guidance and
education- not having verieties and lack of extendibility.
9 There for, the resuft is so destitute, reaching mediocre level at on forms
of main vocational subject which are not often well- organizied by the
school; some orthers are getting low results.
9 Most pupils at school expect to have vocational background- not in
practice and consider it as having a good judgment for personal choice
of their career in the future.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
v
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
9 Most of them hope to enroll in a university competition after finishing
their high school level and choose the job in their own; individually- not
any practical guidance from schools and others.
¾ With all the collected results we would like to present some measurements to
improve the situations of vocational education in:
9 Diversify all forms of vocational education at High Schools.
9 Supplement some subject to the existing syllabus or programs.
9 Have some on- job training to the class teachers.
9 Amend the teaching methods.
9 Innovate the existing methods of evaluating in tests and examinations.
9 Call for any supports it possiple especially the finacial from the outsides
of the schools.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
vi
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Nội dung tương ứng
CTHN
GD
GDHN
GS.TS
HN
HS
HSPT
KHKT- HN
PT
THCN
THCS
THPT
Tp.HCM
Công tác hướng nghiệp
Giáo dục
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo sư Tiến sĩ
Hướng nghiệp
Học sinh
Học sinh phổ thông
Kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cở sở
Trung học phổ thơng
Thành phố Hồ Chí Minh
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
vii
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
MỤC LỤC
Nội Dung
Trang
Trang tựa .......................................................................................................................
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Tóm tắt ........................................................................................................................ ii
Astract ........................................................................................................................ iv
Danh sách các chữ viết tắt.......................................................................................... vi
Mục lục...................................................................................................................... vii
Danh sách các bảng.................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ................................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu. ........................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. ..................................................................................... 5
6. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc đề tài. ........................................................................................................ 6
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HƯỚNG NGHIỆP......................... 8
1.1. Khái niệm HN ..................................................................................................... 8
1.2. HN trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS. ..................... 8
1.3. Đặc điểm của công tác GDHN cho HS THPT.................................................... 9
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDHN cho HS THPT. ............................. 11
1.5. Cấu trúc của công tác HN. ................................................................................ 14
1.6. Một số điều kiện tổ chức GDHN cho HS THPT. ............................................. 21
1.7. Vận dụng lý thuyết hoạt động vào công tác GDHN. ........................................ 22
1.8. Công tác tư vấn HN trong nhà trường THPT. .................................................. 24
1.9. Một số vấn đề về GDHN ở nước ta nước ta trong giai đoạn hiện nay.............. 27
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
viii
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
1.9.1. Quan điểm về GDHN .................................................................................... 27
1.9.2. Một số quy định về dạy nghề PT. .................................................................. 28
1.9.3. GDHN và sự phân ban, phân luồng HS ........................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG GDHN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM................................................................ 32
2.1. Đặc điểm các Trường THPT tại Quận Thủ Đức- Tp.HCM............................. 32
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng GDHN ở Trường THPT Tam Phú Quận Thủ Đức
Tp.HCM. .................................................................................................................. 33
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng GDHN ở Trường THPT Thủ Đức, Quận Thủ Đức
Tp.HCM. .................................................................................................................. 61
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng GDHN ở Trường THPT Hiệp Bình Quận Thủ Đức
Tp.HCM. .................................................................................................................. 83
2.5. So sánh kết quả khảo sát công tác GDHN ở các trường THPT Tam Phú, THPT
Thủ Đức, THPT Hiệp Bình.................................................................................... 100
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GDHN HIỆN NAY Ở CÁC TRƯỜNG THPT...............................................112
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp cho công tác GDHN. ............................................ 112
3.2. Nội dung các giải pháp.................................................................................. 118
3.2.1. Đa dạng các hình thức HN trong trường THPT........................................... 118
3.2.2. Tăng cường nội dung GDHN....................................................................... 120
3.2.3. Phân phối cụ thể chương trình GDHN......................................................... 121
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên giảng dạy GDHN................. 122
3.2.5. Đổi mới phương pháp giảng dạy.................................................................. 123
3.2.6. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. ................................................... 124
3.2.7. Tăng cường quan hệ bên ngồi nhà trường cho cơng tác GDHN................ 125
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.
1. Kết luận. ............................................................................................................ 126
2. Kiến nghị. .......................................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................131
PHỤ LỤC ....................................................................................... 133
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
ix
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
2.1. Mức độ thông tin hỗ trợ HS trường THPT Tam Phú trong quá trình lựa chọn
nghề
nghiệp.......................................................................................................................38
2.2. Mức độ thơng tin có được thơng qua hoạt động GDHN ở trường THPT Tam Phú. 42
2.3. Mức độ tổ chức các hoạt động GDHN của trường THPT Tam Phú. ........................46
2.4. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN trường THPT Tam Phú. ...................... 52
2.5. Mức độ thông tin hỗ trợ HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.......................... 64
2.6. Mức độ thơng tin có được thơng qua hoạt động GDHN ...........................................67
2.7. Mức độ tổ chức các hoạt động GDHN ở trường THPT Thủ Đức. ............................71
2.8. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN của trường . ..........................................76
2.9. Mức độ thông tin hỗ trợ HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp...........................86
2.10. Mức độ thơng tin có được thông qua hoạt động GDHN ..........................................89
2.11. Mức độ tổ chức các hoạt động GDHN ở trường THPT Hiệp Bình. ......................... 92
2.12. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN của trường THPT Hiệp Bình...............95
2.13. So sánh nguồn thơng tin hỗ trợ HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp..............101
2.14. So sánh mức độ thơng tin có được thơng qua hoạt động GDHN ở các trường THPT.
...............................................................................................................................102
2.15. So sánh mức độ tổ chức các hoạt động GDHN ở các trường THPT ……………...103
2.16. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN của các trường THPT. ........................105
2.17. So sánh nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề nghiệp của HS các trường
THPT. ...................................................................................................................106
2.18. So sánh thái độ đối với việc học nghề HN của HS trường THPT. ..........................107
2.19. So sánh dự định sau khi tốt nghiệp THPT của HS các trường THPT……………..108
2.20. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS...............................109
2.21. So sánh những khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp của HS các trường THPT.
...............................................................................................................................110
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
x
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
2.1. Nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề nghiệp của HS trường THPT Tam Phú.
.................................................................................................................................56
2.2. Thái độ đối với việc học nghề HN của HS trường THPT Tam Phú..........................57
2.3. Dự định sau khi tốt nghiệp THPT của HS trường THPT Tam Phú...........................58
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS trường THPT Tam Phú. ......59
2.5.
Những khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp của HS trường THPT Tam Phú.
.................................................................................................................................59
2.6.
Nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề nghiệp của HS trường THPT Thủ Đức.
.................................................................................................................................79
2.7. Thái độ đối với việc học nghề HN của HS trường THPT Thủ Đức. ........................ 80
2.8. Dự định sau khi tốt nghiệp THPT của HS trường THPT Thủ Đức. ..........................80
2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS trường .................................81
2.10. Những khó khăn của HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp của HS trường THPT Thủ
Đức...........................................................................................................................82
2.11. Nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề nghiệp của HS trường THPT Hiệp Bình.
.................................................................................................................................96
2.12. Thái độ đối với việc học nghề HN của HS trường Hiệp Bình...................................97
2.13. Dự định sau khi tốt nghiệp THPT của HS trường Hiệp Bình....................................97
2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS trường THPT Hiệp Bình. ....98
2.15. Những khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp của HS trường THPT Hiệp Bình.
.................................................................................................................................99
2.16. So sánh nguyện vọng muốn trang bị kiến thức nghề nghiệp của …………………106
2.17. So sánh thái độ đối với việc học nghề HN của HS trường THPT…………………107
2.18. So sánh dự định sau tốt nghiệp THPT của HS các trường THPT.………………...108
2.19. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của HS các trường THPT..109
2.20. So sánh những khó khăn trong việc chọn nghề nghiệp của HS các trường THPT..110
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
xi
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hằng năm nước ta có trên nửa triệu học sinh cấp II và 20 vạn học sinh (HS) cấp
III ra trường, tạo cho nước ta một nguồn lao động dự trữ đông đảo, có văn hóa và
một nguồn tuyển sinh lớn cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao bố trí nguồn nhân lực phù hợp
với sự phát triển của đất nước về lĩnh vực, trình độ dựa trên nhận thức nghề nghiệp
của mỗi cá nhân.
Ngày nay giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của nội dung giáo
dục phổ thơng tồn diện đã được xác định trong Luật Giáo Dục. Chiến lược phát
triển giáo dục (GD) trong giai đoạn 2001-2010 và chủ trương đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường GDHN nhằm góp phần tích
cực và có hiệu quả vào việc phân luồng HS đi vào cuộc sống hoặc được tiếp tục đào
tạo theo đúng năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Tuy vậy, GDHN hiện nay chưa được các cấp quản lý GD và các trường học
quan tâm đúng mức; cịn có nhiều địa phương và trường học chưa thực hiện đầy đủ
các nội dung GDHN; chất lượng GDHN chưa đáp ứng được nhu cầu của HS và xã
hội; học sinh phổ thông (HSPT) cuối các cấp học và các bậc học chưa được chuẩn
bị chu đáo cho việc lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với năng lực
bản thân và yêu cầu xã hội.
Trong cuộc hội thảo: “Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề HN cho GDHN tại
Việt Nam” do Trường Đại Học Sư Phạm (Đại Học Quốc Gia Hà Nội) phối hợp với
Viện Nghiên Cứu Quốc Gia Về Lao Động và Hướng Nghiệp (Pháp) tổ chức tại Hà
Nội, các đại biểu đã nhận định: “Chúng ta đang thiếu một khung chính sách về
GDHN và tư vấn học đường”. Điều này đã phản ánh một phần công tác GDHN hiện
nay chưa định hướng tốt cho HS.
Xét về góc độ tâm lý, HS trung học phổ thơng (THPT) nói chung và HS lớp 12
nói riêng là lứa tuổi bước vào ngưỡng cữa cuộc đời; một tương lai hấp dẫn, lý thú
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
song cũng đầy bí ẩn đang chờ đợi các em. Khác với lứa tuổi thiếu niên, thanh nhiên
HS có sự chuẩn bị về tâm thế nên suy nghĩ của các em chính chắn hơn khi quyết
định kế hoạch tương lai của mình. Tuy nhiên, trong thực tế việc có thể chọn được
một nghề phù hợp đối với HS THPT không phải là một vấn đề đơn giản mà là cả
một quá trình nhận thức và định hướng về sự đa dạng nghề nghiệp và biến đổi
không ngừng của xã hội. Vì vậy, câu hỏi: “Học gì, làm gì sau khi ra trường?” luôn
là vấn đề quan tâm của xã hội, gia đình mà hơn cả là bản thân các em HS. Đây là
vấn đề hóc búa vượt ra ngồi khả năng của các em. Vậy ai sẽ giúp các em định
hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai phù hợp với năng lực và tính cách của
mình, với yêu cầu xã hội ? Đây phải là việc làm chung của xã hội, của gia đình, nhà
trường. Trong đó nhà trường giữ vai trị chủ đạo và tích cực.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay có một thực tế rằng đa số HS đã tốt nghiệp
THPT mà chưa được HN và còn nhiều giáo viên chưa coi trọng hoặc thiếu năng lực
tổ chức hoạt động GDHN. Đồng thời, GDHN đã đưa vào giảng dạy trong các
trường PT nhưng rõ ràng là hiệu quả chưa cao do giáo viên dạy HN hầu như không
được đào tạo bài bản, không hề có giáo viên chuyên trách mà chỉ là những giáo viên
kiêm nhiệm. Điều đó đã dẫn đến việc đa số HS lớp 12 đang chịu sự HN nặng nề của
gia đình và ở mức độ nào đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc chọn nghề, chọn
trường đại học của các em sau khi kết thúc bậc THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng GDHN ở một số trường
THPT trên địa bàn Quận Thủ Đức- Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp hiện nay ở một số
trường trung học phổ thông và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề GDHN cho HS ở một số trường THPT trên địa bàn Quận Thủ Đức
Tp.HCM
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
¾ Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu về HN trong hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của HS, đặc điểm của công tác GDHN, mục tiêu và
nhiệm vụ của công tác GDHN, cấu trúc của công tác HN, vận dụng lý thuyết hoạt
động vào công tác GDHN, công tác tư vấn HN trong nhà trường THPT và một số
vấn đề về GDHN của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
¾ Nghiên cứu thực trạng HN ở một số Trường THPT Quận Thủ Đức- Tp.HCM
về các mặt: Hình thức, nội dung, hiệu quả và độ của HS đối với cơng tác GDHN
¾ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN ở một số trường
THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
¾ Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Sưu tầm, tìm kiếm và chọn lọc những tài liệu có liên quan đến vấn đề HN, dạy
nghề từ sách giáo khoa, tạp chí, sách chuyên ngành, interrnet…từ đó hệ thống lại tài
liệu một cách logic.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
¾ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến
Sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm để phát hành rộng, lấy ý kiến đa số từ phía
HS sau đó tổng hợp số liệu và xử lý số liệu. Bảng câu hỏi trắc nghiệm gồm các nội
dung về :
9 Nguồn thông tin giúp HS lựa chọn nghề nghiệp của mình.
9 Mức độ tổ chức, mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức GDHN của
trường.
9 Những thông tin về nghề nghiệp của HS có được từ cơng tác GDHN do
trường tổ chức.
9 Lựa chọn hướng đi của HS sau khi tốt nghiệp THPT.
9 Những khó khăn của học sinh khi lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
¾ Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn
Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn Ban Giám Hiệu nhà trường và các cán bộ
giáo viên trực tiếp giảng dạy GDHN trong nhà trường. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm
các nội dung:
9 Thời gian bắt đầu áp dụng GDHN trong nhà trường.
9 Đối tượng HS được GDHN.
9 Thời gian tổ chức GDHN trong năm học.
9 Hình thức tổ chức GDHN.
9 Các hoạt động GDHN chính yếu.
9 Đội ngũ và trình độ của cán bộ giáo viên dạy GDHN.
9 Các môn dạy nghề truyền thống và hiện tại của trường.
9 Việc bắt buộc học nghề đối với HS.
9 Sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngồi cho cơng tác GDHN trong nhà
trường.
9 Nguồn thông tin, tài liệu hỗ trợ học sinh trong việc tìm hiểu nghề nghiệp.
4.3. Phương pháp thống kê toán học.
Xử lý số liệu thu thập được bằng các phương pháp toán học đại số, thống kê.
4.4. Cách xử lý số liệu.
Để tìm hiểu về nguồn thơng tin hỗ trợ HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp,
người nghiên cứu đưa ra ba mức độ: rất nhiều, nhiều, ít với các điểm tương ứng 3-21. Trung bình kỳ vọng M=2.
Để tìm hiểu về lượng thơng tin HS có được qua công tác GDHN, người nghiên
cứu đưa ra ba mức độ: biết rất rõ, biết ít, khơng biết gì. Với các điểm tương ứng 3-21. Trung bình kỳ vọng M=2.
Để tìm hiểu về mức độ tổ chức của các hình thức GDHN, người nghiên cứu đưa
ra bốn mức độ: rất thường xun, thường xun, ít khi, khơng có. Với các điểm
tương ứng 4-3-2-1. Trung bình kỳ vọng M=2.5.
Để tìm hiểu về mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN, người nghiên cứu đưa
ra hai mức độ: cao và thấp . Với các điểm tương ứng 2-1. Đối với những HS chọn
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
mức độ khơng có ở câu mức độ tổ chức sẽ khơng có sự lựa chọn trong câu hỏi này
và được tính điểm 0. Trung bình kỳ vọng M=1.
Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình khảo sát và so sánh với trung bình
kỳ vọng để đánh giá về từng nội dung.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong những năm gần đây có một số đề tài, báo cáo khoa học về các hoạt động
HN ở trường phổ thông trên phương diện lý luận, thực trạng và các giải pháp như:
Năm 1983 Viện nghiên cứu Dạy nghề thực hiện đề tài: “Xây dựng phịng truyền
thơng HN”
Năm 1986-1987 Viện nghiên cứu Dạy nghề tiếp tục thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu động cơ, thái độ nghề nghiệp của HS”.
Năm 1993-1994 Viện nghiên cứu Dạy nghề có cơng trình: “Nghiên cứu thái độ
và động cơ của HS học nghề và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp”
do Phan Thị Ngọc Anh thực hiện.
Năm 1998 có đề tài: “Tư vấn HN: thực trạng và giải pháp” một công trình
nghiên cứu tập thể của các nhà nghiên cứu quản lý cấp bộ do Nguyễn Toàn làm chủ
đề tài, được thực hiện ở Tp.HCM.
Luận văn Thạc sĩ: “HN cho HS THPT về một số nghề phù hợp và cần thiết phục
vụ sự phát triển kinh tế hiện nay” năm 1998 của Nguyễn Thị Thùy Vân, chuyên
ngành Sư phạm kĩ thuật, Đại học Sư phạm kĩ thuật.
Năm 1999 có đề tài: “GD nhận thức, thái độ cho HS chọn nghề” mã số U98-09
do Thạc sĩ Đỗ Thị Hòa chủ nhiệm. Năm 2000, Thạc sĩ Đỗ Thị Hòa thực hiện báo
cáo khoa học này tại Hà Nội.
Đề tài: “Đề xuất giải pháp tăng cường tư vấn GD truyền thông về HN, triển khai
ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm HN cho HSPT theo yêu cầu của thị
trường lao động” do Phó giáo sư Tiến sĩ Lý Ngọc Sáng làm chủ nhiệm.
Luận văn Thạc sĩ Quản Lý GD của Lê Hồng Minh thuộc Viện Nghiên cứu phát
triển GD: “Một số giải pháp tổ chức hoạt động tư vấn HN cho thanh thiếu niên trên
địa bàn Tp.HCM” thực hiện năm 2001.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-05-09 mang tên: “GD phổ thông và HN- nền
tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa hiện đại hóa” của Viện
khoa học GD do Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Lê chủ nhiệm.
Một vài nhận định.
¾ Các đề tài nghiên cứu trong thời gian qua chủ yếu đi theo hai hướng:
nghiên cứu về GD dạy nghề phổ thơng và tư vấn HN.
Trong đó có một số đề tài khơng xem HSPT là khách thể nghiên cứu
chính. Hướng nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào những lĩnh vực nghề nghiệp
cụ thể của HN.
¾ Những đề tài về tư vấn HN chủ yếu tập trung vào vai trò, cách tổ chức và
hoạt động của văn phịng tư vấn.
¾ Những đề tài về HNPT chủ yếu tập trung vào lý luận tầm quan trọng của
HN đối với sự phát triển của đất nước. Tập trung nghiên cứu về thực
trạng HN mà chưa đưa ra giải pháp cụ thể.
¾ Vấn đề HN chủ yếu giải quyết trên cơ sở lý thuyết trong các trắc nghiêm,
đánh giá chủ quan của HS mà khơng có nghiên cứu về phương pháp thực
hành.
¾ Chưa có biện pháp thu hút HS vào các hoạt động HN.
6. Thời gian và phạm vi nghiên cứu.
6.1. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2007 đến tháng 05/2007 với tiến độ thực hiện:
¾ 01/02/2007- 01/03/2007: Sưu tầm tài liệu, viết đề cương nghiên cứu và xây
dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát, chỉnh sửa đề cương với giáo viên hướng
dẫn.
¾ 02/03/2007- 20/03/2007: Điều tra khảo sát ở các trường THPT với Ban giám
hiệu, cán bộ giáo viên dạy GDHN và HS các trường THPT.
¾ 21/03/2007- 15/04/2007: Xử lý số liệu thu thập được, viết nội dung nghiên
cứu và chỉnh sửa .
¾ 16/04/2007- 02/05/2007: Hồn chỉnh và nộp luận văn.
¾ 03/05/2007- 07/05/2007: Tiến hành xây dựng báo cáo bằng power point.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
¾ 08/05/2007: Tiến hành bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu về thực trạng
công tác GDHN trên phạm vi các trường THPT Quận Thủ Đức- Tp.HCM. Cụ thể:
¾ Ban giám hiệu và 6 giáo viên, 95 HS khối lớp 10 và 122 HS khối 12 Trường
THPT Tam Phú.
¾ Ban giám hiệu và 10 giáo viên 91 HS khối lớp 10 và 136 HS khối 12 Trường
THPT Thủ Đức.
¾ Ban giám hiệu và 10 giáo viên 77 HS khối lớp 10 và 78 HS khối 11 Trường
THPT Hiệp Bình.
7. Cấu trúc của đề tài.
Đề tài nghiên cứu 145 trang gồm:
¾ Phần mở đầu. Gồm các nội dung:
9 Lý do chọn đề tài.
9 Mục đích và đối tượng nghiên cứu.
9 Nhiệm vụ nghiên cứu.
9 Phương pháp nghiên cứu.
9 Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
9 Thời gian thực hiện và giới hạn đề tài.
9 Cấu trúc của đề tài
¾ Phần nội dung nghiên cứu:
9 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về GDHN: Nghiên cứu cơ sở lý luận
của đề tài về các vấn đề cơ bản của công tác GDHN
9 Chương 2: Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác
GDHN hiện nay ở một số trường THPT bằng việc xử lý kết quả phiếu
điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến và điều tra phỏng vấn.
9 Chương 3: Đề xuất giải pháp: Người nghiên cứu đưa ra cơ sở cho việc
đề xuất giải pháp và đưa ra một vài giải pháp cụ thể.
¾ Phần kết luận và đề nghị.
¾ Tài liệu tham khảo và phụ lục.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HƯỚNG NGHIỆP VÀ GDHN
1.1. Khái niệm hướng nghiệp.
Thuật ngữ HN được xác định:
¾ Theo q trình lịch sử phát triển nghề nghiệp Việt Nam của TS. Võ Thị
Xuân: HN là quá trình GD nhằm giúp cho cá nhân tự hiểu biết về năng lực và sở
thích bản thân để lựa chọn một nghề thích hợp và chuẩn bị học nghề đó. [19, Trang
17]
¾ Theo từ điển tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện: HN là giúp cho trẻ em và
thanh thiếu niên tìm tuyến học và nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu, sở trường và
hoàn cảnh riêng. Gồm nhiều biện pháp khám nghiệm, điều tra sức khỏe, đặc điểm
tâm lý – sinh lý, hồn cảnh gia đình và xã hội. Chỉ có thể tiến hành với một tập thể
chuyên viên nhiều ngành. [7, Trang 124]
1.2. HN trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS.
Trong nhà trường, mọi công việc đều được qui tụ vào hoạt động Dạy ( nếu do
giáo viên tiến hành) và hoạt động Học (nếu chủ thể là học sinh). Đây khơng chỉ là
một cách nói, một cách dùng thuật ngữ đơn thuần mà là một quan điểm giáo dục.
Lên lớp giảng bài, hướng dẫn HS làm thí nghiệm, điều khiển HS lao động sản
xuất…..đều là hoạt động Dạy, bởi vì ở đây giáo viên là người tổ chức hoạt động,
dẫn dắt học sinh làm việc theo những yêu cầu sư phạm nhất định. Giáo viên lúc đó
là người mang những tư tưởng GD nhằm đạt những mục tiêu đào tạo đã được đề ra.
Có nhiều quan điểm cho rằng, chỉ khi dạy bài mới là hoạt động Dạy. Do đó, khi
tổ chức lao động sản xuất học phó mặc mọi việc cho HS. Chính vì thế mà hoạt động
Học của HS diễn ra rất lộn xộn thiếu tính chất sư phạm, thiếu tác dụng GD. Cũng
như vậy, mọi việc làm của HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên phải được coi là
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
hoạt động Học, nghĩa là các em phải tuân thủ những yêu cầu về GD trí tuệ, đạo đức,
sức khoẻ…. nhất định.
Với quan điểm nói trên, HN trong nhà trường PT là một công việc đặt trong nội
dung của cả hoạt động Dạy của giáo viên và hoạt động Học của HS.
¾ Ở bình diện thứ nhất HN là một hoạt động của tập thể sư phạm nhằm
giúp HS chọn nghề một cách hợp lý. Thực chất của công việc này là điều chỉnh
hướng chọn nghề của HS theo hướng yêu cầu của xã hội. HN được coi là một
bộ phận cấu thành trong tồn bộ cơng tác GD. Việc chọn nghề khơng thể để nó
diễn ra như một hiện tượng ngẫu nhiên mà phải là một quá trình có sự hướng
dẫn của tư tưởng, quan điểm GD. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy rằng,
trong sự tự phát, sự chọn nghề của thế thế hệ trẻ thường không đáp ứng được
yêu cầu mà sự phát triển ngành nghề trong xã hội đặt ra. Vì vậy, HN được tiến
hành như một quá trình điều chỉnh hoạt động chọn nghề, làm cho hướng chọn
nghề của thanh thiếu niên tiệm cận với hướng phát triển ngành nghề trong cuộc
sống linh động ln ln biến đổi.
¾ Ở bình diện thứ hai, HN được thực hiện bằng hàng loạt hành động của
HS, từ những định hướng ban đầu đến sự tự quyết định con đường đi và lao
động sản xuất, đi vào nghề nghiệp tương lai với sự hướng dẫn của giáo viên
chuyên môn và những cán bộ làm công tác HN với tư cách nhà GD.
(Phạm Tất Dong, 1984) [10, Trang 5]
1.3. Đặc điểm của công tác GDHN cho HS THPT.
HN là hoạt động trong trường phổ thơng nhằm giúp HS có những hiểu biết
thông thường để lựa chọn hướng phát triển, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng
thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó các em tiếp tục học
tập, rèn luyện để phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.
HN cho HS THPT là biện pháp tích cực và hiệu quả mang tính GD và xã hội
cao trong việc hướng HS vào những bậc học và ngành nghề, góp phần quan trọng
trong việc phân bố nguồn nhân lực trong xã hội một cách hợp lý.
HN cho HS THPT góp phần phát triển tồn diện nhân cách của HS. Trong
cơng tác giảng dạy ở bậc THPT hiện nay thường chú trọng đến việc truyền thụ kiến
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
thức mà ít chú ý đến vấn đề phát triển nhân cách. Tất nhiên là ở một chừng mực nào
đó như việc ban hành và thực thi nội quy, quy chế, những mơn sinh hoạt ngồi giờ
lên lớp, giáo dục cơng dân….vẫn đóng góp vào việc phát triển nhân cách của học
sinh nhưng so với việc dạy tri thức thì nó là một sự so sánh chênh lệch.
Trong nhà trường phổ thông thực chất công tác HN là quá trình điều chỉnh
động cơ, hứng thú nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội, mối quan hệ giữa cá nhân với nghề, lựa chọn nghề một cách ý thức
nhằm bảo đảm cho con người hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng
suất lao động cao.
HN cho HSPT là một hệ thống các biện pháp của gia đình, nhà trường và xã
hội trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế
hệ trẻ cả về tâm thế lẫn kĩ năng để các em sẵn sàng đi vào lao động hoặc tự tạo việc
làm ở các ngành nghề mà xã hội cần phát triển đồng thời phù hợp với hứng thú,
năng lực cá nhân cũng như hồn cảnh gia đình.
HN là hoạt động có tính chất xã hội rộng rãi. Để tiến hành HN cho thế hệ trẻ
cần có sự tham gia của gia đình, nhà trường, nhà máy và các cơ quan đồn thể khác.
Thực tế đã cho thấy rằng, không thể riêng cơ quan nào đảm nhiệm cơng tác HN mà
có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội. Điều này thể hiện trách nhiệm của xã hội, của
mỗi cá nhân đối với tương lai của thế hệ trẻ, đối với tương lai của đất nước.
HN là quá trình GD liên tục từ những năm đầu của trường phổ thơng đến q
trình học nghề và hoạt động nghề nghiệp của con người. GDHN không phải là
chuyện một sớm một chiều mà là cả một q trình lâu dài và có sự phối hợp của
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Quá trình GDHN cho HSPT là quá trình định hướng nghề nghiệp, là quá trình
giáo dục liên tục, giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức , tư tưởng, giáo dục lao động,
thông tin định hướng nghề nghiệp. Đó là q trình theo dõi, phát hiện, bồi dưỡng tri
thức kĩ năng và thái độ cần biết; quá trình củng cố sức khỏe và khả năng tâm sinh lý
để định hướng cho các em.
Bản thân hướng nghiệp là một q trình dạy học phân hố. Dưới những tác
động hướng nghiệp, học sinh sẽ từng bước xác định con đường nghề nghiệp tương
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nơng Nghiệp
lai. Cơng việc này địi hỏi ở nhà trường sự cơng phu theo dõi học sinh trong q
trình học hành, đồng thời lại phải có năng lực để tư vấn cho học sinh. Cái khó trong
hướng nghiệp là khơng đóng khung cứng nhắc vào một nghề nào đó với một học
sinh cụ thể, mà phải mở ra nhiều nghề khác nhau để học sinh tự chọn. Trong hướng
nghiệp, cần phải có sự động viên tinh thần và đạo đức để học sinh thấy được những
hoạt động sản xuất, những nghề mà xã hội đang cần nhân lực. Từ đó, các em học
sinh sẽ xây dựng cho mình lý tưởng nghề nghiệp.
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDHN cho HS THPT.
Hướng nghiệp là một nhiệm vụ mang đầy tinh thần trách nhiệm của nhà giáo,
của cán bộ quản lý giáo dục trước từng học sinh. Trong quá trình hướng nghiệp,
người ta phải nghiên cứu học sinh để phát hiện ra những tài năng, những thiên
hướng phát triển khác nhau giữa chúng, dự báo sự phát triển nhân cách của từng học
sinh trong tương lai, từ đó tư vấn cho từng em về nghề nên chọn.
Một điều không kém phần quan trọng của giáo dục hướng nghiệp là giới thiệu
cho học sinh về hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để học sinh có được sự hiểu biết
về những nghề sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai, những nghề khơng có
nhu cầu nhiều về nhân lực và những nghề mới xuất hiện. Trong điều kiện tiến hành
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà cơ cấu
lao động - nghề nghiệp cũng thay đổi theo. Những thông tin này hết sức cần thiết, có
thể giúp cho học sinh định hướng vào những nghề mà đất nước đang cần phát triển.
Mục tiêu giáo dục của trường trung học không chỉ là đào tạo những học sinh tốt
nghiệp được bậc học này, mà quan trọng hơn là sau khi rời nhà trường, mỗi học sinh
phải tự khẳng định được hướng đi tiếp của mình. Các em có thể đi học tiếp hoặc
kiếm được việc làm. Nói cho cùng, mỗi học sinh trước sau sẽ trở thành những người
sống với nghề nghiệp mà mình đã chọn. Tuy nhiên, khơng phải cứ thích nghề nào
thì sẽ chọn nghề ấy, bởi điều này còn phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân. Do
vậy, nhà trường phải có khả năng vẽ lên bức tranh rõ nét về năng lực của từng học
sinh, giúp các em đối chiếu được những đặc điểm tâm - sinh lý của riêng mình với
những yêu cầu về người lao động mà một nghề cụ thể đang đặt ra. Đó là việc xác
định sự phù hợp nghề.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
Trong giáo dục hướng nghiệp, để làm rõ mức độ phù hợp nghề của mỗi học
sinh, nhà trường phải tiến hành nhiều công việc với nhiều phương pháp khác nhau,
nhờ đó học sinh tự trả lời được 3 câu hỏi sau khi định chọn một nghề:
¾ Có thực là mình thích nghề này khơng (tức là có hứng thú với nghề đó
khơng)?
¾ Cá nhân mình có thể theo đuổi nghề này khơng (tức là có năng lực về
nghề đó khơng)?
¾ Hiện nay, nhu cầu nhân lực của nghề này như thế nào?
Thực tế hiện nay cho thấy, học sinh trung học của chúng ta q ít thơng tin về
nghề nghiệp trong xã hội nên đã tỏ ra rất lúng túng khi viết đơn xin học tiếp một
trường hoặc xin làm việc tại một cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó sau
khi tốt nghiệp. Hiện tượng học sinh trung học đổ xô thi vào một trường đại học để
rồi phải hứng chịu cảnh cả trăm người thi mà nhà trường chỉ chọn lấy một. Chỉ
riêng tình trạng này đã gây ra những phức tạp trong tâm lý thi cử: số người trúng
tuyển vào các trường đại học trong mỗi kỳ thi chỉ khoảng ba, bốn trăm ngàn, số
người bị gạt lại có tới trên dưới một triệu. Người phấn khởi vui vẻ ít hơn người đau
khổ bởi cảm giác thất bại. Nhiều năm qua chúng ta chưa có cách nào khắc phục
được hiện tượng nói trên. Song, có thể nói một cách chắc chắn rằng, nếu làm tốt
công tác giáo dục hướng nghiệp trong những năm học sinh ngồi trên ghế nhà trường
trung học và nếu công tác tư vấn hướng nghiệp luôn luôn được coi trọng thì sẽ hạn
chế được rất nhiều hiện tượng nêu lên trên đây.
Bản thân hướng nghiệp là một quá trình dạy học phân hoá. Dưới những tác
động hướng nghiệp, học sinh sẽ từng bước xác định con đường nghề nghiệp tương
lai. Cơng việc này địi hỏi ở nhà trường sự cơng phu theo dõi học sinh trong quá
trình học hành, đồng thời lại phải có năng lực để tư vấn cho học sinh. Cái khó trong
hướng nghiệp là khơng đóng khung cứng nhắc vào một nghề nào đó với một học
sinh cụ thể, mà phải mở ra nhiều nghề khác nhau để học sinh tự chọn. Trong hướng
nghiệp, cần phải có sự động viên tinh thần và đạo đức để học sinh thấy được những
hoạt động sản xuất, những nghề mà xã hội đang cần nhân lực. Từ đó, các em học
sinh sẽ xây dựng cho mình lý tưởng nghề nghiệp. Có rất nhiều việc ở vùng sâu,
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
vùng xa, ở những nơi mở ra các lĩnh vực sản xuất mới đang rất cần nhân lực. Nếu
thanh niên - học sinh chỉ chọn nơi làm việc mà khơng chọn nghề, chỉ tính đến
những nghề để mà có việc làm, khơng có hồi bão về sự phát triển tương lai, ngại
nói đến phấn đấu cho phù hợp với nghề v.v.. thì đất nước khơng thể tiến nhanh
được.
GDHN phải hướng vào mục tiêu "phát triển con người bền vững". Việc này đòi
hỏi nhà trường phải tăng cường giáo dục giá trị, làm cho học sinh được quy chiếu về
một hệ giá trị mới mà xã hội hướng tới. Trong hệ thống giá trị cần được giáo dục
cho học sinh, lao động nghề nghiệp một cách có văn hố (văn hoá lao động) là một
giá trị lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ giáo dục giá trị khơng thơi thì mới là điều kiện đủ.
Vấn đề phải là bảo đảm chất lượng giáo dục khoa học và công nghệ. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào chương trình và sách giáo khoa mới.
Học sinh có tri thức tốt hơn thì sẽ lao động nghề tốt hơn, và hệ quả tất yếu là có
chất lượng cuộc sống cao hơn. Nhà nghiên cứu Aleksandra Kornhauser cho rằng, tri
thức gắn chặt với giá trị sẽ tạo thành sự thơng thái. Đó là ý kiến hồn tồn đúng.
Nếu nhà trường của chúng ta có chương trình giáo dục hiện đại, có sách giáo khoa
tốt và biết tích hợp trong mỗi học sinh những tri thức mới cùng với những giá trị lao
động thì chúng ta sẽ chuẩn bị tốt những lao động tương lai có chất lượng cao, có đầy
đủ năng lực sáng tạo trong nghề nghiệp.
GDHN phải gắn liền với lao động sản xuất, với cuộc sống xã hội đang sơi động
bên ngồi. Trường trung học của chúng ta đã có những lúc mở rộng hoạt động của
học sinh ra khỏi bốn bức tường của mình cho các em được tiếp cận với lao động sản
xuất của công, nông, được làm quen với những kỹ thuật và cơng nghệ đang được áp
dụng trong xí nghiệp v.v.. Hiện nay, nhiều trường của chúng ta đã không làm được
điều đó hoặc đã khơng muốn làm điều đó. Hoạt động của nhà trường khơng lưu
thơng ra bên ngồi sẽ bế tắc trong việc chuẩn bị tốt cho học sinh đi vào cuộc sống
lao động của người lớn.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Cử Nhân Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
1.5. Cấu trúc của công tác HN.
Cấu trúc của công tác hướng nghiệp (CTHN) được Giáo sư K.K Platônốp thể
hiện rõ qua mơ hình tam giác hướng nghiệp.
Hình 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp và các hình thức hướng nghiệp của
K.K Platônốp. (Lê Hồng Minh, 2001) [4, Trang 32]
1.5.1. Nội dung của CTHN.
1.5.1.1. Các nghề và yêu cầu của nghề.
Ngày nay xã hội tồn tại rất nhiều ngành nghề khác nhau với những yêu cầu
khác nhau tương ứng. Do đó có rất nhiều cơ sở để các nhà nghiên cứu phân loại
nghề như:
¾ Phân loại theo hình thức lao động
9 Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo.
9 Lĩnh vực sản xuất.
¾ Phân loại theo sự đào tạo.
9 Lao động đã qua đào tạo.
9 Lao động không qua dào tạo.
SVTH: Nguyễn Thanh Bằng.
14