Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT CỎ CHÁC VÀ CỎ LỒNG VỰC TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA THUỐC GF – 3162 XỬ LÝ Ở 12 NGÀY SAU SẠ TẠI ĐỨC HUỆ LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT CỎ CHÁC VÀ CỎ
LỒNG VỰC TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA
THUỐC GF – 3162 XỬ LÝ Ở 12 NGÀY
SAU SẠ TẠI ĐỨC HUỆ - LONG AN

: BẢO VỆ THỰC VẬT

Nghành
Niên Khóa

: 2009-2013

Sinh Viên Thực Hiện

: TRIỆU VĂN TỰ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2013


i

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC DIỆT CỎ CHÁC VÀ CỎ
LỒNG VỰC TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA
THUỐC GF – 3162 XỬ LÝ Ở 12 NGÀY
SAU SẠ TẠI ĐỨC HUỆ LONG AN



Tác giả
TRIỆU VĂN TỰ

Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kĩ sƣ ngành Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. VÕ THỊ THU OANH
Thầy NGUYỄN HỮU TRÚC

Tp. Hồ Chí Minh 08 / 2013


ii

LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành gởi lời biết ơn đến ba mẹ, ngƣời đã dày công sinh
thành, nuôi dƣỡng, dạy dỗ con nên ngƣời và có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy cô trong Bộ môn Bảo
Vệ Thực Vật, thuộc Khoa Nông Học, trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian học tập.
Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn cô Võ Thị Thu Oanh và
thầy Nguyễn Hữu Trúc đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cháu cũng xin đƣợc gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình bác Võ Hoàng Minh
cùng toàn thể các anh chị tại Ấp Vinh, xã Mỹ Thạnh Tây, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An đã
tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ cháu trong suốt thời gian thực tập tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn bạn Kiệt, Lâm, Triều cùng các bạn sinh viên lớp Bảo Vệ Thực Vật

khóa 35 đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ khi thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn!
Tháng 08/2013
Sinh viên
Triệu Văn Tự


iii

TÓM TẮT
Triệu Văn Tự, 2013. Đề tài “Đánh giá hiệu lực diệt cỏ chác và cỏ lồng
vực trên ruộng lúa sạ của thuốc GF – 3162 xử lý ở 12 ngày sau sạ tại Đức
Huệ - Long An” đã đƣợc tiến hành tại Ấp Vinh, xã Mỹ Thạnh Tây, huyện Đức
Huệ - Long An, thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013. Thí nghiệm đƣợc bố
trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 6 nghiệm thức (5
nghiệm thức xử lý thuốc và 1 nghiệm thức đối chứng không xử lý thuốc) và 4 lần
lặp lại, mỗi ô cơ sở là 20m2.
Kết quả thu đƣợc:
+ Về thành phần và mật số cỏ:
Trên ruộng thí nghiệm hiện diện rất ít loài cỏ dại, chỉ có 2 loài cỏ thuộc 2
nhóm cỏ chác lác và nhóm hòa bản. Trong đó cỏ chác chiếm đa số với mật số cỏ
là 964,8 cây/m2, chiếm khoảng 99,2% trên ruộng thí nghiệm. Còn lại cỏ lồng vực
chỉ có mật số 7,0 cây/m2, chiếm 0,8% trên ruộng thí nghiệm.
+ Về hiệu lực diệt cỏ của các nghiệm thức thí nghiệm:
- Đối với cỏ lồng vực: thuốc GF-3162 ở các liều lƣợng 30g a.i./ha và 40g
a.i./ha có khả năng khống chế về mật số và sinh khối cỏ lồng vực rất tốt với hiệu
lực diệt cỏ tính theo cả mật số và trọng lƣợng đạt 100%, cao hơn nhiều so với
hiệu lực diệt cỏ lồng vực của thuốc GF-2978(30g a.i./ha) và Nominee 100OF
(200g a.i./ha) với hiệu lực diệt cỏ lần lƣợt là 83,6% đến 85,5% và 74,1% đến

83,0%. Nhƣng thuốc GF-3162 khi xử lý ở liều lƣợng 20g a.i./ha có hiệu lực diệt
cỏ thấp hơn từ 83,8% đến 87,5%.
- Đối với cỏ chác: thuốc GF-3162 ở các liều lƣợng 30g a.i./ha và 40g
a.i./ha có hiệu lực diệt cỏ từ 91,9% đến 99,2% cao hơn nhiều so với hiệu lực diệt
cỏ chác ở các nghiệm thức xử lý thuốc GF-2978 (30g a.i./ha) và Nominee 100OF
(200g a.i./ha) với hiệu lực diệt cỏ lần lƣợt là 78,5% đến 85,1% và 44,3% đến
45,4%.
+ Về ngộ độc thuốc của lúa ở các nghiệm thức thí nghiệm:
Thuốc GF-3162 khi xử lí ở liều lƣợng 20g a.i./ha gây ngộ độc nhẹ cho lúa
ở cấp 2 và 3, tƣơng đƣơng với cấp độ độc của lúa khi xử lý thuốc GF-2978.Tuy


iv

nhiên khi tăng liều lƣợng thuốc GF-3162 lên 30g a.i./ha và 40g a.i./ha đã gây ngộ
độc cho lúa ở cấp 4 và cấp 5. Riêng ở nghiệm thức xử lý thuốc Nominee 100OF
(200g a.i./ha) không gây ngộ độc cho lúa.
+ Về năng suất lúa của các nghiệm thức thí nghiệm:
Các nghiệm thức xử lý thuốc GF-3162 ở cả 3 liều lƣợng đều cho năng suất
cao từ 4,173 tấn/ha trở lên. Hai nghiệm thức xử lý thuốc GF-2978 và Nominee có
năng suất lần lƣợt là 3,869 tấn/ha và 1,330 tấn/ha. Riêng nghiệm thức đối chứng
có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 0,633 tấn/ha.


v

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...........................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii

MỤC LỤC................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... ix
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích........................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................ 2
1.2.3 Giới hạn của đề tài ............................................................................................ 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại .................................................................................. 3
2.1.1 Một số định nghĩa về cỏ dại .............................................................................. 3
2.1.2 Phân loại cỏ dại ................................................................................................ 3
2.1.3 Tác hại của cỏ dại ............................................................................................. 4
2.1.4 Đặc điểm cỏ dải trên ruộng lúa ......................................................................... 4
2.1.4.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản ................................................................. 4
2.1.4.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều ......................................... 5
2.1.4.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền ....................................... 5
2.1.4.4 Tính miên trạng của cỏ dại ............................................................................. 5
2.1.4.5 Cỏ dại giữ sự nẩy mầm rất lâu........................................................................ 6
2.1.4.6 Hiện tƣợng nảy mầm không điều ở cỏ dại ...................................................... 6
2.1.4.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao .............................. 6
2.2 Mối quan hệ giữa cỏ dại và cây trồng .................................................................. 6
2.2.1 Sự xâm nhập của cỏ dại .................................................................................... 7
2.2.2 Sự cạnh tranh của cỏ dại ................................................................................... 7


vi

2.3 Các biện pháp kiểm soát cỏ dại trên ruộng lúa ..................................................... 8

2.3.1 Phƣơng pháp gieo trồng .................................................................................... 8
2.3.2 Nƣơng mạ ......................................................................................................... 8
2.3.3 Mật độ .............................................................................................................. 8
2.3.4 Quản lý nƣớc .................................................................................................... 9
2.3.5 Thời điểm diệt cỏ .............................................................................................. 9
2.3.6 Nhổ cỏ tay ...................................................................................................... 10
2.3.7 Biện pháp hóa học .......................................................................................... 10
Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................................................... 13
3.1 Điều kiện thí nghiệm ......................................................................................... 13
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm ....................................................................................... 13
3.1.2 Thời gian thí nghiệm ....................................................................................... 13
3.1.3 Điều kiện thời tiết khí hậu ............................................................................... 13
3.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................ 13
3.2.1 Giống.............................................................................................................. 13
3.2.2 Phân bón ......................................................................................................... 13
3.2.3 Các thuốc và dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm .............................................. 14
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm .................................................................................... 14
3.1.1 Các nghiệm thức thí nghiệm ........................................................................... 14
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 14
3.3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................... 14
3.3.4 Kỹ thật canh tác .............................................................................................. 16
3.4 Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................................................... 16
3.4.1 Xác định thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại trên
ruộng thí nghiệm ..................................................................................................... 16
3.4.2 Xác định hiệu lực diệt cỏ dại của các loại thuốc thí nghiệm trên ruộng lúa...... 17
3.4.2.1 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến mật số và trọng lƣợng cỏ tƣơi của
các loài cỏ dại .......................................................................................................... 17
3.4.2.2 Hiệu lực diệt cỏ của các thuốc thí nghiệm .................................................... 17
3.4.3 Ảnh hƣởng của các loại thuốc thí nghiệm đến sinh trƣởng và năng suất lúa .... 18
3.4.3.1 Đánh giá độc tính của thuốc đối với lúa ....................................................... 18



vii

3.4.3.2 Chiều cao cây lúa ......................................................................................... 18
3.4.3.3 Đếm số nhánh/m2 ......................................................................................... 18
3.4.3.4 Các yếu tố cấu thành năng suất .................................................................... 18
3.5 Xử lý số liệu ...................................................................................................... 19
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 20
4.1 Thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại .............................. 20
4.2 Xác định hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc thí nghiệm trên ruộng lúa sạ .......... 22
4.2.1 Ảnh hƣởng của các loa ̣i thuố c thí nghiê ̣m đế n mâ ̣t số và trọng lƣơ ̣ng cỏ tƣơi
của các loa ̣i cỏ da ̣i ................................................................................................... 22
4.2.2 Hiệu lực diệt cỏ dại của các loại thuốc ............................................................ 24
4.3 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến sinh trƣởng và năng suất lúa .............. 29
4.3.1 Đánh giá độc tính của thuốc đối với lúa .......................................................... 29
4.3.2 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến chiều cao và số nhánh lúa ............... 31
4.3.3 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa
và năng suất lúa ....................................................................................................... 32
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 36
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 36
5.2 Đề nghị .............................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 38
PHỤ LỤC................................................................................................................ 39


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Đắp bờ ruộng thí nghiệm ....................................................................... 15

Hình 3.2 Ruộng sau khi cắm bảng ........................................................................ 15
Hình 3.3 Các nghiệm thức thí nghiệm (lần lặp lại II và III) .............................. 16
Hình 4.1 Các loại cỏ hiện diện trên ruộng thí nghiệm ......................................... 21
Hình 4.2 Sự khác biệt về mật số cỏ của thuốc GF-3162 ở liều lƣợng 20g a.i./ha
so với đối chứng ..................................................................................................... 27
Hình 4.3 Sự khác biệt về mật số cỏ của thuốc GF-3162 ở liều lƣợng 30g a.i./ha
so với đối chứng ..................................................................................................... 27
Hình 4.4 Sự khác biệt về mật số cỏ của đối chứng với các nghiệm thức khác .... 28
Hình 4.5 Sự khác biệt về mật số cỏ của đối chứng với nghiệm thức xử lý thuốc
Nominee 100OF (200g a.i./ha) ............................................................................... 28
Hình 4.6 Triệu chứng ngộ độc của thuốc GF-2978 so với đối chứng .................. 29
Hình 4.7 Triệu chứng ngộ độc của thuốc GF-3162 so với đối chứng .................. 29
Hình 4.8 Triệu chứng ngộ độc của thuốc GF-3162 ở liều lƣợng 40 và 30g a.i/ha29
Hình 4.9 Triệu chứng ngộ độc của thuốc GF-3162 ở liều lƣợng 20 và 30g a.i/ha29
Hình 4.10 Triệu chứng ngộ độc của thuốc GF-3162 ở liều lƣợng 30 g.a.i/ha
(phải) so với thuốc Nominee 100OF (trái) ............................................................ 29
Hình 4.11 Hạt chắc (trái) và hạt lép (phải) .............Error! Bookmark not defined.


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Các nghiệm thức thí nghiệm .................................................................. 14
Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí ............................................................................................. 15
Bảng 3.3 Bảng phân cấp mức độ ngộ độc thuốc cỏ đối với cây lúa ..................... 18
Bảng 4.1 Thành phần, mật số và sự phổ biến của các loài cỏ dại trên ruộng thí
nghiệm .................................................................................................................... 20
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của các thuố c thí nghiêm
̣ đế n mâ ̣t số cỏ da ̣i ...................... 22
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến trọng lƣợng tƣơi của các

loài cỏ ..................................................................................................................... 24
Bảng 4.4 Hiệu lực diệt cỏ dại của các thuốc thí nghiệm tính theo mật số cỏ ...... 25
Bảng 4.5 Hiệu lực diệt cỏ dại của các thuốc thí nghiệm tính theo trọng lƣợng cỏ
tƣơi ......................................................................................................................... 25
Bảng 4.6 Mức độ ngộ độc thuốc cỏ của cây lúa ở các nghiệm thức thí nghiệm .. 30
Bảng 4.7 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến chiều cao và số nhánh lúa .. 31
Bảng 4.8 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến số hạt chắc và lép trên bông
lúa ........................................................................................................................... 33
Bảng 4.9 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến số bông/m2, trọng lƣợng
1000 hạt lúa và năng suất lý thuyết ...................................................................... 34
Bảng 4.10 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm dến năng suất lúa thực thu ..... 35


1

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cỏ dại là một trong bốn nhóm dịch hại quan trọng nhất trên ruộng lúa,
cùng với sâu, bệnh và chuột. Thiệt hại do cỏ dại gây ra đối với lúa là rất lớn. Theo
thống kê ở các nƣớc trồng lúa châu Á, cỏ dại có thể làm giảm tới 60% năng suất
lúa, trong đó nhóm cỏ chác lác chiếm trên 50% thiệt hại (Nguyễn Mạnh Chinh và
Mai Thành Phụng, 1999). Ở nƣớc ta, nhiều yếu tố làm ảnh hƣởng năng suất lúa
trong đó thiệt hại do cỏ dại là một trong những nhân tố chính. Trung bình giảm
năng suất do cỏ trên lúa sạ khoảng 46% (Dƣơng Văn Chín, 2000).
Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, chất dinh dƣỡng và nƣớc với cây lúa, là nơi lƣu
tồn và lan truyền nhiều loại sâu, bệnh hại, làm tăng chi phí sản xuất. Cỏ dại cũng
là nơi trú ẩn của chuột phá hại lúa. Hạt cỏ lẫn trong lúa sau thu hoạch làm giảm
chất lƣợng và giá trị của lúa gạo. Căn cứ vào nghiên cứu của tổ chức môi trƣờng
hàng đầu Land Care của New Zealand, cỏ dại gây thiệt hại 95 tỷ đô la mỹ mỗi

năm do làm giảm sản lƣợng lƣơng thực thực phẩm trên toàn cầu so với 85 tỷ đô la
bởi bệnh cây ,46 tỷ đô la bở côn trùng và 2,4 tỷ đô la bởi các động vật có xƣơng
sống ( không kể con ngƣời). Điều đó có nghĩa rằng nếu muốn gia tăng sản xuất,
những điều kiện đầu tiên bắt buộc phải làm là cải thiện phƣơng thức quản lí cỏ dại
(Dƣơng Văn Chín, 2009).
Trong những biện pháp phòng trừ cỏ dại thì biện pháp hóa học, sử dụng
thuốc diệt cỏ đúng phƣơng pháp sẽ đạt hiệu quả diệt cỏ cao, tiết kiệm nhiều công
lao động.
Nhằm nghiên cứu bổ sung thêm danh mục thuốc diệt cỏ trên ruộng lúa tại
Việt Nam, đặt biệt ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long một loại thuốc diệt cỏ mới,


2

đề tài “Đánh giá hiệu lực diệt cỏ chác và cỏ lồng vực trên ruộng lúa sạ của
thuốc GF – 3162 xử lý ở 12 ngày sau sạ tại Đức Huệ Long An” đƣợc thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm ra liều lƣợng thuốc GF-3162 diệt tốt các loài cỏ trên ruộng lúa sạ tại
Đức Huệ-Long An.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định thành phần, mật số và mức độ phổ biến của các loài cỏ dại hiện
diện trên ruộng lúa thí nghiệm.
So sánh hiệu lực diệt các loài cỏ dại (%) của các liều lƣợng thuốc trên
ruộng lúa và các thuốc sử dụng phổ biến ở địa phƣơng.
Ảnh hƣởng của các loại thuốc thí nghiệm đến sinh trƣởng và năng suất lúa.
1.2.3 Giới hạn của đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013.
Do thuốc mới, chƣa có tên thƣơng mại trên thị trƣờng nên đề tài chỉ đánh
giá hiệu lực diệt cỏ của thuốc mà chƣa đánh giá hiệu quả kinh tế.



3

Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại
2.1.1 Một số định nghĩa về cỏ dại
Cỏ dại là cây mọc không đúng chỗ hoặc mọc ở chỗ không mong muốn,
mọc lên không do gieo trồng mà gây thiệt hại nhiều hơn sinh lợi, là cây hoặc bộ
phận của cây tác hại đến những mục tiêu của con ngƣời.
Cỏ dại là các cây mọc không theo ý muốn trên các diện tích canh tác mà
con ngƣời tác động lên, bên cạnh những cây trồng nông nghiệp (Nguyễn Hữu
Trúc, 2011).
2.1.2 Phân loại cỏ dại
Có rất nhiều cách phân loại cỏ dại khác nhau, tuy nhiên dựa vào hình thái
có thể phân loại cỏ dại làm 3 nhóm:
Đặc điểm thực vật học

Nhóm
cỏ
Hòa bản

Rễ
Chùm, mọc nông

Thân




Thân thảo, hình tròn Có bẹ lá và phiến lá hẹp,
hoặc oval, rỗng, có gân lá song song, lá mọc
phân đốt

cách theo nhiều hƣớng khác
nhau

Chác lác

Chùm, mọc nông

Thân thảo, hình tam Không có bẹ lá, phiến lá
giác, đặc ruột, không hẹp, ngân lá song song, lá
phân đốt

Lá rộng

Cọc, ăn sâu vào đất

mọc thành 3 hƣớng

Thân thảo hoặc gỗ, có Lá rộng, có nhiều hình dạng
nhiều hình dang khác khác nhau, gân lá hình mạng
nhau

lƣới


4


2.1.3 Tác hại của cỏ dại
Theo tài liệu của FAO (trích dẫn bỡi Nguyễn Hữu Trúc, 2011), cỏ dại gây
ra thiệt hại 11,5% tổng sản lƣợng nông nghiệp trên toàn thế giới, tổng thất thu là
287.500.000 tấn sản phẩm. Tùy ở mức độ phát triển của nông nghiệp, con số thiệt
hại ở các nƣớc khác nhau (5% ở các nƣớc phát triển; 10% ở các nƣớc trung bình
và thiệt hại lên đến 25% ở các nƣớc kém phát triển).
Cỏ dại gây tốn rất nhiều công lao động. Ở hầu hết các nƣớc nhiệt đới,
ngƣời nông dân phải mất khoảng 100 – 780 công lao động trên mỗi ha cho việc
phòng trừ cỏ dại bằng những dụng cụ thô sơ và các biện pháp khác.
Cỏ dại làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng do cạnh tranh về
ánh sáng, dinh , dƣỡng, nƣớc và không gian (Kropff, 1993) làm cho cây trồng
không đủ điều kiện sống nên sinh trƣởng và phát triển kém, cho năng suất thấp,
phẩm chất của nông sản cũng giảm sút.
Cỏ dại là kí chủ của sâu bệnh: các cây cỏ dại cùng họ, bộ hay có những đặc
điểm giống với cây trồng là những kí chủ tốt cho sâu bệnh. Ngoài ra cỏ dại còn
tạo sự thay đổi về ẩm độ, nhiệt độ trên ruộng, thƣờng là điều kiện thích hợp cho
sự phát triển của sâu bệnh.
Cỏ dại làm tăng thêm giá thành của sản phẩm, việc trừ cỏ dại phải tốn thêm
công lao động và phƣơng tiện máy móc, nhiên liệu, hóa chất làm tăng thêm chi
phí và giá thành trong sản xuất nông nghiệp. Cỏ dại làm tăng chi phí làm đất, tăng
chi phí thu hoạch.
Bên cạnh đó cỏ dại còn gây hao tổn về kinh tế do chi phí dùng để phòng
trừ, làm sạch cỏ thủy sinh trong các ao hồ nuôi thủy sản, mất bớt nƣớc ở các ao hồ
tự nhiên hoặc hồ chứa. Các phí tổn phi nông nghiệp nhƣ trẻ em bỏ học lo làm cỏ
kịp thời vụ cho gia đình, cản trở tầm nhìn xa trên các con đƣờng và các hoạt động
giải trí, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và giá trị đất đai.
2.1.4 Đặc điểm cỏ dải trên ruộng lúa
2.1.4.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản
Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản để thích ứng với điều kiện tự nhiên.
Càng nhiều hình thức thì lan truyền càng mạnh và khi điều kiện tự nhiên thay đổi

thì có ít nhất một hình thức sinh sản để lan truyền.


5

Các hình thức sinh sản chủ yếu của cỏ dại:
Sinh sản hữu tính: Hạt là bộ phận chính để sinh tồn và phát triển.
Sinh sản vô tính: Thân bò (đoạn thân nhỏ dài phát triển bì trên mặt đất tạo
ra rễ và cây con mới); thân ngầm (thân phát triển dƣới mặt đất sinh ra rễ và mầm
hình thành cây con); củ; thân và rễ.
2.1.4.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều
Nhìn chung số hạt của một cây cỏ dại thƣờng lớn hơn số lƣợng hạt của một
cây trồng rất nhiều. trong đó đặc biệt ở một số loài nhƣ cỏ dền (amarathus sp.) có
tới hơn 500.000 hạt/cây.
Mầm ngủ trên một đoạn thân hay trên một đơn vị trọng lƣợng của cỏ dại
sinh sản vô tính cũng nhiều hơn so với một đoạn thân cây trồng có trọng lƣợng và
chiều dài tƣơng đƣơng. Nhƣ: 1m dây khoai lang có 20- 30 mầm ngủ trong khi với
chiều dài tƣơng đƣơng cỏ tranh có tới 100 – 150 mầm ngủ.
2.1.4.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền
Sau khi chín, hạt cỏ dại dễ rơi khỏi cây và rụng xuống đất. cỏ dại có thể lan
truyền từ ruộng này sang ruộng khác, từ vùng này sang vùng khác, nƣớc này đến
nƣớc khác và thậm chí có thể lan truyền giữa các châu lục với nhau bằng nhiều
con đƣờng: nhờ gió, nƣớc, động vật và cả con ngƣời.
2.1.4.4 Tính miên trạng của cỏ dại
Ngủ nghỉ của cỏ dại là trạng thái ngừng phát triển giúp cho cỏ đảm bảo sự
tồn sinh của nó. Hiện tƣợng này gây khó khăn cho việc phòng trừ cỏ. Hạt cỏ có
thời kì ngủ nghỉ, đây là thời gian cần cho sự biến đổi, hình thành phôi mầm, phôi
nhũ đầy đủ về các cơ quan, về cấu tạo các thành phần sinh hóa, tỉ lệ và khối lƣợng
của chúng.
Ngủ bẩm sinh: hạt đƣợc bao bọc bởi một loại vỏ không thấm hoặc chứa các

nội sinh có tính ức chế sự nảy mầm.
Ngủ do điều kiện tạo ra: Cỏ thƣờng nảy mầm khi có điều kiện thích hợp,
nếu gặp điều kiện bất lợi hạt sẽ chuyển qua dạng ngủ và sau đó sẽ không nảy mầm
đƣợc dù điều kiện có trở nên thuận lợi.
Ngủ bắt buộc: Khi gặp một trong các yếu tố môi trƣờng bất lợi về độ ẩm,
nhiệt độ, oxygen.


6

2.1.4.5 Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu
Rất nhiều loài cỏ dại có thể giữ sự nảy mầm của mình sau 15 – 20 năm. Ở
Mỹ sau khi chôn vùi dƣới đất 29 năm, 51 loại cỏ trong số 107 loại thí ngiệm vẫn
có những hạt nảy mần, thậm chí loài vesbascum blattaria vẫn còn có thể nảy mầm
đƣợc ở năm thứ 80.
Ở trong môi trƣờng nƣớc, hạt cỏ vẫn giữ đƣợc sự nảy mầm khá lâu. Tuy
vậy, trong môi trƣờng nƣớc hạt cỏ không giữ đƣợc sức nảy mầm lâu nhƣ môi
trƣờng đất và không khí.
2.1.4.6 Hiện tƣợng nảy mầm không điều ở cỏ dại
Hiện tƣợng này có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Hạt chín không đều, cùng rụng một lúc nhƣng chín trƣớc thì mọc trƣớc.
+ Vỏ dày mỏng khác nhau.
+Hạt có mức độ chín giống nhau nhƣng gặp điều kiện ngoại cảnh khác
nhau thì khả năng nảy mẩm khác nhau.
2.1.4.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao
Cỏ dại có tính biến động lớn về sinh lý, hình thái và phản ứng về môi
trƣờng xung quanh. Đặc tính này của cỏ dại nhiều hơn cây trồng là do nó đã qua
chọn lọc tự nhiên khá lâu và những biến đổi ngoại cảnh do con ngƣời gây ra khi
tác động vào đồng ruộng. Các thay đổi là:
- Thay đổi thời gian sinh trƣởng và phát dục.

- Thay đổi về sinh trƣởng và hình thái.
- Thay đổi về sinh lý.
Bên cạnh đó cỏ dại còn có khả năng chống chịu với điều kiện khắc nghiệt
của thời tiết rất tốt nhƣ chống lạnh, chống nóng, chiu hạn, chịu ngập, khả năng tồn
tại ở đất xấu và nghèo dinh dƣỡng cao.
2.2 Mối quan hệ giữa cỏ dại và cây trồng
Cỏ dại và cây trồng có chung một nhu cầu dinh dƣỡng, ánh sáng và độ ẩm.
sự cạnh tranh của cỏ thƣờng làm cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển kém. Đặc
biệt đối với lúa, sự cạnh tranh này làm lúa sinh trƣởng yếu, giảm khả năng đẻ
nhánh, giảm số bông, số hạt chắc trên bông, lúa dễ đổ ngã, năng suất thấp.


7

2.2.1 Sự xâm nhập của cỏ dại
Cùng với sự thay đổi về trình độ thâm canh trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp thì sự biến động về thành phần cỏ dại trên cây lúa nƣớc cũng có những
biểu hiện rõ rệt. Số lƣợng loại cỏ cũng nhƣ họ thực vật ngày càng có xu hƣớng đa
dạng hơn, mức độ phổ biến thay đổi tăng dần đối với các loại cỏ khó trị.
Trên ruộng lúa sạ, cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) là loại cỏ nguy
hiểm nhất, kế đến là cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis) ngày càng trở nên quan
trọng và khó phòng trị.
Lúa cỏ (Oryza sativa) là một loài dịch hại mới đƣợc phát hiện gần đây trên
ruộng lúa tại Việt Nam, mức độ gây hại càng nghiêm trọng ảnh hƣởng xấu đến
ngành trồng lúa ở nƣớc ta, lúa cỏ thƣờng xâm nhập nặng nhất là trong vụ hè thu.
Kết quả nghiên cứu của viện lúa đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy lúa
bắt đầu giảm khi có 12,2 tép lúa cỏ/m2 , tƣơng ứng với trọng lƣợng khô 55 gr/m2
thì năng suất lúa chỉ bằng 1/6 năng suất tại lô diệt sạch cỏ (Dƣơng Văn Chín,
2008).
2.2.2 Sự cạnh tranh của cỏ dại

Các thí nghiệm của Chang, 1970; Reissing và ctv, 1986 (trích dẫn bởi
Nguyễn Hữu Trúc, 2011) cho rằng cò lồng vực và cỏ chác lác làm giảm năng suất
lúa nhiều hơn khi tăng lƣợng đạm sử dụng, càng tăng lƣợng phân đạm cỏ càng
cạnh tranh với lúa gay gắt hơn. Khi thay đổi phân bón từ mức 160 kg đạm/ha, 80
kg lân/ha, 80kg kali/ha xuống còn một nửa, cỏ lồng vực làm giảm năng suất từ
89% xuống còn 69% tƣơng tự là 78% xuống 53% đối với cỏ lác mỡ, ngƣợc lại
góp phần gia tăng quần thể cỏ dại.
Tại các vùng quần thể lúa sạ ở đồng bằng Sông Cửu Long, năng suất lúa có
thể giảm đến 46% nếu để cỏ dại mọc tự nhiên và cạnh tranh suốt vụ (Dƣơng Văn
Chín, 2008). Các nghiên cứu của viện lúa gạo quốc tế IRRI cho thấy thiệt hại năng
suất do cỏ dại gây nên rất lớn nếu không đƣợc phòng trừ, cỏ dại có thể làm giảm
năng suất lúa từ 44 – 96% tùy thuộc vào biện pháp canh tác: nếu có tƣới nƣớc đối
với lúa cấy là 48%, lúa sạ 55%; nếu nhờ nƣớc trời ở vùng đất thấp, đối với sạ khô
là 74%, sạ mộng 61%, cấy 51%; nếu nhờ nƣớc trời ở vùng cao, đối với lúa rẫy là
96%.


8

2.3 Các biện pháp kiểm soát cỏ dại trên ruộng lúa
Theo Nguyễn Hữu Trúc, 2011: Có nhiều cách kiểm soát cỏ dại trên ruộng
lúa nhƣ cho ngập nƣớc, nhổ cỏ bằng tay, cào cỏ đẩy bẳng tay, trồng giống lúa
cạnh tranh cao, gieo trồng với mật độ thích hợp và sử dụng hóa chất. Các biện
pháp canh tác có ảnh hƣởng lớn đến quần thể cỏ dại trên ruộng lúa nhƣ: làm đất,
quản lý nƣớc, phƣơng pháp gieo trồng và quản lý phân bón. Kiểm soát cỏ dại trên
ruộng lúa gồm các biện pháp sau:
2.3.1 Phƣơng pháp gieo trồng
Lúa sạ thẳng có cỏ dại nhiều hơn lúa cấy, vì lúa cấy cây lúa mọc trƣớc cỏ
lấn át đƣợc cỏ. Tuy nhiên, do công lao động ở nông thôn ngày càng thiếu thốn và
giá công lao động ngày càng cao nên diện tích lúa sạ ƣớt ngày càng tăng nhanh

chóng. Ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay có trên 90% diện tích lúa sạ thẳng.
Ỏ những vùng đất phèn áp dụng biện pháp xạ ngầm để kiểm soát cỏ dại. Nếu mật
số cỏ dại ở ruộng lúa cấy làm giảm năng suất 20%, thì cùng mật số cỏ dại đó,ở
ruộng lúa sạ năng suất sẽ giảm 70%.
2.3.2 Nƣơng mạ
Cỏ dại không những cạnh tranh ngoài đồng ruộng sản suất mà còn cạnh
tranh trong nƣơng mạ. Mạ non rất nhạy cảm trong cạnh tranh và việc kiểm soát cỏ
dại trong nƣơng mạ là cần thiết để có những cây mạ tốt.
Cỏ lồng vực con thƣờng đƣợc cấy chung với cây mạ non vì rất khó phân
biệt để tách chúng ra. Cỏ này cạnh tranh mạnh và làm giảm năng suất lúa rất đáng
kể. Đối với loài cỏ này, việc nhổ bằng tay không hiệu quả và tốn nhiều công sức
vì hình dáng bên ngoài của chúng rất giống với cây lúa xử lý thuốc diệt cỏ ở
nƣơng mạ là hiệu quả và rẻ tiền chỉ khoảng 2USD cho 1000 m2 nƣơng mạ.
2.3.3 Mật độ
Xét về mặt cạnh tranh, sạ dày sẽ áp chế cỏ dại tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận
giảm do sạ dày tốn nhiều giống, cấy dày tốn nhiều công lao động. Ngoài ra sạ
hoặc cấy dày sẽ làm sâu bệnh phát triển mạnh. Vì thế, cần gieo sạ mật độ thích
hợp và kết hợp với các biện pháp khác để kiểm soát cỏ dại. Hiện nay có thể dùng
máy sạ hàng để gieo vừa tiết kiệm đƣợc lƣợng hạt giống và việc kiểm soát cỏ dại


9

cũng dẽ dàng. Với phƣơng pháp sạ này, lƣợng giống dùng trên một hecta (ha) vào
khoảng 100kg, ít hơn nhiều so với sạ bằng tay (180 – 200 kg/ha).
2.3.4 Quản lý nƣớc
Từ lâu, quản lý nƣớc đƣợc xem là công cụ hữu hiệu để kiểm soát cỏ dại
trên ruộng lúa nƣớc đất thấp. Ngập nƣớc, ngăn chặn sự nẩy mầm của nhiều loài cỏ
dại. Ngập nƣớc, mật số cỏ dại trên ruộng lúa sẽ giảm nhƣng có sự chuyển đổi các
loài từ cỏ nhóm hòa bản sang nhóm cỏ lá rộng.

Mực nƣớc ngập cạn và thời gian ngập nƣớc ngắn làm mật số cỏ trên ruộng
nhiều, dẫn đến năng suất thấp. Vì thế khi sử dụng nƣớc quản lý cỏ cần chú ý mực
nƣớc đủ ngập cỏ nhƣng không ngập lúa rất ít cỏ nẩy mầm khi mực nƣớc trong
ruộng hơn 10 cm.
Quản lý nƣớc kém góp phần gia tăng mật số cỏ dại, giảm hiệu quả các biện
pháp diệt cỏ khác, tốn nhiều thời gian trong việc quản lý cỏ dại. Để tăng khả năng
thành công trong việc kiểm soát cỏ dại suốt vụ, cần đảm bảo đủ lƣợng nƣớc trong
vòng 30 ngày đầu sau khi gieo trồng.
2.3.5 Thời điểm diệt cỏ
Trọng lƣợng cỏ khô càng gia tăng thì thời gian tốn cho làm cỏ và năng suất
lúa giảm càng nhiều. Làm cỏ không kịp thời dẫn đến hiệu quả sử dụng phân bón
kém, sử dụng nƣớc kém, hiệu quả của các khâu kĩ thuật khác giảm theo. Cỏ dại
phải đƣợc kiểm soát tốt ở giai đoạn cây trồng nhạy cảm với sự cạnh tranh, vào lúc
sự hiện diện của cỏ ở một mật độ nhất định sẽ dẫn đến năng suất giảm có ý nghĩa.
Giai đoạn cực trọng của sự cạnh tranh (critical period of weed – crop
competition): là khoảng thời gian ngắn trong đời sống của cây trồng mà việc diệt
cỏ đạt hiệu quả kinh tế tối đa. Năng suất cây trồng đạt đƣợc khi diệt cỏ ở giai đoạn
này tƣơng đƣơng với năng suất đạt đƣợc khi diệt cả vụ.
Thời điểm cực trọng này phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ: quần thể các loài cỏ
dại, đặc điểm sinh trƣởng của lúa và cỏ, biện pháp canh tác và môi trƣờng. Do đó
rất khó khẳng định thời gian nào cần làm cỏ và làm cỏ mấy lần. Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian từ 2 đến 6 tuần sau khi sạ hoặc cấy, phần lớn lúa thƣờng giảm
năng suất do sự cạnh tranh của cỏ dại. Theo Sharma 1977, giai đoạn cực trọng của
lúa sạ từ 10 – 20 ngày sau mọc.


10

2.3.6 Nhổ cỏ tay
Nhổ cỏ tay áp dụng phổ biến cho dù tốn nhiều công lao động, tiền bạc, nhổ

cỏ trên lúa cấy vào thời điểm thích hợp tốn 25 ngày công/ ha. Khi cấy hay sạ theo
hàng, cào cỏ đẩy tay có thể đƣợc dùng và số công lao động tốn trên một ha giảm
xuống còn 10 ngày công. Tuy nhiên, công nhổ cỏ còn phụ thuộc vào mật số cỏ
trên ruộng, cỏ dại mọc trên ruộng nhiều tốn nhiều công hơn.
2.3.7 Biện pháp hóa học
Song song với các biện pháp trên là biện pháp sử dụng thuốc hóa học lại trở
nên thực tế, hiệu quả và kinh tế để hạn chế sự cạnh tranh của cỏ dại. Mức độ áp
dụng phổ biến thuốc diệt cỏ tùy thuộc vào giá tƣơng đối so với công lao động, giá
lúa và các yếu tố kinh tế xã hội khác. Nơi nào lao động thiếu, giá lúa cao nơi đó
thuốc diệt cỏ thay thế đƣợc công lao động nhổ tay.
Để đảm bảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả cần thực hiện các
biện pháp sau:
Chọn thuốc
Để chọn đúng thuốc để diệt cỏ trên ruộng thì trƣớc hết cần phải biết đƣợc
thành phần cỏ dại trên ruộng lúa gồm nhóm cỏ nào và loài nào phổ biến cần diệt
để chọn những loại thuốc có phổ tác dụng thích hợp. Sau đó xem xét thêm các
điều kiện khác nhƣ độ bằng phẳng của ruộng, khả năng chủ động nƣớc để đáp ứng
yêu cầu của loại thuốc sử dụng. Có những loại thuốc khi phun đòi hỏi phải tuân
thủ việc quản lý nƣớc rất chặc chẽ thì mới mang lại hiệu quả phòng trừ cỏ cao và
an toàn với lúa.
tóm lại, để chọn đƣợc một loại thuốc sử dụng để diệt cỏ cho ruộng lúa cần
tuân theo các chỉ tiêu sau:
- Thuốc diệt cỏ phải có tính chọn lọc cao, an toàn cho lúa.
- Hiệu quả diệt cỏ cao, diệt đƣợc những loại cỏ chính trên ruộng lúa.
- Điều kiện sử dụng dễ dàng, thích hợp đặc điểm và khả năng canh tác của
từng ruộng.
- Giá cả hợp lý.


11


Thời gian xử lý thuốc
Phải xử lý thuốc đúng thời gian đã hƣớng dẫn với từng loại thuốc tùy theo
thuốc đó là thuốc tiền nảy mầm hay hậu nảy mầm. Không đƣợc tự động xử lý sớm
hơn hay muộn hơn sẽ làm giảm hiệu quả diệt cỏ hoặc sẽ làm cho lúa bị ngộ độc.
Thời gian dùng thuốc căn cứ vào tình hình nảy mầm và sinh trƣởng của cỏ
và lúa để đảm bảo diệt đƣợc nhiều cỏ nhất mà không hại lúa. Để dễ xác định, thời
gian này thƣờng đƣợc tính bằng thời gian sau sạ hoặc cấy trong điều kiện thời tiết
ấm áp bình thƣờng. Nếu ở điều kiện thời tiết lạnh nhƣ vụ đông xuân ở các tỉnh
phía Bắc, căn cứ thời gian dựa vào số lá tƣơng ứng trong điều kiện sinh trƣởng
bình thƣờng để định ngày phun thuốc. Ví dụ: thuốc butachlor thƣờng hƣớng dẫn
phun sau khi sạ 3 – 7 ngày trong điều kiện ấm áp, lúc này cây lúa có từ 1 – 2 lá
cũng là lúc hạt cỏ đang nảy mầm. Với lúa sạ thẳng trong vụ đông xuân ở các tỉnh
phía bắc, do trời lạnh lúa phát triển chậm nên khi phun thuốc phải dựa vào số lá
của cây lúa, không thể căn cứ vào số ngày sau khi gieo.
Trong trƣờng hợp sau khi gieo cấy không dùng thuốc trừ cỏ hoặc có dùng
nhƣng vì lý do nào đó mà hiệu quả diệt cỏ kém, cỏ nhiều và đã lớn thì phải dùng
thuốc diệt cỏ chọn lọc hậu nảy mầm. Tuy nhiên, cũng không nên dùng trễ quá sau
20 ngày kể từ khi gieo cấy, vì lúc này cỏ đã quá lớn, các loại thuốc đều không còn
hiệu quả.
Đúng liều lƣợng và nồng độ
Liều lƣợng là lƣợng thuốc ít nhất cần dùng cho một đơn vị diện tích để đảm
bảo tiêu diệt dịch hại xuống mức thấp nhất không gây hại cho cây trồng, thƣờng
tính bằng lít, kg thuốc thành phẩm hoặc thuốc nguyên chất cho 1 ha.
Nồng độ thuốc là độ pha loãng của thuốc trong nƣớc để phun trên cây,
thƣờng tính bằng % hoặc ml, gam thuốc thành phẩm trong một bình hoặc 10 lít
nƣớc. Nồng độ thuốc tính theo cơ sở lƣợng thuốc cần dùng và lƣợng nƣớc cần
phun.
Pha đúng nồng độ và phun đủ lƣợng nƣớc quy định để đảm bảo thuốc trang
trải đều và tiếp xúc với cỏ nhiều nhất, hiệu quả phòng trừ sẽ cao.

Đúng cách: Cần phun rải đều và cần chú ý những chổ cỏ dại tập trung
nhiều và không nên phun trùng lặp.


12

Dùng hỗn hợp thuốc:
Hổn hợp hai hay nhiều hóa chất diệt cỏ đúng cách giúp tăng ƣu điểm và
giảm khuyết điểm của từng hóa chất. Một kết quả rõ ràng nhất là diệt đƣợc nhiều
loài cỏ hơn, mở rộng phổ tác dụng, giảm số lần phun thuốc, chúng có thể giúp
cây trồng chống chịu thuốc tốt hơn, giảm lƣợng hóa chất tồn lƣu trong đất.
Để đạt mục đích trên khi pha thuốc hỗn hợp cần chú ý:
- Chỉ nên pha chung các loại thuốc có thể bổ sung hiệu lực cho nhau và mở
rộng phổ tác dụng
- Thuốc sau khi pha chung phải dùng ngay tránh hiện tƣợng phản ứng phân
hủy nhau.
- Hầu hết thuốc bảo vệ thực vật hiện nay nói chung và thuốc diệt cỏ nói
riêng đều có thể pha chung với phân bón lá và cũng phải phun ngay.
- Thuốc trừ cỏ thì không đƣợc pha chung với nhau nếu không đƣợc hƣớng
dẫn trên nhãn thuốc.
Sử dụng luân phiên thuốc:
Là thay đổi loại thuốc giữa các lần phun khi phòng trừ cùng một loại đối
tƣợng là sâu bệnh hoặc cỏ. Nhằm mục đích là ngăn ngừa sự hình thành tính kháng
thuốc của dịnh hại, giữ lại hiệu quả lâu dài của thuốc. Nhƣ đã biết, một loại thuốc
nều dùng nhiều lần liên tục có thể làm dịch hại trở nên chống thuốc và thuốc trừ
cỏ cũng không ngoại lệ.


13


Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1 Điều kiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành ở ấp Vinh, xã Mỹ Thạnh Tây, huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An.
3.1.2 Thời gian thí nghiệm
Từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 7 năm 2013.
3.1.3 Điều kiện thời tiết khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhƣng mang nét đặc trƣng của chế độ
bán khô hạn vùng Nam bộ, tuy nhiên do phân bố về địa hình nên xã có ảnh hƣởng
khí hậu vùng đồng bằng.
Trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 300C - 320C, cao
nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 là 320C - 350C, thấp nhất là tháng 8-10 là 240C280C.
3.2 Vật liệu thí nghiệm
3.2.1 Giống
Thí nghiệm sử dụng giống lúa IR - 50 đây là giống lúa nếp ngắn ngày, thời
gian sinh trƣởng từ 95 - 105 ngày cho năng suất cao, đẻ nhánh trung bình , chịu
phèn, chín sớm, nhiễm bệnh đạo ôn, khô vằn, cháy bìa lá.
3.2.2 Phân bón
Theo tập quán canh tác của địa phƣơng, nông dân chỉ sử dụng phân hóa học
không sử dụng phân hữu cơ.
Lƣợng phân sử dụng: Công thức (90,6N + 38,2 P2O5 + 19,5K2O), gồm
150kg urê/ha, 70kg DAP/ha, 30kg KCl/ha.


14

3.2.3 Các thuốc và dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm

Thuốc GF – 3162 và GF-2978: là loại thuốc mới, do Cty Dow AgoSciences
cung cấp.
Thuốc Nominee 100 OF mua tại đại lý thuốc BVTV ở Long An
Dụng cụ phun thuốc: bình đeo vai 16 lít
Dụng cụ đo lƣờng thuốc là pipet 5ml. Dụng cụ đo lƣờng nƣớc để hòa
thuốc: cốc nhựa thể tích 1 lít, có chia vạch.
Cân điện tử dùng để cân trọng lƣợng 1000 hạt lúa, cân trọng lƣợng tƣơi của
cỏ dại và cân năng suất lúa thực thu.
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm
3.1.1 Các nghiệm thức thí nghiệm
Bảng 3.1 Các nghiệm thức thí nghiệm
STT

Nghiệm thức

Liều lƣợng (g a.i./ha)

Thời gian xử lý

1

GF – 3162

20

12 Ngày sau sạ

2

GF – 3162


30

12 Ngày sau sạ

3

GF – 3162

40

12 Ngày sau sạ

4

GF – 2978

30

12 Ngày sau sạ

5

Nominee 100OF

200

12 Ngày sau sạ

6


Đối chứng

Không xử lý thuốc

3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD).
Số lần lặp lại: 4; Số nghiệm thức: 6; Số ô cơ sở: 24 ô.
Diện tích ô cơ sở: 20m2 (4m x 5m). Tổng diện tích khu thí nghiệm: 756m2
(cả lô bảo vệ).
3.3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 3.2


15

Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí

5

4

1

3

1

6(đ/c)


5

2

6(đ/c)

2

4

5

3

5

2

6(đ/c)

4

3

6(đ/c)

1

2


1

3

4

Khối 1

Khố 2

Khối 3

Khố 4

Lô bảo vệ

Lô bảo vệ

Lô bảo vệ

Lô bảo vệ
Kỹ thuật đắp bờ: các bờ giữa ô thí nghiệm thì lấy đất đều ở 2 ô. Các bờ giáp
ranh với rảnh nƣớc, lô bảo vệ thì lấy ở trong rảnh nƣớc hay lô bảo vệ.

Hình 3.1 Đắp bờ ruộng thí nghiệm

Hình 3.2 Ruộng sau khi cắm bảng



×