BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA BỆNH THỐI ĐỎ VÀ
BỆNH THAN ĐEN TRÊN MỘT SỐ GIỐNG MÍA
TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TÂY NINH
Ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Niên khoá: 2009 – 2013
SVTH: TRẦN HOÀNG THANH
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07/2013
i
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA BỆNH THỐI ĐỎ VÀ
BỆNH THAN ĐEN TRÊN MỘT SỐ GIỐNG MÍA
TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TÂY NINH
Tác giả
TRẦN HOÀNG THANH
Khóa luận tốt nghiệp ngành bảo vệ thực vật
Giáo viên hướng dẫn:
TS. VÕ THỊ THU OANH
KS. LÊ THỊ PHƢƠNG LOAN
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07/2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Đầu tiên con xin được khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy con có
được như ngày hôm nay và anh chi em thân yêu trong gia đình đã ủng hộ tinh thần lẫn
vật chất trong suốt qua trình học tập.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt Ban chủ
nhiệm khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học.
Quý thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Võ Thị Thu Oanh đã
dìu dắt, truyền đạt kiến thức và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này.
Xin cảm ơn, Ban giám đốc Tập đoàn Thành Thành Công đã trao học bổng cho
tôi, giúp tôi giải quyết khó về tài chính và là niềm cổ vũ tinh thần lớn cho tôi.
Xin cảm ơn, Ban giám đốc Nhà máy đường Biên Hòa - Tây Ninh, Nông trường
Thành Long và các Trạm nông vụ của Nhà đường Biên Hòa - Tây Ninh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè và toàn thể
những người đã ủng hộ, động viên, chia sẽ, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận này.
Một lần nửa tôi xin chân thành cảm ơn !
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
Tác giả
Trần Hoàng Thanh
iii
TÓM TẮT
Trần Hoàng Thanh, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 07
năm 2013 “Điều tra tình hình, diễn biến, mức độ gây hại của bệnh thối đỏ và bệnh
than đen trên một số giống mía triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thị Thu Oanh, KS. Lê Thị Phương Loan
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 – 07/2013 tại huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh.
Kết quả đạt đƣợc :
Hiện trạng canh tác mía ở huyện Châu Thành – Tây Ninh:
Thông tin chung: Diện tích trồng mía trung bình 5,95 ha/hộ điều tra, phổ biến từ
0,5 - < 5 ha chiếm 46,67%; Năng suất mía trung bình là 75,63 tấn/ha, đa số từ 60 – 90
tấn/ha chiếm 64,17%; Số năm kinh nghiệm trồng mía trung bình 7,12 năm/hộ, những
hộ có số năm kinh nghiệm trồng mía từ 6 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (40,83%);
Giống tập trung chủ yếu 3, giống Khonkaen 3 chiếm (35%), giống LK92 – 11 chiếm
(28,33%) và giống suphaburi 7 chiếm (25,5%).
Kỹ thuật canh tác cây mía: 100% hộ điều tra trồng bằng hom chiếm và đều
không xử lý hom giống; khoảng cách trồng hàng x hàng = 1 m chiếm tỷ lệ cao nhất
(81,67%); tất cả hộ điều tra đều trồng thuần cây mía không luân canh cây trồng khác;
100% tổng số hộ điều tra đều làm cỏ, cách làm cỏ chủ yếu bằng thủ công chiếm
(52,25%) và dùng thuốc trừ cỏ (47,50%); 100% tổng số hộ điều tra đều tưới nước và
chủ yều sử dụng nước giếng chiếm (95,50%); bón phân 3 lần/vụ chiếm (90%); 100%
tổng số hộ điều tra đều bóc lá mía
Lượng phân bón cho vụ mía tơ: đa số các hộ điều tra sử dụng lượng phân phổ
biến ở các thời điểm: Bón lót phân N ở mức từ 40 - 60 kg/ha chiếm 44,44%, P2O5 ở
mức từ 100 - 150 kg/ha chiếm 58,33%, K2O ở mức từ 30 - 50 kg/ha chiếm 77,78%.
Bón thúc 1 phân N ở mức từ 70 - 90 kg/ha chiếm 54,17%, P2O5 ở mức từ 80 - 100
kg/ha chiếm 77,78%, K2O ở mức từ 40 - 70 kg/ha chiếm tỷ lệ 65,28%. Bón thúc phân
iv
N ở mức từ 40 - 70 kg/ha chiếm 47,92%, P2O5 ở mức từ 30 - 50 kg/ha chiếm 70,83%,
K2O ở mức từ 90 - 120 kg/ha chiếm 86,11%.
Lượng phân bón cho vụ mía gốc: đa số các hộ điều tra sử dụng lượng phân phổ biến ở
các thời điểm: Bón thúc 1 phân N ở mức từ 40 - 70 kg/ha chiếm 60,42%, P2O5 ở mức
từ 100 - 160 kg/ha chiếm 79,17%, K2O ở mức từ 50 - 70 kg/ha chiếm tỷ lệ 62,50%,
Bón thúc 2 phân N ở mức từ 70 - 100 kg/ha chiếm 56,25%, P2O5 ở mức từ 60 - 80
kg/ha chiếm 64,58%, K2O ở mức từ 100 - 150 kg/ha chiếm tỷ lệ 81,25%. Bón thúc 2
phân N ở mức từ 40 - 70 kg/ha chiếm 47,92%, P2O5 ở mức từ 30 - 50 kg/ha chiếm
70,83%, K2O ở mức từ 100 - 150 kg/ha chiếm 79,17%.
Sâu bệnh hại phổ biến trên ruộng hộ điều tra bệnh thối đỏ chiếm 77,50% ,bệnh
than đen chiếm 5% và sâu đục thân gây hại chiếm 80%. Đa số hộ điều tra sử dụng
thuốc trừ sâu Basudin 10G chiếm (13,33%), thuốc trừ bệnh Viladancin 5L chiếm
(2,5%), thuốc trừ cỏ dại Ametrex 80WG chiếm (25,83%).
Kết quả điều tra diễn biến bệnh thối đỏ và bệnh than đen trong thời điểm tháng
4 (đang giai đoạn chuẩn vươn lóng) đến thời điểm tháng 7 (đang giai đoạn vươn lóng)
trên một số giống triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh như sau:
Bệnh thối đỏ xuất hiện trên lá ngay từ giai đoạn đầu vươn lóng và mức độ gây
hại tăng theo quá trình sinh trưởng. Trong 3 vụ mía, tất cả các giống mía điều tra vụ
mía gốc 2 đều bị nhiễm bệnh thối đỏ nặng nhất. Giống LK92 - 11 ở NTTL bị nhiễm
bệnh thối đỏ nặng nhất với chỉ số bệnh trung bình lần lượt là vụ mía tơ (8,85%); vụ
mía gốc 1 (7,83%) và vụ mía gốc 2 (11,25%). Giống Khonkaen 3 trồng tại NTTL bị
nhiễm bệnh thối đỏ nặng hơn so với RND ở cả ba vụ có chỉ số bệnh lần lượt là vụ mía
tơ (6,70%); vụ mía gốc 1 (5,34%); vụ mía gốc 2 (8,74%).
Bệnh than đen chỉ gây hại trên giống suphaburi 7 tại RNNTL ở vụ mía gốc 1 và
vụ mía gốc 2 với mức độ không đáng kể.
v
MỤC LỤC
TRANG TỰA ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4 Giới hại đề tài ......................................................................................................... 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Nguồn gốc, lịch sử phát triển và phân loại cây mía ............................................ 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch phát triển ............................................................................ 3
2.1.2 Phân loại .......................................................................................................... 3
2.2 Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới và Việt Nam ................................... 5
2.2.1 Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới ............................................................ 5
2.2.2 Tình hình sản xuất mía đường ở Việt Nam ............................................................. 6
2.3 Giá trị kinh tế của cây mía ................................................................................. 7
2.3.1 Xét về mặt công nghiệp ......................................................................................... 7
2.3.2 Xét về mặt sinh học ............................................................................................... 8
2.4 Đặc điểm sinh vật học của cây mía .................................................................... 8
2.4.1 Rễ .......................................................................................................................... 8
2.4.2 Thân mía................................................................................................................ 9
2.4.3 Lá mía ................................................................................................................. 10
2.44 Hoa mía ................................................................................................................ 11
2.4.5 Hạt mía ................................................................................................................ 11
2.5 Yêu cầu ngoại cảnh của cây mía ...................................................................... 12
vi
2.5.1 Nhiệt độ ............................................................................................................... 12
2.5.2 Ánh sáng.............................................................................................................. 13
2.5.3 Nước.................................................................................................................... 14
2.5.4 Đất....................................................................................................................... 15
2.6 Giới thiệu một số giống mía ............................................................................. 15
2.6.1 Giống Suphaburi 7 ................................................................................................ 15
2.6.2 Giống Khonkaen 3 ................................................................................................ 16
2.6.3 LK92 – 11 ........................................................................................................... 17
2.7.1 Giới thiệu bệnh thối đỏ .................................................................................. 18
2.7.1.1 Triệu chứng ...................................................................................................... 18
2.7.1.2 Nguyên nhân gây bệnh ...................................................................................... 19
2.7.1.3 Đặc điểm phát sinh phát triển ............................................................................ 19
2.7.1.4 Đặc điểm về sự lây lan của bệnh thối đỏ hại cây mía ......................................... 20
2.7.1.5 Bản chất tính kháng bệnh thối đỏ hại cây mía ................................................ 20
2.3.1.5 Biện pháp phòng trừ.......................................................................................... 22
2.7.2 Giới thiệu bệnh than đen hại mía .................................................................... 23
2.7.2.1 Triệu chứng ....................................................................................................... 23
2.7.2.2 Nguyên nhân gây bệnh ....................................................................................... 23
2.7.2.3 Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh .................................................................... 23
2.7.2.4 Biện pháp phòng trừ........................................................................................... 24
Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 25
3.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 25
3.2 Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 25
3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 25
3.4 Khí hậu thời tiết.................................................................................................... 25
3.5 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 27
3.6 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 27
3.6.1 Điều tra hiện trạng canh tác trên cây mía tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh ....................................................................................................................... 27
3.6.2 Điều tra diễn biến bệnh thối đỏ và bệnh than đen gây hại trên một số giống
mía triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh .............................................. 27
3.7 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 28
vii
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 29
4.1. Hiện trạng canh tác mía tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. ........................... 29
4.2 Diễn biến của bệnh thối đỏ và bệnh than đen hại cây mía trên các giống mía triển
vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh ................................................................ 37
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 55
5.1 Kết luận................................................................................................................ 55
5.2 Đề nghị................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 57
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 58
viii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CSB
: Chỉ số bệnh
Ctv
: Cộng tác viên
KS
: Kỹ sư
TB
: Trung bình
TLB
: Tỷ lệ bệnh
TS
: Tiến sĩ
SVTH
: Sinh viên thực hiện
RND
: Ruộng nông dân
RNTTL
: Ruộng nông trường Thành Long
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng mía của một số nước trên thế giới năm
2011................................................................................................................................. 5
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng mía từ năm 2005 – 2011 ở Việt Nam ........... 6
Bảng 2.3 Thống kê nhóm tác nhân gây bệnh và số lượng bệnh hại trên cây mía ............ 18
Bảng 3.1 Khí hậu thời tiết tại tỉnh Tây Ninh từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013 .............. 25
Bảng 4.1 Kết quả điều tra diện tích, năng suất và số năm kinh nghiệm trồng mía của
nông dân tại địa phương................................................................................................. 29
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng giống mía tại điều tra huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh . 30
Bảng 4.3 Kết quả điều tra một số biện pháp kỹ thuật canh tác mía tại huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh ..................................................................................................... 32
Bảng 4.4 Lượng phân bón được các hộ điều tra sử dụng phổ biến trong vụ sản xuất
mía tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh...................................................................... 35
Bảng 4.5 Kết quả điều tra về sâu bệnh hại và các thuốc BVTV được các hộ điều tra sử
dụng trong sản xuất cây mía tại huyện Châu Thành – Tây Ninh ..................................... 36
Bảng 4.6 Mức độ phổ biến của bệnh thối đỏ hại trên các giống mía điều tra ở ruộng
nông trường Thành Long và ruộng nông dân tại Châu Thành - Tây Ninh....................... 37
Bảng 4.7 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ hại trên các giống mía điều tra ở ruộng nông
trường Thành Long và ruộng nông dân tại Châu Thành - Tây Ninh ............................... 39
Bảng 4.8 Diễn biến chỉ số bệnh thối đỏ hại mía trên các giống mía điều tra ở ruộng
nông trường Thành Long và ruộng nông dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh ...... 46
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Diễn biến nhiệt độ và ẩm độ trung bình tại tỉnh Tây Ninh từ tháng 3 đến
tháng 7 năm 2013 .......................................................................................................... 26
Hình 3.2 Lượng mưa trung bình tại tỉnh Tây Ninh từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013 .. 26
Hình 4.1 Tỷ lệ cơ cấu giống mía điều tra được tại Châu Thành – Tây Ninh................... 31
Hình 4.2 Các giống mía (A - LK92 -11; B - Khonkaen 3; C - Suphaburi 7)................. 31
Hình 4.3 Triệu chứng bệnh thối đỏ ................................................................................ 39
Hình 4.4 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên các giống mía điều tra ở vụ mía tơ ............... 40
Hình 4.5 Diễn biến tỷ lệ bệnhn thối đỏ trên các giống mía điều tra ở vụ mía gốc 1 ........ 41
Hình 4.6 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên các giống mía điều tra ở vụ mía gốc 2 ......... 42
Hình 4.7 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên giống Khonkaen 3 ở NTTL.......................... 43
Hình 4.8 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên giống Supaburi 7 ở NTTL ........................... 43
Hình 4.9 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên giống LK92 - 11 ở NTTL ............................ 44
Hình 4.10 Diễn biến tỷ lệ bệnh thối đỏ trên giống Khonkaen 3 ở RND ......................... 45
Hình 4.11 Diễn biến chỉ số trên các giống mía điều tra ở vụ mía tơ ............................... 47
Hình 4.12 Diễn biến chỉ số trên các giống mía điều tra ở vụ mía gốc 1 ......................... 48
Hình 4.13 Diễn biến chỉ số rên các giống mía điều tra ở vụ mía gốc 2 .......................... 49
Hình 4.14 Diễn biến chỉ số bệnh trên giống Khonkaen 3 ở NTTL ................................. 50
Hình 4.15 Diễn biến chỉ số bệnh giống Suphaburi 7 ở NTTL ........................................ 50
Hình 4.16 Diễn biến chỉ số bệnh trên giống LK92 - 11 ở NTTL .................................... 51
Hình 4.17 Diễn biến chỉ số bệnh trên giống Khonkaen 3 ở RND ................................... 52
Hình 4.18 Triệu chứng bệnh thối đỏ trên phiến lá của các giống điều tra (A - LK92 11; B - Khonkaen 3; c - Suphaburi 7) ............................................................................. 53
Hình 4.19 Triệu chứng bệnh than đen gây hại trên giống Suphaburi 7 .......................... 53
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay cây mía (Saccharum spp.) đang là nguồn nguyên liệu duy nhất của
ngành công nghiệp chế biến đường ở nước ta (Nguyễn Minh Hiếu, 2010), vì vậy cây
mía được xem là một trong những cây trồng chủ lực và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do đó diện tích trồng cây mía cũng như công tác nghiên cứu tuyển chọn, tạo giống
mía mới không ngừng gia tăng trong những năm gần đây.
Theo Tổng cục thống kê (2011), diện tích trồng cây mía của cả nước là 281.300
ha so với năm 2005 (266.300 ha) tăng 15.000 ha. Song song với diện tích tăng sâu
bệnh hại cũng tăng. Hơn nữa cây mía là cây công nghiệp ngắn ngày có khả cho năng
thu hoạch nhiều vụ, nên đây là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại tồn tại
và phát triển. Cùng với cơ cấu giống không phù hợp, trồng nhiều năm liên tiếp, thời
tiết nhiều biến đổi đã góp phần làm cho dịch hại trên cây mía càng đa dạng hơn. Theo
Nguyễn Minh Hiếu, 2010 số bệnh trên cây mía được ghi nhận là 118, trong đó 64 bệnh
do nắm, 6 bệnh do vi khuẩn, 10 bệnh do virus và 38 dạng khác do những tác nhân di
truyền, môi trường, dinh dưỡng và cơ học trong đó bệnh thối đỏ do nấm
Colletotrichum falcatum Went và bệnh than đen do nấm Ustilago scitaminea Sydow là
những bệnh gây thiệt hại trực tiếp năng suất và chất lượng mía.
Trước tình hình trên được sự đồng ý của khoa Nông học và Nhà máy đường
Biên Hòa – Tây Ninh chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ gây hại
của bệnh thối đỏ và bệnh than đen trên một số giống mía triển vọng tại huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh” nhằm nắm được tình hình canh tác, diễn biến, mức độ gây hại
của bệnh thối đỏ và bệnh than đen hại để có đề xuất hợp lý cho việc áp dụng cơ cấu
giống hợp lý.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nắm được tình hình canh tác, diễn biến, mức độ gây hại của bệnh thối đỏ và
bệnh than đen gây hại trên một số giống triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Tỉnh. Từ đó làm cơ sở khuyến cáo sản xuất hợp lý cơ cấu giống tại địa phương để hạn
chế thiệt hại do bệnh thối đỏ và bệnh than đen gây ra.
1.3 Yêu cầu nghiên cứu
Tiến hành phỏng vấn các nông hộ trồng cây mía tại huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh.
Theo dõi diễn biến bệnh thối đỏ và bệnh than đen gây hại trên một số giống mía
triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Nhận dạng triệu chứng bệnh thối đỏ và bệnh than đen gây hại trên cây mía.
1.4 Giới hại đề tài
Đề tài được tiến hành từ tháng 3/2013 đến 07/2013, điều tra trên các giống mía
triển vọng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Do cây mía có thời gian sinh trưởng khoảng 12 tháng trong khi đó thời gian
thực hiện đề tài được 4 tháng. Vì vậy đã gây không ít khó khăn cho chúng tôi khi tiến
hành thực đề tài này.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc, lịch sử phát triển và phân loại cây mía
2.1.1 Nguồn gốc và lịch phát triển
Cây mía loại cây trồng quen thuộc đối với bà con nông dân chúng ta. Nhiều tài
liệu cho rằng, cây mía được thuần hóa từ 8000 năm trước Công nguyên ở đảo Niu
Ghine, bởi những người làm vườn từ thời đồ đá mới. Sau đó dần dần lan truyền đến
Trung Quốc, Ấn Độ và các đảo ở Thái Bình Dương (Trần Văn Sỏi, 2003).
Tuy nhiên, trong tác phẩm “ Nguồn gốc cây mía ” của De Candelle lại viết
“ Cây mía được trồng đầu tiên ở vùng Đông Nam Á, rồi từ đó qua Châu Phi và sau
cùng là Châu Mỹ”. Khi mía trồng ở vùng Ả Rập, tên Sarkara được chuyển thành
Sukar. Từ vùng Ả Rập cây mía được đưa sang Êtiôpia, Ai Cập,…người Ả Rập cũng
đem cây mía vào Tây Ban Nha. Thái tử Bồ Đào Nha Don Enrique nhập mía đem trồng
ở đảo Maderia rồi từ đó chuyển đến Canaria. Chính nơi đây đã sản xuất ra tất cả lượng
đường tiêu dùng của Châu Âu trong vòng 300 năm. Cây mía được đưa sang Châu Mỹ
trong chuyến đi thứ hai của Chistop Colong vào năm 1493 và trồng đầu tiên ở đảo
Santo Domingo (Trích dẫn bởi Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
Đến thế kỷ thứ IV người Ấn Độ đã biết chế biến đường kết tinh từ mía, mở ra
một giai đoạn mới trong công nghệ chế biến đường, nhưng công cụ còn thô sơ. Công
nghệ chế biến đường kết tinh lan dần từ Ấn Độ ra các nước Châu Á, Châu Mỹ và Châu
Úc. Đến thế kỷ XVI nhà máy đường được xây dựng hoàn chỉnh hơn. Vào thế kỷ XIX
nhà máy đường hiện đại đầu tiên ra đời (Trần Văn Sỏi, 2003).
2.1.2 Phân loại
Cây mía thuộc: ngành có hạt (Spermatophyta), lớp một lá mầm
(Monocotyledneae), họ hòa thảo (Gramineae), chi Andropogoneae, loài Saccharum.
Trong loài Saccharum có 3 loài mía trồng và 2 loài mía hoang dại quan trọng:
4
Loài nhiệt đới (Saccharum officinarum L.)
Loài Trung Quốc (Saccharum sinence Roxb Emend Jesw)
Loài Ấn Độ (Saccharum barberi Jesw)
Loài hoang dại (Saccharum spontaneum L)
Loài hoang dại (Saccharum robustum Bround and Jesw)
Loài nhiệt đới (Saccharum officinarum L.) Số nhiễm sắc thể 2n = 80. Loài này
có nguồn gốc ở các đảo phía nam Thái Bình Dương, loài này hiện không tìm thấy ở
dạng dã sinh, chỉ có trong mía trồng. Thân to, lóng hình trụ hoặc hình chóp cụt, lá
rộng, thân màu xanh vàng, đỏ thẫm hoặc tím. Tỷ lệ xơ thấp, tỷ lệ đường tương đối cao,
không ra hoa hoặc ra hoa rất ít. Tái sinh mạnh, thích ứng với khí hậu nhiệt đới. Sức
chống chịu với sâu bệnh kém, chống hạn, chống rét yếu, cảm ứng với bệnh vằn lá,
bệnh sọc đỏ, bệnh đỏ ruột, bệnh thối rễ, bệnh chảy gôm, bệnh Sereh (Trần Văn Sỏi,
2003). Loài này còn gọi là mía Quý (Noble cane), trồng thích hợp ở các vùng khí hậu
nhiệt đới. Ở nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều dạng của loài mía Quý như mía Voi,
mía Đỏ, mía Tím (mía Tiên, mía Thuốc), mía Thanh Diệu, mía Mưng mà bà con nông
dân thường để ăn tươi và giải khát (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
Loài Trung Quốc (Saccharum sinence Roxb Emend Jesw) Số nhiễm sắc thể 2n
= 134 (nhóm Pansahi). Loài này có nguồn gốc ở Trung Quốc, Miến Điện, Ấn Độ, Bắc
Việt Nam (Trần Văn Sỏi, 2003). Vùng phía bắc nước ta có nhiều giống loài mía này,
đó là giống mía Gie như : Gie Tuyên Quyên, Gie Lạng Sơn,…Mía thích hợp với điều
kiện khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt đới. Sức sống mạnh, chín sớm, tỷ lệ đường trung
bình. Thân nhỏ, lóng hình ống chỉ, vỏ có màu xanh ánh đồng, sáp phủ dày. Lá mía
hẹp, mềm. Mía ra hoa trung bình, có khả năng chống bệnh mosaic và mẫn cảm với
bệnh than, bệnh rượu (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
Loài Ấn Độ (Saccharum barberi Jesw). Số nhiễm sắc thể 2n = 92 (nhóm
Saretha). Loài có nguồn gốc ở Bắc Ấn Độ. Thân nhỏ, lóng hình trụ, màu xanh hoặc
vàng nhạt. Tỷ lệ xơ cao, tỷ lệ đường trung bình, chín sớm; sức sống mạnh, đẻ khỏe,
chịu hạn tốt. Sức đề kháng với sâu bệnh khỏe. Chống bệnh Sereh, bệnh thối rễ, bệnh
chảy gôm, bệnh sọc đỏ. Cảm nhiễm bệnh than. Thích hợp ở vùng ôn đới và á nhiệt đới
(Trần Văn Sỏi, 2003).
5
Loài hoang dại (Saccharum spontaneum L). Số nhiễm sắc thể 2n = 112 (một số
nhóm). Loài này mọc dã sinh từ sườn núi Himalaya đến vùng Nam Ấn Độ. Từ một
nhóm thực vật nhỏ, Saccharum spontaneum đã phát triển thành một quần thể rộng lớn
bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Grassl đã lập một bảng 16 loại hình Saccharum
spontaneum. Thân nhỏ, vỏ cứng, nhiều xơ, đường rất thấp. Tính thích ứng rất rộng,
sức sinh trưởng rất mạnh, đẻ nhánh khỏe. Chống bệnh Sereh, bệnh thối rễ, bệnh chảy
gôm, bệnh vằn lá. Nhiễm bệnh than, bệnh sọc đỏ, bệnh đốm lá (Trần Văn Sỏi, 2003).
Loài hoang dại (Saccharum robustum Bround and Jesw). Số nhiễm sắc thể 2n =
84. Loài này mọc dã sinh ở vùng nhiệt đới, ở Niu Ghine. Cây cao, to trung bình, lá
rộng trung bình, nhiều xơ, hàm lượng đường thấp. Tính thích ứng rộng, sức sinh
trưởng khỏe. Nhiễm bệnh nấm trắng, bệnh vằn lá, bệnh đốm lá (Trần Văn Sỏi, 2003).
2.2 Tình hình sản xuất mía đƣờng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất mía đƣờng trên thế giới
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng mía của một số nước trên thế giới năm
2011
Diện tích
(ha)
25.436.924
Năng suất
(tấn/ha)
70,54
Brazil
9.601.320
76,45
734.006.000
India
4.944.390
69,25
342.382.000
China
1.730.700
66,52
115.123.560
Thailand
1.259.240
76,20
95.950.400
Pakistan
987.700
55,20
55.308.500
Mexico
713.824
69,74
49.735.300
Philippines
439.698
77,33
34.000.000
Indonesia
360.000
66,67
24.000.000
Vietnam
281.300
62,09
17.465.200
Myanmar
152.000
61,84
9.400.000
Nƣớc sản xuất
Thế giới
(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Sản lƣợng
(tấn)
1.794.359.190
6
Theo thống kê của FAO, 2013 diện tích trồng mía trên thế giới khoảng
25.436.924 ha với tổng sản lượng đạt được 1.794.359.190 tấn, năng suất bình quân
khoảng 70,54 tấn/ha. Quốc gia có diện tích trồng mía lớn nhất trên thế giới (2011) là
Brazil (9.601.320 ha) chiếm khoảng 37,45% tổng diện tích (Bảng 2.1).
Về sản lượng trên 70% sản lượng mía tập trung ở 5 nước sản xuất chính Brazil
(chiếm khoảng 40,91% tổng sản lượng mía), India (chiếm khoảng 19,08% tổng sản
lượng mía), China (chiếm khoảng 6,42% tổng sản lượng mía), Thailand (chiếm
khoảng 5,34% tổng sản lượng mía) và Pakistan (chiếm khoảng 3,80% tổng sản lượng
mía) (Bảng 2.1).
Về năng suất, Brazil không những là quốc gia có diện tích trồng mía lớn nhất,
mà còn là nước có năng suất cao nhất (76,45 tấn/ha), kế đến India (96,25 tấn/ha),
China (66,52 tấn/ha) và Thailand (76,20 tấn/ha) (Bảng 2.1).
2.2.2 Tình hình sản xuất mía đƣờng ở Việt Nam
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng mía từ năm 2005 – 2011 ở Việt Nam
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(ha)
( tấn/ha)
(tấn)
2005
266.300
56,13
14.948.700
2006
288.100
58,03
16.719.500
2007
293.400
59,29
17.396.700
2008
270.700
59,64
16.145.500
2009
265.600
58,77
15.608.300
2010
269.100
60,06
16.161.700
2011
281.300
62,09
17.465.200
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Nhìn chung tình hình sản xuất mía nước ta có sự biến động về diện tích, năng
suất và sản lượng mía từ năm 2005 đến năm 2011 cụ thể như sau:
Diện tích: biến động từ 265.600 – 293.400 ha, năm 2007 có diện tích trồng cây
mía cao nhất (293.400 ha) và năm 2009 có diện tích trồng mía thấp nhất (265.600 ha).
7
Diện tích trồng cây mía ở năm gần đây nhất (2011) là 281.300 ha so với năm 2005
tăng 15.000 ha (Bảng 2.2).
Năng suất: biến động từ 56,13 – 62,09 tấn/ha, năm 2011 có năng suất mía cao
nhất (62,09 tấn/ha) và năm 2005 có năng suất mía thấp nhất (56,13 tấn/ha). Năng suất
mía ở năm gần đây nhất (2011) là 62,09 tấn/ha so với năm 2005 tăng 4,07 tấn/ha
(Bảng 2.2).
Sản lượng: biến động từ 14.948.700 – 17.465.200 tấn, năm 2011 có sản lượng
mía cao nhất (17.465.200 tấn) và năm 2005 có sản lượng thấp nhất (14.948.700 tấn).
năm 2011 17.465.200 tấn. Năng suất mía ở năm gần đây nhất (2011) là 17.465.200 tấn
so với năm 2005 tăng 2.516.500 tấn (Bảng 2.2).
2.3 Giá trị kinh tế của cây mía
Đường có vai trò quan trọng trong khẩu phần thức ăn hàng ngày của con người,
là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội. Cây mía là nguyên liệu cho
nhiều loại ngành khác nhau, nhưng chủ yếu là ngành đường. So với cây công nghiệp
khác, cây mía là loại cây trồng có nhiều ưu điểm.
2.3.1 Xét về mặt công nghiệp
Ngoài sản phẩm chính là đường , những phụ phẩm của cây mía gồm:
Bã mía: Chiếm 25 - 30% trọng lượng mía đang ép. Bã mía chứa trung bình 49
% nước; 48,5% xơ (chứa 45 - 55% xenlulô ); 2,5% chất hòa tan (đường). Bã mía có
thể dùng ngay làm nhiên liệu đốt lò hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến
trúc. Ngoài ra bã mía còn làm ra furfural là nguyên liệu của nhiều ngành sợi tổng hợp.
Mật gỉ: Chiếm 3 - 5% trọng lượng mía đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình
chứa 10% nước, đường sacarô 35%, đường khử 25%, tro 15%, tỷ trọng 1,4 - 1,5. Từ
mật gỉ cho lên men, chưng cất sản xuất rượn Rhums và cồn công nghiệp, sản suất men
các loại (1 tấn mật gỉ cho ra 1 tấn men khô) hoặc các loại axit (axit axetic, axit citric).
Từ 1 tấn mật gỉ có thể sản xuất được 300 lít cồn và 3.800 lít rượn. Ngoài ra còn có thể
tạo ra các sản phẩm các như bột ngọt, hóa chất khác.
Bùn lọc: Chiếm 1,5 - 3% trọng lượng mía đem ép, là sản phẩm cặn bã còn lại
sau khi chế biến đường. Bùn lọc chứa 0,5% N; 1,6 P2O5; 0,4 K2O; 3% protein thô và
8
một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn có thể rút ra sáp mía để sản suất nhựa xêrêzin làm
sơn, xi đánh giày, bản sáp rônôo. Sau khi lấy sáp, bùn làm phân bón. Ngoài ra còn tận
dụng phụ phẩm để sản xuất dược phẩm, thức ăn gia súc,... Gía trị của các phụ phẩm
nói trên còn cao hơn 2 - 3 lần sản phẩm chính là đường (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.3.2 Xét về mặt sinh học
Khả năng tạo ra sinh khối lớn: Nhờ đặc điểm có chỉ số diện tích lá lớn (5 - 7 lần
so với diện tích đất) và khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời (tối đa 6 - 7% trong
khi các cây trồng khác chỉ đạt 1 - 2%), trong vòng 10 - 12 tháng, 1 ha mía có thể cho
năng suất trên 100 tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh, gốc, rễ để lại trong đất.
Khả năng tái sinh mạnh: Mía là cây có khả năng để gốc được nhiều năm, tức là
1 lần trồng thu hoạch được nhiều vụ. Sau mỗi lần thu hoạch, ruộng mía được xử lý,
chăm sóc, các mầm gốc lại tiếp tục tái sinh, phát triển. Năng suất mía cây ở vụ gốc đầu
nhiều hơn cả vụ mía tơ. Ruộng mía để được nhiều vụ gốc, giá trị kinh tế càng cao
(giảm được chi phí sản xuất).
Khả năng thích ứng rộng: Cây mía có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái khác
nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc ngập úng,…), chống chịu tốt với điều kiện khắc
nghiệt của tự nhiên và môi trường, dễ thích nghi với các trình độ sản xuất từ thô sơ đến
hiện đại (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.4 Đặc điểm sinh vật học của cây mía
2.4.1 Rễ
Mía có hai loại rễ chính, rễ sơ sinh (rễ hom) và rễ thứ sinh (rễ vĩnh cửu). Trong
loại rễ thứ sinh được chia làm 3 nhóm theo chức năng sinh lý của nó là rễ hấp thu, rễ
chống đỡ và rễ ăn sâu (rễ hút nước). Ngoài ra, còn có một loại rễ thứ 3 gọi là rễ phụ
sinh đâm ra từ đai rễ ở trên thân mía.
Rễ sơ sinh: Mía được trồng bằng thân. Khi trồng, thân mía được chặt thành
từng đoạn, mỗi đoạn có từ 2 đến 4 mắt mầm (thường gọi là hom giống). Hom mía
trồng tiếp xúc với đất ở nhiệt độ và ẩm độ nhất định, đai rễ ở các hom đâm ra những rễ
đầu tiên nhỏ, mảnh, có màu trắng hoặc màu trắng ẩn vàng nhạt đó là rễ sơ sinh. Đồng
thời với sự ra rễ này, mầm mía cương lên, bắt đầu mọc và đâm lên khỏi mặt đất. Cây
9
mía con thời kỳ đầu sử dụng các chất dinh dưỡng chứa trong hom giống, do đó nhiệm
vụ chính của lớp rễ này là bám đất và hút nước cung cấp cho hom mía.
Rễ thứ sinh: Tiếp sau rễ sơ sinh, lúc mầm mía đâm ra khỏi mặt đất, ở gốc của
mầm mía bắt đầu xuất hiện những rễ vĩnh cửu đầu tiên. Loại rễ này có màu trắng, to và
dài. Chức năng chủ yếu là hút nước, dinh dưỡng cung cấp cho cây. Cây con dần dần
thoát ly khỏi sự phụ thuộc vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hom mía. Hom mía khô
quắt lại, rễ sơ sinh teo dần rồi chết. Rễ thứ sinh đính trực tiếp với trục của cây, phát
triển cùng với sự phát triển của cây để hoàn thành chức năng sinh lý. Những rễ này có
cấu tạo chủ yếu là chất xơ và được chia thành 3 lớp:
Rễ hấp thu (rễ chỉ): Loại rễ này phân nhánh nhiều, độ bền thấp, phân bố chủ
yếu ở tầng đất mặt từ 0 - 30 cm và lan rộng 2 -3 cm để hút dinh dưỡng nuôi cây.
Rễ ăn sâu (rễ cắm): Rễ này to, ít phân nhánh, phân bố theo chiều thẳng đứng, có
thể ăn sâu từ 4 - 5 m nếu đất xốp và mực nước ngầm thấp. Chức năng chủ yếu là tìm
nước chống hạn cho cây trong những thời điểm khủng hoảng nước.
Rễ chống đỡ (rễ thừng): Loại rễ này to, độ bền cao, thường cong queo và có thể
bện lại với nhau giống như sợi dây thừng, chúng thường phân bố theo một góc 45 –
60O theo chiều thẳng đứng của cây để giữ cho cây đứng vững.
Rễ phụ sinh: Loại rễ này thường đâm ra từ đai rễ ở các lóng mía dưới cùng của
thân mía. Một số trường hợp khác do đặc tính của giống hoặc do nhiều điều kiện của
môi trường (chủ yếu là ẩm độ) các rễ phụ sinh phát triển nhiều từ các đai rễ trên thân
mía làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng mía nguyên liệu (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.4.2 Thân mía
Thân mía được hình thành bởi nhiều lóng hợp lại, có màu sắc và hình dạng
khác nhau. Có giống mía vỏ màu xanh, màu đỏ sẫm, màu tím,…Về hình dạng lóng, có
giống lóng hình trụ, có giống lóng hình ống chỉ, hình trống,…
Ở mỗi lóng mía quan sát ta thấy có những đặc điểm sau: Mầm (mắt mầm), rãnh
mầm, đai sinh trưởng, đai rễ, đai phấn, sẹo lá, vết nứt, … Mỗi đặc điểm này khác nhau
từng giống mía.
10
Lóng mía: Giới hạn của lóng ở phía dưới là đai sinh trưởng và phía trên là sẹo
lá. Về giải phẫu: Cắt ngang ở cây mía quan sát từ ngoài vào trong bao gồm các bộ
phận: biểu bì, ngoại bì, mô cơ bản, bó mạch dẫn. Các tế bào vách mỏng tùy điều kiện
trồng trọt và tuổi cây mà có thể tăng hay giảm kích thươc. Thông thường những tế bào
vách mỏng ở giữa lớn hơn ở ngoài. Trong tế bào vách mỏng có dịch bào chứa đường
và các chất khác là nơi tích lũy đường chủ yếu của cây mía. Ở đốt mía, mô cơ gồm
những tế bào có màng hóa gỗ nhiều làm cho đốt cứng hơn lóng. Những tế bào ở đây
chứa ít đường nên ăn ít ngọt và nhiều xơ.
Đốt: Là bộ phận nối liền các lóng, đốt bao gồm đai sinh trưởng ở trên, tiếp theo
là đai rễ, trên đai rễ có mầm và các điểm rễ. Dưới đai rễ là sẹo lá và dưới cùng là đai
phấn. Tùy giống mía mà đai sinh trưởng có thể rộng hoặc hẹp. Về cấu tạo đai sinh
trưởng gồm các tế bào non nên khi có gió mạnh thường gẫy ở chỗ này, đai rễ cũng có
thể rộng hoặc hẹp tùy theo giống.
Mầm mía: Mỗi lóng mang một mắt mầm. Khi gặp những điều kiện thích hợp
mỗi mắt mầm này phát triển thành một cây mía mới. Mắt mầm có hình dạng khác
nhau tùy theo đặc điểm của từng giống như: hình tam giác, bầu dục, hình trứng, hình
hến, hình thoi, hình tròn, hình ngũ giác, hình chữ nhật, …Mắt mầm được bảo vệ bằng
những chiếc vẩy mầm, xung quanh phía trên mắt mầm có cánh mầm, ở giữa trên cùng
là đỉnh mầm. Có giống mía ở đỉnh mầm có vài lông mịn (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.4.3 Lá mía
Bộ lá giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây mía.
Lá làm nhiệm vụ hô hấp và thực hiện quá trình quang hợp. Lá có bẹ lá và phiến lá.
Bẹ lá: Là phần bao bọc thân mía, bảo vệ mắt mầm. Khi còn non bẹ là bao bọc
hoàn toàn, khi già bao bọc một phần thân và đến khi khô chết rụng đi để lại một vết
sẹo ở đốt mía. Tùy theo giống mà ở bẹ lá có nhiều, ít hoặc không có lông. Nối giữa bẹ
lá và phiến lá là cổ lá (còn gọi là cổ đai dày). Sát cổ lá có hai thìa. Hình dạng cổ lá và
lá thìa ở mỗi giống mía khác nhau. Nơi tiếp giáp với phiến lá mép phía trên của bẹ lá
còn có tai lá. Tai lá cũng có hình dạng khác nhau đối với từng giống mía và có thể có ở
hai phía hoặc chỉ có ở một phía nào đó. Chức năng của tai lá giúp cho phiến lá lay
động được dễ dàng.
11
Phiến lá: Mang hình lưỡi mác, màu xanh hoặc màu xanh thẫm. Phiến lá có một
gân giữa màu sáng. Bề dày, bề rộng, độ dày, mỏng, cứng, mềm của phiến lá phụ thuộc
vào đặc tính riêng của từng giống mía. Phiến lá là bộ phận có diên tích tiếp xúc tối đa
với hoàn cảnh tự nhiên. Diện tích một lá đã phát dục hoàn toàn lớn nhỏ khác nhau tùy
giống, trung bình là 0,05m2. Một cây có 10 lá xanh thì diện tích cả 2 mặt lá là 1m2.
Nếu tính 1 ha có 7 vạn cây thì tổng diện tích lá 70 nghìn m2, tức gấp 7 lần diện tích
đất. Tư thế phiến lá thay đổi tùy theo sự phát triển của gân chính.
Tất cả những đặc điểm về hình thái giới thiệu trên đây thường được sử dụng để
nhận biết và phân biệt các giống mía với nhau (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.44 Hoa mía
Hoa mía có hình chiếc quạt nở. Khi mía kết thúc thời kỳ sinh trưởng mầm hoa
được hình thành ở điểm trên cùng của cây và phát triển thành hoa. Cấu tạo của hoa mía
gồm trục chính và các nhánh cấp 1, cấp 2,…(còn gọi là gié và gié con) trên những gié
con là những hoa mía nhỏ. Mỗi hoa mía được bao với hai mảnh vỏ, được tạo thành hai
lớp màng trong và màng ngoài.
Tổ chức sinh sản của hoa: Là loại hoa có tổ chức sinh sản ngầm (hipogina) và
cấu trúc đơn giản. Mỗi hoa bao gồm cả tính đực và tính cái, với 3 nhị đực, bầu hoa.
Nhụy cái có vòi nhụy ngắn, đầu chẻ đôi, hình lông chim, màu tím thẫm. Khi hoa nở,
các bao phấn tung phấn, nhờ gió mà các nhị cái dễ dàng tiếp nhận những hạt phấn đó
như đặc tính chung của các hoa thảo khác (Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
2.4.5 Hạt mía
Trông như một chiếc vảy khô, nhẵn, hình thoi, ở trong chứa albumin, tinh bột
và một mầm nhỏ. Khi chín, hạt có màu biến đổi từ vàng sang màu hạt dẻ và không bị
nứt. Hạt dài 1,5 mm, rộng 0,5 mm và nặng 0,15-0,25 mg. Trong công tác lai tạo giống
mới, lai hữu tính là một phương phát được ứng dụng rộng rãi và thu được nhiều kết
quả, do đó, sự ra hoa, kết hạt của mía có ý nghĩa tích cực đối với mục đích này
(Nguyễn Minh Hiếu, 2010).
12
2.5 Yêu cầu ngoại cảnh của cây mía
2.5.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của cây mía. Mỗi giống mía
thường cần một lượng nhiệt độ nhất định trong cả chu kỳ sống của nó. Trong một
giống mía thì mỗi thời kỳ sinh trưởng lại có một yêu cầu riêng về nhiệt độ. Trong cùng
một thời kỳ thì ở các bộ phận khác nhau lại có yêu cầu về nhiệt độ khác nhau.
Mía thường sinh trưởng đạt đến mức độ tối đa khi nhiệt độ vào khoảng 30 34oC. Trên 35oC mía bắt đầu sinh trưởng chậm lại, trên 38 oC mía đình chỉ sinh trưởng.
Nhiệt độ thấp dưới 0oC kéo dài mía sẽ bị chết vì đông nhựa. Dưới 15 oC mía đình sinh
trưởng. Từ 16 - 20oC mía sinh trưởng rất chạm. Từ 21 oC trở lên tốc độ sinh trưởng
tăng nhanh rõ rệt. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho cả quá trình sinh trưởng của cây
mía là từ 20 - 30oC.
Thời kỳ nảy mầm: Từ 160C trở lên mía bắt đầu có thể ra rễ và này mầm. Nhiệt
độ tối thích của thời kỳ này là từ 26o tới 30oC.
Thời kỳ đẻ nhánh: Dưới 20oC mía hầu như không đẻ nhánh, đến 21oC mía mới
bắt đầu đẻ nhánh, từ 25oC trở lên mía đẻ nhánh nhanh và nhiều.
Thời kỳ vươn lóng (vươn cao): Đây là thời kỳ mía đòi hỏi nhiệt độ cao nhất và
cũng là thời kỳ quan trọng nhất đối với năng suất cuối cùng. Nhiệt độ thích hợp nhất
cho thời kỳ này là từ 25oC đến 34oC.
Thời kỳ tích lũy đường: Sang thời kỳ này mía đòi hỏi nhiệt độ tương đối thấp
và biên độ nhiệt giữa ngày và đêm càng cao càng tốt. Nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ
này là từ 14oC đến 25oC.
Thời kỳ ra hoa: Mía trổ hoa mạnh trong điều kiện ban ngày nhiệt độ không thấp
dưới 15oC và cao nhất không quá 30oC.
Nhiệt độ ban đêm là yếu tố hạn chế ra hoa. Nhiệt độ ban đêm dưới 18,5oC trong
10 ngày sẽ ức chế sự hình thành mầm hoa. Nhiệt độ thấp dưới 18,5 oC kéo dài quá 10
ngày mía sẽ ngừng hoàn toàn sự hình thành mầm hoa, nhiệt độ ban đêm trên 21 oC
được coi là cần thiết cho sự hình thành mầm hoa (Trần Văn Sỏi, 2003).
13
2.5.2 Ánh sáng
Cũng như các loại thực vật và cây trồng khác, cây mía sử dụng năng lượng ánh
sáng mặt trời, sử dụng cacbon dioxit từ không khí, nước và các chất dinh dưỡng từ đất,
thông qua bộ lá xanh chứa chất diệp lục tiến hành quang hợp để sản xuất ra các chất
cacbon hidrat cho bản thân mình.
Ánh sáng mặt trời là nguồn nặng lượng duy nhất từ ngoài vào để cây mía có thể
sản xuất ra sinh khối cho mình. Chính lượng sinh khối này chi phối mọi quá trình sinh
sống và tăng trưởng của cây mía. Do đó ánh sáng là môi trường sinh thái cực kỳ quan
trọng đối với cây mía.
Trong suốt cuộc đời mình, cây mía cần khoảng 2000 đến 3000 giờ chiếu sáng,
tối thiểu cũng phải có từ 1200 giờ chiếu sáng trở lên. Mía là cây rất nhạy cảm với ánh
sáng, nó cần cường độ ánh sáng mạnh và rất sợ bóng râm. Mía là cây không bão hòa
ánh sáng, quang hợp thuần túy của nó tiếp tục tăng mãi với cường độ ánh sáng tăng.
Đối với cây mía, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng toàn
diện đến sự tăng trưởng của các bộ phận và các thời kỳ sinh trưởng của nó. Mía được
chiếu sáng đầy đủ sẽ đẻ nhánh sớm, đẻ nhánh nhiều, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao. Ngược
lại, nếu thiếu ánh sáng mía sẽ đẻ nhánh ít, tỷ lệ nhánh chết nhiều, thậm chí không đẻ
nhánh được.
Trong thực tiễn, một khóm mía trồng riêng lẻ, do thừa ánh sáng có thể đẻ đến
20-30 nhánh (bao gồm cả nhánh con, nhánh cháu, nhánh chắt). Trong khi các ruộng
trồng quá dày, thiếu ánh sáng, mỗi cây mẹ chỉ đẻ một vài nhánh hoặc không đẻ.
Sang thời kỳ vươn lóng (vươn cao), nếu được chiếu sáng đầy đủ, mỗi tháng có
thể vươn cao đến 60-80cm, nghĩa là đạt đến mức tối đa (tất nhiên cần đầy đủ các yếu
tố khác). Trong thời kỳ này ở ruộng mía các cây cao sẽ che ánh sáng của các cây thấp
làm cho các cây thấp bị đào thải, do thiếu ánh sáng.
Lượng sinh trưởng (sinh khối, chiều cao, v.v…) ở nơi đầy đủ ánh sáng có thể
tăng gấp 3-4 lần các nơi thiếu ánh sáng. Chẳng những các bộ phận khí sinh, mà cả bộ
rễ (địa sinh) cũng chịu ảnh hưởng rất rõ rệt. Thiếu ánh sáng, bộ phận rễ phát triển yếu,
khả năng hấp thu và lợi dụng các chất dinh dưỡng bị giảm sút đáng kể.
14
Giữa các tháng trong năm, nếu cung cấp đủ nước và các chất dinh dưỡng mía
thường sinh trưởng cực mạnh vào các tháng hè, là những tháng ngày dài và cường độ
chiếu sáng mạnh.
Trong thời kỳ hình thành hoa, mía còn mẫn cảm tới từng phút đối với thời gian
chiếu sáng trong ngày (Trần Văn Sỏi, 2003).
2.5.3 Nƣớc
Cây mía là cây cần rất nhiều nước, nhưng lại rất sợ úng thủy (đọng nước).
Trong thân cây mía, nước chiếm tỉ lệ 70%. Do đó nước có tác dụng rất lớn trong tất cả
các quá trình sinh trưởng của thân cây mía, là nhân tố không thể thiếu được đối với
cây mía. Để tạo thành 1 kg mía nguyên liệu, mía tiêu hao từ 86 đến 210 lít nước. Phổ
biến vào khoảng 150 lít nước cho 1 kg mía nguyên liệu đưa và chế biến. Để đạt năng
suất cao, mía cần một lượng mưa hữu hiệu tối thiểu là 1500 mm cho cả chu trình sinh
trưởng. Lượng mưa hữu hiệu đó tương đương với lượng mưa thực tế là 2000-2500
mm. Trong thực tế lượng mưa từ 12,5 mm đến 18,5 mm trong 24 giờ có thể coi là
lượng mưa hữu hiệu tối thiểu. Trong 1 tháng có lượng mưa từ 180 mm đến 2500 mm
là thích hợp với yêu cầu của cây mía.
Đối với cây mía, thiếu hoặc thừa nước đều có hại và đều có triệu chứng gần
giống nhau: mía ngừng sinh trưởng, vàng lá, mất đường, sản lượng và phẩm chất giảm
sút. Nếu hạn nặng nước sẽ héo lá rồi tiến đến khô lá, bắt đầu từ chóp lá rồi lan dần
xuống các đoạn dưới. Nếu úng nặng sẽ làm thối rễ, hỏng gốc và chết cây khi mía chưa
có lóng. Sau khi có lóng, mía sẽ ra rễ khí sinh hoặc thủy sinh để tồn tại, nhưng sau khi
hết nước mía sẽ rất khó phục hồi sinh trưởng.
Lượng nước cần cho cây nhiều hay ít phụ thuộc vào độ ẩm không khí, sức gió,
giống, nhiệt độ và kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ trong đất tối thích cho cây mía cũng thay
đổi khá nhiều theo từng thời kỳ sinh trưởng của mía. Trong thời kỳ nảy mầm, mía cần
khoảng 65% độ ẩm tối đa trong đất. Lúc này mía tiêu hao chưa đáng kể, song đòi hỏi
độ ẩm trong đất khá khắt khe.
Độ ẩm trong đất quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến sự nảy mầm. Đất bão
hòa nước (không còn không khí) hoặc bị úng thủy kéo dài, từ 2 đến 4 ngày, mía sẽ
không nảy mầm và hom bị hỏng.