Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA MẠT KHO Liposcelis entomophila Enderlein (Liposcelididae – Psocoptera) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA MẠT
KHO Liposcelis entomophila Enderlein (Liposcelididae – Psocoptera)
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên

: NGUYỄN THỊ HỒNG HONDA

Khóa

: 2009 – 2013

Chuyên ngành

: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2013


i

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA MẠT
KHO Liposcelis entomophila Enderlein (Liposcelididae – Psocoptera)


TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
NGUYỄN THỊ HỒNG HONDA

Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sƣ ngành Bảo vệ thực vật

GIÁO VIÊN HƯỜNG DẪN:
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. PHẠM THỊ HỒNG NHUNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2013


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản
thân, tôi đã được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, thầy cô. Cho phép tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Đầu tiên, con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến ba mẹ, những người thân trong gia
đình đã nuôi dưỡng, dạy dỗ, động viên và luôn sát cánh bên con để con có được thành
quả như ngày hôm nay.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Thiên An, người đã rất quan
tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh, phòng Đào Tạo, ban Chủ nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể
các thầy cô trong và ngoài Khoa Nông Học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến chị Phạm Thị Hồng Nhung, học viên lớp cao học Bảo Vệ
Thực Vật 2011 đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
đề tài này.
Cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp DH09BV đã cùng tôi chia sẻ những năm
tháng quý báu trong suốt những năm học tập và đã động viên giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Do có những hạn chế về mặt thời gian và trang thiết bị nên đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng HonDa


iii

TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của mạt kho Liposcelis entomophila
Enderlein (Liposcelididae - Psocoptera) tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện trong
phòng thí nghiệm côn trùng thuộc Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Học, Trường Đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2013 đến tháng 07/2013. Đề tài nhằm
nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học chính của mạt kho Liposcelis entomophila.
Đề tài đã thu được một số kết quả:
Trứng của mạt L. entomophila có dạng hình bầu dục, màu trắng dài 0,46 mm và
rộng 0,22 mm. Mạt non có dạng hình bầu dục, màu vàng. Mạt non có 4 tuổi đối với
mạt cái và 3 tuổi đối với mạt đực, kích thước cơ thể tăng theo số tuổi. Mạt non tuổi 1
có chiều dài là 0,13 mm và rộng là 0,04 mm. Mạt non tuổi 2 có chiều dài là 0,08 mm
và chiều rộng là 0,03 mm. Mạt non tuổi 3, tuổi 4 có chiều dài lần lượt là 0,19mm, 0,26
mm và chiều rộng là 0,07mm, 0,08mm. Mạt trưởng thành có màu nâu đen, kích thước

mạt đực nhỏ hơn kích thước mạt cái.
Thời gian trung bình hoàn thành vòng đời của mạt kho L. entomophila trên cám viên,
cám gạo, lúa mì, gạo Jasmine 85 và gạo VD 20 lần lượt là 17,2; 20,2; 23,3; 38,9; 47,8 ngày.
Số trứng trung bình của mạt kho trên một vòng đời nhiều nhất là trên thức ăn cám gạo
với 98,6 trứng, trên cám viên là 50,1 trứng, với lúa mì là 39,6 trứng, với gạo VD 20 là 3,4
trứng và với gạo Jasmine 85 là 2,8 trứng. Hai loại thức ăn mà mạt kho ưa thích nhất là cám
gạo và cám viên.
Tỷ lệ chết của mạt L. entomophila cao nhất với thức ăn nuôi là gạo VD 20 và tỷ
lệ chết thấp nhất với thức ăn nuôi là cám viên gà.
Khả năng nhịn đói của mạt cái có thời gian kéo dài nhất với 9,9 ngày, kế đến là mạt
đực 3,9 ngày và khả năng nhịn đói kém nhất ở giai đoạn mạt non tuổi 1 chỉ 3,4 ngày. Mạt kho
ở các giai đoạn khác nhau thì khả năng nhịn đói khác nhau.


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ........................................................................................................................ i
TÓM TẮT .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Yêu cầu.................................................................................................................... 2
1.5 Giới hạn của đề tài ................................................................................................... 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

2.1 Vị trí phân loại của mạt Liposcelis spp. .................................................................... 3
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về nhóm mạt kho ........................................................... 3
2.2.1 Phân bố và thành phần loài của nhóm mạt kho ...................................................... 3
2.2.2 Những thiệt hại kinh tế do mạt Liposcelis spp. gây ra............................................ 5
2.2.2.1 Thiệt hại về khối lượng và chất lượng nông sản ................................................. 5
2.2.2.2 Ảnh hưởng đến an toàn lao động và sức khỏe con người .................................... 6
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài trong giống Liposcelis ........................ 6
2.3.1 Đặc điểm chung của nhóm mạt Liposcelis spp. ..................................................... 6
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài mạt Liposcelis phổ biến ................... 7
2.3.2.1 Loài Liposcelis bostrychophila (Liposcelididae – Psocoptera) – Hình 2.1 .......... 7


v

2.3.2.2 Loài Liposcelis entomophila (Liposcelididae – Psocoptera) - Hình 2.2............... 9
2.3.2.3 Loài Liposcelis decolor (Liposcelididae – Psocoptera) – Hình 2.3.................... 10
2.3.2.4 Loài Liposcelis paeta (Liposcelidae – Psocoptera) - Hình 2.4 ............................ 11
2.4 Các biện pháp phòng trừ mạt kho Liposcelis spp. ................................................... 12
2.4.1 Vệ sinh kho ......................................................................................................... 12
2.4.2 Biện pháp vật lí ................................................................................................... 13
2.4.3 Biện pháp hóa học ............................................................................................... 14
2.4.3.1 Xử lý khối hạt .................................................................................................. 14
2.4.3.2 Xử lý bề mặt kho .............................................................................................. 15
2.4.3.3 Xông hơi khử trùng .......................................................................................... 15
2.4.3.4 Điều chỉnh không khí ....................................................................................... 16
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................18
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 18
3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18
3.3 Vật liệu và phương tiện nghiên cứu ........................................................................ 18
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 19

3.4.1 Phương pháp nhân nuôi mạt Liposcelis entomophila ........................................... 19
3.4.2 Thí nghiệm nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học chính
của mạt Liposcelis entomophila ................................................................................... 20
3.4.3 Thí nghiệm nghiên cứu thời gian phát triển các pha cơ thể, vòng đời, tuổi thọ,
khả năng đẻ trứng và tỉ lệ chết của mạt Liposcelis entomophila ................................... 20
3.4.4 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm đến thời gian phát triển các pha
cơ thể, vòng đời, tuổi thọ, khả năng đẻ trứng và tỉ lệ chết của mạt Liposcelis entomophila ..... 21
3.5 Phương pháp xử lí số liệu....................................................................................... 23
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................24
4.1 Đặc điểm hình thái của mạt Liposcelis entomophila ............................................... 24
4.2 Đặc điểm sinh học của mạt Liposcelis entomophila ............................................... 30
4.2.1 Tập quán sinh sống và cách gây hại của mạt Liposcelis entomophila .................. 30
4.2.2 Thời gian phát triển các pha cơ thể, vòng đời, khả năng đẻ trứng của mạt
Liposcelis entomophila trên cám viên gà ...................................................................... 31


vi

4.2.2.1 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của mạt Liposcelis entomophila
trên cám viên gà ........................................................................................................... 31
4.2.2.2 Khả năng đẻ trứng của mạt kho L. entomophia trên cám viên........................... 35
4.2.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian phát triển các pha cơ thể, vòng đời, khả
năng đẻ trứng và tỉ lệ chết của mạt L.entomophila ....................................................... 36
4.2.3.1 Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian phát triển các pha cơ thể, vòng đời
mạt L. entomophila....................................................................................................................... 36
4.2.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến tuổi thọ của mạt L. entomophila ........................... 39
4.2.3.3 Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm đến khả năng đẻ trứng của mạt L. entomophila .... 39
4.2.3.4 Ảnh hưởng của thức ăn đến tỉ lệ chết của mạt L. entomophila .......................... 42
4.2.4 Khả năng nhịn đói của mạt L. entomophila ......................................................... 44
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................45

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 45
5.2 Đề nghị .................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................46
PHỤ LỤC ...........................................................................................................52


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kích thước các pha cơ thể của mạt Liposcelis entomophila .........................24
Bảng 4.2 Phân biệt mạt L. entomophila đực và mạt cái .............................................28
Bảng 4.3 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của mạt cái Liposcelis entomophila32
Bảng 4.4 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của mạt đực Liposcelis entomophila 32
Bảng 4.5 Tuổi thọ của mạt L. entomophila cái và mạt đực ........................................35
Bảng 4.6 Khả năng đẻ trứng của mạt kho L. entomophila .........................................35
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian phát triển các pha cơ thể, vòng đời mạt
cái Liposcelis entomophila .....................................................................................37
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thức ăn đến tuổi thọ của mạt L. entomophila.......................39
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng đẻ trứng của mạt L. entomophila........40
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của thức ăn đến tỉ lệ chết của mạt L. entomophila ..............43
Bảng 4.11 Khả năng nhịn đói của mạt Liposcelis entomophila .............................44


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mạt Liposcelis bostrychophila ................................................................ 8
Hình 2.2 Mạt Liposcelis entomophila.................................................................... 9

Hình 2.3 Mạt Liposcelis decolor ...........................................................................11
Hình 2.4 Mạt Liposcelis paeta ............................................................................12
Hình 3.1 Phương pháp nhân nuôi nguồn mạt ........................................................19
Hình 3.2 Thí nghiệm nghiên cứu vòng đời mạt L. entomophila ............................22
Hình 3.3 Thí nghiệm nghiên cứu khả năng nhịn đói của mạt L. entomophila ......23
Hình 4.1 Trứng của mạt L. entomophila ...............................................................25
Hình 4.2 Mạt non tuổi 1 nuôi với thức ăn cám viên gà .........................................25
Hình 4.3 Mạt non tuổi 2 nuôi với thức ăn cám viên gà .........................................26
Hình 4.4 Mạt non tuổi 3 và tuổi 4 nuôi với thức ăn cám viên gà ................................26
Hình 4.5 Mạt trưởng thành Liposcelis entomophila ..............................................27
Hình 4.6 Mạt đực và mạt cái loài L. entomophila .................................................28
Hình 4.7 Mạt trưởng thành L. entomophila ..........................................................29
Hình 4.8 Mắt đơn L. entomophila ........................................................................29
Hình 4.9 Lông cứng ở góc vai của ngực trước ......................................................29
Hình 4.10 Râu đầu của mạt L. entomophila ..........................................................30
Hình 4.11 Mạt L. entomophila bắt cặp .................................................................31
Hình 4.12 Vòng đời của mạt L. entomophila cái trên cám viên gà ........................34
Hình 4.13 Thời gian đẻ trứng của mạt L. entomophila trên 5 loại thức ăn ............41


1

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Việc giảm thiểu tổn thất trong quá trình sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản là
một tiềm năng để nâng cao sản lượng nông sản. Theo Vũ Quốc Trung (1978) sâu
bệnh, cỏ dại đã gây ra nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp thế giới, tổn thất đó
ước tính khoảng 30 % sản lượng thu được của ngành trồng trọt. Riêng thiệt hại do các
loại sâu bệnh trong các kho bảo quản hàng năm chiếm khoảng 10 %. Trong khi ở các

nước phát triển tổn thất lương thực trong quá trình bảo quản là 1 % thì ở các nước
đang phát triển tổn thất này lên đến 10 – 30 % (Rajendran, 2002) Cũng theo tác giả
này, trên thế giới có khoảng 600 loài bọ cánh cứng và 70 loài sâu bướm, 355 loài nhện,
40 loài chuột và 150 loài nấm gây hại ở các kho bảo quản nông sản.
Mạt Liposcelis sp. (Liposcelididae – Psocoptera) là một loài dịch hại quan trọng
trong các kho bảo quản nông sản và thức ăn gia súc ở hầu hết các khu vực trên thế giới
đặc biệt phát triển mạnh trên những khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới (Trích
dẫn bởi Sandipa Gautam, 2010).
Trước đây, mạt kho chỉ được coi như những loại côn trùng ăn rác và các mảnh vụn
trên nông sản nên chúng không được chú ý nhiều. Tuy nhiên trong khoảng 20 năm trở
lại đây cùng với tốc độ phát triển và khả năng hình thành tính kháng thuốc khử trùng
kho nhanh chóng, Liposcelis sp. được xác định là dịch hại chính trên sản phẩm nông
sản trên toàn cầu, thay vì được xem là dịch hại tiềm tàng (Kučerová; 2002, Throne và
ctv, 2006; Opit và Throne, 2008; Gautam và ctv, 2010). Ở Australia, nông sản bị xâm
nhiễm bởi Liposcelis sp. bị từ chối khi nhập đối với cả thị trường nội địa và ngoại địa
dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế (Nayak, 2006). Bên cạnh đó, Liposcelis sp. đã được ghi
nhận là liên quan đến nhiều vấn đề về sức khỏe con người.


2
Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong các kho gạo, tần số xuất hiện của nhóm mạt
Liposcelis sp. rất cao 100 % (Nguyễn Thị Chắt, 2000). Mạt Liposcelis sp. có phổ gây
hại rất rộng, chúng gây hại trên các loại hạt ngũ cốc, quả khô, hải sản khô trong đó
đặc biệt gây hại nghiêm trọng trên các loại bột như bột lúa mì, bột bắp, cám gạo, cám
khoai mì, đây là những nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn gia súc.
Theo Bùi Công Hiển (1995), một số loài của Liposcelis cũng được tìm thấy trong
các sản phẩm bảo quản của viện bảo tàng, trên các xác chết của các mẫu vật và cả trên
thực phẩm của con người.
Điều kiện khí hậu Việt Nam rất thuận lợi cho sự phát triển của mạt Liposcelis sp.
và thực tế khảo sát của các tác giả trên cũng cho thấy chúng đã xuất hiện rất phổ biến

ở nước ta do vậy việc tiến hành phòng trừ loại mạt này trong kho bảo quản nông sản là
một nhiệm vụ rất quan trọng. Điều này chỉ thực hiện tốt khi có được những hiểu biết
đầy đủ về đặc điểm sinh học, khả năng gây hại của mạt.
Cho đến nay, các nghiên cứu về loài mạt L. entomophila ở nước ta còn rất hạn chế. Để
góp phần giảm thiểu tổn thất trong quá trình bảo quản nông sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn
gia súc và có cơ sở khoa học cho công tác phòng trừ mạt L. entomophila , đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm hình thái và sinh học của mạt kho Liposcelis entomophila Enderlein
(Liposcelididae – Psocoptera) tại thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài cung cấp số liệu về đặc điểm hình thái và sinh học của mạt L. entomophila
gây hại trên một số loại thức ăn thí nghiệm, góp phần làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho
việc xây dựng biện pháp quản lí hiệu quả nhóm mạt trong kho bảo quản.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mạt Liposcelis entomophila.
1.4 Yêu cầu
Nghiên cứu được một số đặc điểm hình thái, sinh học chính của mạt L. entomophila.
1.5 Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học chính của loài
mạt L. entomophila trong phòng thí nghiệm. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng
3/2013 – 7/2013.


3

Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vị trí phân loại của mạt Liposcelis spp.
Giới:

Động vật


Nghành:

Arthropoda

Lớp:

Insecta

Bộ:

Psocoptera

Họ:

Liposcelididae

Giống:

Liposcelis

Liposcelis bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Lipo có nghĩa là to, béo và scelis là đùi.
Liposcelis spp. rất linh hoạt, chạy rất nhanh với cơ thể nhỏ nhắn. Cơ thể có màu sắc
khác nhau theo từng loài, nhưng đa số có màu nâu hoặc vàng kem với những mảng
màu nâu (Muhammad, 2010).
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về nhóm mạt kho
2.2.1 Phân bố và thành phần loài của nhóm mạt kho
Mạt Liposcelis spp. xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới nhất là các nước nhiệt
đới và cận nhiệt đới. Chúng xuất hiện hầu như ở khắp các nước của Châu Á, Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Úc nhất là các nước như Hoa Kì (Throne và ctv, 2006), Anh (Tuner

1994), Úc (Rees và Walker, 2002), Trung Quốc (Wang và ctv,1999a, 1999b), Ấn Độ
và In-đô-nê-xi-a (Kleih và Pike 1995), Zimbabwe (Mashaya, 2001) với mật số cao.
Theo Lienhard và Smither (2002), Mockford (1993), một số loài Liposcelis đã
được tìm thấy trong lưu trữ hạt ở Hoa Kỳ là: L. reticulatus, L. bostrychophila, L.
decolor, L.entomophila, L. paeta, L. brunnea, và L. corrodens. Ngoài ra L. rufa còn
tìm thấy gây hại lúa mì ở Oklahoma. Theo Ahemdani và ctv(2010), bên cạnh 8 loài
Liposcelis đã được liệt kê, còn có 7 loài khác gây hại hàng hóa được lưu trữ tại Hoa
Kỳ trong đó bao gồm: Lepinotus inquilinus Heyden (Trogiidae), Lepinotus patruelis
Pearman, Trogium pulsatorium Linnaeus (Trogiidae), Lachesilla pedicularia Linnaeus
(Psocoptera – Lachesillidae), L.divinatorius Muller, L.mendax Pearman, L.terricolis Badonnel.


4
Theo Rees (2008), đã ghi nhận có 11 loài của nhóm mạt kho thì 8 trong số đó là
Liposcelis spp. được tìm thấy trong ngũ cốc lưu trữ tại Úc. Ngoài ra, có 17 loài
Liposcelis cũng đã được tìm thấy ở Croatia, trong đó loài L. decolor bắt gặp nhiều nhất
cùng với chín loài cùng họ Liposcelididae (Trích dẫn bởi Sandipa G. Gautam, 2010.)
Nhóm mạt kho hiện nay phân bố toàn cầu và được tìm thấy trên tất cả lục địa.
Loài này lan truyền khắp thế giới qua con đường vận chuyển các sản phẩm nông sản
đã bị nhiễm. Một khi đã xâm nhập, chúng nhân nhanh mật số và lây lan sang các loại
nông sản khác trong kho gây thiệt hại lớn đến sản lượng cũng như chất lượng nông sản
ở nhiều nơi trên thế giới.
Theo một số kết quả nghiên cứu thì việc gia tăng tính gây hại của Liposcelis
spp. có thể gây ra bởi các lý do sau:
- Phản ứng đa dạng đối với các biện pháp quản lý vật lý và hóa học của nhóm
mạt kho nói chung và Liposcelis spp. nói riêng mà những biện pháp này được cho là
có hiệu quả khi sử dụng để kiểm soát những dịch hại kho thuộc bộ Coleoptera. Ví dụ,
một vài loài Psocoptera đã kháng đối với dư lượng của thuốc trừ côn trùng và thuốc
khử trùng Phosphine (Nayak và ctv, 1998).
- Việc lặp đi lặp lại nhiều lần những biện pháp quản lý không đúng tiêu chuẩn và

không hiệu quả trong quá trình bảo quản và khử trùng để kiểm soát mạt kho.
- Công tác đánh giá, kiểm tra những thiệt hại về số lượng cũng như phẩm chất
mà mạt kho gây ra chưa thật sự chính xác do chúng ăn ở nội nhũ và phôi (Kučerová,
2002).Tại Việt Nam, mạt Liposcelis spp. đã được ghi nhận qua các kết quả điều tra
thành phần sâu mọt trong kho nông sản.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2000), một số kho gạo tại địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh bị 11 loài sâu mọt hại, trong đó có 9 loài thuộc bộ Coleoptera, 1 loài thuộc bộ
Lepidoptera, 1 loài thuộc bộ Psocoptera. Một số loài gây hại quan trọng, xuất hiện với
tần số và mật độ cao là mọt thóc đỏ Tribilium castaneum (98 %), mạt kho Liposcelis
spp. (100 %), mọt gạo dẹt Cryptolestes ferrugineus (96 %), mọt răng cưa Oryzaephilus
surnamensis (92 %).
Theo Lienhard và Smithers (2002) bộ Psocoptera ở Việt nam gồm có 10 họ trong
đó có 2 loài L. bostrychophila, L. entomophila thuộc họ Liposcelididae là dịch hại đối


5
với nông sản. Theo khảo sát của Hà Thanh Hương (2002) ở miền Bắc Việt Nam cũng
ghi nhận được 2 loài Liposcelis như trên.
Liposcelis sp vẫn được xem là dịch hại thứ cấp, chưa có nghiên cứu sâu về đặc
điểm sinh học và ít quan tâm đến khả năng gây hại mặc dù sự hiện diện của Liposcelis
sp. luôn được ghi nhận tại các kho nông sản (Trần Văn Mì, 2004).
2.2.2 Những thiệt hại kinh tế do mạt Liposcelis spp. gây ra
2.2.2.1 Thiệt hại về khối lƣợng và chất lƣợng nông sản
Theo Muhammad và ctv (2009), khả năng gây hại của nhóm mạt Liposcelis spp.
nói riêng và những loài dịch hại trong kho thuộc bộ Psocoptera nói chung thường
không được chú ý tới trước thế kỉ 18, do đó không có bằng chứng cụ thể nào liên quan
đến việc tổn hại về số lượng và chất lượng trong thời gian này.
Các loài Liposcelis spp. được ghi nhận là chiếm ưu thế ở những nơi ẩm ướt, nơi
mà thích hợp cho nấm mốc phát triển (Mashaya, 2001). Tuy nhiên, những ghi nhận
gần đây đã chỉ ra rằng Liposcelis spp. có thể phát triển mạnh cả trong môi trường ít ẩm

ướt (Opit và ctv, 2009a, 2009b; Gautam và ctv, 2010, Opit và ctv, 2010b). Theo
Kučerová (1999), Liposcelis spp. ăn và phát triển mạnh trên phôi và nội nhũ không có
nhiễm tạp bất cứ loại nấm nào. Liposcelis spp. thích ăn phôi nhưng cũng ăn trên phần
nội nhũ mềm của các hạt bị hư hay vỡ. Sau quá trình thu hoạch và chế biến, ngũ cốc
tồn trữ có nhiều hạt bị hư hại là môi trường lý tưởng cho Liposcelis spp. phát triển .
Phần lớn quần thể Liposcelis spp. tìm thấy trong kho bảo quản nông sản trong
suốt năm, được ghi nhận là gây ra tổn thất đáng kể khối lượng ngũ cốc do Liposcelis
spp. ăn nội nhũ và phôi. McFarlane (1982) đã ghi nhận khối lượng gạo hao hụt lên đến
4 – 5 % do L. bostrychophila gây ra sau 6 tháng tồn trữ. Pike (1994) cũng ghi nhận
thấy khối lượng gạo hao hụt 2,9 % sau 3,5 tháng do L. paeta xâm nhiễm. Một nghiên
cứu do Kučerová (2002) đã chỉ ra rằng L. bostrychophila gây giảm khối lượng đến 9,7
% đối với hạt lúa mì đã tách vỏ sau 3 tháng xâm nhiễm.
Bên cạnh đó, Liposcelis spp. còn làm giảm phẩm chất nông sản bảo quản,
Liposcelis spp. xâm nhiễm trên các sản phẩm làm giảm giá trị kinh tế, gây nhiễm bẩn
(Kučerová, 2002) và phát tán vi sinh vật. Liposcelis spp. thường thích gây hại nội nhũ
có nấm mốc phát triển, có thể đào sâu vào lớp nội nhũ mềm hoặc làm vỡ hạt chưa bị
xâm nhiễm.


6
2.2.2.2 Ảnh hƣởng đến an toàn lao động và sức khỏe con ngƣời
Sự có mặt của Liposcelis spp. trên nông sản với mật số lớn không những ảnh
hưởng đến nông sản mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Liposcelis
spp. có thể nhân sinh khối một cách nhanh chóng trong điều kiện thích hợp. Số lượng
Liposcelis spp. trong kho chứa hạt có thể nhiều đến mức giống như một tấm thảm màu
nâu trên bề mặt kho và nông sản và chúng có khả năng gây ngứa ngáy, khó chịu cho
các công nhân làm việc trong kho. Một số người nhạy cảm đã có triệu chứng dị ứng
đối với Liposcelis sp. (Nayka, 2006, 2010).
Turner và Ali (1996), đã chứng minh rằng có ít nhất 5% bệnh nhân dị ứng có
phản ứng mạnh đối với L. bostrychophila. Không chỉ ảnh hưởng đối với những người

bị dị ứng, L. bostrychophila có khả năng chứa và truyền Rickettsia felis một loại vi
khuẩn gây nên bệnh sốt phát ban giả ở người. Liposcelis spp. được xem là “loài ngoại
kí sinh” ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Lin và ctv (2004) đã bắt L.
bostrychophila sau đó thả vào trong móng tay của người và ghi nhận thấy họ bị nhiễm
onychomycosis, một loại nấm gây ra bệnh hóa sừng ở móng tay. Liposcelis spp. cũng
được ghi nhận là vật trung gian truyền bệnh sán dây (tapeworm) cho vật chủ bằng cách
tiêu thụ trứng, mang những ấu trùng bên trong ruột và phân phát những loài kí sinh
này đến kí chủ. Vẫn còn nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến những loài thuộc bộ
Psocoptera nói chung và Liposcelis spp. nói riêng, trong đó vai trò của chúng như là
vector truyền bệnh cho người và động vật vẫn chưa được xác định.
Trong ngũ cốc bảo quản vấn đề đáng chú ý nhất của Liposcelis spp. là mật số
của chúng quá đông như trong các buồng Silo đứng, các xác chết của chúng sẽ được
kết lại tạo một khối nhầy trong các đường ống dẫn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các lỗ xả,
nếu chúng có trên đường đi thì có thể gây ra trơn trượt rất nguy hiểm.
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài trong giống Liposcelis
2.3.1 Đặc điểm chung của nhóm mạt Liposcelis spp.
Trứng: Trứng của các loài Liposcelis sp. thường có màu trắng sữa và hình bầu
dục. Trứng dài khoảng 0,3mm, rộng khoảng 0,2mm (Broadhead, 1994). Trứng thường
được đẻ dính trên bề mặt nông sản.
Mạt trưởng thành: Cơ thể của con trưởng thành có hình bầu dục, dài khoảng 0,9
– 1,1 mm, rộng khoảng 0,5 – 0,6 mm. Màu sắc của con trưởng thành biến đổi từ xám


7
tro tới nâu đen, phụ thuộc vào loài khác nhau. Đầu to, tròn và rộng. Mắt kép gồm
nhiều mắt đơn lồi và đen. Râu có từ 11 – 17 đốt. Góc vai của mảnh lưng ngực trước có
lông cứng. Đùi của chân sau rất to và dẹt. Chúng di chuyển nhanh bằng cách nhảy và
có thể di chuyển giật lùi nhanh như di chuyển về phía trước.
Theo Ahandani (2008), điều kiện tối thích để mạt kho phát triển tốt nhất là 29 –
33 0C, với ẩm độ 72 – 78 %, có khả năng nhịn đói giỏi và có thể sống trong điều kiện

khô. Nhiều loài Liposcelis có thể tìm thấy trong môi trường tự nhiên như trong rác, tổ
chim, phân ủ, trong vỏ cây và trong các bụi cỏ đã chết.
Theo Broadhead (1994), mỗi mạt cái có khả năng đẻ từ 105 – 135 trứng nếu
trong điều kiện thuận lợi như sống trong thức ăn là bột sữa nguyên kem và nhiệt độ là
32,5 0C, còn trong điều kiện nhiệt độ 37,5 0C thì chúng chỉ đẻ được 24 – 45 trứng.
Theo Opit và Throne(2008), mạt non sau khi nở thường có 4 tuổi ở mạt đực và
5 tuổi ở mạt cái (đối với những loài có cả đực và cái) còn đối với những loài lưỡng
tính thì đa phần có 4 tuổi. Ở nhiệt độ tối ưu 30 – 35 0C thì hoàn thiện vòng đời trong
vòng 21 – 30 ngày.
Loài Liposcelis sinh sản nhanh ở các điều kiện khí hậu nóng ẩm chúng chịu
được độ ẩm thấp khi nhiệt độ ở tại hoặc gần sát điểm cực thuận nhất. Chúng không thể
sống lâu tại độ ẩm dưới 60 %, vì khi đó mạt mất nhiều nước hơn là phần nước chúng
có thể thu được từ độ ẩm nông sản. Nhiều loài Liposcelis vẫn có thể sống lâu trong các
toà nhà không được sưởi ấm tại Bắc Âu. Loài Liposcelis bostrychophila trưởng thành
cũng có thể sống lâu trừ khi nhiệt độ dưới 0 oC. Loài Liposcelis paeta được xem như 1
ngoại lệ khi chúng chịu được nhiệt độ rất cao.
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài mạt Liposcelis phổ biến
2.3.2.1 Loài Liposcelis bostrychophila (Liposcelididae – Psocoptera) – Hình 2.1
Trưởng thành: Cơ thể dài 0,6 – 0,8 mm, màu nâu vàng, không có cánh và là loài
trinh sản. Đầu và ngực có màu tối hơn so với màu ở bụng.
Lông cứng ở gốc vai của ngực trước (S1) có 4 lông ngắn và không dài hơn
những lông cứng ở viền của mảnh lưng ngực trước. Mắt kép có 7 mắt đơn.
Ở vùng da của đỉnh đầu có những đường sóng nổi lên xếp thành hình vảy cá
hướng về phía trước và có những nốt tròn tương đối lớn.


8
Trong điều kiện thuận lợi, số lượng trứng thu được đạt cực đại. Trong trường hợp
ngược lại, số trứng sẽ giảm hoặc ngừng hẳn nhưng thời gian sống tăng lên. Khi nuôi
trong môi trường nghèo dinh dưỡng như bột sữa tách béo, vòng đời của nó kéo dài

nhất và trong 53 tuần. Tuy nhiên số trứng giảm xuống còn 40 trứng/con so với số
trứng nuôi trong điều kiện thức ăn giàu dinh dưỡng là 110 trứng/con. Bên cạnh đó, L.
bostrychophila còn có khả năng chống chịu cao đối với thuốc hóa học gốc cúc (Bryan
và Naheed, 1993).
Mạt trưởng thành có khoảng nhiệt chịu đựng rộng, ăn tạp và có thể sống một thời
gian dài mà không có thức ăn.

S1

a

b

c

Hình 2.1 Mạt Liposcelis bostrychophila
a)Trưởng thành. b) Lông cứng ở gốc vai của ngực trước (S1). c) Mắt đơn
(Nguồn: />

9

2.3.2.2 Loài Liposcelis entomophila (Liposcelididae – Psocoptera) - Hình 2.2
Theo Opit và ctv (2008), Liposcelis entomophila có đặc điểm phân loại như sau:
Trên đốt bụng có những vệt màu nâu hơi đậm ở hai bên và ở giữa thì nhạt hơn.
Lông cứng ở gốc vai của ngực trước (S1) dài và cứng. Có 4 lông cứng gắn vào
mỗi bên tấm ngực trước. Mắt kép có 8 mắt đơn. Ở vùng da của đỉnh đầu có những
đường sóng nổi lên xếp thành hình vảy cá và có những nốt tròn bị chia cắt bởi những
rãnh nhỏ.
Theo Edmund và Ho (1995), ở 30 ± 1 °C và ẩm độ 75 ± 3 % vòng đời của mạt cái là
22,3 ngày và mạt đực là 18,4 ngày. Tương ứng với mạt cái là 4 lần lột xác và mạt đực là 3 lần

lột xác. Tỉ lệ chết tự nhiên là 28 %. Trung bình số lượng mạt non ở 2 tuần đầu tiên là 9,6 và
mạt cái bắt đầu chết từ tuần thứ 6, tăng đến 54,1 % ở tuần thứ 12.

S1

a

b

c

Hình 2.2 Mạt Liposcelis entomophila
a)Trưởng thành. b) Lông cứng ở gốc vai của ngực trước (S1). c) Mắt đơn
(Nguồn: />

10

2.3.2.3 Loài Liposcelis decolor (Liposcelididae – Psocoptera) – Hình 2.3
Theo Opit và ctv (2008), Liposcelis decolor có đặc điểm phân loại như sau: đốt
bụng thứ 3 – 4 không nhận thấy rõ các đốt. Trên đốt bụng 5 – 8 có những vệt màu hơi
tối và có thể nhận thấy rõ.
Ở gốc vai của ngực trước (S1) chỉ có duy nhất 1 lông dài và cứng, gắn vào mỗi
bên tấm ngực trước. Mắt kép có 7 mắt đơn. Đầu có kích thước khá rộng ở phía trước
và hẹp về phía sau, bị chia cắt bởi những rãnh nhỏ. Trên đỉnh đầu còn có những nốt
nhỏ tạo thành các đường lượn sóng theo hướng từ trước ra sau. Lưng bụng có những
nốt lớn hơn so với ở vùng đỉnh đầu.
Theo Pei-An Tang và ctv, 2008, mạt cái L. decolor có 4 lần lột xác, trong khi
mạt đực chỉ có 3 lần lột xác. Mạt cái và mạt đực phát triển từ trứng đến trưởng thành
hết 46,2 ngày và 41,8 ngày ở 20 °C và chỉ mất 16,1 ngày và 13,6 ngày ở 35 °C. Tỉ lệ
sống sót từ trứng đến trưởng thành của mạt L. decolor là 57,3 % ở 32,5 °C; 38,4 % ở

20 °C và 19 % ở 37,5 °C. Thời kì trước đẻ trứng kéo dài 6,8 ngày ở 20 °C và 2,3 ngày
ở 35 °C.
Cũng theo tác giả này L. decolor đẻ được nhiều trứng nhất là 130,4 trứng ở 32,5
°C và ít nhất là 24,7 ở 37,5 °C. Khoảng nhiệt độ thích hợp cho quần thể L. decolor
phát triển là 27,5 – 35 °C.


11

S1

a

b

c

Hình 2.3 Mạt Liposcelis decolor
a)Trưởng thành. b) Lông cứng ở gốc vai của ngực trước (S1). c) Mắt đơn
(Nguồn: />2.3.2.4 Loài Liposcelis paeta (Liposcelidae – Psocoptera) - Hình 2.4
Theo Opit và ctv (2008), Liposcelis paeta có màu vàng nhạt, không có cánh.
Những vùng da cứng có màu trắng đến vàng nhạt và màu sẽ tối hơn ở đầu và ngực .
Ở gốc vai của ngực trước (S1) có 1 lông cứng rất nhỏ, ngắn và rất khó để nhận
thấy. Mắt kép có 3 mắt đơn và đây là loài có số mắt đơn ít nhất trong số các loài
Liposcelis. Ở vùng da của đỉnh đầu có những đường sóng nổi lên xếp thành hình vảy
cá hướng về phía trước và có nhiều nốt tròn, nhỏ, các nốt tròn này nối nhau liên tục
dọc theo viền trước của mắt. Lưng bụng có những nốt lớn hơn so với ở vùng đỉnh đầu,
chúng sắp xếp theo hướng nằm ngang và cứ mỗi 1 đốt bụng sẽ có 1 – 3 hàng nốt nhỏ.
Quá trình phát triển từ trứng đến trưởng thành L. paeta mất 45,4 ngày ở 22,5 °C;
11,5 ngày ở 37,5 °C. Khoảng nhiệt độ phát triển cận dưới là 18,1 – 21,9 °C. Khoảng

nhiệt độ phát triển cận trên là 40,4 – 42 0C. Tỉ lệ sống sót từ trứng đến trưởng thành là
52,79 % ở 32,5 °C và 18,79 % ở 22,5 °C. Giai đoạn trước đẻ trứng ngắn, kéo dài 6,3
ngày ở 22,5 °C và 0,8 ngày ở 37,5 °C. L. paeta đẻ nhiều trứng nhất ở 27,5 °C và ít


12
nhất ở 37,5 °C. Quần thể phát triển nhanh nhất ở 32,5 °C. Nhiệt độ thuận lợi cho sự
phát triển quần thể là 30 – 35 °C (Wang và ctv, 2009).

S1

a

b

c

Hình 2.4 Mạt Liposcelis paeta
a) Trưởng thành. b) Lông cứng ở gốc vai của ngực trước(S1). c) Mắt đơn
(Nguồn: />2.4 Các biện pháp phòng trừ mạt kho Liposcelis spp.
So với những loài dịch hại chính trong kho thuộc 2 bộ là Coleoptera và
Lepidoptera, những nghiên cứu về những loài mạt thuộc bộ Psocoptera được tiến hành
ít hơn. Trong đó, phần lớn nghiên cứu tập trung vào cách quản lý 4 đối tượng gồm L.
bostrychophila, L. entomophila, L. decolor và L. paeta, 4 loài Liposcelis được ghi
nhận là xuất hiện nhiều nhất trên thế giới (Lienhard và Smithers, 2002).
2.4.1 Vệ sinh kho
Theo Bùi Công Hiển (1995), vệ sinh kho rất quan trọng, là một trong những
biện pháp góp phần:
-


Làm giảm đáng kể quần thể gây hại còn sót lại trong kho, trong máy móc, dụng
cụ bảo quản,…

-

Tránh cho hàng hóa mới nhập bị côn trùng xâm nhiễm.

-

Tránh sự lây lan từ kho này sang kho khác.


13
-

Phải phát hiện kịp thời nơi bị hại để xử lí.
Vệ sinh kho đòi hỏi phải kiểm tra, quét dọn và lâu chùi, vứt bỏ mọi thứ dư thừa

có thể giúp côn trùng sinh sống, ẩn nấp. Đây cũng là bước trước tiên để áp dụng có kết
quả tất cả các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại.
Vệ sinh tốt, như xả kho và xử lý kho bằng cách khử trùng xông hơi hay khử
trùng bề mặt, đảm bảo rằng số lượng ở mức thấp nhất khi chứa nông sản. Loại bỏ các
mảnh vỡ hạt hạn chế môi trường lý tưởng cho sự phát triển quần thể ban đầu và có thể
đóng vai trò chính trong biện pháp quản lý Liposcelis spp. (Rees, 2008).
2.4.2 Biện pháp vật lí
Theo Opit và Throne (2008), Liposcelis sp. phát triển mạnh trong điều kiện ẩm
độ khá cao ≥ 63 %, do đó giảm ẩm độ trong các kho bảo quản là một trong những biện
pháp hiệu quả để giảm khả năng sinh sản cũng như giảm mật số Liposcelis sp. một
cách hiệu quả.
Theo Nayak và ctv (2006), khi sấy hạt ở 50 – 60 °C có thể kiểm soát hoàn toàn L.

bostrychophila trong vòng 1 giờ, hay làm lạnh nhanh giết chết hoàn toàn các pha của
L. bostrychophila và để hạn chế sự xâm nhiễm, có cất giữ nông sản ở nhiệt độ đông
lạnh (dưới 0 °C) trong vài ngày
Theo Beckett và Morton (2003) ghi nhận rằng 1 ngày sau khi cất giữ nông sản ở
46 °C có thể kiểm soát hoàn toàn L. bostrychophila, L. decolor và L. paeta. Họ cũng
chứng minh rằng Liposcelis spp. nhạy cảm với nhiệt độ cao (45 – 55 oC) hơn những
đối tượng côn trùng là dịch hại trong kho khác như mọt Rhizopertha dominica và mọt
Sitophilus oryzae. Do đó, kiểm soát Liposcelis spp. bằng nhiệt độ là một biện pháp có
tiềm năng lớn.
Liposcelis spp. phát triển mạnh trong môi trường có ẩm độ cao (độ ẩm lớn hơn
63 %) nhưng không thể sống sót ở ẩm độ thấp hơn 55 % (Opit và Throne, 2008). Quản
lý Liposcelis spp. bằng biện pháp giảm độ ẩm nhằm làm giảm sự hình thành, phát triển
của quần thể Liposcelis spp. (Opit và Throne, 2008). Giảm độ ẩm trong kho chứa ngũ
cốc có thể thông qua quá trình sắp xếp, bố trí khối hạt, đối lưu không khí trong kho và
đảm bảo không có nước rò rỉ.


14

2.4.3 Biện pháp hóa học
2.4.3.1 Xử lý khối hạt
Có một số nghiên cứu đã cho rằng việc sử dụng organophosphate để chống lại
mạt kho có hiệu quả hơn so với các nhóm chất hóa học khác như là pyrethroids,
carbamates và IGRs (chất điều hòa sinh trưởng côn trùng).
Nayak và ctv (1998, 2002b) đã thử nghiệm trên rất nhiều loài mạt ở Australia và
có kết luận rằng L. bostrychophila và L. decolor mẫn cảm với fenitrothion ở nồng độ
12 ppm, chlorpyrifos-methyl ở nồng độ 10 ppm và pirimiphosmethyl ở nồng độ 4 ppm
nhưng L. entomophila và L. paetacó khả năng chống chịu fenitrothion, chlorpyrifosmethyl, pirimiphosmethyl tốt hơn 2 loài trên.
Theo Nayak (2010), thuốc tổng hợp gốc cúc piperonyl butoxide (pb) khi xử lý ở
hàm lượng 6mg/kg bảo vệ được nông sản bảo quản trong vòng 3 tháng đối với 4 loài

Liposcelis trên. Trong các thuốc gốc cúc, bioresmethrin (1 ppm) kết hợp với pb (8
ppm) kiểm soát tốt đối với loài L. bostrychophila và L. decolor, nhưng deltamethrin (1
ppm) khi sử dụng đơn lẻ hay kết hợp với pb (8ppm) đều không kiểm soát hoàn toàn 4
loài trên (Nayak và ctv, 1998; 2002b). Bifenthrin (0,5 ppm) bổ sung pb (7 ppm) và
chlorpyrifos-methyl (10 ppm) có khả năng kiểm soát 3 loài L. bostrychophila, L.
decolor và L. paeta, nhưng không hiệu quả khi kiểm soát loài L. entomophila (Daglish
và ctv, 2003).
Nayak và ctv (1998, 2002b) đã quan sát thấy hormone kích thích tăng trưởng
methoprene (1 ppm) được sử dụng không có hiệu quả đối với 4 loài trên, tương tự với
carbamate carbaryl (Nayak ctv, 1998; 2002b; Leong và Ho, 1994). Chất điều hòa tăng
trưởng fenoxycarb có khả năng làm giảm đáng kể khả năng sinh sản của loài L.
bostrychophila ở liều thấp và có hiệu quả tốt để quản lý Liposcelis spp. Nhìn chung thì
deltamethrin, carbaryl và methoprene không hiệu quả khi kiểm soát 4 loài Liposcelis
spp. trên (Nayak và ctv, 1998, 2002b).
Các chất hóa học gốc Organophosphate như là fenitrothion và diazinon là những
chất có hiệu quả cao khi sử dụng. Tuy nhiên, carbamates và pyrethroid thì ngược lại
(Turner, 1994) và chỉ đạt hiệu quả cao khi sử dụng kết hợp với các thuốc khác.
Athanassiou và ctv (2010) đã chứng minh rằng tỉ lệ mạt chết đạt gần 100 % khi kết


15
hợp chlorpyriphos-methyl và deltamethrin để quản lý L. bostrychophila, L. decolor, L.
entomophila và L. paeta. Carbamates kết hợp với organophosphate (azamethiphos,
chlorpyrifos-methyl hoặc pirimiphos-methyl) sử dụng trong kho bãi được ghi nhận có
hiệu quả kéo dài đến 40 tuần (Nayak và ctv, 2003b). Tuy nhiên, carbamate kết hợp
fenitrothion có thời gian kiểm soát gần 8 tuần đối với L. bostrychophila, L.
entomophila và L. paeta.
Nicotinoids như là imidacloprid cũng có hiệu quả chống lại L. bostrychophila, L.
decolor, L. entomophila và L. paeta (Nayak và Daglish, 2007), nhưng với hàm lượng
cao (10 mg/kg) nên thích hợp với xử lý hạt giống hơn là khối hạt.

Spinosad là một chất mới có nguồn gốc từ vi khuẩn có khả năng quản lý hiệu quả mọt
Rhyzopertha dominica và Cryptolestes ferrugineus (Subramanyam và ctv, 2007) nhưng lại
không có hiệu quả tốt đối với mạt L. bostrychophila, L. decolor, L. entomophila và L. paeta.
Biện pháp kết hợp 1 mg/kg spinosad và 10 mg/kg chlorpyrifos-methyl có thể kiểm soát tất cả
4 loài Liposcelis trên, nhưng hàm lượng sử dụng cao (10 mg/kg với chlorpyrifos methyl) chỉ
để xử lý trên hạt giống (Nayak và Daglish, 2007).
2.4.3.2 Xử lý bề mặt kho
Đã có một số nghiên cứu được tiến hành về khả năng chống lại nhóm mạt
Liposcelis spp. bằng cách xử lý bề mặt kho. Thường thì cách xử lý này được sử dụng
trong tồn trữ ngắn hạn ở các kho có bề mặt lỗ nhỏ như bê tông và gỗ dán hơn là với
những bề mặt trơn láng như bề mặt được mạ thép và thủy tinh.
Đối với kho mạ thép, azamethiphos (5 đến 10 g/l), chlorpyrifos-methyl (20 ml/l) và
pirimiphos-methyl (11 ml/l) kết hợp với carbaryl (20 ml/l) ở tỉ lệ 1 l/20 m2 bảo vệ được
nông sản bảo quản 8 - 10 tháng đối với tất cả các loài mạt trừ loài L. entomophila.
Đối với bề mặt là bê tông, azamethiphos kết hợp với carbaryl bảo vệ được nông sản
bảo quản trong thời gian dài, cụ thể với loài L. bostrychophila trong 7 tháng và loài L.
paeta trong 4 tháng (Nayak và ctv, 2003a).
2.4.3.3 Xông hơi khử trùng
Phosphine là chất được sử dụng rộng rãi trong công tác xông hơi khử trùng để
quản lý dịch hại trong kho và có hiệu quả kiểm soát đối với các loài mạt Liposcelis spp
nếu được sử dụng trong hệ thống kho kín hoàn toàn ở nồng độ 0,1 mg/l (72 ppm) (
Nayak và ctv, 1998).


16
Trứng của mạt kho có khả năng chịu đựng phosphine tốt hơn mạt trưởng thành.
Ở nồng độ 1,7 mg/l (1,225 ppm) trong 5 ngày mới có thể kiểm soát được trứng của L.
entomophila (Pike, 1994) và 2 mg/l (1,440 ppm) trong 6 ngày đối với L.
bostrychophila (Nayak và ctv, 2002a). Nồng độ này cao hơn nhiều so với nồng độ để
kiểm soát bọ cánh cứng kháng thuốc ở Australian và Indonesia.

Nayak và ctv (2003c) đã ghi nhận một hiện tượng thú vị rằng khi xử lí
phosphine ở nồng độ cao, sự nở trứng của L. bostrychophila có khả năng trì hoãn rất
lâu để tăng khả năng sống sót. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc khử trùng
phosphine không có hiệu quả đối với kiểm soát mạt kho ở một vài nơi ở Australlia.
Thêm vào đó, nhóm tác giả này còn công bố một chiến lược quản lý thành công nhất
đối với mạt kho là sử dụng phosphine ở nồng độ thấp trong thời gian phơi nhiễm dài
(0,05 mg/l hoặc 35 ppm trong 16 ngày) để tất cả trứng nở và kiểm soát giai đoạn nhạy
cảm nhất là giai đoạn ấu trùng. Trong một nghiên cứu khác, Nayak và ctv (2003b) đã
nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ khi khử trùng đến hiệu quả của phosphine và
ghi nhận rằng ở bất cứ nồng độ nào, thời gian xử lý thuốc để mạt kho chết hoàn toàn sẽ
giảm khi nhiệt độ tăng từ 15 đến 35 ºC.
Tuy nhiên, Nayak và ctv (2002a, 2002b), còn cho biết thêm khả năng kháng
phosphine sẽ hình thành nhanh chóng cụ thể là L. bostrychophila ở các kho nông sản ở
Australia, L. entomophila ở Trung Quốc (Cao và ctv, 2003) và Indonesia (Pike, 1994).
Ở Việt Nam, việc phòng trừ các loài côn trùng gây hại trong kho bằng các thuốc
xông hơi như methyl bromide và phosphine đã làm tăng sức chống chịu của các quần
thể gây hại trong kho. Tính từ thời điểm thuốc xông hơi phosphine sử dụng đầu tiên ở
Việt Nam là năm 1965 đến năm 1988-1989, liều lượng sử dụng đã tăng lên 3 lần mà
vẫn có những trường hợp không tiêu diệt hết các cá thể trong quần thể Liposcelis spp.
(Dương Minh Tú và ctv, 1990).
2.4.3.4 Điều chỉnh không khí
Theo ghi nhận của Leong và Ho (1995), cho thấy ở nồng độ 40 %, CO2 kiểm soát
tất cả các các pha của L. bostrychophila. Sau xử lí 2 tuần ở nhiệt độ 10 – 15 °C. L.
bostrychophila có khả năng chịu đựng đối với CO2 tốt hơn L. entomophila 2,4 lần ở cả
hai nồng độ 40 % và 60 %. Kéo dài thời gian xử lí CO2 thì có hiệu quả tốt hơn so với
tăng nồng độ để kiểm soát mạt trưởng thành, cả hai loài L. bostrychophila và L.


×