Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT CÁC SẢN PHẨM GỖ CHO PHÒNG NGỦ CĂN HỘ CHUNG CƯ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN ĐỖ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT CÁC
SẢN PHẨM GỖ CHO PHÒNG NGỦ
CĂN HỘ CHUNG CƯ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN ĐỖ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT CÁC
SẢN PHẨM GỖ CHO PHÒNG NGỦ
CĂN HỘ CHUNG CƯ

Ngành: Công nghệ Chế biến lâm sản

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: TS. HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến:
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã nuôi dạy tôi đến ngày hôm
nay và là nguồn động viên lớn lao, giúp tôi vượt qua những khó khăn.
Ban Giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô trong bộ môn Chế
biến lâm sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy, nhận
xét góp ý của TS.Hoàng Thị Thanh Hương giảng viên khoa Lâm Nghiệp trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tập thể lớp Chế biến lâm sản khóa 35 và bạn bè gần xa đã động viên giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
Nguyễn Đỗ Quỳnh Trang


 


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Thiết kế trang trí nội thất các sản phẩm gỗ cho phòng ngủ
căn hộ chung cư” được tiến hành tại chung cư HA Gia Lai – Bàu Thạc Gián thuộc
KDC Bàu Thạc Gián – Thanh Khê – TP. Đà Nẵng, thời gian từ 01 – 03 – 2013 đến
30 – 06 – 2013. Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp với các phần mềm
như Autocad, 3Dsmax, … để thiết kế và xây dựng mô hình thiết kế.
Kết quả thu được sau khi thực hiện đề tài gồm có những nội dung sau: Khảo
sát một số loại hình kiến trúc và thiết kế TTNT phòng ngủ tại các chung cư cao cấp;
Khảo sát một số kiểu mẫu sản phẩm gỗ và loại gỗ dùng trong TTNT phòng ngủ;
Lựa chọn sản phẩm gỗ cho TTNT đáp ứng cho nhu cầu hiện tại của phòng ngủ
chung cư cao cấp; Đánh giá được các yếu tố về mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế như:
chọn màu sắc, chất liệu phù hợp cho phòng ngủ căn hộ, các yêu cầu về độ chiếu
sáng thỏa mãn chỉ tiêu trong thiết kế TTNT, tổng chi phí của các sản phẩm gỗ cho
công việc TTNT của phòng ngủ chính của căn hộ (39.630.000 VNĐ).

ii 
 


ABSTRACT
Research project "Interior design of wood products for bedroom apartment"
was conducted at the residential HA Gia Lai – Thac Gian Bau of Bau Thac Gian
residential – Thanh Khe – Da Nang city, the period from 01 – 03 – 2013 to 30 – 06
– 2013. Using multiple research methods combined with software such as Autocad,
3dsmax, ... to design and build the models design.
The results have been made subject of the following: Survey was some sort
of application architecture and interio design in the bedroom of high-rise
apartments; Survey some model applications of wood products and kind of wood
used in interior design in the bedroom; Selection of wood products for interior
decoration is very good to meet current demand in the bedroom of high-rise
apartment; Evaluate the artistic element, technical, economic such as: select colors

and materials for bedroom apartments, the lighting level requirements to satisfy the
criteria interio designed; the total cost of wood products for interior design of the
apartment’s master bedroom (39.630.000 VND).

iii 
 


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

TÓM TẮT

ii

ABSTRACT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

x

Chương 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

3

Chương 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Thiết kế TTNT

4


2.1.1. Các bước thiết kế TTNT

4

2.1.2. Tiêu chí đánh giá thiết kế TTNT

5

2.2. Nguyên tắc cơ bản trong thiết kế TTNT

5

2.2.1. Nguyên tắc 5Đ trong thiết kế TTNT

5

2.2.2. Bốn nguyên tắc mỹ thuật trong thiết kế TTNT

6

2.3. Hiện trạng và xu hướng phát triển thiết kế TTNT tại Việt Nam

7

2.3.1. Hiện trạng thiết kế TTNT tại Việt Nam

7

2.3.2. Xu hướng phát triển của thiết kế TTNT


8

2.4. Thực tế công tác thiết kế TTNT tại các chung cư ở Việt Nam

9

2.5. Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

10

2.5.1. Giới thiệu công ty cổ phần Xây Dựng và Phát Triển Nhà Hoàng Anh

14

2.5.2. Giới thiệu công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai

15

Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THIẾT KẾ TTNT

17

3.1. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu

17
iv 

 



3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu

17

3.1.2. Mục đích nghiên cứu

17

3.2. Nội dung nghiên cứu thiết kế TTNT

17

3.2.1. Khảo sát một số loại hình kiến trúc chung cư và TK TTNT phòng ngủ

17

3.2.1.1. Tiêu chuẩn phân hạng căn hộ chung cư

17

3.2.1.2. Thiết kế TTNT phòng ngủ

19

3.2.1.3. Khảo sát một số kiểu dáng sản phẩm gỗ dùng trong thiết kế TTNT phòng
ngủ

21


3.2.1.4. Tìm hiểu đặc điểm, tính chất của vật liệu gỗ được lựa chọn trong thiết kế
TTNT

21

3.2.2. Xây dựng và đề xuất phương án thiết kế TTNT

21

3.2.3. Tính toán các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế

21

3.2.3.1. Chỉ tiêu mỹ thuật

21

3.2.3.2. Chỉ tiêu kỹ thuật

24

3.2.3.3. Chỉ tiêu kinh tế

25

3.3. Phương pháp nghiên cứu thiết kế TTNT

26


3.4. Các yếu tố nội thất cấu thành nên không gian phòng ngủ

26

3.4.1. Thành phần cố định

26

3.4.2. Trang thiết bị chức năng

26

3.4.3. Vật thể trang trí

27

3.4.4. Ánh sáng

27

3.4.5. Âm thanh

28

3.4.6. Chất liệu, vật liệu

29

3.4.7. Kết cấu


30

3.4.8. Tuổi thọ

30

3.5. Cơ sở để thiết kế TTNT phòng ngủ

30

3.5.1. Phong thủy trong thiết kế TTNT phòng ngủ

30

3.5.2. Ergonomics trong thiết kế không gian nội thất và đồ mộc

32

3.5.3. Không gian sử dụng trong phòng ngủ

33

3.5.3.1. Khu vực ngủ nghỉ

33


 



3.5.3.2. Khu vực trang điểm

34

3.5.3.3. Khu vực để đồ

34

3.5.3.4. Khu vực học tập, giải trí

35

3.5.4. An toàn trong thiết kế TTNT trong phòng ngủ

35

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

4.1. Kết quả khảo sát một số chung cư cao cấp và cách thiết kế TTNT phòng ngủ 36
4.1.1. Kết quả khảo sát một số chung cư cao cấp

36

4.1.1.1. Hoàng Anh river view

36

4.1.1.2. Hoàng Anh Thanh Bình


38

4.1.1.3. Hoàng Anh 3 New Saigon

39

4.1.1.4. Hoàng Anh – Bàu Thạc Gián

40

4.1.2. Kết quả khảo sát một số sản phẩm gỗ dùng trong TTNT phòng ngủ

42

4.1.3. Đặc điểm, tính chất của vật liệu gỗ Xoan Đào

44

4.2. Lựa chọn phương án thiết kế TTNT

46

4.2.1. Lựa chọn phương án

46

4.2.2. Dựng mô hình phòng ngủ theo phương án đã chọn

51


4.2.2.1. Ý tưởng thiết kế chung

51

4.2.2.1. Nhiệm vụ thiết kế

51

4.2.2.2. Giải pháp cho phòng ngủ

52

4.3. Kết quả phân tích và bảng thống kê các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế

55

4.3.2. Chỉ tiêu mỹ thuật

55

4.3.2.1. Ánh sáng

55

4.3.2.2. Màu sắc

55

4.3.3. Chỉ tiêu kỹ thuật


56

4.3.4. Chỉ tiêu kinh tế

56

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1. Kết luận

58

5.2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

PHỤ LỤC

63
vi 

 



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cổ phần: CP
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
GL: Gia Lai
Hoàng Anh: HA
Hoàng Anh Gia Lai: HAGL
KDC: Khu dân cư
KTS: Kiến trúc sư
Nhà TK: Nhà thiết kế
STT: Số thứ tự
TTHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTNT: Trang trí nội thất
VNĐ: Việt Nam đồng

vii 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Chung cư phát triển mạnh ở Việt Nam

10

Hình 2.2: Trung tâm điều hành công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

11

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức tập đoàn


13

Hình 2.4: Mô hình quản lý công ty cổ phần gỗ HAGL

16

Hình 2.5: Một số sản phẩm của công ty cổ phần gỗ HAGL

16

Hình 3.1: Màu sắc căn bản

23

Hình 3.2: Vị trí đặt giường ngủ

32

Hình 4.1: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp HA River view

37

Hình 4.2: Mặt bằng căn hộ 3 và 4 phòng ngủ chung cư cao cấp HA River view

37

Hình 4.3: Phòng ngủ mẫu căn hộ cao cấp HA River view

37


Hình 4.4: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp HA Thanh Bình

38

Hình 4.5: Mặt bằng căn hộ 2 và 3 phòng ngủ chung cư cao cấp HA Thanh Bình 38
Hình 4.6: Phòng ngủ mẫu căn hộ cao cấp HA Thanh Bình

39

Hình 4.7: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp HA 3 New Saigon

39

Hình 4.8: Mặt bằng căn hộ 2 và 3 phòng ngủ chung cư cao cấp HA 3 New Saigon
40
Hình 4.9: Phòng ngủ mẫu căn hộ cao cấp HA 3 New Saigon

40

Hình 4.10: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp HA Bàu Thạc Gián

41

Hình 4.11: Mặt bằng căn hộ 2 và 3 phòng ngủ chung cư cao cấp HA Bàu Thạc
Gián

41

Hình 4.12: Phòng ngủ mẫu căn hộ cao cấp HA Bàu Thạc Gián


41

Hình 4.13: Sản phẩm nội thất làm từ gỗ tự nhiên

42

Hình 4.14: Sản phẩm nội thất kết hợp giữa gỗ và kim loại

43

Hình 4.15: Sản phẩm nội thất kết hợp giữa gỗ và gương

43

Hình 4.16: Sản phẩm nội thất kết hợp giữa gỗ và nệm, da

43

Hình 4.17: Gỗ Xoan Đào và vân gỗ Xoan Đào

44

Hình 4.18: Mặt cắt gỗ Xoan Đào

45
viii 

 



Hình 4.19: Kích thước chung của phòng ngủ được chọn.

46

Hình 4.20: Mặt bằng bố trí các sản phẩm gỗ trong phòng theo các phương án

47

Hình 4.21: Mặt bằng bố trí các sản phẩm gỗ được chọn để thiết kế.

51

Hình 4.22: Mô hình phối cảnh bố trí các sản phẩm gỗ trong phòng ngủ (22,05 m2)
52
Hình 4.23: Mô hình phối cảnh phòng ngủ (nhìn từ cửa phòng)

53

Hình 4.24: Mô hình phối cảnh phòng ngủ (nhìn từ cửa sổ)

54

Hình 4.25: Mô hình phối cảnh phòng ngủ (nhìn từ bàn phấn)

54

ix 
 



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Trị số kiến nghị độ chiếu diện tích làm việc khác nhau

22

Bảng 3.2: Chỉ dẫn bệ số phản xạ  của màu sơn, tiêu chuẩn Caveleva 1978

24

Bảng 3.3: Kích thước ba chiều các sản phẩm gỗ trong phòng ngủ

25

Bảng 3.4: Bảng thống kê các sản phẩm dự kiến lựa chọn thiết kế cho căn hộ

25

Bảng 4.1: Các mẫu sản phẩm lựa chọn cho phương án được chọn

50

Bảng 4.2: Kích thước ba chiều các sản phẩm gỗ trong phòng ngủ

56

Bảng 4.3: Bảng thống kê chi phí các sản phẩm gỗ trong phòng ngủ

57



 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi sự giao lưu kinh tế và văn hóa với các nước

phương Tây đem lại những biến đổi ngày càng mạnh mẽ về mọi phương diện; nhìn
chung là tiến bộ và tích cực nhưng cũng đan xen với những yếu tố tiêu cực và xa lạ
với văn hóa truyền thống của Việt Nam. Những yêu cầu cấp bách của lĩnh vực văn
hóa trong công cuộc đổi mới là phải hội nhập để phát triển nhưng không “hòa tan”
mà phải theo phương châm “xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, hiện đại và đậm đà
bản sắc dân tộc”, tức là chúng ta bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp đã được
khẳng định qua nhiều thế kỷ, và tiếp thu những yếu tố văn hóa mới có chọn lọc phù
hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Tình hình đó buộc văn hóa cổ
truyền Việt Nam phải tham gia và hỗ trợ cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Với chính
sách mở cửa và nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh của nước ta hiện nay thì
những công trình dự án kiến trúc nhà ở, công trình công cộng, giải trí vui chơi là
không thể thiếu, đã và đang được xây dựng trên khắp cả nước, đặc biệt là các thành
phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Với hiện trạng xu hướng đô thị hóa phát triển ngày càng mạnh mẽ dẫn đến
người dân đổ xô về các thành phố lớn trong khi quỹ đất là cố định, không gian thiên
nhiên ngày một thu hẹp. Do vậy mà chung cư cao tầng là lựa chọn hàng đầu của
người dân làm nơi “an cư, lạc nghiệp” của mình. Nhà ở chung cư thường gây bất
tiện về mặt sinh hoạt vì lý do không phù hợp với thói quen sinh hoạt của gia đình.
Chính vì vậy việc TTNT trong các căn hộ chung cư này được xem là một cuộc cải

cách lớn về công nghệ, tư duy phức tạp để cải tạo không gian nhất định hoặc bố trí

 


nội thất sao cho hợp lý và khoa học. Bên cạnh đó người châu Á vốn yêu thích và ưa
chuộng một không gian nghỉ ngơi yên tĩnh, thoáng đãng. Vì thế khi xây hoặc chọn
nhà, phòng ngủ được xem là yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc thiết kế.
Việc nghiên cứu và sử dụng các sản phẩm gỗ để đưa vào TTNT trong phòng
ngủ đóng vai trò rất quan trọng. Việc sử dụng gỗ tự nhiên vẫn được ưa chuộng do
truyền thống. Ngoài ra, gỗ không chỉ là loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, không
gây ô nhiễm môi trường mà còn có nhiều đặc tính quý giá khác. Sử dụng những sản
phẩm nội thất bằng gỗ luôn mang lại dáng vẻ quý phái, sang trọng cho ngôi nhà.
Bên cạnh đó gỗ tự nhiên mang lại sự cảm nhận thiên nhiên rất thật nên nó được sử
dụng, hiện diện trong các vật dụng sinh hoạt hằng ngày của con người.
Chính vì vậy việc “Thiết kế TTNT các sản phẩm gỗ cho phòng ngủ căn hộ
chung cư” nhằm đem lại sự ấm cúng, sang trọng, bình yên, gần gũi với thiên nhiên,
mang lại cảm giác thư giãn, thoải mái, đáp ứng niềm ao ước của mỗi người. Đồng
thời mở ra một hướng phát triển mới cho việc sử dụng gỗ, nâng cao việc sử dụng
sản phẩm gỗ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Đây là vấn đề
cần thiết và có ý nghĩa về nhiều mặt.
1.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất, mong muốn đóng góp phần phát huy tính

thẩm mỹ, tính sáng tạo trong ngành TTNT, làm đậm nét thêm phong cách trong các
không gian sống tại các chung cư của người Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, gắn cuộc sống của người Việt trong xã hội hiện đại với
thiên nhiên, môi trường.

Trên cơ sở kế thừa những tinh hoa truyền thống, tôn tạo bảo vệ sinh thái,
củng cố mối quan hệ giao hòa giữa con người với thiên nhiên. Đáp ứng đầy đủ chức
năng sử dụng, phù hợp với khả năng kinh tế, đạt được độ bền vững có hiệu quả
thẩm mỹ và có nét riêng, mới lạ phù hợp với hình dáng không gian và cấu trúc cơ
thể người. Từ đó tạo ra đồ vật có tính phù hợp. Mặt bằng được bố trí rõ ràng, mạch
lạc, có bố cục, có ý đồ và đảm bảo con người hoạt động thuận lợi.


 


Kết quả nghiên cứu thiết kế TTNT có thể làm tài liệu tham khảo cho các
công trình nghiên cứu tiếp theo và triển khai ứng dụng được cho một số phòng ngủ
ở các căn hộ chung cư cao cấp.
1.3.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do có hạn về thời gian cũng như điều kiện thực hiện, đề tài giới hạn ở phạm

vi nghiên cứu sau:


Lĩnh vực nghiên cứu: Thiết kế TTNT các sản phẩm gỗ cho phòng ngủ căn hộ

chung cư.


Vật liệu nghiên cứu: sản phẩm từ gỗ Xoan Đào.




Thể loại công trình: Chung cư cao cấp.



Địa danh thực hiện đề tài: Hoàng Anh Gia Lai – Bàu Thạc Gián (KDC Bàu

Thạc Gián – Thanh Khê – TP. Đà Nẵng)


Đối tượng nghiên cứu: Nội thất gỗ cho phòng ngủ chung cư cao cấp.



Đối tượng sử dụng: Những người có thu nhập cao trong xã hội. Độ tuổi lao

động từ 25 – 55 tuổi.


 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.

Thiết kế TTNT
Thiết kế TTNT là việc tổ chức tất cả sản phẩm của mỹ thuật ứng dụng vào

trong không gian, sao cho không gian hài hòa về tổng thể, bố cục, màu sắc, ánh

sáng và tính công năng cao. Những yếu tố cần thiết cho một không gian nội thất:
Công năng, chức năng và thẩm mỹ.
TTNT là bạn đồng hành không thể thiếu của ngành kiến trúc. Một công trình
kiến trúc dù có quy mô hoành tráng, hình khối độc đáo và kiểu dáng hiện đại mà
phần TTNT, thiết kế không gian sử dụng bên trong không tiện dụng, không hài hòa
về mặt thẩm mỹ cũng sẽ trở thành một công trình tầm thường.
Bởi vậy, có thể nói nhà TK nội thất là cánh tay nối dài trong việc hoàn thiện
và thổi sự sống vào cho công trình của các KTS. Có thể nói, kiến trúc là phần xác
và nội thất là phần hồn. Kiến trúc phải xem phong thủy về hướng và nội thất cần
quan tâm tới khí. Một kiến trúc đẹp mà nội thất không hợp lý thì cũng gây khó
trong việc sinh hoạt hàng ngày của gia chủ rất nhiều. Do vậy, TTNT càng ngày
càng được các chủ đầu tư quan tâm hơn và chấp nhận đầu tư nhiều hơn.
2.1.1. Các bước thiết kế TTNT
Nhìn chung, thiết kế TTNT được thực hiện theo bốn bước sau:


Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế.



Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế.



Trình bày bản vẽ và thuyết minh, đánh giá thiết kế.



Lập kế hoạch nơi thi công và nghiệm thu.



 


2.1.2. Tiêu chí đánh giá thiết kế TTNT


Mức độ đáp ứng chức năng và mục đích của phương án thiết kế.



Chất lượng thẩm mỹ của thiết kế.



Chất lượng tinh thần của thiết kế: có ý nghĩa, gây ấn tượng, độc đáo.



Tính kinh tế của thiết kế.

2.2.

Nguyên tắc cơ bản trong thiết kế TTNT

2.2.1. Nguyên tắc 5Đ trong thiết kế TTNT
Đủ: Ngôi nhà không phải là nơi tập hợp, phô trương các chủng loại vật liệu,
nhất là vật liệu hoàn thiện, ví dụ như quá nhiều mẫu gạch ốp lát, nhiều loại gỗ khác
nhau. Chọn vật liệu vừa đủ, khai thác hết khả năng các vật liệu sẽ giúp nội khí toàn
nhà luôn quân bình hơn là vật liệu chắp vá, thiếu đồng bộ hoặc quá dư thừa. Vật

liệu phải dùng đúng chỗ đúng nơi, thuận tiện cho bảo dưỡng, sửa sang.
Đúng: Vật liệu phải dùng đúng nơi, đúng chỗ, trong – ngoài rạch ròi, tránh
lẫn lộn hoặc dùng các vật liệu thiếu bền vững mà lại để tiếp xúc với môi trường
khắc nghiệt, vật liệu phải tương thích với không gian, ví dụ như phòng karaoke nên
dùng vật liệu hút âm tốt như gỗ, tấm xốp, vải hơn là dùng đá hay kính.
Đáng: Dùng vật liệu phù hợp với nhu cầu, điều kiện kinh tế, nếu không đáng
phải sử dụng vật liệu đắt tiền thì nên cân nhắc. Đây cũng là yếu tố ngũ hư trong
phong thủy truyền thống. Cha ông ta ngày xưa chọn vật liệu rất thích đáng, bền
chắc mà vẫn rất giản dị theo quan điểm “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Cần giảm thiểu
các tác động che phủ, ví dụ như lợp mái ngói, nếu không cần thiết mà lại đóng thêm
trần thì vật liệu ngói chỉ còn tác dụng về mặt che chắn bên ngoài.
Đẹp: Vẻ đẹp vật liệu làm nên vẻ đẹp ngôi nhà. Vật liệu đẹp trước tiên là vật
liệu chân thực, được xử lý và tạo ra được các tố chất cơ bản của loại vật liệu đó, ví
dụ như gỗ có vân hay vải có sớ. Mặt khác, vẻ đẹp vật liệu phải có một giá trị lưu giữ
nhất định qua thời gian, đồng thời phải thuận tiện cho việc sử dụng và bảo trì sửa
chữa. Và cũng không lẫn lộn vật liệu xây dựng với vật liệu làm đồ mỹ nghệ.


 


Độc: Nếu ngôi nhà khi xây dựng đã đạt được tất cả những tiêu chí trên, hãy
chọn lựa thêm một chút vật liệu lạ, độc đáo để làm duyên mà vẫn không gây ảnh
hưởng đến cấu trúc cũng như phong cách chung. Vật liệu độc đáo sẽ làm nên phong
cách riêng của không gian và giúp nổi bật khí, tạo những điểm nhấn bên trong cũng
như ngoài nhà. Vật liệu độc đáo tạo nên style riêng cho từng không gian.
Tóm lại: Sinh khí của ngôi nhà thông qua cách sử dụng vật liệu luôn có sự
thay đổi và chuyển biến đáng kể, bắt đầu là sự bình ổn (nhờ đúng và đủ), sau đó là
sự hài hòa (nhờ đẹp và xác đáng) và cuối cùng là sự gia tăng khí (nhờ sự độc đáo).
2.2.2. Bốn nguyên tắc mỹ thuật trong thiết kế TTNT

Sự hài hòa: Giống như một tác phẩm nghệ thuật, thiết kế TTNT đòi hỏi một
sự thống nhất về ý tưởng. Phối màu luôn là cách tốt nhất để đạt được sự thống nhất
cũng như sự đa dạng. Bạn cần có ý tưởng chủ đạo và một phong cách trang trí cụ
thể để tạo ra một thiết kế hài hòa.
Điểm nhấn: Mỗi căn phòng, mỗi không gian trong thực tế đều phải có một
hoặc hai điểm nhấn để thu thu hút sự chú ý. Một cánh cửa được trang trí công phu,
một bức tranh treo tường hay một chiếc tivi có thể tạo nên phần trung tâm của căn
phòng. Phần trọng tâm này phải có sự liên quan đến ý tưởng chủ đạo khi thiết kế để
việc trang trí của bạn vừa tạo được điểm nhấn độc đáo, vừa có sự hài hòa hợp lý.
Sự cân bằng và hài hoà: Sự cân bằng ở đây nói đến việc các vị trí của đồ vật
nên được sắp xếp dựa theo trọng lượng và kích thước, giữa chúng nên có khoảng
cách hợp lý. Sự cân bằng có thể đạt được dễ dàng trong kiểu trang trí đối xứng. Tuy
nhiên, bạn có thể trang trí căn phòng của mình theo ý tưởng bất đối xứng mà vẫn
đảm bảo được sự cân bằng cần thiết bằng cách lựa chọn các đồ vật theo trọng lượng
và kích cỡ sao cho hợp lý và hài hòa. Sự hài hoà cũng được tạo nên từ việc định vị
các đồ vật, nhưng thiên về kích thước hơn là trọng lượng của chúng. Tại các vị trí
khác nhau trong một không gian nhất định, bạn có thể sử dụng cùng một đồ vật,
trong cùng một kích cỡ hoặc phát triển nó với nhiều kích cỡ khác nhau. Sự cân bằng
và sự hài hoà có thể đạt được trong các mẫu thiết kế sử dụng hiệu quả màu sắc hoặc
có kết cấu đẹp.

 


Tỷ lệ: Nguyên tắc cuối cùng nhưng không bao giờ được quên là nguyên tắc
về tỷ lệ của thiết kế. Nguyên tắc rất đơn giản này nhắc nhở bạn về việc tránh lạm
dụng hoặc thiết kế lặp đi lặp lại bất kỳ một yếu tố nào trong quá trình thiết kế của
bạn. Việc sử dụng một màu sắc quá nhiều hoặc một ý tưởng hay bị lặp lại nhiều lần
có thể khiến cho không gian mất đi tính thẩm mỹ vốn có, không có điểm nhấn cụ
thể và làm toàn bộ thiết kế của bạn thất bại.

Tóm lại: Thiết kế nội thất cho căn nhà của bạn là một công việc xuất phát từ
tình yêu. Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn hãy để tình yêu và ý tưởng của mình được
dẫn dắt bởi ý nghĩa và sự logic của công việc thiết kế thông qua các nguyên tắc cơ
bản đã được đề cập ở trên.
2.3.

Hiện trạng và xu hướng phát triển thiết kế TTNT tại Việt Nam

2.3.1. Hiện trạng thiết kế TTNT tại Việt Nam
Từ 1986 đến nay, với những chủ trương chính sách đổi mới về mọi mặt kinh
tế, xã hội, chính trị của Đảng và nhà nước đã đem lại những bước phát triển lớn về
kinh tế xã hội. Đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của người dân ngày một cao, ăn ngon, mặc đẹp, không chỉ có chỗ để ở mà
phải tiện nghi, hiện đại. Người ta không chỉ xây dựng nhà với hình thức kiến trúc
đẹp mà đã giành những phần kinh phí lớn hơn chi phí xây dựng cơ bản để TTNT
bên trong, tạo những không gian ở bên trong thật tiện nghi phục vụ cho chính cuộc
sống của bản thân và gia đình ở mức cao nhất mà kinh tế cho phép.
Từ lẽ đó mà những năm gần đây, nhu cầu của TTNT ngày càng nhiều và
không thể thiếu trong quy trình xây dựng nhà ở cũng như những công trình công
cộng khác. Tạo cho người Việt Nam có cách nhìn mới và nhu cầu TTNT song hành
với việc xây dựng nhà. Những tiến bộ vượt bậc, nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin làm cho việc thiết kế, tham khảo, tư liệu về hình thức
ngôn ngữ trang trí ngày một đơn giản, thuận lợi, sự phong phú, đa dạng của các vật
liệu trang trí với những tiến bộ về tay nghề và kỹ thuật trong thi công công trình đã
mang lại cho chủ đầu tư công trình rất nhiều sự lựa chọn để có được một không gian
ở tiện nghi, đạt trình độ thẩm mỹ nhất định, phù hợp về tài chính. Cũng nhờ vậy

 



trình độ hưởng thụ và thẩm mỹ của người dân được nâng cao, góp phần thúc đẩy
hoạt động ngành TTNT ngày một lớn mạnh để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại.
Về chuyên ngành, từ trước đến nay TTNT vẫn ít được nhắc đến trong kiến
trúc, chỉ được xem như là một thành tố của kiến trúc mặc dù các KTS không phải ai
cũng có thể đi sâu, hiểu tường tận và thiết kế được những không gian sống cụ thể,
đáp ứng được công năng, thẩm mỹ của từng đối tượng sẽ sống và thụ hưởng không
gian ở bên trong công trình kiến trúc ấy hơn các họa sĩ làm TTNT vốn còn non trẻ
chưa đủ khẳng định vị trí của mình. Đó còn là những thách thức lớn và hạn chế mà
đến nay, TTNT vẫn chưa có chỗ đứng đúng tầm của mình.
2.3.2. Xu hướng phát triển của thiết kế TTNT
TTNT sẽ ngày một phát triển mạnh theo nhịp độ phát triển của kiến trúc, dựa
theo tiêu chí của các yếu tố: kết cấu, công năng, thẩm mỹ... theo quan niệm nhận
thức (thẩm mỹ), điều kiện kinh tế... Tầm quan trọng của TTNT đối với công trình
cũng như mức độ đầu tư về trang trí và thiết bị nội thất đang chiếm tỉ lệ ngày một
lớn.
Hình thức biểu hiện trong trang trí vẫn dựa trên một số hình thức đã hình
thành từ trước đến nay đó là nệ cổ, giả cổ hoặc ngoại lai hoặc kế thừa và chọn lọc
những đặc tính truyền thống, kế thừa và phát triển trên cơ sở hiện đại và dân tộc.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập thế giới trên cơ sở phát huy bản sắc của
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Các công trình kiến trúc và TTNT ở Việt Nam có xu
hướng quay trở về với truyền thống dân tộc, từ hình thức trang trí, bố trí không
gian, đồ đạc, chất liệu và màu sắc, hòa nhập vào thiên nhiên... cách nhìn về truyền
thống dân tộc của người thiết kế và người sử dụng cũng sẽ có chiều sâu hơn, không
đơn thuần chỉ là những mô típ hay chi tiết bề ngoài. Quá trình giao lưu kiến trúc và
nghệ thuật với các nước, thường bắt đầu là sự phản ứng, xung đột trước các hình
thức mới lạ, sau đó là quá trình đối thoại, tìm hiểu, để rồi tiếp nhận và thử nghiệm,
kế tiếp là sáng tạo và phát triển. Chỉ đến khi có sự hoán cải, tiếp biến cả nội dung
lẫn hình thức giữa truyền thống và tiếp thu những cái mới thì mới thể hiện được tinh
thần dân tộc, nâng nó lên tầng cao mới và có thể hòa nhập được với thế giới. Việc


 


phát triển ngành thiết kế và tư vấn thiết kế sẽ giúp nhà TK và người sử dụng phối
hợp tạo dựng những không gian nội thất hoàn thiện.
Kế thừa và phát triển trên cơ sở vừa hiện đại vừa dân tộc cũng là một xu
hướng lớn để phù hợp với hoàn cảnh và cuộc sống hiện đại. Bản sắc dân tộc luôn có
nhu cầu tiếp nhận và vận động để phát triển. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ trong lĩnh vực vật liệu và thi công công trình sẽ tác động nhiều vào
quá trình này. Tuy nhiên, sẽ có những mặt hạn chế vì sẽ ít dần những tác phẩm nghệ
thuật – mỹ thuật thể hiện bằng phương pháp thủ công truyền thống. Sử dụng các tác
phẩm mỹ thuật một cách lạm dụng thiếu cân nhắc sàng lọc, chiều theo những yêu
cầu thị hiếu hạn chế của chủ công trình đôi khi làm không gian bị loãng hoặc quá
ôm đồm dẫn đến sự rối rắm trong nội thất đang khá phổ biến trong thời buổi cơ chế
thị trường.
2.4.

Thực tế công tác thiết kế TTNT tại các chung cư ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, số lượng nhà chung cư có tốc độ tăng trưởng rất

nhanh. Nhưng công tác thiết kế TTNT tại các chung cư lại gặp rất nhiều khó khăn
do: Đặc điểm chung của phần lớn không gian trong các căn hộ chung cư đó đều có
diện tích khá hạn chế, gây bối rối cho người sử dụng khi bố trí đồ đạc hoặc trang trí
nhà; Phong cách thiết kế TTNT chỉ dựa trên hiện trạng sẵn có của kiến trúc căn hộ
và không làm thay đổi không gian thiết kế của căn hộ mẫu; Các gia chủ sở hữu căn
hộ chung cư đều có xu hướng cải tạo hoặc kiến thiết nội thất cho phù hợp với thói
quen sinh hoạt của gia đình. Việc này không đơn giản là tham khảo những mẫu nhà
đẹp có diện tích tương ứng để áp dụng mà đòi hỏi phải có sự sáng tạo, có phong
cách riêng, đặc biệt là phù hợp với không gian sống trong đó (lớn hay nhỏ, chức
năng sử dụng nhiều hay ít).

Điều đó cho thấy thiết kế nội thất căn hộ chung cư không phải là một công
việc đơn giản, đòi hỏi sự khéo léo của người thiết kế để mang lại sự thư giãn, thoải
mái cho chủ nhân ngôi nhà. Nhà đẹp phải mang lại cảm giác ấm áp dễ chịu và nói
lên được tính cách của gia chủ. Thế nhưng, cái đẹp tùy thuộc vào kiểu thẩm mỹ của
mỗi người, với người này đơn giản, hiện đại là đẹp nhưng đối với người khác cổ

 


điển, cầu kỳ từng chi tiết mới hay. Điều đó cho thấy khái niệm về cái đẹp rất trừu
tượng, đa dạng không theo một khuôn mẫu cụ thể nào và không thể sao chép từ
không gian này tới không gian khác. Nhưng nhìn chung, yếu tố để hình thành một
không gian đẹp là phải đảm bảo linh hoạt về mặt công năng và tạo cái nhìn thẩm mỹ
cao cho ngôi nhà.
Ngoài ra ngành thiết kế TTNT lại chưa có sự nghiên cứu đánh giá về giá trị
sử dụng sản phẩm gỗ trong công tác thiết kế TTNT ở loại hình chung cư cao cấp, vì
thiết kế TTNT mang tính chất trừu tượng và mang cảm xúc riêng của mỗi nhà TK.
Do đó vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để đưa sản phẩm gỗ vào trong không gian
nội thất mà đem lại được cho con người một không gian sống thoải mái, ấm cúng,
lãng mạn,… Cho nên việc phát triển loại hình này cần phải được quan tâm đúng
mức vì nó đã trở thành xu hướng chung trên toàn thế giới.

Hình 2.1: Chung cư phát triển mạnh ở Việt Nam
2.5.

Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Tên giao dịch đối ngoại: HAGL Joint Stock Company
Tên viết tắt: HAGL
Logo của công ty:

Slogan: Đoàn kết là sức mạnh
Địa chỉ: 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai
10 

 


Điện thọai: (84 – 59)2222249; Fax: (84 – 59)2222247
Website: www.hagl.com.vn
Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2012): 5.373.710.490.000 VNĐ

Hình 2.2: Trung tâm điều hành công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Tầm nhìn của tập đoàn HAGL: Trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam hoạt
động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó lấy cao su, thủy điện, khoáng sản và bất động
sản làm các ngành chủ lực, tạo thế phát triển bền vững.
Sứ mệnh của tập đoàn HAGL: Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những
sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa
đáng về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra
nhiều giá trị mới cho khách hàng, cổ đông và toàn xã hội.
Những cột mốc phát triển:
* Giai đoạn khởi nghiệp: 1990 – 1993
Doanh nghiệp tư nhân: Sản xuất đồ gỗ.


1990: Một phân xưởng nhỏ sản xuất đồ gỗ.



1993: Xây dựng nhà máy chế biến gỗ đầu tiên; Thành lập xí nghiệp tư nhân


HAGL.
* Giai đoạn đại chúng hóa: 2002 – 2012
Công ty đại chúng: Bất động sản là ngành chủ lực trong khi chiến lược đa
dạng hóa được triển khai.
11 
 




2002: Đầu tư vào CLB Bóng đá HAGL nhằm quảng bá thương hiệu HAGL

trong và ngoài nước.


2006 – 2007:
+ Chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần.
+



Dragon Capital và Jaccar trở thành cổ đông chiến luợc của Công ty.

2008 – 2010:
+ Niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
+ Huy động vốn cổ phần từ thị trường chứng khoán để tài trợ cho chương
trình đa dạng hóa sang ngành trồng trọt, thủy điện và khoáng sản nhằm
tạo sự phát triển bền vững.




2011 – 2012:
+ Huy động vốn từ thị trường chứng khoán quốc tế thông qua phát hành
GDR niêm yết trên Sàn Luân Đôn.
+

Phát hành Trái phiếu Quốc tế 90 triệu USD thông qua Credit Suisse.

+ Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Temasek.
* Giai đoạn phát triển bền vững: 2013
Công ty đa ngành về nguồn tài nguyên tái tạo: Nhắm đến sự phát triển bền
vững từ ngành trồng trọt và thủy điện.
2013:
+ Chuyển đổi từ công ty bất động sản sang công ty đa ngành, trong đó chủ
lực là ngành tài nguyên tái tạo như trồng trọt và thủy điện.
+ Những khoản đầu tư vào thủy điện và trồng trọt bắt đầu phát sinh lợi
nhuận.
+ Trở thành Công ty cao su số một trên thế giới và niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán Singapore (SGX).
+ Trở thành Công ty Thủy điện tư nhân hàng đầu tại khu vực Đông Dương.
+ Trở thành Công ty Bất động sản hàng đầu tại Việt Nam và những nước
ASEAN mới nổi như Myanmar, Campuchia, Lào.

12 
 


 

13 

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức tập đoàn


×