Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Tổ chức dạy học tích hợp dòng điện xoay chiều (vật lý 12 cơ bản) theo hướng gắn với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM XUÂN THÀNH

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12 CƠ BẢN)
THEO HƯỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM XUÂN THÀNH

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” (VẬT LÍ 12 CƠ BẢN)
THEO HƯỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI



Thái Nguyên – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Khải đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau
đại học, khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
những điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở các
trường THPT Chu Văn An, THPT Bình Yên, THPT Phú Bình đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Tác giả luận văn

Phạm Xuân Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.


Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Tác giả

Phạm Xuân Thành

XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI

XÁC NHẬN CỦA KHOA

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

VẬT LÍ

PGS.TS Nguyễn Văn Khải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa…………………………………………………………………...
Lời cảm ơn……………………………………………………………………...
Lời cam đoan .......................................................................................................
Mục lục.............................................................................................................. i
Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................ iv
Danh mục bảng biểu và đồ thị........................................................................... v
Danh mục các hình ảnh .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO HƯỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN............. 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.2. Khái niệm dạy học tích hợp ..................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp ............................................... 10
1.2.2. Các phương thức tích hợp ..................................................................... 11
1.2.2.1. Dạng tích hợp thứ nhất ....................................................................... 12
1.2.2.2. Dạng tích hợp thứ hai ......................................................................... 13
1.2.2.3. Những khó khăn khi thực hiện các dạng tích hợp trên ...................... 14
1.2.2.4. Mức độ vận dụng DHTH theo chương trình dạy học hiện hành ....... 14
1.2.3. Các biện pháp tích hợp nội dung dạy học ............................................. 16
1.2.3.1. Tích hợp qua xây dựng kiến thức mới ............................................... 16
1.2.3.2. Tích hợp qua các dạng bài tập............................................................ 17
1.2.3.3. Tích hợp qua kênh hình ảnh, media và bản đồ tư duy ....................... 17
1.3. Dạy học gắn với thực tiễn ........................................................................ 19
1.3.1. Khái niệm thực tiễn ............................................................................... 19
1.3.2. Đặc điểm chung của dạy học vật lí gắn với thực tiễn ........................... 20
1.3.3. Các biện pháp gắn dạy học vật lí với thực tiễn ..................................... 21
1.3.4. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục ................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


ii
1.3.4.1. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp .................................................................
22
1.3.4.2. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả .............................. 29
1.3.4.3. Giáo dục môi trường .......................................................................... 32

1.3.4.4. Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu .................................................... 36
1.4. Chất lượng dạy học .................................................................................. 39
1.4.1. Chất lượng ............................................................................................. 39
1.4.2. Chất lượng giáo dục .............................................................................. 40
1.4.3. Chất lượng dạy học ............................................................................... 41
1.5. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp....................................................... 42
1.6. Nghiên cứu thực trạng dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” theo
hướng gắn với thực tiễn ở trường THPT......................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................ 46
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” THEO HƯỚNG GẮN VỚI
THỰC TIỄN .................................................................................................. 47
2.1. Chương trình, SGK vật lí 12 - cơ bản và nội dung kiến thức chương
“Dòng điện xoay chiều” .................................................................................. 47
2.1.1. Chương trình SGK vật lí 12 - cơ bản .................................................... 47
2.1.2. Vị trí, vai trò kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” ............................. 48
2.1.3. Nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” SGK vật lí 12 - cơ
bản ................................................................................................................... 49
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học chương “Dòng điện
xoay chiều”...................................................................................................... 51
2.2.1.Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho một bài học cụ thể ............... 51
Bài 1. Công suất tiêu thụ của mạch điện xoay chiều. Hệ số công suất. ......... 52
Bài 2. Truyền tải điện năng. Máy biến áp. ...................................................... 62
Bài 3. Máy phát điện xoay chiều. ................................................................... 73
2.2.1.1. Các hoạt động xây dựng tiến trình dạy học tích hợp ......................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch bài học. ...............................................................

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


3

2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho một số bài học chương “Dòng
điện xoay chiều” .............................................................................................. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................... 85
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................. 86
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................... 86
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 86
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................... 86
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm................................... 87
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................... 87
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 88
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................. 89
3.3.1. Khống chế những ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm sư phạm......... 89
3.3.2. Căn cứ để đánh giá ............................................................................... 89
3.3.3. Đánh giá xếp loại .................................................................................. 90
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .............................................................. 91
3.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 91
3.4.2. Diễn biến tiến trình dạy học .................................................................. 91
3.5. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm........................................ 96
3.5.1. Yêu cầu chung về xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ......................... 96
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 97
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm .............................................. 111

KẾT LUẬN CHƯƠNG III............................................................................ 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 114
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 116
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên ........................................................... 120
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh ............................................................ 121
Phụ lục 3: Bài kiểm tra số 1 .......................................................................... 122
Phụ lục 4: Bài kiểm tra số 2 .......................................................................... 124
Phụ lục 5: Bài kiểm tra số 3 .......................................................................... 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/


4

CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BĐKH

Biến đổi khí hậu

DHTH

Dạy học tích hợp

ĐC

Đối chứng

GDMT

Giáo dục môi trường


GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTTH

Kĩ thuật tổng hợp

KTTH&HN

Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp

KSPTH

Khoa sư phạm tích hợp NLTK&HQ

Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả NXB
Nhà xuất bản
SGK

Sách giáo khoa


SPTH

Sư phạm tích hợp

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TTSPTH

Tư tưởng sư phạm tích hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Phân phối chương trình SGK vật lí 12 - cơ bản ............................. 47

Bảng 2.2. So sánh bóng đèn sợi đốt, đèn compact và đèn led bóng tròn ....... 62
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập môn vật lí của HS ở các lớp TN và ĐC
... 87
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra bài số 1 .......................................................... 97
Bảng 3.3. Xếp loại bài kiểm tra số 1 ............................................................... 98
Bảng 3.4. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ................................ 100
Bảng 3.5. Phân phối tần số tích lũy bài kiểm tra số 1 .................................. 101
Bảng 3.6. Kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra số 1 ........................... 102
Bảng 3.7. Kết quả bài kiểm tra số 2 .............................................................. 102
Bảng 3.8. Bảng xếp loại bài kiểm tra số 2 .................................................... 103
Bảng 3.9. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 ................................ 104
Bảng 3.10. Phân phối tần số tích lũy bài kiểm tra số 2 ................................. 106
Bảng 3.11. Các tham số thống kê kết quả bài kiểm tra số 2 ......................... 107
Bảng 3.12. Kết quả bài kiểm tra số 3 ............................................................ 107
Bảng 3.13. Bảng xếp loại bài kiểm tra số 3 .................................................. 108
Bảng 3.14. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 .............................. 109
Bảng 3.15. Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 3..................... 110
Bảng 3.16. Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3 ............................... 111
Bảng 3.17. Thống kê tổng kết sau 3 bài kiểm tra.......................................... 111
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 .............................................. 99
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 ............................................ 103
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 ............................................ 108
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 ............................... 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/


6

Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần số tích lũy bài kiểm tra số 1 ...................... 101

Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 ................................ 105
Đồ thị 3.4. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2 ................... 106
Đồ thị 3.5. Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 ................................ 110
Đồ thị 3.6. Đồ thị tần suất tích lũy bài kiểm tra số 3 .................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cách tích hợp thứ nhất. ................................................................... 12
Hình 1.2. Cách tích hợp thứ hai. ..................................................................... 13
Hình 2.1. Bóng đèn HD 65W .......................................................................... 57
Hình 2.2. Lựa chọn bóng đèn tiết kiệm điện................................................... 59
Hình 2.3. Tụ bù điện làm tăng hệ số công suất ............................................... 61
Hình 2.4. Giờ trái đất 2014 tại Việt Nam ........................................................ 63
Hình 2.5. Hình ảnh về truyền tải điện năng. ................................................... 66
Hình 2.6. Đường dây 500kV Bắc – Nam. ....................................................... 68
Hình 2.7. Một số máy biến áp ......................................................................... 69
Hình 2.8. Trạm biến áp.................................................................................... 72
hình 2.9. Máy phát điện xoay chiều chạy bằng xăng. ..................................... 78
Hình 2.10. Sơ đồ máy phát điện xoay chiều một pha. .................................... 78
Hình 2.11. Diamo xe đạp và đèn pin lắc. ........................................................ 79
Hình 2.12. Sơ đồ cấu tạo máy phát điện xoay chiều ba pha .......................... 78
Hình 2.13. Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn ...................................................... 78
Hình 2.14. Nhà máy thủy điện Hòa Bình........................................................ 78
Hình 2.15. Tác hại của việc xả lũ của các nhà máy thủy điện ........................ 79
Một số hình ảnh thực nghiệm........................................................................ 126


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang ở trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập với thế giới. Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, giáo
dục luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự
phát triển và tiến bộ của xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ đòi hỏi nền
giáo dục của nước ta phải không ngừng đổi mới để theo kịp sự phát triển của
thời đại. Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”.[1]
Để đạt được mục tiêu đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông với hệ thống bao gồm nhiều môn học khác nhau phù
hợp với yêu cầu của sự phát triển. Tuy nội dung của các môn học và nhiệm vụ
của chúng có thể khác nhau nhưng giữa chúng luôn có những mối quan hệ
nhất định. Chính điều này đã giúp cho việc phát triển toàn diện nhân cách học
sinh, cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng giáo dục phổ thông. Tuy
nhiên trong thực tế dạy học các môn học nói chung và môn vật lí nói riêng,
việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ các môn học cũng như việc khai thác các mối
quan hệ giữa các môn học chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến

chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT, mà biểu hiện cụ thể thường là năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tế cũng như năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh còn nhiều hạn chế. Nhằm góp phần khắc phục những hạn chế này,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/


nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến đã nghiên cứu và vận dụng lí thuyết
SPTH hay DHTH vào chương trình giáo dục ở trường THPT.
Hiện nay, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành
xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm
tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học
tập và quá trình dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích
hợp trong giáo dục vào dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết
những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với
học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực
của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để
giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu
Á và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và cho rằng
quan điểm này đã đem lại hiệu quả nhất định.
Trong những năm gần đây, dạy học tích hợp cũng đã được chú trọng
nghiên cứu và áp dụng vào nhiều môn học trong chương trình phổ thông ở
nước ta, trong đó có môn vật lí.
Xuất phát từ tư tưởng sư phạm tích hợp và một số lí do nêu trên, tôi đã
chọn đề tài : “Tổ chức dạy học tích hợp chương “Dòng điện xoay chiều” (Vật

lí 12 cơ bản) theo hướng gắn với thực tiễn”.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp khi dạy học vật lí theo hướng
gắn với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học vật lí ở các trường THPT.


3

- Quá trình dạy học một số bài chương “Dòng điện xoay chiều” (Vật lí
12 cơ bản).
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lí, có hiệu quả dạy học tích hợp vào dạy học các
kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” theo hướng gắn với thực tiễn sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
V. Nhiệm vụ nhiên cứu
- Nghiên cứu về lí luận dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện mục tiêu dạy học vật lí trong giáo
dục ở trường THPT.
- Nghiên cứu tiến trình dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học tích hợp một số bài của
chương “Dòng điện xoay chiều”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
VII. Đóng góp của luận văn

- Những đóng góp về mặt lí luận:
+ Hệ thống hóa các nội dung cơ bản của lí thuyết sư phạm tích hợp,
phù hợp với thực tế vận dụng của học sinh phổ thông.


4

+ Nghiên cứu triển khai cụ thể hóa lí thuyết sư phạm tích hợp vào thực
tế dạy học vật lí ở trường THPT.

- Những đóng góp về mặt thực tiễn
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng dạy học vật lí ở một số trường
THPT theo tư tưởng sư phạm tích hợp.
+ Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học cụ thể một số bài của
chương “Dòng điện xoay chiều” (Vật lí 12 cơ bản) theo hướng gắn với thực
tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT
VIII. Cấu trúc và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học tích học
tích hợp theo hướng gắn với thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học chương
“Dòng điện xoay chiều” theo hướng gắn với thực tiễn.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
TÍCH HỢP THEO HƯỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để
hiện thực mục tiêu đó, nội dung học vấn phổ thông thường bao gồm nhiều
môn học khác nhau. Tuy nội dung các môn học và nhiệm vụ của chúng có thể
khác nhau, song chúng vẫn có những mối quan hệ nhất định, nhiều khi là rất
chặt chẽ. Chính đặc trưng này của học vấn phổ thông đã giúp phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh, cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng giáo
dục phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các môn học nói chung, môn
vật lí nói riêng, việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của môn học, cũng như
khai thác mối quan hệ giữa các môn học đã không được quan tâm đúng mức.
Điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục phổ thông, mà biểu hiện cụ thể thường
là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế, cũng như năng lực giải quyết vấn
đề của học sinh bị hạn chế. Góp phần khắc phục những hạn chế này của chất
lượng giáo dục phổ thông, nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến đã nghiên cứu
và vận dụng lý thuyết sư phạm tích hợp hay dạy học tích hợp.
- Các quan niệm về dạy học tích hợp
Khái niệm tích hợp đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, công nghệ thông
tin,...Tích hợp có nghĩa là “gộp lại, sáp nhập lại thành một tổng thể”. Tư
tưởng tích hợp đã được vận dụng trong nhiều giải pháp công nghệ, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục. Phương thức tích hợp các nội dung
giáo dục trong quá trình dạy học, hay DHTH, đã được nghiên cứu và vận
dụng phổ biến ở nhiều nước… Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu vận dụng
DHTH để nâng cao chất lượng giáo dục các môn học (các môn: sinh học, địa


6

lí, ngữ văn, giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu

quả...).
Theo Xavier Roegiers [19, tr73], “khoa sư phạm tích hợp” là một quan
niệm về một quá trình học tập, trong đó toàn thể các quá trình học tập góp
phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những
điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai,
hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. “Khoa sư phạm tích
hợp” được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một mặt nó đóng góp vào
việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa, mặt khác, góp phần
định hướng các hoạt động dạy học trong nhà trường.
Với ý nghĩa định hướng các hoạt động dạy học, trong nhiều tài liệu
người ta thường sử dụng thuật ngữ “DHTH”. Trong đề tài này chúng tôi sẽ
dùng thuật ngữ “DHTH” để chỉ quá trình dạy học, trong đó giáo viên quan
tâm xây dựng các tình huống để học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiến
thức, kĩ năng từ các môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, chúng được
huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong các lĩnh vực đó.
Trong thực tiễn vận dụng, có thể hiểu DHTH là một phương pháp sư phạm,
trong đó người học huy động nhiều nguồn lực để giải quyết một tình huống
có vấn đề và tương đối phức tạp.
- Vì sao phải thực hiện dạy học tích hợp?
+ DHTH góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường phổ thông. Giáo dục toàn diện dựa trên việc đóng góp của nhiều môn
học cũng như bằng việc thực hiện đầy đủ mục tiêu và nhiệm vụ của từng môn
học. Các nhiệm vụ này liên quan tới các lĩnh vực tri thức rất khác nhau, đồng
thời có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.


7

Mặt khác, các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của loài người

phát triển như vũ bão, trong khi quĩ thời gian cũng như kinh phí để học sinh
ngồi trên ghế nhà trường là có hạn, do vậy, không thể đưa nhiều môn học hơn
nữa vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn,
ngày nay cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho học sinh (về an toàn
giao thông, GDMT, sử dụng NLTK&HQ, định hướng nghề nghiệp,...) trong
khi những tri thức này không thể tạo thành môn học mới để đưa vào nhà
trường vì lí do phải đảm bảo giảm tải học tập phù hợp với sự phát triển của
học sinh. Mặc dù khi xây dựng chương trình SGK nhiều tri thức đã được tích
hợp để thực hiện các nhiệm vụ trên, song không thể đầy đủ và phù hợp với tất
cả đối tượng học sinh. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên phải nghiên
cứu để tích hợp các nội dung này một cách cụ thể cho từng môn học và phù
hợp với từng đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.
+ Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học.
Các nhà khoa học cho rằng khoa học ở thế kỷ XX đã chuyển từ phân
tích cấu trúc lên tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên ngành (như sinh
thái học, tự động hóa,...). Vì vậy, xu thế dạy học trong nhà trường là phải làm
sao cho tri thức của học sinh xác thực và toàn diện. Quá trình dạy học phải
làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức, đồng thời thay thế “tư duy cơ giới
cổ điển” bằng “tư duy hệ thống”. Theo Xavier Roegiers, nếu nhà trường chỉ
quan tâm dạy cho học sinh các khái niệm một cách rời rạc, thì nguy cơ sẽ
hình thành ở học sinh các “suy luận theo kiểu khép kín”, sẽ hình thành những
con người “mù chức năng”, nghĩa là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng
không có khả năng sử dụng các kiến thức đó hàng ngày.
+ Góp phần giảm tải học tập cho học sinh DHTH giúp phát triển các
năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng lực tư duy của học
sinh, vì nó luôn tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức gần với


8


cuộc sống. Nó cũng làm giảm sự trùng lặp các nội dung giữa các môn học,
góp phần giảm tải nội dung học tập. Mặt khác, giảm tải học tập không chỉ là
giảm thiểu khối lượng kiến thức môn học, hoặc thêm thời lượng cho việc dạy
học một nội dung theo qui định. Phát triển hứng thú học tập cũng có thể được
xem như một biện pháp giảm tải tâm lí học tập có hiệu quả và rất có ý nghĩa.
Nó làm cho học sinh thấu hiểu ý nghĩa của các kiến thức cần tiếp thu, tích
hợp một cách hợp lí, có ý nghĩa các nội dung gần với cuộc sống hàng ngày
vào môn học, từ đó tạo sự xúc cảm nhận thức, cũng sẽ làm cho học sinh nhẹ
nhàng vượt qua các khó khăn nhận thức và việc học tập khi đó mới trở thành
niềm vui, hứng thú của học sinh.
- Tình hình nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp
Hiện nay DHTH đang là một xu hướng của lí luận dạy học được nhiều
nước trên thế giới quan tâm và thực hiện, như ở Nga, Pháp, Đức [19]… Tích
hợp trở thành xu thế chủ yếu trong việc sắp xếp kiến thức, số giáo trình tích
hợp của các môn khoa học tự nhiên ở một số nước phát triển tăng lên rất
nhanh [24].
Ở nước ta đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm vận dụng tư tưởng
tích hợp vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Thực tế như
việc đổi mới PPDH ở một số môn học : Ngữ văn, Sinh học, Hoá học, Vật lí,
Giáo dục công dân,… dạy học tích hợp cũng đã được nghiên cứu vận dụng,
điển hình là một số công trình nghiên cứu sau:
+ Tác giả Nguyễn Văn Đường (2002), Tích hợp trong dạy học Ngữ văn
ở bậc trung học cơ sở.
+ Tác giả Nguyễn Minh Phương (2002), Xu thế tích hợp môn học trong
nhà trường.


9

+ Tác giả Dương Tiến Sỹ (2001), Giảng dạy tích hợp các khoa học

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Tác giả Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích
hợp trong dạy học vật lí ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh.
+ Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tích hợp và liên hội hướng tới
kết nối trong dạy học Ngữ văn.
+ Tác giả Nguyễn Minh Phương - Cao Thị Thặng (2002), Xu thế tích
hợp các môn học trong nhà trường phổ thông.
+ Tác giả Dương Văn Hải (2006), Vận dựng tư tưởng sư phạm tích hợp
vào dạy học một số bài phần “từ trường” và “cảm ứng điện từ” (Vật lí 11)
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
+ Tác giả Vũ Thanh Hà (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp
trong dạy một số kiến thức về “hạt nhân nguyên tử - vật lí 12” nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh.
Trong các nghiên cứu trên các tác giả đã đi sâu vào từng khía cạnh của
quá trình giáo dục: Đổi mới phương pháp, phối hợp các hình thức dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Bước đầu đã vận dụng được
TTSPTH trong dạy học. Nhưng chưa có tác giả nào đề cập tới vấn đề “Tổ
chức dạy học tích hợp chương “Dòng điện xoay chiều” theo hướng gắn với
thực tiễn” - Vật lí 12 cơ bản.
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp theo
hướng gắn với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường
THPT.


10

1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
- Khái niệm tích hợp:

Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ “tích hợp” (Integrer) là: “gộp
lại, sát nhập vào thành một tổng thể”.
Theo từ điển tiếng Việt [30]: “Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa
hợp, kết hợp”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư [29]: “Tích hợp hệ thống là phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống – Một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
- Về dạy học tích hợp
Lí thuyết SPTH có thể hiểu như một lí thuyết hay một tư tưởng giáo
dục, cũng có thể hiểu như một phương pháp dạy học, tùy theo ngữ cảnh sử
dụng cụ thể. Với ý nghĩa là một lí thuyết chỉ đạo hoạt động dạy học nên trong
nhiều tài liệu người ta cũng thường dùng thuật ngữ “dạy học tích hợp”. Với lí
do như vậy, khi vận dụng vào một môn học cụ thể, chúng tôi cũng sẽ sử dụng
thuật ngữ “dạy học tích hợp”.
+ Theo Xavier Roegiers (1996) [19]: “lí thuyết SPTH là một quan niệm
về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình
thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc
nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động - Lí thuyết SPTH tìm cách
làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”.
“Ngoài các quá trình học tập đơn lẻ cần thiết cho các năng lực, lí thuyết
SPTH dự định những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học cách sử dụng
phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và những động tác đã lĩnh hội một


11

cách rời rạc”.
Một quan niệm khác về sự tích hợp giáo dục: “Tích hợp giáo dục là quá
trình học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên

tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của một môn học sang ngôn ngữ môn học khác
mà nhờ quá trình đó học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát
triển các phẩm chất cá nhân” [19]. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, Theo
Dương Tiến Sỹ (2001) 20; 21 ; tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được
đề cập trong các môn học đó.
Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải [15] : “Dạy học tích
hợp tạo ra các tình huống liên kết các tri thức các môn học, đó là cơ hội phát
triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến
thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo.
Dạy học tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các
môn học, việc xây dựng chương trình môn học theo hướng này có ý nghĩa
quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu
quả dạy học được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường”.
Mặc dù có các quan niệm khác nhau về dạy học tích hợp, song có thể
thống nhất ở một tư tưởng: Tích hợp là một phương pháp sư phạm mà người
học huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một “tình huống phức hợp – có
vấn đề”.
1.2.2. Các phương thức tích hợp
Xavier Roegiers nêu lên hai nhóm lớn các phương pháp tích hợp các
môn học:
- Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học;


12

- Phối hợp các quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.
1.2.2.1. Dạng tích hợp thứ nhất

Đưa ra những ứng dụng chung cho những môn học khác nhau đồng
thời vẫn duy trì các quá trình học tập riêng rẽ.
Những ứng dụng này có thể được giảng dạy:
+ Cuối năm học trong một đơn nguyên tích hợp;
+ Trong suốt năm học, nhằm giúp học sinh lập mối liên hệ giữa các
kiến thức đã được lĩnh hội.
- Cách tích hợp thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học
ở cuối năm học hay cuối bậc học. Ở đây người ta tích hợp các môn học ở một
bài hay một đơn nguyên tích hợp ở cuối mỗi năm học. Có thể đưa ra sơ đồ
hóa như ở hình 1.1:
Nội dung môn 1
Nội dung môn 2

Bài học hoặc
bài tập tích
hợp

Nội dung môn 3
Hình 1.1. Cách tích hợp thứ nhất
- Cách tích hợp thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học
thực hiện ở những thời điểm đều đặn trong năm học.
Mục đích: Giúp học sinh lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã học. Ở
đây giáo viên luôn quan tâm đặt các quá trình học tập vào định hướng tích
hợp, song vẫn duy trì các môn học riêng rẽ (do bản chất các môn học, hoặc do
các môn học được các giáo viên khác nhau dạy). Đây là trường hợp phổ biến
ở trường phổ thông Việt Nam hiện nay khi chương trình và SGK, giáo viên


giảng dạy phân hóa sâu sắc. Nói một cách khác, việc tích hợp các môn học chỉ
được thực hiện qua chương trình và SGK và người giáo viên chưa thực sự chủ

động đặt các quá trình học tập của học sinh vào định hướng tích hợp.
Sơ đồ hóa cách tích hợp thứ hai:
Môn 1
Bài học
hoặc bài
Môn 2
tập tích
hợp
Môn 3

Môn 1
Môn 2
Môn 3

Bài học
hoặc bài
tập tích
hợp

Hình 1.2. Cách tích hợp thứ hai
1.2.2.2. Dạng tích hợp thứ hai
Cách tiếp cận bằng tình huống tích hợp. Phối hợp các quá trình của
nhiều môn học khác nhau. Cách tích hợp này dẫn đến phải hợp nhất hai hay
nhiều môn học thành một môn học duy nhất. Điều này đòi hỏi phải nghiên
cứu xây dựng chương trình và tài liệu học tập cho phù hợp, thường phức tạp.
Có hai cách tích hợp theo hướng này.
- Cách tích hợp thứ ba:
Sự nhóm lại theo đề tài tích hợp: tìm và tích hợp những môn học có
mục tiêu bổ sung cho nhau.
Dạng tích hợp này duy trì những mục tiêu riêng trong mỗi môn học,

đồng thời liên kết các môn này một cách hài hòa trên cơ sở xây dựng các đề
tài.
- Cách tích hợp thứ tư:
Tích hợp các môn học xung quanh những mục tiêu chung cho nhiều
môn học.Yêu cầu:
+ Soạn những mục tiêu chung cho nhiều môn học.
+ Mục tiêu chung này gọi là mục tiêu tích hợp.


×