Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa chuột tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THẢO LINH

Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SÔ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUÂT VA CHÂT LƯƠNG CUA DƯA CHUÔT
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Liên thông chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2015 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THẢO LINH



Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SÔ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUÂT VA CHÂT LƯƠNG CUA DƯA CHUÔT
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Liên thông chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: LTTT - K12
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2015 - 2017
Giảng viên hướng dẫn :TS. Hà Duy Trường

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự quan tâm tạo điều kiện của Khoa Nông học, Ban giám hiệu Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, sự phối hợp và giúp đỡ của gia đình và cac ban.
Trước hết, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS.Hà Duy Trường đã giành
nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề

tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để em thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cac ban luôn đ ồng
hành và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận của
em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Nguyên Thao Linh


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Giới thiệu chung về cây dưa chuột ............................................................ 5
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại cây dưa chuột ....................................................... 5

2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột .............................................. 6
2.2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh .................................................................. 7
2.2.4. Một số loại sâu bệnh thường gặp ở cây dưa chuột. ................................ 8
2.3. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của dưa chuột............................... 11
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................. 11
2.3.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa chuột............................................................... 13
2.3.3. Ý nghĩa về mặt xã hội ........................................................................... 13
2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và sử dụng phân bón trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 13
2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới và Việt Nam ...................... 14
2.5. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam .......................... 16
2.5.1. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới ............................................. 16
2.5.2. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam.............................................. 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23


3

3.1. Đối tượng và phạm vi, địa điểm nghiên cứu............................................ 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.3.1. Công thức thí nghiệm............................................................................ 23
3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt.......................................................... 24
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 26
3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 28
3.4. Hạch toán kinh tế ..................................................................................... 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của

cây dưa chuột. ................................................................................................. 29
4.1.1. Thời kì vườn ươm ................................................................................. 29
4.1.2. Thời kỳ sau trồng .................................................................................. 30
4.2. Ảnh hưởng của một số phân bón đến chiều cao cây của giống dưa chuột
vụ xuân năm 2017. .......................................................................................... 33
4.3. Ảnh hưởng của một số phân bón đến động thái ra lá của giống dưa chuột
vụ xuân năm 2017 ........................................................................................... 35
4.4. Ảnh hưởng của phân đến năng suất và chất lượng của cây dưa chuột vụ
xuân năm 2017 ................................................................................................ 37
4.5. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
dưa chuột ......................................................................................................... 41
4.6. Hạch toán kinh tế ..................................................................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46


4

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được ........................... 12
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới ..................................... 14
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón tới thời kì hồi xanh của cây
dưa chuột vụ xuân năm 2017 .......................................................................... 30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của môt sô phân bon đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của dưa chuột vụ xuân năm 2017............................................... 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của môt sô phân bon đến chiều cao cây của giống
dưa chuột vụ xuân năm 2017 .......................................................................... 34
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số phân bón đến động thái ra lá của giống

dưa chuột vụ xuân năm 2017 .......................................................................... 36
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến tỉ lệ đậu quả của cây dưa chuột
năm 2017 ......................................................................................................... 38
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân đến năng suất và chất lượng của
cây dưa chuột vụ xuân năm 2017.................................................................... 39
Bảng 4.7: Tỉ lệ Sâu bệnh hại trên dưa chuột vụ xuân năm 2017 .................... 41
Bảng 4.8: Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức
tham gia thí nghiệm (tính cho 1ha) ................................................................. 43


5

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ chiều cao cây dưa chuột ở các công thức phân bón
khác nhau......................................................................................................... 34
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn động thái ra lá của cây dưa chuột ở các công thức
phân bón khác nhau......................................................................................... 37


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiện viết tắt

: Diễn giải nội dung viết tắt

BVTV

: Bảo vệ thực vật


Cs

: Công sự

Cv

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

g

: Gam

Glu

: Gluxit

ha

: Hecta

IPM


: Phòng trừ dịch hại tổng hợp

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Xác suất

Pr

: Protein

STT

: Số thứ tự

Xlu

: Xenlulozo



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa chuột Cucumis sativus L thuộc họ bầu bí Cucurbutaceae là loại rau
ăn quả mang tính thương mại quan trọng, là cây rau truyền thống, nó được
trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều nước.
Sau khi vấn đề an ninh lương thực được giải quyết, ngành sản xuất rau
quả Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong
quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Dưa chuột là cây
rau ăn quả ngắn ngày nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản
xuất, là cây trồng cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu
được nhiều quốc gia ưa chuộng.
Về mặt dinh dưỡng, kết quả phân tích cho thấy trong quả dưa chuột
chứa 95% nước và 100g trái tươi cho 16 calo, 0,7 mg protein, 24 mg calcium,
vitamin A 20 IU, vitamin C 12 mg, vitamin B1 0,024 mg, vitamin B2 0,075
mg ...Quả dưa chuột còn là vị thuốc có giá trị, chữa nhiều bệnh như ngộ độc
thức ăn, phù thủng, bổ tỳ vị, kích thích tiêu hóa, thanh nhiệt, lợi tiểu...và sử
dụng làm mỹ phẩm. Dưa chuột bao tử được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn
hàng ngày dưới nhiều hình thức như ăn tươi, trộn, salat, xào, muối mặn, dầm
giấm, đóng hộp.
Hiện nay, dân số thế giới ngày càng tăng nên nhu cầu lương thực, thực
phẩm ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, đời sống
của con người được nâng cao hơn do đó ngoài việc đảm bảo đầy đủ số lượng
còn phải nâng cao chất lượng lương thực, thực phẩm. Trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những vật tư quan trọng và được sử
dụng một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng

năng suất cây trồng, chất lượng nông sản.


2

Vì vậy, phân bón có vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất,
chất lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu của con người.Trong vài thập niên
gần đây, phân hóa học chiếm lĩnh chủ yếu trong các loại phân được sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp ở hầu hết các nước trên thế giới.Trong khi đó,
Việt Nam là một trong những nước nhập khẩu nhiều phân bón.
Tuy nhiên, hiện nay sử dụng rau đang là mối lo ngại của nhiều người
tiêu dùng. Cùng với mức độ tăng trưởng nhanh của sản phẩm nông nghiệp,
với trình độ thâm canh cao, ngành sản xuất rau đã bộc lộ nhiều mặt trái của
nó. Việc sử dụng ồ ạt các chất hóa học, phân bón, thuốc trừ sâu của đa số
người dân hiện nay còn bừa bãi, không hợp lí do hiểu chưa hết về tác dụng
của phân bón, quan điểm lạc hậu,… đã gây ô nhiễm không khí môi trường,
không đạt hiệu suất tối đa của phân bón. Đặc biệt, các hàm lượng vượt quá
ngưỡng cho phép sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và tuổi thọ con
người. Từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con người và các thế hệ
mai sau.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, ở nước ta diện
tích trồng dưa chuột đang tăng nhanh ở các tỉnh phía Bắc. Cũng nh ư mong
muôn năng suât , chât lương cua dưa chuôt đươc cai thiên cung như đanh gia
khả năng sinh trưởng va phat triên cua dưa chu ột tại tỉnh Thái Nguyên, chúng
tôi đã thực hiện đề tài: “Anh hương cua môt sô loai phân bon đên sinh
trương, năng suât va chât lương cua dưa chuôt tai Thai Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích:
Nghiên cưu anh hương môt sô loai phân bon đên sư sinh trương va phat
triên dưa chu ột nhăm xac đinh đươc loai phân bon phu hơp , đem lai hiêu qua

kinh tê cao nhât trong san xuât cho dưa chuôt trông tai Thai Nguyên.
* Yêu cầu:
- Theo dõi đặc điểm hình thái cua dưa chuôt.


3

- Theo dõi tình hình sinh trưởng của dưa chuôt.
- Theo doi năng suât cua dưa chuôt.
- Đanh gia chât lương cua dưa chuôt.
- Theo dõi, đánh giá tình hình sâu và bệnh hại.
- Đanh gia, so sanh sư anh hương cua cac loai phân bon tơi dưa chuôt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu tiếp theo về cây dưa chuôt , là tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Đưa ra được các đánh giá về sư ảnh hưởng của các loại phân bón đối
vơi cây dưa chuôt.
- Tính năng suất chất lượng của dưa chuột và đánh giá tri ển vọng của
các loai phân bon.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để xây dựng và mở rộng mô hình diện
tích trông dưa leo tai tinh Thai Nguyên.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ xa xưa ông cha ta đã có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống” là nói lên vai trò của phân bón trong ngành trồng trọt. Phân bón đã
nâng cao được hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao được năng suất và chất
lượng của cây trồng.
Những năm gần đây bằng tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại, hàng
loạt các cây trồng mới đã được ra đời bằng nhiều các biện phá khác nhau như:
Lai tạo, chọn lọc, gây đột biến, chuyển gen và hàng loạt các biện pháp kỹ
thuật khác nhau. Các giống mới khi được tìm ra và ứng dụng trong sản xuất
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng được nhu cầu thiết thực của cuộc
sống con người song để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất
cao thỏa mãn với những yêu cầu của con người sản xuất thì không chỉ đòi hỏi
yêu cầu cần phải có giống tốt mà ngoài ra còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố khác nhau như: Đất đai, khí hậu và đặc biệt là điều kiện dinh dưỡng của
cây trồng.
Phân bón không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng sinh
trưởng, phát triển mà còn có tác dụng tăng chất hữu cơ cho đất thông qua việc
làm tăng sinh khối cây trồng. Nếu toàn bộ sản phẩm của cây trồng được trả lại
cho đất thì độ phì của đất được ổn định và nâng cao dần.
Năng suất cây trồng không ngừng tăng lên trong mấy thập kỷ qua,
ngoài vai trò của giống mới, phân bón cũng có vai trò quyết định. Giống mới
chỉ có thể phát huy tiềm năng, cho nằng suất cao khi được bón phân đầy đủ,
hợp lý. FAO đã tổng kết bón phân không cân đối làm giảm hiệu suất sử dụng
20 – 25%. Khi bón phân phải kết hợp giữ phân vô cơ và phân hữu cơ thì mới
phát huy được hiệu quả cao và bền vững.



5

Trong thực tế sản xuất mỗi loại cây trồng yêu cầu một liều lượng khác
nhau để sinh trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất cao do vậy việc nghiên
cứu tìm hiểu các công thức phân bón khác nhau là việc làm rất cần thiết nhằm
giúp cho cây trồng phát huy hết tiềm năng sẵn có của giống góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu mục đích ngày càng
cao của con người.
2.2. Giới thiệu chung về cây dưa chuột
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại cây dưa chuột
2.2.1.1. Nguồn gốc
Cây dưa chuột (Cucumis Sativus. L) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm
Châu Phi, Châu Mĩ, Nam Châu Á (Ấn Độ, Malaca, Nam Trung Quốc) tuy
nhiên hầu hết dưa chuột có mặt ở Châu Phi. Nhiều tài liệu cho rằng dưa chuột
có nguồn gốc ở chân dãy núi Hymalaya nơi có nhiều loài hoang dại có quan
hệ chặt chẽ với loài Cucumis Hardi Wichil Royle. Dưa chuột được trồng ở Ấn
Độ cách đây 3000 năm và nó được biết đến ở Ai Cập cổ đại, Hi Lạp và Đế
Chế La Mã, vào thế kỷ thứ 6 dưa chuột đã được trồng ở Trung Quốc,
Malaisia. Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới
mát mẻ, nhiệt độ thích hợp để trồng dưa chuột là 18 – 300C.
Ở nước ta cây dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, có thể trồng được ở
nhiều vùng trên cả nước nhưng chủ yếu được trồng nhiều ở vùng đồng bằng
và vùng núi phía Bắc.
2.2.1.2. Phân loại
- Dựa vào đặc điểm chín sớm (tức tính từ lúc mọc đến khi thu quả đầu
tiên) của cây mà dưa chuột ở nước ta chia làm 3 nhóm (Tạ Thu Cúc, 2006) [1]:
+ Nhóm các giống chín sớm có thời gian từ mọc đến thu quả là 30 -35
ngày vụ đông và từ 35 – 40 ngày vụ xuân. Các giống dưa chuột Việt Nam ở
vùng sinh thái đồng bằng đều thuộc nhóm này.



6

+ Nhóm chín trung bình có thời gian từ mọc đến thu quả là 35 – 40
ngày trong vụ đông và từ 40 – 45 ngày ở vụ xuân.
+ Nhóm chín muộn có thời gian từ mọc đến thu quả đầu từ 40 – 45
ngày trở lên. Các giống dưa chuột Việt Nam ở miền núi thuộc nhóm này.
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột
2.2.2.1. Rễ
Rễ dưa chuột thuộc rễ chùm, bao gồm rễ chính và rễ phụ.
Rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng đất canh tác từ 0
– 30 cm, ăn rộng từ 50 – 60 cm. Rễ chính có thể ăn sâu từ 60 – 100 sm thậm
chí trong điều kiện lý tưởng đất có tầng canh tác dày, nhiều mùn, tơi xốp, đất
thoáng khí thì rễ chính còn có thể ăn sâu hơn nữa.
Rễ phụ phân bố tương đối nông chủ yếu ở tầng đất mặt từ 0 – 20 cm.
2.2.2.2. Thân
Dưa chuột là cây thân thảo, có đặc tính bò leo, thân có thể dài từ 1,3 – 3
m, dài nhất có thể trên 3m. Thân chính hình thành nhánh cấp 1, cấp 2 và các
tua cuốn mọc ra từ nách lá.Ở các đốt trên thân chính có lớp tế bào có khả
năng phân chia mạnh làm cho lóng vươn dài vì vậy trong kỹ thuật trồng trọt
có thể điều chỉnh lóng cân đối với thân.
2.2.2.3. Lá
Lá của dưa chuột gồm có lá mầm và lá thật, lá mầm là lá ra đầu tiên có
hình trứng tròn dài, làm nhiệm vụ quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới.
Lá thật là những lá đơn có cuống dài, lá có hình chân vịt 5 cạnh, 2 mặt phiến
lá đều có lông.
2.2.2.4. Hoa
Hoa dưa chuột là hoa đơn tính hoặc hoa lưỡng tính. Cây thụ phấn nhờ
gió, côn trùng, có cây có cả 3 loại hoa, hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng



7

tính.Hoa mẫu 5 (K4C5A5G3_4) có màu vàng, hoa đực có cuống dài hơn hoa
cái, hoa cái có xu hướng ra hoa trên thân chính, ở nhánh ra ít và muộn.
2.2.2.5. Quả và hạt
Quả dưa chuột thuộc dạng quả thịt, có hình dạng, kích thước, màu sắc
phụ thuộc vào giống, hạt hình bầu dục hay thuôn dài hình trứng, số hạt nhiều
hay ít phụ thuộc vào giống.
2.2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát
mẻ, điều kiện sinh thái để cây dưa chuột sinh trưởng, phát triển là (Tạ Thu
Cúc, 2006) [1]:
2.2.3.1 Yêu cầu về nhiệt độ
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ
0

12 – 13 C, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là từ 25 –
0

30 C.Nhiệt độ cao hơn sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng của cây và nếu nhiệt
0

độ từ 35 – 45 C kéo dài thì cây sẽ chết. Tổng tích ôn từ lúc mọc đến lúc ra
0

0

hoa là 900 C, đến khi kết thúc thu quả là 1650 C.
2.2.3.2. Yêu cầu về ánh sáng

Dưa chuột ưa ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sang từ 10 – 12
giờ/ngày là thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triển. Nắng nhiều có tác
dụng tốt đến hiệu suất quang hợp làm tăng năng suất, chất lượng quả và rút
ngắn thời gianlowns của quả. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây dưa chuột
sinh trưởng trong phạm vi từ 15.000 – 17.000 lux.
2.2.3.3 Yêu cầu về nước và độ ẩm
Yêu cầu về nước và độ ẩm đối với dưa chuột rất lớn, đứng đầu các cây
trong họ bầu bí.Độ ẩm thích hợp cho cây dưa chuột là từ 85 – 95%, cây dưa
chuột chịu hạn rất kém, thiếu nước cây không những sinh trưởng kém mà còn


8

tích lũy Cucurbitaxina là chất gây đắng trong quả.Thời kỳ cây ra hoa tạo quả
yêu cầu nước cao nhất.
2.2.3.4. Yêu cầu về đất trồng
Dưa chuột thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát
pha, đất thịt nhẹ, độ pH thích hợp từ 5,6 – 6,5.
2.2.3.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Nghiên cứu về hiệu suất sử dụng khoáng chủ yếu của dưa chuột thấy
rằng dưa chuột sử dụng Kali với hiệu suất cao nhất, thứ 2 là đạm rồi đến lân.
Khi bón N60P60K60 thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33% lân và 100% kali.
Dưa chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại nhanh chóng phản
ứng với các hiện tượng thiếu dinh dưỡng.
2.2.4. Một số loại sâu bệnh thường gặp ở cây dưa chuột.
- Bọ trĩ gây hại: Thường tập trung gây hại nặng trên cây dưa ở giai
đoạn cây con đến khi cây ra hoa kết trái non. Bọ trĩ tập trung gây hại các bộ
phận non của cây, gây hại ở bộ phận gần gân lá, mặt dưới lá làm cho lá xoăn
có mầu vàng.
- Bọ rầy dưa: Bọ rầy có kích thước khá to, bằng đầu đủa ăn, màu cam,

bay chậm, có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi đang ăn phá cây con. Âu
trùng màu trắng ngà, ăn phần rễ hoặc thân gần mặt đất.
* Thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống tạo
bẩy để rầy dưa tập trung, sau đó phun thuốc. Rãi thuốc hột như Bam,
Basudin, Regent 20kg/ha hay phun các loại thuốc phổ biến như Sumi-alpha,
Sumicidin, Baythroit, Admire.
- Ở thân: Bọ trĩ tập trung ở búp non làm cho búp chậm phát triển sau đó
khô và chết.
Trên hoa quả non: Bọ trĩ chích hút làm rụng hoa quả, bọ trĩ còn là môi
giới truyền bệnh vi rút gây hiện tượng xoăn, chùn ngọn.


9

* Phòng trừ: Khi mật độ bọ trĩ cao cần phải phòng trừ, sử dụng các loại
thuốc sau: oncol 20ND, Bassa 50ND, Pegasus 500SC để phòng trừ.
- Nhện đỏ: Có cơ thể rất nhỏ bé, mầu hồng, đỏ di chuyển nhanh nhẹn,
bám nhiều ở mặt lá dưới. Nhện phát triển rất nhanh nhất là khi thời tiết khô
âm u mưa to.Nhện dùng vòi chích hút làm cho lá chuyển mầu xanh bạc, xanh
nâu sau đó vàng khô và rụng lá.
* Phòng trừ: Sử dụng thuốc trừ nhện như Comite 73EC, Ortus 5SC,
Danitol- S50SC, Pe gasus 500SC...
- Rệp muội: Là côn trùng chích hút cơ thể nhỏ mầu xanh vàng, sống
thành đám trên đọt non, lá, hoa. Rệp có 2 dạng có cánh và không có cánh.Rệp
chích hút dịch cây làm cho cây không phát triển. Nếu hại ở giai đoạn hoa, quả
làm hoa quả non bị rụng, là môi giới truyền bệnh vi rút gây bệnh khảm lá trên
dưa.
* Phòng trừ: Sử dụng thuốc oncol 20ND, Pa dan 95SP, Bassa 50 ND,
Pegas 500SC, Sumithion 50EC.
- Ruồi đục quả: Ruồi cái dùng vòi đẻ trứng chọc thủng vỏ quả đẻ trứng

vào phần trong vỏ quả. Tại lỗ đục của ruồi nước và dịch cây chảy ra, tạo điều
kiện cho nấm bệnh xâm nhập gây thối quả.Sau vài ngày trứng nở ra dòi, dòi
chui vào thịt quả gây hại làm qủa rụng thối.
* Phòng trừ: Dùng các loại thuốc sua đuổi oncol 20ND, la nét....
- Bệnh thán thư do nấm gây ra:
Bệnh xuất hiện gây hại các tầng lá phía dưới trước, vết bệnh gần tròn
hoặc hình tròn kích thước từ vài mm đến vài cm trên bề mặt có mầu nâu đen,
trên nền nâu đen có nhiều chấm nhỏ mầu đen, bẩn do bào tử nấm hình thành.
Bệnh gây hại làm cho lá dưa khô rụng, trên thân vết bệnh mầu xám nâu, hại
nặng làm thân chết khô, teo lại, trên quả vết bệnh mầu nâu đen hình tròn lõm
sâu vào vỏ quả.Nếu bị hại nặng vết bệnh liên kết lại thành đám lớn gây thối
quả.


10

* Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc Poliran 80, Bavistin, Mancozeb.
- Bệnh mốc sương (sương mai) do nấm gây ra: Nấm bệnh gây ra các
vết bệnh hình đa giác có nhiều góc cạnh. Vết bệnh lúc đầu mầu vàng nhạt sau
chuyển sang mầu nâu, vào buổi sáng quan sát kỹ bề mặt dưới của lá có thể
nhìn thấy các sợi tơ nấm mầu trắng bao phủ.
Bệnh thường gây hại ở phần gần gốc cây và lan lên phía ngọn cây dưa.
Nếu cây bị nhẹ cây vẫn cho quả song quả nhỏ phẩm chất kém nếu bệnh nặng
cây chết. Bệnh thường phát sinh gây hại nặng và lan nhanh trên ruộng khi thời
tiết âm u sương lạnh.
* Phòng trừ: Dùng luân phiên các loại thuốc trừ bệnh như Booc đô1%.,
Rido mil.
- Bệnh phấn trắng do nấm: Bệnh hại chủ yếu trên phiến lá nấm bệnh
làm cho lá chuyển mầu xanh sang mầu bạc và hoá vàng. Trên bề mặt lá bị hại
có lớp nấm bệnh trắng, xám bao phủ.Khi bị nặng lá khô cháy và chết.

* Phòng trừ: Sử dụng thuốc Anvil 5SC, Bavistin, Belal 5WP. Phun kỹ 2
bề mặt lá.
- Bệnh héo xanh do vi khuẩn: Bệnh làm cây dưa héo, mất nước và chết
trong vòng các ngày, các lá trên cây héo tái xanh không chuyển thành mầu
vàng, từ gốc cây dưa có thể có vết nổi u sần.
* Phòng trừ: Cần thu dọn cây bệnh mang ra khỏi ruộng để đưa đi tiêu
huỷ. Sử dụng thuốc Booc đô1%, ôxy clo rua đồng Kau Ran.
- Bệnh vi rút: Vi rút gây hại dưa tạo thành vết loang lổ trên bề mặt lá
gọi là bệnh khảm, trên bề mặt phiến lá có các đám vết xanh, xanh nhạt hoặc
đám vết vàng xen lẫn nhau. Đỉnh sinh trưởng của cây bị chùn lại, lá đọt nhỏ
quăn queo, cây chậm lớn quả nhỏ có mầu vàng không chết phẩm chất, chất
lượng kém nếu bệnh hại nặng cây không đậu quả.


11

* Phòng trừ: Cần phát hiện sớm và loại bỏ các cây bị nhiễm bệnh trên
đồng ruộng tránh lây lan. Sử dụng các loại trừ sâu phun trừ rệp là môi giới
truyền bệnh trên đồng ruộng.
-Bệnh lở cổ rễ, cháy khô lá (nấm Phytophthora sp.) Bệnh gây hại trên
lá, trái và gốc thân. Bệnh gây haị ở bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng thường từ
rìa lá vào, vùng bệnh như bị úng nước, chuyển sang màu đen và thối nhũn.
Trên trái bệnh chỉ gây hại trên trái non làm trái bị thối đen và nhũn ra. Ở thân,
bệnh thường gây hại ở phần cổ rễ làm nơi đây bị úng nước mất màu, sau đó
chuyển sang màu nâu đen nhũn ra và gây thối cả rê, làm cây chết.
* Thoát nước tốt cho ruộng dưa. Tránh trồng quá dày, không tưới nước
đẫm vào chiều mát.Phun thuốc Manzate; Curzate, Ridomil; Aliette 7-10 ngày
một lần.
2.3.Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của dưa chuột
2.3.1.Giá trị dinh dưỡng

Các loại rau nói chung và dưa chuột nói riêng là loại thực phẩm cần
thiết trong đời sống hằng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố
quan trọng đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu với bệnh tật. Theo kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước, khẩu
phần ăn của người Việt Nam cần khoảng 2300 – 2500 calo năng lượng hằng
ngày để sống và hoạt động. Để có được năng lượng này, nhu cầu dùng rau
hàng ngày trung bình cho một người vào khoảng 250 – 300 gam (tức là vào
khoảng 7.5 – 9kg/người mỗi tháng) (Lê Thị Khánh, 2002)[6]. Ngoài nguồn
năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp phần đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng cho cơ thể con người.
Dưa chuột là một loại rau ăn quả thông dụng và có giá trị dinh dưỡng
cao gồm vitamin, muối khoáng, năng lượng… giúp cơ thể khỏe mạnh.


12

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được
Loại rau Thành phần hóa học Calo

Muối khoáng Vitamin (mg%)

(100g) (mg%)
Pr

H2O

Gl

Xlu


Ca

P

Fe

B1

B2

C

Carote

u
Bầu

0,6

91,5 2,9

1,0

14

21

25 0,2 0,01 0,03

12


0,02

Cà chua

0,6

94,0 4,2

0,8

20

12

26 1,4 0,06 0,04

10

2

Cải bắp

1,8

90,0 5,4

1,6

30


48

31 1,1 0,06 0.05

36

0,01

Dưa

0,8

95,5 3,0

0,7

16

23

27 1,0 0,03 0,04

5

0,3

Xúp lơ

2,5


90,9 4,9

0,9

30

26

51 1,4 0,11

0,1

70

0.05

Su hào

2,8

88,0 6,3

1,7

37

46

50 0,6 0,06 0,05


40

0,15

chuột

(Nguồn: Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam năm 1972)[5]
Trong thành phần dinh dưỡng của dưa chuột chứa hàm lượng cacbon
rất cao, khoảng 74 – 75%, ngoài ra còn cung cấp một lượng đường (chủ yếu
là đường đơn). Nhờ khả năng hòa tan, chúng làm tăng khả năng hấp thụ và
lưu thông máu, tăng tính hoạt động trong quá trình oxy hóa nặng lượng của
mô tế bào. Bên cạnh đó trong thành phần dinh dưỡng của dưa chuột còn có
nhiều axit amin không thay thế rất cần thiết cho cơ thể như Thianin(0,024mg
%), Rivophlavin(0,075mg%) và Niaxin(0,03mg%), các loại muối khoáng như
Ca(23mg%), P(27mg%), Fe(1mg%). Tăng cường phân giải axit Uric và các
muối của axit Uric (Urat) có tác dụng lợi tiểu, gây cảm giác dễ ngủ. Không
những thế trong dưa chuột còn có một lượng muối kali tương đối giúp quá
trình đào thảo nước, muối ăn trong cơ thể có lợi cho người mắc các bệnh về
tim mạch.


13

Ngoài ra, dưa chuột còn dùng để làm mỹ phẩm, ví dụ như vitamin E có
tác dụng thúc đẩy sự phân chia tế bào, ngăn ngừa sự lão hóa của tế bào hay
nước ép từ dưa chuột có tác dụng dưỡng da, làm giãn nếp nhăn, làm cho da
sáng đẹp,…
2.3.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa chuột
Xét về mặt kinh tế, dưa chuột là loại rau ăn quả quan trọng cho nhiều

vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Dưa chuột làmột mặt háng
xuất khẩu có giá trị.
Trong quả dưa chuột có các loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
như protein, các loại như vitamin A, C, B1, B2… Trước đây đưa dưa chuột
được sử dụng như các loại quả tươi để giải khát, đến khi thị trường trong
nước cũng như thế giới được mở rộng, nhu cầu người tiêu dùng phong phú thì
việc đa dạng hóa cách sử dụng là tất yếu. Ngày nay dưa chuột được sử dụng
dưới nhiều dạng khác nhau như quả tươi, trộn salat, đóng hộp xuất khẩu,…
bên cạnh đó dưa chuột là cây rau quả quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh
mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, chi phí
đầu tư thấp có thể mở rộng trên nhiều cùng kinh tế khác nhau.
2.3.3. Ý nghĩa về mặt xã hội
Sản xuất rau nói chung và sản xuất dưa chuột nói riêng phát triển sẽ
góp phần sắp xếp lao động hợp lý, tăng thu nhập cho người lao động, mở rộng
thêm ngành nghề, giải quyết tốt việc làm cho nông dân lúc nông nhàn…
Nghề trồng dưa chuột phát triển, người nông dân có cơ hội tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, góp phần nâng cao dân trí, thay đổi tập
quán canh tác lạc hậu của người nông dân Việt Nam, đồng thời giúp người
nông dân có thể làm giàu chính đáng trên mảnh đất của mình.
2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và sử dụng phân bón trên thế giới và
Việt Nam


14

2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới và Việt Nam
- Trên thế giới:
Trên thế giới dưa chuột được trồng từ rất lâu đời và trở thành thực
phẩm thông dụng của nhiều nước. Nước dẫn đầu về diện tích trồng dưa chuột
là Trung Quốc, tiếp theo là Hoa Kỳ, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga… Hiện nay diện

tích trồng dưa chuột trên thế giới ngày càng được mở rộng dẫn đến sản lượng
dưa chuột ngày càng tăng.2
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Diện tích (ha)

2.020.294

2.103.051

2.133.122

2.127.646

2.178.613

Năng suất

309.911


315.649

326.189

338.682

344.144

62.611.105

66.382.572

69.580.178

72.059.494

74.975.625

(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
(Nguồn: FAOSTART, 2017)
Theo số liệu thống kê của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) thì diện
tích trồng dưa chuột trên thế giới thay đổi qua các năm. Từ năm 2010 tới năm
2014 tổng diện tích tăng 158.139 ha. Có thể thấy dưa chuột có vai trò rất quan
trọng trong công nghiệp chế biến và nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
Với các khoa học kỹ thuật tiên tiến, các nhà khoa học đã lai tạo những
loại giống cho năng suất cao, sản lượng tốt.Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng,
đặc biệt là phân bón đã góp phần giúp cho cây có năng suất và sản lượng cao

nhất. Từ năm 2010 tới năm 2014, năng suất của dưa chuột tăng từ 309.911
tạ/ha lên tới 344.144 tạ/ha (tăng 34.233 tạ/ha). Sản lượng cũng tăng mạnh từ
62.611.105 lên tới 74.975.625 (tăng12.364.520tấn).
Theo ước tính mức tiêu thụ rau tối thiểu cho mỗi người cần 90-1010
kg/người/năm tức là khoảng 250-300g/người/ngày. Đối với một số nước phát


15

triển nhu cầu tiêu dùng ở mức cao như Triều Tiên 141,1kg/người/năm;
Newzealand 136,7 kg/người/năm
- Ở Việt Nam:
Dưa chuột được xem là một trong những loại rau chủ lực, chỉ đứng sau
cà chua. Các vùng trồng dưa chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía bắc
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía nam các huyện ngoại thành thành phố
Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tiền Giang, Cần Thơ, Sóc
Trăng. Miền trung và Tây Nguyên gồm các vùng rau truyền thống nhưĐà Lạt,
Đức Trọng (Lâm Đồng), các tỉnh duyên hải miền Trung như Thừa Thiên Huế,

Sản phẩm từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một lượng khá
lớn được chế biến và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như Nhật Bản, Nga,
Mông Cổ,…
Theo như trang vnexpress.net được biết ”Tiên Lãng là huyện có diện
tích trồng dưa chuột bao tử lớn của Hải Phòng. Đây cũng là một trong các
vùng nguyên liệu chính của Công ty cổ phần thực phẩm Bình Minh - đơn vị
chế biến nông sản xuất khẩu có quy mô tại địa phương.Từ nhiều năm nay,
doanh nghiệp không những bao tiêu toàn bộ sản phẩm mà còn hỗ trợ nông
dân cây giống và hướng dẫn kỹ thuật trồng.
Ngoài ra, cán bộ nông nghiệp của Bình Minh Foods và Chi cục bảo vệ
thực vật còn kiểm tra ruộng định kỳ, giúp người trồng phát hiện sâu bệnh và

hướng dẫn biện pháp phòng, phun thuốc kịp thời. Bên cạnh đó, nông dân
cũng chú ý làm cỏ, bón phân cân đối, dọn dẹp ruộng thường xuyên nên cây ít
sâu bệnh, cho quả đều, liên tục.
Sản lượng dưa chuột bao tử trung bình đạt khoảng1,5 tấn trên mỗi ha.
Giá thu mua ổn định ở mức 7.000 đồng một kg, loại to hơn có giá 4.500-5.000
đồng một kg. Chi phí sản xuất gồm tiền giống, phân bón, thuốc trừ sâu, tre,


16

nứa bắc giàn chỉ từ 500.000 đến 700.000 đồng cho cả vụ. Lợi nhuận thu về
cao gấp 2 lần trồng lúa.
Hiện nay, sản phẩm dưa của bà con Tiên Lãng đang được Bình Minh
Foods chế biến thành dưa chuột bao tử đóng hộp xuất khẩu đi nhiều nước như
Nga, Nhật, Afghanistan… Nhờ đó, người trồng dưa chuột nguyên liệu có thu
nhập ổn định và từng bước vươn lên làm giàu trên chính mảnh đất quê hương.”
2.5. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ngay từ thời
cổ đại, người Trung Quốc và Hi Lạp đã biết sử dụng tro đốt và phân chăn
nuôi bón cho cây trồng. Tiêu thụ phân hóa học tăng mạnh là một trong những
nguyên nhân làm tăng giá phân bón. Theo hiệp hội phân bón thế gưới, mức
tiêu thụ phân bón toàn cầu đã tăng đều qua các năm. Gần đây mức tiêu thụ tại
các nước đang phát triển tăng mạnh, trong khi các nước phát triển lại có xu
hướng giảm. Trung Quốc là nước tiêu thụ nhiều phân bón nhất.
Các số liệu khảo sát cho thấy, bình quân các nước châu Á sử dụng phân
khoáng nhiều hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên Ấn Độ (nước có khí hậu
nóng) lại sử dụng phân khoáng ít hơn so với bình quân châu Á. Trong đó
Nhật Bản và Trung Quốc sử dụng phân khoáng nhiều hơn so với bình quân
châu Á.

2.5.2. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Cuối thập niên 80, đặc biệt sau năm 1988 khi nước ta có chính sách đổi
mới đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân càng được cải
thiện, khoa học nông nghiệp thêm những bước đi mới. Ngoài phương hướng
nghiên cứu làm tăng năng suất cây trồng, vấn đề chất lượng nông sản và bảo
vệ môi trường được chú trọng.


17

Theo như trang báo điện tử doanhnghieptrunguong.vn “Nhờ khả năng
đặc biệt của công nghệ sinh học và vô cơ Break all soil sản phẩm phân bón
nông nghiệp công nghệ cao Bồ đề 688 là sự đột phá có thể khắc phục được
những tồn tại nêu trên.Đột phá trong cải tạo đất cằn cỗi, chai cứng, bạc màu
thoái hóa biến chất thành đất tơi xốp thoáng khí, giàu dinh dưỡng, sinh vật có
ích trong đất phát triển trở lại.Đất chua mặn, nhiễm phèn, ngộ độc hóa học,
ngộ độc hữu cơ thành đất trồng trọt thuần thục.Đột phá trong việc nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ.Hướng tới một nền nông nghiệp giá trị kinh tế cao đủ sức cạnh tranh
với sản phẩm nông nghiệp các nước tiên tiến trên thế giới.Đột phá trong việc
bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp bền vững.Đột phá trong giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động trong nông nghiệp.
Tiến tới một nền nông nghiệp hữu cơ là mục tiêu của sản xuất nông
nghiệp sạch bền vững, thân thiện với môi trường ở nước ta. Sản suất nông
nghiệp hữu cơ là nền sản xuất sử dụng các loại vật chất hữu cơ làm đầu vào
để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao, đó là: Phân bón
hữu cơ, thuốc bảo vệ cây trồng, vật nuôi, chế phẩm chống ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp là hữu cơ. Môi trường trồng trọt, chăn
nuôi, nguồn nước sử dụng sạch không bị ô nhiễm.Trong tương lai xung quanh
chúng ta là sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.Chúng ta sẽ sống và làm việc trong

một thế giới hữu cơ, chất lượng cuộc sống được nâng lên.Sống lâu, sống
khỏe, sống lành mạnh, đó chính là mục đích cuộc sống con người hướng tới.
Phân bón sinh học nông nghiệp công nghệ cao, Bồ đề 688 đã được Bộ
NN & PTNT cho phép lưu hành sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp
toàn quốc. Ưu điểm nổi bật của loại phân sinh học nông nghiệp công nghệ cao
là đáp ứng được yêu cầu của một nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tạo ra
sản phẩm nông nghiệp hữu cơ sạch, chất lượng cao, không có chất cấm trong


×