BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH
DV TM HẢI ĐĂNG
NGUYỄN LỆ HUYỀN TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LỆ HUYỀN TRANG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH
DV TM HẢI ĐĂNG
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn: ThS. LÊ THÀNH HƯNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2013
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
TNHH DV TM HẢI ĐĂNG”, do Nguyễn Lệ Huyền Trang, sinh viên khoá 35, ngành
Quản trị kinh
doanh thương mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày__________________.
Th.S Lê Thành Hưng
Người hướng dẫn
Ngày
tháng
Chủ tịch Hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký, Họ tên)
Ngày tháng
năm
Thư ký Hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký, Họ tên)
năm 2013Ngày
tháng
năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Ba Mẹ người đã sinh thành và
nuôi nấng dạy dỗ con đến ngày hôm nay. Gia đình luôn là hậu thuẫn vững chắc nhất,
là niềm tin cũng như chỗ dựa tinh thần cho con, luôn dành cho con những điều kiện tốt
nhất để chuyên tâm vào việc học tập. Để con có được ngày hôm nay, Ba Mẹ đã hy sinh
rất nhiều. Xin cảm ơn những người thân đã luôn động viên ủng hộ tôi.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế, Trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Vốn kiến
thức tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Lê Thành Hưng là người đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em có thể khắc phục mọi khó khăn, trở ngại để hoàn
thành nhiệm vụ của mình. Em xin chúc thầy luôn mạnh khỏe và hạnh phúc!
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty TNHH DV
TM Hải Đăng và phòng kinh doanh đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài
này.
Cảm ơn những người bạn luôn động viên, giúp đỡ, tin tưởng tôi trong quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng xin kính chúc Cha mẹ, quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị công ty TNHH DV
TM Hải Đăng nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn vì tất cả!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2013
Nguyễn Lệ Huyền Trang
NỘI DUNG TÓM TẮT
Nguyễn Lệ Huyền Trang. Tháng 7 năm 2013.“Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả đấu thầu của công ty TNHH DV TM Hải Đăng”.
Nguyễn Lệ Huyền Trang, Junly 2013. “The situation and solutions to improve
the efficiency of the bidding company Hải Đăng commercial consultancyservices”.
Khóa luận tìm hiểu về công tác đấu thầu của công ty TNHH DV TM Hải Đăng
trong 3 năm 2010-2012, từ đó đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả đấu thầu
của công ty trong thời gian tới.
Bằng việc phân tích, thu thập số liệu thứ cấp của công ty, các tài liệu trên
internet, sách báo; đồng thời sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối,
phương pháp phân tích ma trận SWOT để phân tích các mục tiêu nghiên cứu.Tận dụng
những cơ hội phát huy thế mạnh của công ty nhằm nâng cao ưu thế cạnh tranh trên thị
trường, khắc phục những điểm yếu cũng như né tránh những rủi ro để vượt qua những
trở ngại trong hoạt động kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình đấu thầu mua sắm nói chung và trang
thiết bị điện hiện nay rất đa dạng với sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Việc tham gia dự thầu, chuẩn bị hồ sơ mời thầu đang ngày càng được công ty nâng cao
và chú trọng. Từ năm 2010-2012 tỷ lệ thắng thấu, cũng như doanh thu của công ty
ngày càng tăng theo một chiều hướng tốt.Tình hình đấu thầu đang ổn định và phát
triển đó là một cơ hội lớn cho công ty.
Từ kết quả trên, khóa luận đã đề ra các giải pháp như Công ty cần tìm hiểu nhu
cầu khách hàng, đánh giá lại công tác marketing, giải pháp đối với nguồn vốn, nâng
cao tính cạnh tranh về giá, mở rộng các mối quan hệ, xây dựng và nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
x
CHƯƠNG 1MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.2.1. Mục tiêu chung.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc đề tài
2
CHƯƠNG 2TỔNG QUAN
4
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH DV TM Hải
Đăng:
4
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
5
2.2.1. Chức năng:
5
2.2.2. Nhiệm vụ
5
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
5
2.3.1. Hình thức tổ chức
5
2.3.2. Tình hình nhân sự tại công ty
6
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
6
2.4. Các sản phẩm của công ty.
8
2.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty
9
CHƯƠNG 3NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cở sở lý luận
10
10
3.1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu.
10
3.1.2. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu
13
3.1.3. Các loại hình đấu thầu:
15
3.1.4. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu.
16
v
3.1.5. Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
3.2. Đấu thầu mua sắm.
17
19
3.2.1. Khái niệm cơ bản về đấu thầu mua sắm.
19
3.2.2. Sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm.
19
3.2.3. Tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa:
20
3.2.4. Một số nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa
21
3.3. Phân tích ma trận SWOT
22
3.4. Phương pháp nghiên cứu
27
3.4.1. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu
27
3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu……………………………………………….26
CHƯƠNG 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình đấu thầu ở Việt Nam.
28
28
4.1.1. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam trong thời
gian qua.
28
4.1.2. Những tồn tại trong hệ thống đấu thầu ở Việt Nam.
29
4.2. Phân tích quá trình tham gia dự thầu của công ty TNHH DV TM Hải Đăng
30
4.2.1. Chuẩn bị dự thầu
31
4.2.2. Tham gia dự thầu
35
4.2.3. Nhận được thông tin trúng thầu- ký hợp đồng
37
4.2.4. Đánh giá về quá trình tham gia dự thầu của công ty.
37
4.3. Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty trong 3 năm 2010- 2012.
38
4.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012.
38
4.3.2. Các gói thầu mà công ty đã đạt được qua 3 năm gần đây 2010-2012.
43
4.3.3. Đánh giá kết quả công tác tham gia dự thầu của công ty.
46
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đấu thầu của công ty.
47
4.4.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
47
4.4.2. Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
53
4.4.3. Phân tích ma trận SWOT của công ty TNHH DV TM Hải Đăng.
56
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu của công ty.
62
4.5.1. Nâng cao năng lực lập hồ sơ dự thầu
62
4.5.2. Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp.
64
vi
4.5.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
65
4.5.4. Marketing
66
4.5.5. Giải pháp về vốn
69
CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
71
5.1. Kết luận
71
5.2. Kiến nghị
72
5.2.1. Kiến nghị đối với công ty
72
5.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐ
Nghị định
BMT
Bên mời thầu
HSDT
Hồ sơ dự thầu
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
TNHH
Trách nhiệm hữu hạng
DV-TM
Dịch vụ- thương mại
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
39
Bảng 4.2. Doanh Thu Của Công Ty Năm 2010- 2012
40
Bảng 4.3. Lợi Nhuận Của Công Ty Năm 2010- 2012
41
Bảng 4.4. Phân Tích Tổng Quan Lợi Nhuận
42
Bảng 4.5. Tỷ Lệ Lợi Nhuận Của Các Năm So Với Năm 2009
43
Bảng 4.6. Giá Trị Và Mức Tăng Trưởng Các Công Trình Trúng Thầu
44
Bảng 4.7. Sơ Lược Một Số Đối Thủ Cạnh Tranh Trên Thị TRường
52
Bảng 4.8. Những Nhà Cung Cấp Nguyên Vật Liệu Cho Công Ty
53
Bảng 4.9. Năng Lực Tài Chính Của Công Ty
56
Bảng 4.10. Ma Trận SWOT của công ty TNHH DV TM Hải Đăng.
59
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty
6
Hình 3.1. Mô Hình 5 Yếu Tố Cạnh Tranh của Michael E.Porter
23
Hình 4.1. Sơ Đồ Tham Gia Dự Thầu.
31
Hình 4.2. So Sánh Doanh Thu 3 Năm Của Công Ty 2010-2012
41
Hình 4.3. So Sánh Lợi Nhuận Của Công Ty Đạt Được Trong 3 Năm 2010-2012
42
Hình 4.4. So Sánh Số Công Trình Tham Gia Dự Thầu Và Số Công Trình Trúng Thầu
Qua Các Năm 2010- 2012
45
Hình 4.5. Biến Động Tốc Độ Tăng Trưởng GDP Của Việt Nam 2008-2011
49
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các Sản Phẩm Của Công Ty
Phụ lục 2: Tóm Tắt Bảng Cân Đối Kế Toán.
Phụ lục 3: Một Số Công Trình Tiêu Biểu Của Công Ty Đã Thắng Thầu Từ
Năm 2010- 2012
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên găy
gắt và khốc liệt hơn, điều đó làm cho các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với
những khó khăn và thách thức. Muốn tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác
ngoài việc tự đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp với xu hướng phát triển chung và
cạnh tranh được trên thị trường. Đấu thầu là một loại giao dịch mang tính chất thương
mại, nó tuân theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy
luật cung- cầu, quy luật giá cả- giá trị…. Thông qua đấu thầu, những người mua được
gọi là bên mời thầu có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình và
mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, những người được gọi là nhà thầu có nhiều cơ
hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất
ra, cung cấp các kiến thức hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.Trong lĩnh vực thiết bị điện cũng vậy, để có thể nhận thầu được các
công trình các nhà thầu phải không ngừng nâng cao năng lực, uy tín và thương hiệu
của mình để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Công ty TNHH DV TM Hải Đăng là
một trong những công ty tập trung kinh doanh theo hình thức đấu thầu trong lĩnh vực
mua bán thiết bị điện, với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của bản thân, Công ty
đã tham dự và thắng thầunhiều dự án lớn quan trọng đem lạo doanh thu, lợi nhuận và
vị thế kinh doanh trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu tại công ty TNHH DV TM Hải Đăng ”. Để tìm
hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia dự thầu của Công ty.
1
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh đấu thầu của công ty
TNHH DV TM Hải Đăng để từ đó rút ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh để đưa công ty ngày càng phát triển đi lên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
-
Tìm hiểu về hoạt động đấu thầu ở nước ta trong những năm qua.
-
Phân tích quá trình tham dự thầu của công ty.
-
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh đấu thầu của công ty trong 3 năm
2010-2012.
-
Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình tham gia dự thầu của công
ty.
-
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thắng thầu của công ty trong thời
gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:Đề tài đươc thực hiên tại công ty TNHH TM DV Hải
Đăng.
Phạm vi thời gian: Giới hạn nghiên cứu số liệu của công ty trong 3 năm từ
2010 đến 2012. Nghiên cứu số liệu trong 3 năm gần nhất để thấy được những
biến động của công ty, từ đó phân tích thực trạng được chính xác và thiết thực
hơn.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 03/2013 – 6/2013.
1.4. Cấu trúc đề tài
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Trình bày lý do chọn đề tài,mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
Giới thiệu khái quát về công ty, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và giới thiệu về
đặc điểm của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh.
CHƯƠNG 3.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2
Trình bày những khái niệm, nội dung có liên quan và giới thiệu một số phương
pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh đấu thầu của công ty trong 2 năm
2011-2012, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh đấu thầu cũng như các chỉ tiêu
đánh giá kết quả hiệu quả hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những giải pháp để
công ty phát triển trong thời gian tới.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Kết luận chung cho toàn khóa luận và đưa ra một số kiến nghị với những công
ty, cơ quan, tổ chức có liên quan.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH DV TM Hải
Đăng:
-
Công ty TNHH DV TM Hải Đăng có 2 thành viên tham gia góp vốn, công
tyđược thành lập vào ngày 07/06/1997.
-
Địa chỉ nơi đặt trụ sở chính: 183/35 Đường 3/2, Phường 11, Quận 10, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
-
Được thành lập theo giấy phép số 1118/GP/TLDN ngày 21/05/1997 của Ủy
Ban Nhân Dân TPHCM và giấy phép kinh doanh số 041436 ngày 07/06/1997,
giấy đăng kí khi thay đổi kinh doanh lần thứ 9 ngày 20/12/2008 do Sở kếhoạch
và đầu tư cấp.
-
Vốn điều lệ của công ty là 4.000.000.000 VND.
-
Năm 1997,công ty đã chính thức đi vào hoạt động với ngành nghề kinh doanh
là: lắp ráp hệ thống thiết bị điện (sau điện kế) và hệ thống động cơ, điện lạnh,
điện tử; sửa chữa sản phẩm cơ khí; mua bán nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
phụ tùng; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; xây dựng công nghiệp, dân dụng;
sang lắp mặt bằng; mua bán thiết bị kỹ thuật an toàn, thiết bị thi công, trang
thiết bị bảo hộ lao động, bách hoá, kim khí điện máy, trang thiết bị văn phòng,
trang trí nội thất, thiết bị điện công nghiệp; mua bán vật tư ngành cấp - thoát
nước; sản xuất, mua bán phụ tùng và thiết bị ngành cấp- thoát nước (không tái
chế phế thải, xi mạ điện và gia công cơ khí tại trụ sở); sản xuất vật tư- thiết bị
phụ tùng ngành điện.
-
Do sự phát triển của nền kinh tế nên công ty đã mở rộng thị trường và đã bổ
sung thêm ngành nghề kinh doanh phù hợp với thị hiếu của thị trường nói
4
chung và nhu cầu của người tiêu dùng nói riêng, vào ngày 20 tháng 12 năm
2008công ty đã bổ sung thêm các ngành nghề kinh doanh như: bán buôn thiết bị
và linh kiện điện tử, viễn thông.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
2.2.1. Chức năng:
Mua bán, sửa chữa, dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông và
môi giới thương mại
2.2.2. Nhiệm vụ
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo pháp
luật hiện hành và theo hướng dẫn của Bộ thương mại.
-
Quản lý và sử dụng vốn công ty theo đúng chế độ chính sách, nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đảm bảo nguồn tài chính
ổn định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
-
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước cũng như
những quy định của Bộ tài chính.
-
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
-
Tổ chức lực lượng đa dạng về cơ cấu, mặt hàng phong phú,chất lượng tốt,….,
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.3.1. Hình thức tổ chức
5
Hình 2.1 Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.Tài chính- Kế toán
P. Kinh doanh
P. Quản lý dự án
Phòng kỹ thuật
Nguồn: Phòng kinh doanh
2.3.2. Tình hình nhân sự tại công ty
Tổng số nhân sự tại công ty TNHH DV TM Hải Đăng là 30 người. Trong đó
nhân viên làm việc tại TP.HCM là 25 người, nhân viên tại Chi nhánh Đà Nẵng là 5
người.
2.3.3.Cơ cấu tổ chức quản lý
Lãnh đạo công ty
Giám đốc:
-
Là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, là người lãnh đạo cao nhất để điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, đại diện cho công ty theo tư
cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo
đúng chính sách của nhà nước và luật doanh nghiệp.
-
Là người vạch ra đường lối, chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cho từng thời gian cụ thể.
6
-
Mọi quy định chỉ thị của ban giám đốc có liên quan đến sản xuất kinh doanh
của công ty đều mang từng mệnh lệnh, tất cả các cán bộ, nhân viên trong công
ty đều phải thi hành.
-
Ban giám đốc có quyền tuyển chọn lao động và tổ chức lao động thành các bộ
phận phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-
Xây dựng và ban hành các quy chế áp dụng trong toàn doanh nghiệp phù hợp
với các quy định về quản lý kinh tế - tài chính - lao động xã hội do nhà nuớc
ban hành.
-
Xây dựng và ban hành các quy chế áp dụng trong toàn doanh nghiệp phù hợp
với các quy định về quản lý kinh tế - tài chính - lao động xã hội do nhà nước
ban hành.
Phó giám đốc
-
Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, thay mặt giám đốc chủ động giải quyết
công việc và giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền
của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công
và uỷ quyền.
-
Thực hiện chức năng thu thập, xử lý, tổng hợp phản ánh toàn bộ tình hình tài
chính kế toán của công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước.
-
Quản lý điều hành những mối quan hệ tài chính của công ty, thực hiện các
nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, trên cơ sở
phản ánh đúng sự biến động của vốn và nguồn vốn của công ty để kịp thời có
biện pháp xử lý.
-
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản vật chất
thuộc công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán. Phân tích, kiểm tra đánh giá
hiệu quả tài chính trong toàn doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh của tháng,
quý, năm, thực hiện các chính sách thuế và nộp thuế theo luật định.
Các phòng ban, bộ phận trong công ty
Phòng tài chính - kế toán:
7
-
Lập kế hoạch tài chính quý, năm trình Ban giám đốc phê duyệt. Theo dõi việc
thực hiện kế hoạch tài chính theo các chỉ tiêu được phân bổ, báo cáo ban giám
đốc biện pháp điều chỉnh các chỉ tiêu cho hợp lý
-
Kiểm tra tính chất hợp lý, hợp lệ của tất cả chứng từ kế toán để thực hiện thuchi đúng đủ. Phản ánh đầy đủ, kịp thời, đúng ngyên tắc, chế độ cho toàn bộ hoạt
động kế toán tài chính của công ty.
-
Phân tích hoạt động kinh tế lãi, lỗ hàng năm để từ đó lập kế hoạch tài chính cho
năm sau mang tính khả thi hơn. Kiểm tra và đề xuất ý kiến đối với việc mua
sắm vật tư, tài sản; đánh giá tình hình sử dụng các tài sản để báo cáo cho ban
giám đốc.
-
Thực hiện các chế độ báo cáo đối với các cơ quan quản lý cấp trên đảm bảo
chính xác, kịp thời theo đúng chế độ quy định.
Phòng kinh doanh:
-
Chịu trách nhiệm mảng kinh doanh, thương mại, dịch vụ của công ty, lập và ký
kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác trong nước và nước ngoài. Kiểm tra,
theo dõi từng mặt hàng trong các hợp đồng được ký kết và có trách nhiệm đặt
hàng cho các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước theo các hợp đồng đã ký kết
để hàng hoá được giao đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng.
-
Lập kế hoạch và báo cáo hiệu quả của hoạt động kinh doanh cho Ban giám đốc
theo từng thời kỳ.
-
Thực hiện các chức năng chăm sóc khách hàng trong giai đoạn sau khi bán
hàng như : bảo hành , bảo trì …. nhằm nâng cao uy tín cho Công ty từ phía
khách hàng.
2.4. Các sản phẩm của công ty.
Các sản phẩm được công ty nhập khẩu với chất lượng cao và ổn định phù hợp theo
tiêu chuẩn Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kì (ANSI), Anh quốc (BS), Nhật (JIS) và
tiêu chuẩn quốc tế IEC cung cấp đầy đủ các kiểm tra của trung tâm thí nghiệm điện và
chứng chỉ ISO, CIQ của nhà sản xuất.
Các sản phẩm tiêu biểu của công ty về các mặt hàng về điện. (Phụ lục 1)
8
2.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty
Khi nền kinh tế của nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh nói
chung và công ty TNHH TM DV Hải Đăng nói riêng phải chịu áp lực cạnh tranh
mạnh mẽ của các doanh nghiệp kinh doanh khác cùng ngành. Trước hoàn cảnh đó,
công ty TNHH DV TM Hải Đăng phải tự tìm đường riêng cho mình, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh cho bản thân. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ
có đội ngũ công nhân, thợ lành nghề nên công ty đã vượt qua nhiều thử thách và ngày
càng khẳng định được vị trí của mình.
Thuận lợi
Có được đơn hàng lớn và ổn định.
Chất lượng hàng hóa không ngừng nâng cao, đảm bảo uy tín và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Khó khăn
Do ảnh hưởng của tình hình tài chính kinh tế, tài chính khó khăn nên việc
thanh toán tiền hàng của khách hàng thường xuyên không đúng hạn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của công ty.
Máy móc thiết bị lỗi thời ảnh hưởng đến năng suất và chi phí.
Giá nguyên liệu, nhiên liêu không ngừng tăng cao.
Nguồn vốn bị chiếm dụng nhiều.
9
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cở sở lý luận
3.1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu.
a) Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu.
Có nhiều cách định nghĩa đấu thầu khác nhau, nhưng theo Quy chế đấu thầu được
ban hành kèm theo Nghị định số 88/ NĐ-CP ngày 1-9-1999 của Chính phủ thì đấu
thầu được định nghĩa như sau:
-
“Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu. Đấu thầu là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hóa, không có sản
xuất, không có trao đổi hàng hóa thì không có đấu thầu. Đấu thầu thực chất là
một hình thức để người mua chọn mua một loại hàng hóa nào đó thỏa mãn các
tiêu chuẩn về kỹ thuật được đặt ra với mức giá có thể chấp nhận được, trong
điều kiện có một người mua nhưng lại có rất nhiều người bán.
Liên quan đến khái niệm đấu thầu có một số khái niệm sau đây cần phải được tìm
hiểu:
-
“Xét thầu” là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng các
hồ sơ dự thầu trúng thầu.
-
“Dự án” là tập hợp những đề xuất thực hiện một phần hay toàn bộ một công
việc, một mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án không có tính
chất đầu tư.
-
“Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
-
“Nhà thầu” là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
10
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp đấu thầu trong
mua sắm hàng hóa; là nhà đầu tư trong đấu thầu lực chọn đối tác đầu tư. Nhà
thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
-
“Gói thầu” là một phần công việc của dự án được phân chia đảm bảo tính hợp
lí và kỹ thuật về công nghệ, về quy mô. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có
thể là một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện.
-
“Tư vấn” là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn
bị và thực hiện dự án.
-
“Xây lắp” là những công việc thuộc quá trình, hạng mục công trình.
-
“Hàng hóa” là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ
hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
-
“Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu
cho một gói thầu được làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên
mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
-
“Hồ sơ mời thầu” phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trước khi phát hành.
-
“Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
-
“Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
b) Vai trò của đấu thầu.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
-
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất có khả
năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
-
Thông qua đấu thầu và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng
cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tính trạng thất thoát vốn đầu tư
ở tất cả các khâu của quá trình thi công.
11
-
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu
duy nhất.
-
Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế,
kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.
Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao.
-
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghệp phát
huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và kí kết hợp
đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển
sản xuất kinh doanh.
-
Để thắng thầu, doanh nghiệp phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT cũng như toàn cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
-
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị
tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vai trò đấu thầu đối với doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường. Sự
cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh
-
Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị
trường, bởi nước ta áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng đấu thầu
hạn chế. Như vậy, khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp có thể thấy được khả
năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì
và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó, uy tín doanh nghiệp ngày càng
được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
-
Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao trình dộ chuyên
môn, kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt tổ
chức.
12
-
Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo them mối quan hệ
với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là
nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích lũy kinh
nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng
lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và dành thắng lợi đóng vai trò
tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
cho nghiệp.
Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không thể phủ
nhận.
c) Ý nghĩa của việc đấu thầu.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế nước nhà ngày càng
nhiều dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như nước ngoài. Các công trình đòi
hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi được đặt
ra với chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng
thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình dự án?
Lịch sự phát triển và quản lí, dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định đấu
thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự
thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án
có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh
giữa các nhà thầu.
3.1.2. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu
a) Nguyên tắc đấu thầu
Trong đấu thầu, có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều phải
tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu , đó là những nguyên
tắc : hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và minh bạch.
Hiệu quả:được tính cả trên hai phương diện: hiệu quả về mặt thời gian và hiệu
quả cả về mặt tài chính. Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ
13