Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BỆNH HÔ HẤP PHỨC HỢP TRÊN HEO TỪ CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI HEO TIGER QUẬN 9 TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.03 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BỆNH HÔ HẤP PHỨC HỢP
TRÊN HEO TỪ CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI HEO TIGER - QUẬN 9 TP. HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN
Lớp: DH08TY
Ngành: Thú y
Niên khóa: 2008 – 2013

Tháng 05 / 2013


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*********

TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BỆNH HÔ HẤP PHỨC HỢP
TRÊN HEO TỪ CAI SỮA ĐẾN 56 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI TIGER – QUẬN 9 TP. HỒ CHÍ MINH

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y



Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. ĐỖ TIẾN DUY

Tháng 05 / 2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ tên sinh viên thực tập: Trương Thị Hồng Vân
Tên khóa luận: “Khảo sát hiện trạng bệnh hô hấp phức hợp trên heo từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi tại trại Tiger - quận 9 Tp. Hồ Chí Minh”. Đã hoàn thành và
sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi - Thú Y.
……….Ngày ..... tháng…năm……

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Tất Toàn

ThS. Đỗ Tiến Duy

ii


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng cha mẹ - người đã sinh thành, nuôi dưỡng và suốt đời hi sinh để

con có được ngày hôm nay.
Thành kính ghi ơn TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Đỗ Tiến Duy đã tận tình
hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, Phòng thí nghiệm Bệnh viện thú y trường Đại học Nông lâm TP. HCM,
Cùng toàn thể quí thầy, cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn Chú Nguyễn Phước Quang - chủ trại heo Tiger và Bác Sỹ
Thú Y Mạc Thanh Hiệp - kĩ thuật trưởng trại Tiger cùng toàn thể cô chú và các anh
chị trại heo tư nhân Tiger đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả anh chị khóa trên đặc biệt các bạn trong lớp Thú Y 34 và
ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

iii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “ Khảo sát hiện trạng bệnh hô hấp phức hợp trên heo
từ cai sữa đến 56 ngày tuổi tại Trại Tiger – quận 9 Tp. HCM” được tiến hành tại
Trại heo Tiger – quận 9 Tp. Hồ Chí Minh thời gian thực hiện đề tài từ 15/12/2012
đến 30/4/2013. Khảo sát được tiến hành trên 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn khảo sát
được lặp lại 2 lần, đề tài khảo sát về tiểu khí hậu và mật độ chuồng nuôi, tình hình
bệnh hô hấp và hô hấp phức hợp trên đàn heo từ cai sữa đến 56 ngày tuổi, tiến hành
mổ khám một vài ca bệnh hô hấp và lấy mẫu dịch hầu họng để chẩn đoán hiện trạng
bệnh hô hấp tại trại. Kết quả thu được như sau:
Trong quá trình tiến hành khảo sát tiến hành khảo sát tiểu khí hậu chuồng
nuôi (nhiệt độ, ẩm độ, mật độ), kết quả nhiệt độ,ẩm độ trung bình tại các thời điểm

khảo sát (6 - 7 giờ, 13 - 14 giờ, 17 - 18 giờ) trong giai đoạn 1 (25,46 - 31,20 0C và
49,24 - 62,39 %), giai đoạn 2 là 26,65 - 34,23 0C; 50,60 - 77,85 %, mật độ khảo sát
tại trại là 0,41 – 0,49 m2/con.
Tỉ lệ con ho, tỉ lệ con thở bụng, tỉ lệ con thở bụng kết hợp với ho, tỉ lệ con
chết và tỉ lệ con có biểu hiện hô hấp của giai đoạn 1 (14,29 %; 22,45 %; 7,14 %;
0,51 % và 44,39 %), giai đoạn 2 (12,56 %; 30,43 %; 9,18 %; 1,45 % và 53,62 %).
Tỉ lệ ngày con ho, tỉ lệ ngày con thở bụng, tỉ lệ ngày con ho kết hợp thở
bụng và tỉ lệ ngày con biểu hiện hô hấp của giai đoạn 1 lần lượt là 0,44 %; 1,11 %;
0,31 % và 1,86 %, giai đoạn 2 là 0,80 %; 1,67 %; 0,45 % và 2,92 %.
100 % ca mổ khám dương tính với PRRS chủng Trung Quốc và Bắc Mỹ,
66,67 % dương tính với PCV2 và tỷ lệ dương tính với CSFV và APP là 33,33 %.
Kết quả xét nghiệm PCR/ RT - PCR của mẫu dịch hầu họng, âm tính 100 %
với PRRS, CSFV, MH và 80 % dương tính với PCV type 2.

iv


MỤC LỤC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH..............................................................................x
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................x
Chương I MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2

1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về trại heo Tiger ...................................................................................3
2.1.1 Vị trí địa lý .........................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................3
2.1.3 Loại hình trại và cơ cấu đàn ...............................................................................3
2.1.4 Hệ thống chuồng trại ..........................................................................................4
2.1.5 Chế độ dinh dưỡng .............................................................................................5
2.1.6 Chăm sóc quản lí ................................................................................................6
2.1.7 Quy trình vệ sinh thú y của trại ..........................................................................6
2.1.8 Quy trình phòng bệnh.........................................................................................7
2.1.9 Một số thuốc thường dùng ở trại ........................................................................7
2.2 Sinh lý bệnh hô hấp trên heo .................................................................................7
2.2.1 Hoạt động của đường hô hấp heo.......................................................................7
v


2.2.2 Sinh lý bệnh hô hấp ............................................................................................8
2.2.2.1

Viêm phế quản ...........................................................................................8

2.2.2.2

Rối loạn tuần hoàn phổi .............................................................................9

2.2.3 Cơ chế sinh bệnh hô hấp ..................................................................................10
2.2.4 Một số biểu hiện rối loạn hô hấp......................................................................11
2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp ................................................12

2.2.5.1 Ảnh hưởng của dinh dưỡng...........................................................................12
2.2.5.2 Ảnh hưởng do môi trường.............................................................................12
2.2.5.3 Chăm sóc quản lý ..........................................................................................14
2.2.5.4 Yếu tố do vi sinh vật truyền nhiễm ...............................................................14
2.2.5.5 Ký sinh trùng .................................................................................................15
2.2.5.6 Yếu tố di truyền .............................................................................................15
2.3 Một số bệnh gây nên hội chứng hô hấp phức hợp trên heo ................................16
2.3.1 Bệnh viêm phổi địa phương .............................................................................16
2.3.2 Bệnh do Haemophilus parasuis ........................................................................16
2.3.3 Bệnh do Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) ..........................................17
2.3.4 Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrom - PRRS) ......................................................................................................18
2.3.5 Bệnh cúm heo ...................................................................................................19
2.3.6 Hội chứng còi cọc sau cai sữa (Postweaning Multisystemic Wasting
Syndrome - PMWS) ..................................................................................................20
2.3.7 Hội chứng hô hấp phức hợp trên heo (Porcine Respiratory Disease Complex PRDC) .......................................................................................................................21
2.4 Lược duyệt các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................................24
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................24
3.2 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................24
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24
3.4 Phương pháp tiến hành ........................................................................................24

vi


3.4.1 Khảo sát tiểu khí hậu và mật độ chuồng nuôi ..................................................24
3.4.2 Khảo sát bệnh hô hấp và hô hấp phức hợp trên heo .......................................25
3.4.3 Khảo sát nguyên nhân gây bệnh trên heo được mổ khám ...............................27
3.4.4 Xác định các mầm bệnh PRRSV, PCV2, CSFV và MH từ mẫu dịch hầu họng

...................................................................................................................................29
3.5 Phương pháp xử lí số liệu....................................................................................30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................31
4.1 Khảo sát tiểu khí hậu và mật độ chuồng nuôi .....................................................31
4.1.1 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi .......................................................................31
4.1.2 Mật độ chuồng nuôi .........................................................................................33
4.2 Khảo sát bệnh hô hấp và hô hấp phức hợp trên heo ...........................................33
4.2.1 Tỷ lệ hô hấp ......................................................................................................33
4.2.2 Tỉ lệ ngày con bệnh ..........................................................................................35
4.3 Kết quả báo cáo các nguyên nhân gây bệnh trên heo được mổ khám ................36
4.4 Kết quả PCR/ RT - PCR trong mẫu dịch hầu họng ............................................41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................42
5.1 Kết luận ...............................................................................................................42
5.2 Đề nghị ................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43
PHỤ LỤC .................................................................................................................46

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHHH

Biểu hiện hô hấp

CSFV

Classical Swine Fever Virus (Vi rút gây bệnh dịch tả heo cổ điển)

FAO


Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương nông quốc tế)

FMD

Foot and Mouth Disease (Bệnh lở mồm long móng)

MH

Mycoplasma hyopneumoniae

PCV2

Porcine Circo Virus type 2

PCR

Polymerase Chain Reaction (Phản ứng nhân bản ADN)

ppm

Parts per million

PMWS

Postweaning Multisystemic Wasting Syndrome

PRDC

Porcine Respiratory Disease Complex (Bệnh hô hấp phức hợp trên

heo)

PRRSV

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus (Vi rút gây
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên heo)

TL BHHH

Tỷ lệ biểu hiện hô hấp

TLNC

Tỷ lệ ngày con

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn tại trại heo Tiger ...............................6
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vắc - xin tại trại heo Tiger .......................................7
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố chăm sóc quản lí đến sức đề kháng của heo đối
với bệnh hô hấp .........................................................................................................14
Bảng 3.1 Bố trí khảo sát ...........................................................................................27
Bảng 3.2 Số ca bệnh khảo sát trong các giai đoạn khảo sát .....................................28
Bảng 3.3 Bảng bố trí lấy mẫu (n = 5) .......................................................................29

Bảng 4.1 Nhiệt độ, ẩm độ trung bình chuồng nuôi trong thời gian khảo sát............31
Bảng 4.2 Tỷ lệ hô hấp và ngày con biểu hiện hô hấp ...............................................34
Bảng 4.3a Các dạng bệnh tích đại thể trên heo được mổ khám (n = 3) ...................36
Bảng 4.3b Các dạng bệnh tích vi thể trên heo được mổ khám (n = 3) .................... 37
Bảng 4.3c Kết quả PCR/ RT - PCR từ các heo được mổ khám (n = 3) ...................38
Bảng 4.4 Kết quả xét nghiệm mẫu dịch hầu họng ....................................................41

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Triệu chứng lâm sàng ghi nhận .................................................................39
Hình 4.2 Bệnh tích đại thể. .......................................................................................39
Hình 4.3 Bệnh tích đại thể và vi thể của phổi. .........................................................40

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bố trí các khu vực trong trại heo Tiger.............................................4
Sơ đồ 2.2 Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh hô hấp ................................................11

x


Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thế giới ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao,
đòi hỏi những yêu cầu về phẩm chất và chất lượng của lương thực thực phẩm ngày
càng cao. Thịt heo được sử dụng làm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của các gia
đình người Việt rất phổ biến dưới nhiều loại hình thức chế biến khác. Do đó, để đáp
ứng nhu cầu của người dân, ngành chăn nuôi đã không ngừng nâng cao về số lượng

lẫn chất lượng. Theo thống kê của FAO (2010), Việt Nam là nước có số lượng heo
đứng thứ tư trên thế giới với số lượng 27.627.700 con. Để giải quyết các vấn đề nêu
trên nhà chăn nuôi cần phải áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật, cải tiến dinh
dưỡng thức ăn, thuốc thú y, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuồng trại, an toàn sinh
học cho phù hợp với chăn nuôi theo hướng tập trung cao.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích như con giống, chuồng trại, thức
ăn, chăm sóc quản lý. Bệnh làm ảnh hưởng sự tăng trọng và phẩm chất thịt từ đó
ảnh hưởng lớn đến năng suất sản lượng của các nhà chăn nuôi. Nhiều căn nguyên có
thể gây rối loạn hô hấp trên heo như một số vi rút (hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus - PRRSV), Porcine
Circovirus type 2 (PCV2), Vi rút cúm heo, Vi rút dịch tả heo (Classical Swine Fever
Virus-CSFV) và một số vi khuẩn như bệnh viêm phổi địa phương trên heo
(Mycoplasma hyopneumoniae - MH), bệnh tụ huyết trùng. Trong tình trạng hiện
nay, các nguyên nhân gây bệnh trên đường hô hấp thường có khuynh hướng kết hợp
lại với nhau cùng với ảnh hưởng của môi trường tạo nên một dạng bệnh hô hấp
phức hợp trên heo (Porcine Respiratory Disease Complex - PRDC), làm cho heo
tăng trưởng chậm, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Các triệu chứng thường được ghi

1


nhận là bỏ ăn, sốt, ho và khó thở, còi cọc và tăng tỷ lệ heo bệnh. Hô hấp phức hợp
là bệnh gây thiệt hại về kinh tế nặng nề cho các nhà chăn nuôi với tỷ lệ chết rất cao,
tỷ lệ heo trong đàn bệnh từ 30 % - 70 % (Phan Vũ Hải, 2002).
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất
Toàn và ThS. Đỗ Tiến Duy, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Khảo sát hiện trạng bệnh
hô hấp phức hợp trên heo từ cai sữa đến 56 ngày tuổi tại Trại heo Tiger - quận
9 Tp. HCM ”
1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích
Xác định hiện trạng bệnh hô hấp và hô hấp phức hợp (PRDC) ở trại từ đó có
cái nhìn tổng quan về tình hình hô hấp và PRDC tại trại.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận tình hình tiểu khí hậu ở trại và khảo sát, theo dõi ghi nhận triệu
chứng lâm sàng tình hình bệnh hô hấp trên đàn heo cai sữa.
Tiến hành mổ khám heo bệnh hô hấp để xét nghiệm PCR/ RT – PCR. Xét
nghiệm được thực hiện tại phòng xét nghiệm bệnh viện Thú Y trường Đại Học
Nông Lâm Tp. HCM.
Ghi nhận sự hiện diện của các PRRS Vi rút, PCV2, CSFV và vi khuẩn MH
qua dịch hầu họng được lấy trong thời gian khảo sát.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về trại heo Tiger
2.1.1 Vị trí địa lý
Trại heo tư nhân Tiger, Số nhà 22, đường 22, Gò Công, phường Long Thạnh
Mỹ, quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Trại heo tư nhân Tiger là trại heo tư nhân do chú Nguyễn Phước Quang làm
chủ. Trại hình thành từ năm 1998 với 30 nái sinh sản và có tên gọi Anh Thư. Năm
2000, tên trại đổi tên thành Tiger với 50 nái và phát triển dần dần đến nay với tổng
nái 250 con. Với tổng diện tích trại là 2,6 hecta trong đó khoảng 2 hecta được xây
dựng hệ thống chuồng trại, còn lại là nhà ở và công trình phụ. Ngoài ra trong trại
còn trồng cây xanh, cây ăn trái để tạo bóng mát (Sơ đồ 2.1). Trại cung cấp heo thịt
cho thị trường tiêu thụ tại các chợ khu vực quận 9, Thủ Đức TP. HCM.
2.1.3 Loại hình trại và cơ cấu đàn

Trại heo được thiết kế hoạt động theo hình thức chăn nuôi thương phẩm.
Tính đến ngày 21/2/2013, tổng đàn heo của trại gồm khoảng 2.000 con. Trong đó
heo nái có 200 nái, heo nái hậu bị có 56 con, heo theo mẹ gồm 412 con, heo nọc có
4 con, heo cai sữa có 268 con và heo thịt có tổng số là 1.066 con.

3


Vị trí

Cổng 1

Cổng 2

Khu
Nhà ở

Khu vực

vực heo

heo đẻ

cai sữa

Khu vực
heo

hậu


bị
Nhà ở

Khu

Khu heo nọc

Khu vực nái bầu

vực nái
bầu

Khu vực heo hậu bị
và khô

Kho
Khu
Khu vực heo thịt

vực
heo
thịt

Nhà ở

Nhà ở

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bố trí các khu vực trong trại heo Tiger
2.1.4 Hệ thống chuồng trại
Chuồng trại được chia làm 3 khu lớn (Sơ đồ 2.1), mái được lợp bằng tôn, nền

được tráng xi măng với độ dốc tùy thuộc theo cấu trúc của mỗi khu chuồng giúp dễ
dàng cho việc vệ sinh cũng như heo vận động. Các ô, dãy chuồng có hệ thống máng
ăn bán tự động trừ khu nái đẻ và nái bầu là máng chứa và hệ thống vòi uống nước tự
động ở khắp các khu này. Ngoài ra ở mỗi khu vực còn có hệ thống thông gió là
những quạt thông gió và hệ thống hút không khí khi nồng độ khí cao. Ở lối đi của
mỗi khu vực có bố trí đèn diệt côn trùng cách 3m /1 đèn.

4


Chuồng nái bầu có 2 kích thước là 2,15 x 1,87 x 0,92 m và 1,6 x 1,76 x 1,12
m, lối đi giữa các dãy chuồng là 1 m, mỗi ô chuồng hệ thống 2 vòi uống nước tự
động và 1 máng đựng thức ăn. Chuồng nái đẻ gồm chuồng sàn - lồng sắt với kích
thước là 2,53 x 1,9 x 0,57 m giành cho 1 nái mẹ và khoảng 10 heo con, với 4 vòi
nước tự động và hệ thống sưởi ấm gồm 1 đèn tròn và 1 đèn hồng ngoại.
Chuồng cai sữa đến 56 ngày tuổi được thiết kế chuồng sàn với kích thước
mỗi ô là 2,15 x 2,3 x 0,6 m. Sau 24 ngày heo con được đưa lên đây, mỗi ô chuồng
chứa từ 10 - 12 con. Khu này có hệ thống sưởi ấm là 1 đèn hồng ngoại và hệ thống
vòi nưới vời 4 vòi nước tự động. Máng ăn có vòi nước nhỏ giọt làm ướt cám để
giảm độ bụi trong thức ăn.
Chuồng heo thịt thì sau 56 ngày tuổi heo được đưa xuống khu vực này,
chuồng nền xi măng, kích thước mỗi ô khác nhau là 11,5 x 5 x 1 m với độ dốc
250,và 7,2 x 6 x 0,95 m với độ dốc 100. Chuồng nọc là chuồng lồng sắt với kích
thước 2,1 x 1,6 x 1,7 m được đặt gần khu nái hậu bị và nái khô để giúp heo nhanh
lên giống.
2.1.5 Chế độ dinh dưỡng
Thức ăn cho heo được sử dụng ở trại do công ty TNHH dinh dưỡng Á Châu
cung cấp. Thức ăn cho heo nái đẻ là 106V, nái bầu là 105V, heo con theo mẹ là 8S,
heo cai sữa là 101V, heo thịt là 102V và 103V (Bảng 2.1)


5


Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn tại trại heo Tiger
Thành phần

Đơn vị

101V

102V

103V

105V

106V

%

19,5

17

17

15

16


Kcal/Kg

3250

3100

3000

2700

3100

Xơ thô(Max)

%

5

6

8

9

7

Ca(Min-Max)

%


0,7 - 2,0

0,5 - 2,0

0,7 - 2,0

0,8 - 2,0

0,8 - 2,0

P(Min-Max)

%

0,5 - 2,0

0,5 - 2,0

0,5 - 2,0

0,5 - 2,0

0,5 - 2,0

Lysine (Min)

%

1,2


1

0,9

0,7

0,9

Methionine + Cystine(Min)

%

0,7

0,6

0,6

0,4

0,5

mg/kg

50

50

30


50

50

Protein thô(Min)
ME (Min)

Chlotetracycline (Max)

(Nguồn: Trại heo Tiger, 2013)
2.1.6 Chăm sóc quản lí
Nái đẻ và nuôi con: nái trước khi đẻ 7 - 10 ngày được đưa lên chuồng đẻ ở
khu nái đẻ, nái được tắm rửa sạch sẽ, khi nái đẻ công nhân phải theo dõi thường
xuyên để đỡ heo con ra và can thiệp kịp thời trong trường hợp heo mẹ khó đẻ. Nái
sau khi đẻ được tiêm 5 ml oxytocin + 3 ml dexamethazole + 10 ml B - complex
nhằm kích thích ra nhau thai, tiết sữa, kháng viêm và trợ sức cho nái đẻ. Trước và
sau khi đẻ 1 - 2 ngày giảm lượng thức ăn và không tắm nái.
Heo con theo mẹ: heo con mới sinh ra được lau sạch dịch ở mũi và miệng
bằng khăn sạch, sau đó thoa lên mình heo con bột Mistral để làm khô, giữ ấm,
nhanh lành cuống rốn, ủ ẩm dưới đèn hồng ngoại và bắt đầu cho bú. Khi heo con
được 4 - 5 ngày thì chích sắt 2 ml/ con, và tiến hành bấm răng, cắt đuôi, thiến heo
đực.
2.1.7 Quy trình vệ sinh thú y của trại
Chuồng trại được vệ sinh hàng ngày bằng việc thu dọn phân 2 lần/ ngày và
dội rửa 1 lần/ tuần. Mỗi tuần sát trùng 1 lần với thuốc sát trùng TH4, vikon,

6


pacoma. Thời gian tắm chung cho trại là vào 10 giờ sáng hàng ngày. Riêng heo nái

đẻ và heo con theo mẹ, heo cai sữa không tắm mà chỉ rửa chuồng.
2.1.8 Quy trình phòng bệnh
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vắc - xin tại trại heo Tiger
Đối

Phòng bệnh

Tên vắc - xin

Ngày

Mycoplasma hyopneumoniae

Suvaxyn respifend MH

7 ngày ( *)

PCV2

Circovac®

14 ngày ( *)

Mycoplasma hyopneumoniae

Suvaxyn respifend MH

21 ngày ( *)

Dịch tả


Pest - vac

35 ngày ( *)

FMD

Aftipor®

60- 65 ngày ( *)

Heo

Dịch tả

Pest - vac

70 ngày (**)

nái

FMD

Aftipor®

85 ngày (**)

Heo

Dịch tả


Pest-vac

Định kì 6 tháng/

nọc

FMD

Aftipor®

lần

tượng

Heo
con

(Nguồn: Trại heo Tiger, 2013)
( *): tính từ khi heo con sinh ra là ngày thứ nhất. (**): tính từ thời điểm heo
được phối là ngày thứ nhất;
2.1.9 Một số thuốc thường dùng ở trại
Kháng sinh điều trị bệnh hô hấp thường dùng là Amocxilin, lincomycin,
florphenicol, tylocin, doxycycline. Thuốc trợ sức, trợ lực như B - complex,
electrolyte water soluble (AT 110), cofavit 500. Thuốc điều trị tiêu chảy cho heo
con theo mẹ là Bio - new Diarrhea stop. Thuốc sát trùng như Virkon® A, TH4,
Pacoma (nguồn: Trại Tiger, 2013).
2.2 Sinh lý bệnh hô hấp trên heo
2.2.1 Hoạt động của đường hô hấp heo
Hệ hô hấp rất cần cho sự trao đổi khí O2 và CO2 trong cơ thể. Nếu nghẹt thở

6 - 8 phút thì gia súc sẽ chết. Hô hấp là sự trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi
trường xung quanh. Quá trình này gồm tiếp thu, vận chuyển và thải các thể khí

7


trong đó quan trọng nhất là O2 và CO2. O2 cần cho quá trình đốt cháy các chất trong
tế bào, còn CO2 là sản phẩm cuối cùng của trao đổi chất (Nguyễn Văn Phát, 2002).
Phổi đảm nhận chức năng trao đổi khí nhưng con vật thở được là do sự vận
động cơ học của lồng ngực làm biến đổi áp lực của âm của lồng ngực kéo theo sự
vận động của phổi, như vậy yếu tố chủ động trong hoạt động hô hấp là hoạt động co
giãn của các cơ hô hấp, còn phổi là yếu tố bị động.
Sự hô hấp của phổi được chia làm hai kỳ: kỳ hít vào được thực hiện do sự co
chủ động của các cơ hít vào thông thường như cơ hoành, cơ liên sườn làm tang thể
tích lồng ngực. Lúc này áp suất trong lồng ngực tăng lên làm cho phổi nở căng ra
dẫn đến áp suất trong phổi thấp hơn áp suất không khí bên ngoài. Do vậy không khí
bên ngoài sẽ tràn vào phổi để cân bằng áp lực và động tác hít vào được thực hiện
giúp đưa oxy vào phổi. Cuối kỳ này là kỳ thở ra, khi các cơ hít vào thông thường
giãn ra, cơ hoành biến từ góc nhọn thành góc tù, cơ gian sườn giãn làm cho phần
đầu xương sườn khớp với xương ức hạ xuống. Đồng thời do tính đàn hồi của phổi,
lực ép của các cơ quan nội tạng ở xoang bụng, lực ép của thành lồng ngực làm cho
cơ hoành và lồng ngực trở về vị trí cũ, thể tích lồng ngực nhỏ lại. Kết quả làm cho
áp lực âm trong lồng ngực giảm xuống ép vào phổi làm cho phổi co lại, áp lực trong
phổi cao hơn áp lực không khí bên ngoài. Không khí từ phổi tràn ra ngoài thực hiện
động tác thở ra giúp đấy CO2 từ phổi ra ngoài (Nguyễn Văn Phát, 2002).
2.2.2 Sinh lý bệnh hô hấp
2.2.2.1 Viêm phế quản
Viêm phế quản ít khi định vị cục bộ, mà thường lan rộng ra các mô xung
quanh hoặc gây viêm phổi. Viêm phế quản cấp tính, màng niêm cương mạch và
sưng lớn, tiết chất lỏng hoặc nhờn, nếu tiết chất sợi huyết và mủ thì thường kết hợp

lại với viêm phổi. Viêm phế quản mãn tính màng niêm dày, nhạt màu và phù thũng,
tiết chất nhờn và dính. Qua kính hiển vi, các tế bào viêm là bạch cầu đơn nhân lớn.
Lớp liên kết dưới niêm dày hơn, biểu mô phế quản ít bị tổn thương (Nguyễn Văn
Khanh, 2010).

8


2.2.2.2 Rối loạn tuần hoàn phổi
Viêm phổi
Viêm phổi gồm có 4 giai đoạn: xung huyết, hóa gan đỏ, hóa gan xám và cuối
cùng là tiêu biến hoặc có biến chứng.
Giai đoạn xung huyết phổi hơi nặng nổi lơ lửng trong nước, màu đỏ bầm,
bóp nghe lào xào. Mặt cắt ngang có màu đỏ thẩm, xuất dịch màu hồng và đục. Mao
mạch căng đầy máu, phế nang có chứa xuất dịch lỏng nhuộm màu hồng nhạt.
Hóa gan đỏ vùng phổi trở nên rắn chắc hơn, nắn không kêu, giống như gan
hóa đỏ bầm. Cắt mảnh phổi này bỏ vào nước sẽ chìm xuống đáy vì không còn
không khí. Mặt cắt không rõ các vách ngăn và xuất dịch, màu đỏ. Tiết chất lỏng
chứa đầy trong phế nang có một ít sợi huyết hồng cầu, bạch cầu trung tính và
lympho. Tỷ lệ các loại bạch cầu này thay đổi tùy theo lực gây bệnh của vi sinh vật
xâm nhập. Giai đoạn này xảy ra khoảng 2 ngày sau khi viêm.
Hóa gan xám thì phổi vẫn rắn chắc, ngả dần qua màu đỏ nhạt gần như xám,
mặt ngoài nổi như vân cẩm thạch khi cắt bề mặt khô hơn và hóa hạt. Trong giai
đoạn này các tiểu thùy phổi hóa gan đỏ và xám nằm xen kẽ nhau, hiện tượng xung
huyết không còn rõ ràng (Nguyễn Văn Khanh, 2010).
Trường hợp bệnh tiến triển tốt, các nguyên nhân gây viêm bị hủy diệt và thú
khỏi bệnh trong khoảng một tuần kể từ khi mới xảy ra vì các tế bào lát mặt trong
phế nang tái sinh trong vòng vài ngày và phổi lấy lại cấu tạo và chức năng bình
thường. Đa số trường hợp viêm phổi để lại biến chứng do viêm phá hủy một phần
nhu mô phổi và tạo ra một vách liên kết sợi bao xung quanh, bên trong là mủ và đó

là bọc mủ, nếu bệnh chuyển biến lâu ngày thành mãn tính các tế bào phế nang có
thể bội triển và trở thành biểu mô khối đơn, tình trạng này gọi là phôi hóa các tế bào
biểu mô, nếu chất tiết nằm lâu trong phế nang (2 - 3 tuần), sợi huyết sẽ được hàn
gắn lại bởi các nguyên sợi bào từ các mô từ các mô xung quanh, tiến trình này gọi là
sự nhục hóa.

9


Cương mạch thụ động và phù thũng
Cương mạch thụ động và phù thũng thường đi kèm với nhau. Phù thũng phổi
có thể không làm thú chết, nhưng các phế nang và tiểu phế quản chứa đầy dịch làm
cản trở sự khếch tán khí và làm cho mô thiếu oxygen. Trong các ống dẫn khí, dịch
chất thường lẫn khí tạo thành bọt trắng. Phổi phù thũng nhạt, hơi thâm và không
phình lên khi ta mổ lồng ngực. Khí quản, phế quản và đôi khi cả lỗ mũi cũng chứa
đầy bọt khí cắt mô phổi, dịch chất ứa ra nhiều. Khi phổi có thêm cương mạch thụ
động, sẽ có màu đỏ sậm hoặc hơi đen và khi sờ nắn không nghe lào xào. Bọt trắng
có lẫn máu. Thú khó thở làm cho biểu mô khí quản và hạch bạch huyết vùng cổ có
thể xuất huyết. Qua kính hiển vi, phế nang và phế quản chứa thuần một chất dịch
màu hồng nhạt, có nhiều khoảng trống nhỏ là vết tích của bọt khí.
Xuất huyết: Xuất huyết ở phổi thường nằm bên dưới màng phổi và ở nhiều
hình thức khác nhau.
2.2.3 Cơ chế sinh bệnh hô hấp
Các nguyên nhân nguyên phát như MH, PRRSV, PCV2 làm suy thoái hệ
thống phòng vệ hô hấp, tạo điều kiện cho nhiễm trùng thứ phát như Pasteurella
mutocida type A, Actinobacillus pleuropneumoniae, Streptococcus spp gây viêm
phổi thứ cấp (Sơ đồ 2.2; Nguyễn Như Pho, 2010).

Bordetella
Pasteurella


Mycoplasma

Type D

10


Niêm mạc mũi

Lông rung

PRRSV

Vi khuẩn khác:

PCV2

Actinobacillus

Đại thực bào

Haemophilus

Phổi

Viêm phổi phức hợp (PRDC)
(Nguồn: Nguyễn Như Pho, 2011)
Sơ đồ 2.2 Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh hô hấp
2.2.4 Một số biểu hiện rối loạn hô hấp

Ho: là một phản ứng của cơ thể, nhằm tống các chất bài tiết hoặc dị vật ra
ngoài. Ho thường do những bệnh về đường hô hấp, tùy theo nguyên nhân gây bệnh
hô hấp mà heo có phản ứng ho, tính chất ho khác nhau.
Khó thở: là do tắc nghẽn đường hô hấp nguyên nhân có thể vi rút, vi khuẩn,
kí sinh trùng, dị vật, khiến con thú phải huy động tất cả các cơ hô hấp để thực hiện
động tác hô hấp.
Thở thể ngực (Costo respiration): Khi thở thành ngực hoạt động rõ còn
thành bụng ít hoạt động hoặc không hoạt động. Thể thở này thể hiện các trường
hợp: viêm phúc mạc, liệt cơ hoành, sinh hơi ở ruột, báng nước, gan lách sưng to,
bàng quang căng to do bí tiểu.
Thở thể bụng (Abdominal respiration): Khi gia súc thở thành bụng hoạt
động rõ, còn thành ngực hoạt động yếu hoặc không hoạt động. Thể thở này thể hiện
các trường hợp: viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, tích nước xoang ngực, liệt cơ
liên sườn, gãy xương sườn (Nguyễn Văn Phát, 2003).

11


2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài.
Do đó nếu hàng rào bảo vệ (niêm mạc, hệ thống lông rung) bị tổn thương thì bệnh
hô hấp rất dễ xảy ra. Có nhiều nguyên nhân gây suy yếu bộ máy hô hấp, dưới đây là
một số nguyên nhân chính (Lương Văn Pháp, 2009).
2.2.5.1 Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của cơ thể và
sức đề kháng lại các tác nhân gây bệnh của môi trường. Khẩu phần kém dinh dưỡng
là nguyên nhân chung gây nhiều bệnh trong đó bệnh đường hô hấp. Theo Nguyễn
Như Pho (2010), khi thiếu vitamin A tổ chức biểu mô đường hô hấp phát triển
không bình thường, giảm sức bền từ đó thú dễ mắc bệnh. Mức độ cảm nhiễm đối
với bệnh tăng khi khẩu phần không cung cấp đầy đủ các khoáng đa - vi lượng. Sự

mất cân đối tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần làm hệ xương lồng ngực biến dạng cũng ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997). Quá
trình chế biến thức ăn cũng ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp, sự xay nhuyễn
thường làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn hợp nên heo dễ bị hắt hơi viêm phổi. Ngoài
ra vitamin C cũng góp phần nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại các tác
nhân gây bệnh (Võ Văn Ninh, 1998).
2.2.5.2 Ảnh hưởng do môi trường
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ẩm độ, mật độ, khí NH3, khí H2S ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của heo và cũng là nguyên nhân làm cho mầm bệnh
xâm nhập, phát triển. Sự chênh lệch giữa nhiệt độ và ẩm độ quá lớn trong ngày,
trong tuần làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của heo trong đó các bệnh đường
hô hấp là mẫn cảm nhất (Nguyễn Hoa Lý, 2000).
Nhiệt độ
Theo Võ Văn Ninh (1998), heo có lớp mỡ dưới da rất dày không có tuyến
mồ hôi (trừ vùng mõm) nên khả năng chống nóng và điều hòa nhiệt kém. Nhiệt độ
môi trường cao làm tăng nhịp hô hấp rất nhanh, gây rối loạn chức năng trao đổi khí,
ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh lý của heo.

12


Theo Nguyễn Hoa Lý (2000), nhiệt độ cao làm thyroxin được tiết ra rất ít thú
biếng ăn, mất nước, máu cô đặc, sự vận chuyển máu dưới da kém, mất muối, thú
thở nhanh, co giật, đau cơ bắp. Khi nhiệt độ ở 40 - 42 0C thì chức năng tế bào bị tổn
thương không phục hồi được, gia súc bị cảm nóng, mệt mỏi, tăng nhịp tim, nếu
không hạ nhịp kịp thời thì thú sẽ chết. Trường hợp nhiệt độ thấp sẽ làm co mạch
máu ngoại vi nên giảm sự truyền nhiệt từ bên trong ra bên ngoài cơ thể, thú run cơ,
dựng lông, sự hấp thu đạm và tổng hợp globulin giảm, từ đó giảm sức đề kháng,
heo dễ mắc bệnh đường hô hấp, xù lông, kém ăn và chậm lớn.
Ẩm độ

Ẩm độ chuồng nuôi được cấu thành từ 10 - 15 % từ không khí bên ngoài đi
vào, 15 - 20 % từ mặt chuồng và 70 % do sự bốc hơi nước của gia súc. Ẩm độ cao
gây trở ngại cho sự khuếch tán trên bề mặt da, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của
heo. Theo Hồ Thị Kim Hoa (2002) thì ẩm độ thích hợp cho vật nuôi là từ
50 - 70 %. Nếu ẩm độ thấp hơn 48 % hoặc cao hơn 85 % thì ảnh hưởng đến hệ
miễn dịch và năng suất của heo. Chuồng trại không thông thoáng kết hợp với chiếu
sáng không thích hợp gây kích ứng niêm mạc da và ảnh hưởng hệ thống hô hấp
(Nguyễn Hoa Lý, 2000).
Khí độc NH3 và H2S
Theo Barker và ctv (1996), mức ảnh hưởng của NH3 và H2S lên heo phụ
thuộc vào nồng độ (ppm), khi nồng độ NH3 50 ppm, năng suất và sức đề kháng heo
giảm, nếu tình trạng kéo dài dẫn đến viêm phổi và các bệnh trên đường hô hấp.
Nồng độ NH3 ở mức 100 ppm có thể gây hắt hơi, chảy nước bọt, ăn không ngon.
Nồng độ NH3 cao hơn 300 ppm sẽ gây ngứa mũi, miệng, heo tiếp xúc lâu ngày sẽ có
hiện tượng thở gấp, thở không đều rồi co giật. Khi heo tiếp xúc liên tục với H2S ở
nồng độ 20 ppm sẽ sợ ánh sáng, ăn không ngon, có biểu hiện thần kinh không bình
thường. Ở nồng độ 200 ppm heo có thể sinh chứng thủy thủng ở phổi nên thở khó,
trở nên bất tỉnh và chết (trích dẫn bởi Trần Thị Kim Chi, 1999).

13


2.2.5.3 Chăm sóc quản lý
Việc chăm sóc, quản lý ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của cơ thể đối
với bệnh hô hấp.
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố chăm sóc quản lí đến sức đề kháng của
heo đối với bệnh hô hấp
STT Yếu tố ảnh hưởng

Độ cảm

nhiễm

01

Quy mô đàn lớn, mật độ đàn cao

+++

02

Nhập đàn không rõ tình trạng sức khỏe hoặc sức khỏe kém

+++

03

Xuất nhập liên tục thay vì chuyển theo từng lô

+++

04

Tuổi nái bình quân thấp

+++

05

Tuổi cai sữa sớm (< 21 ngày) hoặc cai sữa muộn (> 28 ngày)


++

06

Sử dụng con giống thuần hay con giống lai

+

07

Các thiết bị chiếu sáng và thông thoáng không thích hợp

+

08

Không đủ Calo tiêu thụ

+

09

Thức ăn không thêm dầu nên tạo bụi

+++

10

Thiếu sót trong kiểm soát môi trường


+

11

Ít hiểu biết về dấu hiệu của bệnh

+++

12

Không có hoặc đều trị không đúng cách heo bệnh

++

13

Các biện pháp phòng bệnh (tiêm phòng, chiến lược dùng thuốc)

++

14

Vệ sinh kém

++
(Nguồn: Straw, 1999; trích dẫn Nguyễn Thanh Liêm 2004)

(Chú thích +++ : mức độ cảm nhiễm cao, ++ : mức độ cảm nhiễm trung bình,
+ : mức độ cảm nhiễm thấp)
2.2.5.4 Yếu tố do vi sinh vật truyền nhiễm

Mầm bệnh thường khu trú trong đường hô hấp và trong môi trường chăn
nuôi rất nhiều. Khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ xâm nhập, phát triển, gia tăng
số lượng gây nên các bệnh hô hấp hay rối loạn đường hô hấp.

14


×