Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG THỂ IGY CỦA AA – NUTRI TM FOCUS SW6 LÊN TĂNG TRỌNG VÀ PHÒNG TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ 28 70 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.94 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*****_*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG THỂ IGY CỦA AA –
NUTRITM FOCUS SW6 LÊN TĂNG TRỌNG VÀ PHÒNG
TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ 28 - 70 NGÀY TUỔI

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
Lớp: DH08TY
Ngành: Thú Y
Khóa : 2008-2013

Tháng 7/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*****_*****

TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG THỂ IGY CỦA AA –
NUTRITM FOCUS SW6 LÊN TĂNG TRỌNG VÀ PHÒNG
TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ 28 - 70 NGÀY TUỔI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y



Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 7/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
Tên đề tài: “ Hiệu quả sử dụng kháng thể IgY của AA NutriTM Focus
SW6 lên tăng trọng và phòng tiêu chảy trên heo từ 28 – 70 ngày tuổi”.
Đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
đóng góp, nhận xét của hội đồng chấm thi tốt nghiệp ngày……………
Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Tất Toàn

ii


LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính nhớ ơn công lao sinh thành, dưỡng dục vất vả của cha
mẹ, đã hy sinh cả cuộc đời cho tương lai của con
Cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM và Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú Y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình học tập.
Trân trọng biết ơn tất cả quý thầy cô trong Khoa Chăn nuôi – Thú Y đã
tâm huyết truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý giá và kinh nghiệm bổ

ích.
Bày tỏ lòng kính trọng và nhớ ơn dạy dỗ của TS. Nguyễn Tất Toàn đã dạy
dỗ, tận tâm hướng dẫn em thực hiện đề tài.
Vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Xuân Anh, thầy
Nguyễn Kim Thanh và các anh, chị tại trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai, cho con
có điều kiện thực tập thuận lợi nhất.
Cảm ơn các anh, chị là nhân viên công ty All American Nutrition và công
ty thức ăn gia súc De heus nhiệt tình hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Chân thành tri ân đến các bạn bè thân thương đã luôn động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Sinh viên
Trần Thị Bích Ngọc

iii


TÓM TẮT
Đề tài: “Hiệu quả sử dụng kháng thể IgY của AA NutriTM Focus SW6 lên
tăng trọng và phòng tiêu chảy trên heo từ 28 – 70 ngày tuổi” được chúng tôi thực
hiện tại trại chăn nuôi heo của cô Nguyễn Thị Xuân Anh, địa chỉ: ấp Võ Dõng,
xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, trong khoảng thời gian từ ngày
24/03/2013 đến 24/6/2013. Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên 156 con heo
cai sữa 28 ngày tuổi, lựa chọn từ 21 con nái khác nhau, tương đối đồng đều về
giống, trọng lượng, giới tính và tình trạng sức khỏe. Số heo này được chia thành
2 lô, lô đối chứng với 78 con không bổ sung chế phẩm vào thức ăn, lô thí
nghiệm với 78 con được trộn sản phẩm kháng thể lòng đỏ trứng của công ty All
American Nutrition với liều 500 ppm. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi
đã thu được những kết quả như sau:

Tỷ lệ tiêu chảy của lô thí nghiệm là 51,28%, lô đối chứng là 56,41%. Tỷ
lệ ngày con tiêu chảy của lô thí nghiệm là 8,71% ,thấp hơn lô đối chứng là
10,59%. Tỷ lệ các bệnh khác của lô thí nghiệm (42,31%) thấp hơn lô đối chứng
(52,65%) là 10,34%. Tỷ lệ chết do tiêu chảy ở lô đối chứng (2,56%) cao hơn lô
thí nghiệm (1,28%).
Trọng lượng trung bình của 2 lô lúc bắt đầu thí nghiệm là 6,75 kg/con .
Khi kết thúc thí nghiệm thì trọng lượng trung bình của heo thí nghiệm là 18,72
kg/con cao hơn lô đối chứng là 17,42 kg/con. Tăng trọng bình quân trên heo thí
nghiệm (11,87 kg/con) cao hơn lô đối chứng (10,44 kg/con) và tăng trọng tuyệt
đối lô thí nghiệm là 290,95 g/con/ngày, lô đối chứng là 258,36 g/con/ngày.
Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của hai lô như nhau với 0,44
kg/con/ngày, nhưng hệ số chuyển biến thức ăn của lô thí nghiệm tốt hơn với 1,51
kgTĂ/kg TT và đối chứng là 1,7 kgTĂ/kgTT.

iv


MỤC LỤC

TRANG

Trang tựa .............................................................................................................. i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn .............................................................ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Tóm tắt ............................................................................................................... iv
Mục lục ............................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................. ix
Danh sách bảng biểu và hình ảnh ......................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1

1.2 Mục đích – yêu cầu........................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích..................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo ..................................................................... 3
2.1.1Vị trí địa lí ................................................................................................... 3
2.1.2 Thời tiết ..................................................................................................... 3
2.1.3 Hệ thống chuồng trại .................................................................................. 3
2.1.4 Thức ăn và nước uống ................................................................................ 4
2.1.5 Chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................................. 7
2.1.6 Quy trình vệ sinh ........................................................................................ 8
2.1.7 Công tác thú y và quy trình tiêm phòng thú y.............................................. 9
2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo ............................................................................... 10
2.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 10
2.2.2 Cơ chế của tiêu chảy ................................................................................. 10
2.2.3 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy ................................................................... 11
2.2.4 Nguyên nhân............................................................................................. 11
2.2.4.1 Do điều kiện môi trường bất lợi ............................................................. 11
2.2.4.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng........................................................................ 12

v


2.2.4.3 Vi khuẩn ................................................................................................ 12
2.2.4.4 Vi rút ..................................................................................................... 13
2.2.4.5 Ký sinh trùng ......................................................................................... 13
2.3 Một số vi sinh vật gây tiêu chảy heo con..................................................... 14
2.3.1 Vi khuẩn Escherichia coli ......................................................................... 14
2.3.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 14
2.3.1.2 Triệu chứng và bệnh tích........................................................................ 14

2.3.1.3 Điều trị .................................................................................................. 14
2.3.2 Vi khuẩn Clostridium perfringens ............................................................. 14
2.3.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 15
2.3.2.2 Triệu chứng và bệnh tích........................................................................ 15
2.3.2.3 Điều trị ................................................................................................. 15
2.3.3 Rotavirus ................................................................................................. 16
2.3.3.1 Khái niệm ............................................................................................. 16
2.3.3.2 Triệu chứng và bệnh tích....................................................................... 16
2.3.3.3 Điều trị ................................................................................................. 17
2.3.4 Pocine Epidemic Diarrhoea Virus (PEDV) .............................................. 17
2.3.4.1 Khái niệm ............................................................................................. 17
2.3.4.2 Triệu chứng và bệnh tích....................................................................... 17
2.3.4.3 Điều trị ................................................................................................. 17
2.4 Một số biện pháp phòng tiêu chảy trên heo con .......................................... 18
2.4.1 Phòng bệnh .............................................................................................. 18
2.4.2 Biện pháp chăm sóc quản lý..................................................................... 18
2.4.3 Phòng bệnh bằng vắc – xin ...................................................................... 18
2.4.4 Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học ....................................................... 19
2.5 Điều trị ....................................................................................................... 19
2.6 Kháng thể ................................................................................................... 19
2.6.1 Khái niệm ................................................................................................ 19
2.6.2 Kháng thể IgY ......................................................................................... 20

vi


2.7 Giới thiệu sơ lược về chế phẩm AA – NutriTM Focus SW ........................... 20
2.7.1 Khái niệm ................................................................................................ 20
2.7.2 Nguyên tắc chế tạo................................................................................... 21
2.7.3 Thành phần và tác dụng của AA – NutriTM Focus SW6 ........................... 22

2.8 Lược duyệt một số công trình đã nghiên cứu .............................................. 23
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 26
3.1.1 Thời gian ................................................................................................. 26
3.1.2 Địa điểm .................................................................................................. 26
3.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 26
3.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 26
3.4.2 Khảo sát tỷ lệ bệnh tiêu chảy ................................................................... 27
3.4.3 Khảo sát các chỉ tiêu tăng trọng và hệ số chuyển biến thức ăn ................. 27
3.4.4 Hiệu quả kinh tế....................................................................................... 28
3.5 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 30
4.1 Khảo sát tình hình bệnh tiêu chảy ............................................................... 30
4.1.1 Tỷ lệ heo bị bệnh tiêu chảy ...................................................................... 30
4.1.2 Tỷ lệ ngày heo tiêu chảy .......................................................................... 31
4.1.3 Tỷ lệ các bệnh khác ................................................................................. 33
4.1.4 Tỷ lệ chết và loại thải............................................................................... 34
4.2 Khảo sát các chỉ tiêu tăng trọng và hiệu quả kinh tế .................................... 35
4.2.1 Trọng lượng bình quân ............................................................................ 35
4.2.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối ........................................... 36
4.2.3 Khả năng chuyển biến thức ăn ................................................................. 38
4.2.4 Hiệu quả kinh tế....................................................................................... 39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 40

vii


5.1 Kết luận ...................................................................................................... 40

5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 40
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 41
Phụ lục ............................................................................................................. 45

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ARN: Acid Deoxyribonucleic
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay
ETEC: Enterotoxigenic E.Coli
MLV: Modified – live vaccine
PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PED: Pocine Epidemic Diarrhoea
PEDV: Pocine Epidemic Diarrhoea Virus
TLBQ: Trọng lượng bình quân
TGE: Transmissible Gastroenteritis virus

ix


DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của cám 3030- dành cho heo nái khô và nái
mang thai ............................................................................................................ 5
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 3060- cho nái đẻ .............................. 5
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 3815 - dành cho heo con từ tập ăn
đến 15kg ............................................................................................................. 6
Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 3850 – dành cho heo từ 15 – 30 kg 6
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 3540 – dành cho heo từ 30 – 60 kg 7

Bảng 2.6 Quy trình tiêm phòng trên heo nái mang thai ....................................... 9
Bảng 2.7 Quy trình tiêm phòng trên nái nuôi con............................................... 9
Bảng 2.8 Quy trình tiêm phòng trên heo con theo mẹ ......................................... 9
Bảng 2.9 Quy trình tiêm phòng trên heo sau cai sữa ......................................... 10
Bảng 2.10 Hàm lượng globulin miễn dịch ........................................................ 22
Bảng 3.1 Bố trí heo thí nghiệm ......................................................................... 26
Bảng 4.1 Tỷ lệ heo bị bệnh tiêu chảy ................................................................ 30
Bảng 4.2 Tỷ lệ ngày heo tiêu chảy .................................................................... 32
Bảng 4.3 Tỷ lệ các bệnh khác ........................................................................... 33
Bảng 4.3 Tỷ lệ các chết và loại thải .................................................................. 34
Bảng 4.4 Trọng lượng bình quân của heo lúc đầu và kết thúc thí nghiệm ......... 35
Bảng 4.5 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối..................................... 37
Bảng 4.6 Hệ số chuyển biến thức ăn ................................................................. 38
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế ................................................................................ 39
Danh sách các hình
Hình 2.1 Nguyên tắc chế tạo kháng thể thụ động ............................................. 21
......................................................................................................................... 23

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là hội chứng xảy ra rất phổ biến trên heo con, hiện nay tình hình
bệnh càng ngày trở nên phức tạp và nguy hiểm. Hội chứng này đã gây thiệt hại lớn
về kinh tế cho nhà chăn nuôi do giảm tăng trọng, tỉ lệ chết, mắc cao, chi phí thuốc
thú y tăng. Số lượng gia súc giảm mạnh vào thời kì bú sữa trong đó 80 – 90 % là do
tiêu chảy (Lê Minh Chí, 1995).
Hội chứng này gây ra do sự thay đổi nồng độ, hoạt tính enzym nội sinh, mất

cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột…Ghi nhận kết quả phân lập trên phân heo tiêu
chảy trong giai đoạn từ sơ sinh cho đến 60 ngày tuổi có sự hiện diện E. coli và
Clostridium perfringens gấp nhiều lần so với lượng vi khuẩn này có trên heo khỏe
(Lê Thị Hoài, 2008). Chu Văn Lộc và ctv (2005) cũng cho biết các vi khuẩn thường
gây bệnh đường ruột là E.coli, Enterobacter, Klebsiella, Salmonella và nó có thể
được điều trị khỏi bằng các loại kháng sinh như: amikacin, nofloxacin,
neomycin,...Tuy nhiên, hậu quả để lại là vô cùng lớn như heo chậm lớn, còi cọc, ô
nhiễm môi trường và sự kháng kháng sinh là một thực trạng tại Việt Nam do lạm
dụng quá mức. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Thanh Liêm và ctv (2001 và
2003) cho thấy các loại kháng sinh truyền thống được sử dụng lâu nay để điều trị
bệnh gia súc, gia cầm như : penicillin, erythromycin, tetracycline, streptomycin …
hầu như E. coli đề kháng gần 100%, những kháng sinh mới sử dụng tuy còn hiệu
lực, nhưng rồi không sớm thì muộn cũng sẽ mất tác dụng.
Từ lâu, các nhà khoa học đã tìm hiểu tính ưu việt cuả trứng gà được chủng
ngừa có thể tạo miễn dịch thụ động và đã có những bước thử nghiệm thành công

1


trong phòng chống các bệnh trên đường tiêu hóa cho người và cả động vật. Cho
uống kháng thể lòng đỏ trứng gà - chicken egg - yolk antibodies (IgY) đã được
chứng minh là thành công trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa
(Mine Y và ctv, 2002). Đây được coi là biện pháp kiểm soát vừa ít tốn kém vừa cho
thấy hiệu quả cao trong việc phòng tiêu chảy sau cai sữa do E. coli (Chernysheva và
ctv, 2004). Hiện nay, các nghiên cứu về tác dụng của IgY đang được thực hiện rất
nhiều vì hi vọng công nghệ sử dụng kháng thể IgY được ứng dụng rộng rãi ở nước
ta, nhằm thay thế kháng sinh trong việc phòng chống các tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm trên đường tiêu hóa.
Từ những mong muốn được hiểu rõ hơn về hiệu quả của kháng thể lòng đỏ
trứng có trong chế phẩm AA NutriTM Focus SW6 phòng tiêu chảy và tăng trưởng

trên heo cai sữa, với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn khoa Chăn Nuôi Thú
Y, chúng tôi tiến hành đề tài “Hiệu quả sử dụng kháng thể IgY của AA NutriTM
Focus SW6 lên tăng trọng và phòng tiêu chảy trên heo từ 28 – 70 ngày tuổi”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy và sự tăng trưởng khi bổ sung
kháng thể lòng đỏ trứng gà của chế phẩm AA NutriTM Focus SW6 trên heo cai sữa
giai đoạn từ 28 – 70 ngày tuổi.
1.2.2 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm thành 2 lô: lô không bổ sung chế phẩm và lô bổ sung
chế phẩm.
Ghi nhận số con bệnh tiêu chảy và bệnh khác.
Theo dõi các chỉ tiêu tăng trọng và hệ số chuyển biến thức ăn.
Tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo
2.1.1Vị trí địa lí
Trại của cô Nguyễn Thị Xuân Anh tọa tại ấp Võ Dõng, xã Gia Kiệm, huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, được xây dựng vào năm 2008 với diện tích hơn 1 hecta
đất bao gồm đất trồng cây ăn quả và chăn nuôi heo. Đây là vùng trung du của tỉnh,
với địa hình cao nguyên đất đỏ xen núi thấp thích hợp trồng các cây ăn quả. Đồng
thời, đây cũng là vùng chăn nuôi trọng điểm với nhiều trang trại chăn nuôi heo,
gà… hộ gia đình qui mô nhỏ và vừa. Trại nằm theo hướng Đông-Tây lệch vài độ về
phương Bắc, cách đường lộ khoảng 4 km, gần tuyến đường huyết mạch trên trục
giao thông Bắc - Nam, vùng Tây Nguyên và các vùng kinh tế trọng điểm trong khu

vực, rất thuận tiện thông thương.
2.1.2 Thời tiết
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 6,
thời tiết tại đây thay đổi thất thường. Đầu tháng 4 là tháng nắng hạn kéo dài, nhiệt
độ ban ngày có khi lên tới 36 - 390C. Giữa tháng 6, khu vực này có mưa thường
xuyên, nhệt độ ban ngày vào khoảng 30 - 340C. Vào thời gian này tình hình dịch
bệnh xảy ra khá phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của toàn đàn heo.
2.1.3 Hệ thống chuồng trại
Chuồng trại được xây dựng theo hướng Đông – Tây để tránh bức xạ mặt trời
với thiết kế theo kiểu chuồng hở thoáng khí, lợp bằng tole dạng hai mái với bạc che
tránh mưa gió. Nền chuồng được xây cao, cách mặt đất khoảng 80 cm.

3


Trại gồm 4 dãy chuồng nằm song song nhau: 1 dãy chuồng nái khô, 1 dãy
chuồng nái đẻ và heo cai sữa và 2 dãy chuồng heo thịt. Một số loại cây ăn quả lâu
năm được trồng xung quanh trại, giúp không gian trại dịu mát hơn trong mùa nắng
nóng. Tuy nhiên, đó cũng là nguồn thu hút các vật trung gian truyền bệnh như: ruồi,
chuột, chim hoang…
Dãy chuồng nái khô gồm 100 ô cá thể bằng sắt, chia thành 2 dãy, diện tích
mỗi ô là 0,6 x 2,2 m. Nền chuồng được trác bằng xi măng với độ dốc là 3% để dễ
thoát nước. Một máng ăn dài cho tất cả nái trên một dãy và 1 núm ở mỗi chuồng
cho heo uống nước.
Dãy chuồng nái đẻ và heo cai sữa nằm ngay bên cạnh dãy nái khô, dễ dàng
cho việc trung chuyển heo, được chia làm hai phần ½ dãy là khu nái đẻ và ½ diện
tích còn lại là khu heo con cai sữa. Chuồng nái đẻ là loại chuồng sàn, cách nền
khoảng 0,5 m, diện tích mỗi ô là 1,8 x 2,1 m với chuồng ép dành cho nái ở giữa với
diện tích 0,6 x 2,1 m có nền là các tấm đan bằng xi măng có rãnh nhỏ để thoát nước.
Khoảng giữa hai bên lót bằng những tấm vĩ nhựa cứng có rãnh, cho heo con bú mẹ

và tiện lợi cho việc tháo dỡ rửa chuồng. Nhược điểm lớn của tấm vỉ nhựa là trơn
trợt, heo con vừa sinh ra chân yếu không thể trụ vững được, nhiều con dễ dàng bị
tật không thể đứng được. Những con này thường gặp khó khăn khi bú sữa và ăn
uống, thường bị còi cọc và chết. Chuồng nái đẻ có 1 máng ăn cho nái và 2 núm
uống nước cho nái và heo con.
Chuồng heo cai sữa thiết kế theo kiểu chuồng sàn, gồm 2 dãy với 12 ô
chuồng với diện tích mỗi chuồng 3,5 x 5 m, có vách ngăn ở giữa tiện lợi cho việc
chích ngừa nền chuồng bằng những tấm vỉ nhựa với 2 núm uống nước và 1 máng ăn
tự động.
Nền chuồng heo thịt được trát xi măng với 2 núm uống nước, 1 máng ăn tự
động, diện tích mỗi chuồng thịt là 4 x 8 m.
Cạnh dãy chuồng heo thịt có hệ thống biogas xử lý phân, nước thải tạo gas
chạy máy phát điện tắm heo và là chất đốt dùng cho sinh hoạt hàng ngày.
2.1.4 Thức ăn và nước uống

4


Thức ăn
Heo của trại sử dụng thức ăn chế biến sẵn dạng viên mua từ công ty thức ăn
gia súc De heus. Heo ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những nhu cầu dinh dưỡng
khác nhau. Nhà sản xuất thức ăn cần hiều rõ và cung cấp dinh dưỡng phù hợp với
những nhu cầu khác nhau để heo sinh trưởng và phát triển tốt. Thành phần dinh
dưỡng của từng loại cám được trình bày qua các bảng 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của cám 3030 - dành cho heo nái khô và nái
mang thai
Thành phần dinh dưỡng

Tỉ lệ


Năng lượng trao đổi (tối thiểu) (Kcal/kg)

2800

Ẩm độ (tối đa) (%)

14

Protein thô (tối thiểu) (%)

13

Xơ thô (tối đa) (%)

8,5

Ca (tối thiểu – tối đa) (%)

0,8 - 1,5

P tổng hợp (tối thiểu – tối đa) (%)

0,5 - 0,8

Lysine tổng số (tối thiểu) (%)

0,5

Methlonine + Cystine tổng số (tối thiểu) (%)


0,35

Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của cám 3060 - cho nái đẻ
Thành phần dinh dưỡng

Tỷ lệ

Năng lượng trao đổi (tối thiểu) (Kcal/kg)

3000

Ẩm độ (tối đa) (%)

14

Protein thô (tối thiểu) (%)

15

Xơ thô (tối đa) (%)

6,5

Ca (tối thiểu – tối đa) (%)

0,7 - 1,25

P tổng hợp (tối thiểu – tối đa) (%)

0,5 - 0,8


Lysine tổng số (tối thiểu) (%)

0,9

Methlonine + Cystine tổng số (tối thiểu) (%)

0,45

(Công ty thức ăn gia súc De heus, 2013)

5


Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của cám 3815 - dành cho heo con từ tập ăn đến
15kg
Thành phần dinh dưỡng

Tỷ lệ

Năng lượng trao đổi (tối thiểu) (Kcal/kg)

3250

Ẩm độ (tối đa) (%)

14

Protein thô (tối thiểu) (%)


19

Xơ thô (tối đa) (%)

5

Ca (tối thiểu – tối đa) (%)

0,7 - 1

P tổng hợp (tối thiểu – tối đa) (%)

0,5 - 0,8

Lysine tổng số (tối thiểu) (%)

1,2

Methlonine + Cystine tổng số (tối thiểu) (%)

0,7

Colistin (tối đa) (mg/kg)

50

Lincomycin – Spectinomycin (tối đa) (mg/kg)

20


Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của cám 3850 – dành cho heo từ 15 – 30 kg
Thành phần dinh dưỡng

Tỷ lệ

Năng lượng trao đổi (tối thiểu) (Kcal/kg)

3150

Ẩm độ (tối đa) (%)

14

Protein thô (tối thiểu) (%)

17

Xơ thô (tối đa) (%)

5

Ca (tối thiểu – tối đa) (%)

0,7 – 1,25

P tổng hợp (tối thiểu – tối đa) (%)

0,5 - 0,8

Lysine tổng số (tối thiểu) (%)


1

Methlonine + Cystine tổng số (tối thiểu) (%)

0,6

Colistin (tối đa) (mg/kg)

50

Chlortetracycline (tối đa) (mg/kg)

50

(Công ty thức ăn gia súc De heus, 2013)

6


Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của cám 3540 – dành cho heo từ 30 – 60 kg
Thành phần dinh dưỡng
Tỷ lệ
Năng lượng trao đổi (tối thiểu) (Kcal/kg)

3100

Ẩm độ (tối đa) (%)

14


Protein thô (tối thiểu) (%)

16

Xơ thô (tối đa) (%)

5,5

Ca (tối thiểu – tối đa) (%)

0,6 – 1,25

P tổng hợp (tối thiểu – tối đa) (%)

0,5 - 0,8

Lysine tổng số (tối thiểu) (%)

0,9

Methlonine + Cystine tổng số (tối thiểu) (%)

0,5

Chlortetracycline (tối đa) (mg/kg)

50

(Công ty thức ăn gia súc De heus, 2013)

Nước uống
Nước uống được bơm lên từ giếng lên bồn cao chứa nước và được phân
phối cho mỗi dãy chuồng, đến từng núm uống của mỗi ô chuồng.
2.1.5 Chăm sóc nuôi dưỡng
Nái khô và mang thai: nái được cho ăn ngày 2 lần (2 kg/ngày) trộn kèm
canxi - biotin (3 g/con) để chống nứt móng, ngăn rụng lông và giúp da bóng mượt.
Sau đó, công nhân dọn vệ sinh chuồng nái và thả nọc đi phát hiện những con lên
giống để phối đúng thời điểm. Tinh được mua từ trại cung cấp tinh giống tin cậy.
Những bất thường trên nái như: bỏ ăn, ra mủ, xảy thai, viêm khớp, viêm móng,…
được ghi nhận để có biện pháp xử lý phù hợp. Máng ăn sau khi ăn xong được rửa
sạch sẽ, 11 giờ tắm nái (1 lần/ngày). Nái mang thai trước sinh 5 – 7 ngày sẽ được
chuyển qua dãy chuồng nái đẻ để thay đổi chế độ dinh dưỡng, điều kiện chuồng trại
thuận lợi cho việc chăm sóc nái và heo con.
Heo hậu bị: được lựa chọn từ những con heo thịt khỏe mạnh, ngoại hình tốt
như: thân dài đòn, mông nở, nhiều vú, khoảng cách giữa các vú đề nhau, chân khỏe.
Sau đó, chúng được chuyển lên chuồng nái khô.

7


Nái đẻ và nuôi con: thời gian gần sinh 3 ngày, khẩu phần của nái ban đầu là
2,5 kg/ngày sẽ được giảm dần, khi đẻ ngưng cho ăn. Sau khi sinh, khẩu phần được
tăng dần lên đến 4 kg/ngày, thức ăn được trộn kèm canxi - biotin (3 g/con). Công
nhân cào phân nái thường xuyên nhằm giữ luôn khô ráo và sạch, tránh tình trạng
heo con ủi và ăn phân nái gây tiêu chảy. Mỗi ngày chuồng và máng ăn được xịt rửa
1 lần, heo nái mang thai mới chuyển chuồng được tắm sạch sẽ (1 lần/ngày) và
không tắm nái đã đẻ, tránh cho heo con bị ướt. Nái được tiêm oxytoxin (tiêm bắp
liều 3 ml/con) vào 2 thời điểm: sinh được 2 - 3 con và ngày hôm sau để kích thích
nái rặn, tránh xót nhau, tăng tiết sữa. Nái đẻ gần xong được tiêm amoxiciline (tiêm
bắp liều 1 ml/10kg P) nhằm chống nhiễm trùng. Các trường hợp heo sinh khó sẽ

được kĩ thuật viên can thiệp kịp thời bằng cách móc lấy thai. Khẩu phần của nái
được giảm dần trước khi cai sữa heo con 3 ngày rồi đưa chúng về chuồng nái khô.
Heo con theo mẹ: heo sơ sinh được cột rốn, rắc bột ủ ấm và cho bú sữa đầu
đầy đủ. Khi được 1 ngày tuổi, chúng được bấm răng, bấm đuôi và cho uống dung
dịch Nova - colispec ngừa tiêu chảy (liều 1,5 ml/con). Heo con 3 ngày tuổi ngừa
cầu trùng bằng Nova – COC 5% (liều 1 ml/con). Heo 5 – 7 ngày tuổi được chích sắt
(liều 2 ml/con) và thiến đực. Heo con tại trại tập ăn trễ vào khoảng 15 ngày tuổi
bằng cám 3815 đến khi được 28 ngày tuổi thì cai sữa.
Heo sau cai sữa: sẽ được chích thuốc bổ tăng sức đề kháng với stress vào
ngày đầu chuyển chuồng, cho ăn tự do bằng máng ăn tự động. Nền chuồng được xịt
rửa mỗi ngày vào buổi sáng.
Heo thịt: được cho ăn với khẩu phần tự do bằng máng ăn tự động, sau đó
công nhân dọn phân và tắm heo mỗi buổi sáng sớm.
2.1.6 Quy trình vệ sinh
Chuồng trại được sát trùng định kì 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh và 2
lần/tuần khi trại xảy ra dịch hoặc ngăn ngừa ruồi bằng thuốc sát trùng:
benzalkonium chloride hoặc dovidine.

8


Chuồng heo nái đẻ và heo sau cai sữa trống, các vỉ nhựa, đan xi măng sẽ
được tháo rời để xịt rửa sạch sẽ và sát trùng trước khi lắp lại và đưa heo mới lên.
Chuồng thịt trống được xịt rửa sạch sẽ rồi quét vôi sát trùng.
2.1.7 Công tác thú y và quy trình tiêm phòng thú y
Quy trình tiêm phòng được thể hiện qua các bảng 2.6, 2.7, 2.8, 2.9.
Bảng 2.6 Quy trình tiêm phòng trên heo nái mang thai
Ngày

Loại vắc – xin


Phòng bệnh

Đường cấp

Liều

mang thai

(ml/con)

75

PED BigVac

Tiêu chảy cấp

2

Tiêm bắp

80

Colisuin – C

Bệnh do E.coli

2

Tiêm bắp


Chú thích : PED : Porcine Epidemic Diarrhoea
Bảng 2.7 Quy trình tiêm phòng trên nái nuôi con
Ngày

Loại vắc – xin

Phòng bệnh

Liều

sau sinh

Đường cấp

(ml/con)

14

Pest – Vac

Dịch tả

2

Tiêm bắp

17

Porcilis Begonia


Giả dại

2

Tiêm bắp

20

Aftopor

Lỡ mồm long móng

2

Tiêm bắp

Bảng 2.8 Quy trình tiêm phòng trên heo con theo mẹ
Ngày Loại vắc – xin

Phòng bệnh

tuổi
7

Mycoplasma Hyopneumontae Bệnh phổi và

Liều

Đường


(ml/con)

cấp

2

Tiêm bắp

Baterin + Porcine Circovirus

còi.

14

Ingelvac PRRS MLV

PRRS

2

Tiêm bắp

21

Pest – Vac

Dịch tả lần 1

2


Tiêm bắp

Chú thích: PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
MLV: Modified – live vaccine
(Nguồn: trại chăn nuôi heo, 2013)

9


Bảng 2.9 Quy trình tiêm phòng trên heo sau cai sữa
Ngày tuổi

Loại vắc - xin Phòng bệnh

Liều

Đường cấp

(ml/con)
50

Pest – Vac

Dịch tả lần 2

2

Tiêm bắp


57

Aftopor

Lở mồm long móng

2

Tiêm bắp

(Nguồn: trại chăn nuôi heo, 2013)
2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo
2.2.1 Khái niệm
Tiêu chảy là hiện tượng rối loạn tiêu hóa, thay vì nhu động của ruột diễn ra
bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những chất chứa trong lòng ruột non,
ruột già thải qua hậu môn quá nhanh, dưỡng chất không kịp tiêu hóa và ruột già
chưa hấp thu được nước (Võ Văn Ninh, 2008). Tất cả đều bị tống ra hậu môn với
thể lỏng hoặc sền sệt tùy theo tỷ lệ nước có trong phân. Tiêu chảy bao gồm tiêu
chảy cấp và mạn:
(1) Tiêu chảy cấp: phân rất nhiều nước (hay toàn nước), đi phân nhanh và
nhiều lần liên tiếp gây chết nhanh do mất nước và chất điện giải.
(2) Tiêu chảy mạn: phân nhão và kéo dài trong nhiều tuần, nhiều tháng
không gây mất nước mà gây hậu quả về dinh dưỡng do giảm hấp thu.
Hội chứng này xuất hiện thường xuyên trên heo con hầu hết ở các lứa tuổi,
nhưng thường gặp nhất là vào tuần tuổi thứ 3 sau khi sinh và tuần đầu sau cai sữa
(tuần tuổi thứ 7 của heo con). Nguyễn Văn Nguyên và ctv (2011) cho biết, tình hình
bệnh tiêu chảy do Clostridium perfringens đã được khảo sát trên 4.624 heo con cho
kết quả, ở giai đoạn sơ sinh đến 15 ngày tuổi tỉ lệ mắc và chết cao nhất (26,96% và
10,92%); tỉ lệ này giảm dần theo độ tuổi, thấp nhất là giai đoạn từ 45 - 60 ngày tuổi
(17,76% và 1,98%). Điều này cho thấy khả năng nhiễm bệnh cao và hậu quả

nghiêm trọng đối với heo con theo mẹ.
2.2.2 Cơ chế của tiêu chảy
Tiêu chảy gây nên bởi các cơ chế như: tăng tiết dịch với lượng nước được
phân tiết từ niêm mạc ruột tăng gấp nhiều lần, tăng co bóp làm thức ăn qua ruột

10


nhanh mà không kịp tiêu hóa, cơ chế giảm hấp thu làm lượng nước theo phân tăng
lên và do tổn thương niêm mạc ruột. Trong đó, sự tăng tiết dịch thường dẫn đến tiêu
chảy cấp do nhiễm khuẩn, nhiễm độc tố gây mất nước trầm trọng. Thang thẩm thấu
do sự tích tụ của Na+ và Cl- trong lòng ruột làm cho một lượng lớn nước di chuyển
từ máu vào lòng ruột. Mất nước quá nhiều, máu bị cô đặc, khối lượng tuần hoàn
giảm, huyết áp giảm và gây gánh nặng cho tim dẫn đến suy tuần hoàn.
2.2.3 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy
Hậu quả đầu tiên và rõ ràng nhất là mất dịch ngoại bào, mất 15% dịch ngoại
bào làm xuất hiện các triệu chứng lâm sàng giảm huyết áp, tim đập nhanh, thú tím
tái..., mất 30% dịch gây chết. Lúc này máu bị nhiễm toan trầm trọng do mất HCO3- ,
K+ , Na+ , Cl- ... qua phân. Tác động ý nghĩa nhất là K huyết tăng làm nhịp tim
giảm, sự mất cân đối giữa K+ ngoại bào và nội bào làm giảm hiệu thế nghỉ của
màng tế bào do đó hoạt động của cơ tim bị rối loạn thú và thú có thể chết. Thú tiêu
chảy cấp tính giảm đường huyết nhanh vì biếng ăn, giảm hấp thu dưỡng chất, ức
chế tân tạo đường và tăng thủy phân glycogen. Khi ấy thân nhiệt hạ thấp vì không
đủ glucose trong việc tạo năng lượng ở các cơ quan, thú dễ bị nhiễm trùng (theo
Trần Thị Dân, 2002).
2.2.4 Nguyên nhân
2.2.4.1 Do điều kiện môi trường bất lợi
Chủ yếu là do khả năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên heo con rất
nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ẩm
độ chuồng nuôi cao sẽ dẫn đến tiêu chảy (Phù Ứng Lân, 1986). Nguyên nhân này sẽ

dẫn đến heo con bị nhiễm lạnh. Cơ thể heo con sẽ phản ứng chống lại sự mất nhiệt
(rung mình, tăng chuyển hóa…) kéo theo sự thay đổi hoạt động của các hệ thống
khác cho phù hợp trong đó có hệ thống tiêu hóa, từ đó tạo điều kiện cho rối loạn
tiêu hóa và dễ dẫn đến tiêu chảy.
Lúc mới sinh heo con có thân nhiệt khoảng 38,9 - 39,10C và có thể giảm dần
xuống 36,7 - 37,10C sau 30 phút. Vì heo con có lớp mỡ dưới da mỏng, diện tích bề
mặt lớn hơn trọng lượng cơ thể nên dễ bị mất nhiệt. Tuy nhiên, khi được bú sữa đầu

11


và ủ ấm thì thân nhiệt của heo con sẽ ổn định sau 8-12 giờ (Đào Trọng Đạt và ctv,
2000). Vì vậy, việc ủ ấm cho heo con là vô cùng quan trọng và nhiệt độ thích hợp
cho chuồng nuôi heo con theo mẹ là 32 - 340C, với độ ẩm 70 - 85%.
2.2.4.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng
Trong thời gian heo con theo mẹ, không những chú trọng chăm sóc cho heo
con mà heo mẹ cũng cần được chú ý. Vì nếu nuôi dưỡng heo mẹ không đảm bảo có
thể dẫn đến sản lượng sữa không đủ cung cấp cho heo con, cũng như các bệnh trên
heo nái như: viêm tử cung, viêm vú… nếu heo con bú sữa nhiễm khuẩn, sản vật
viêm có thể gây tiêu chảy. Vì vậy, công tác vệ sinh chuồng trại rất quan trong, phải
đảm bảo sạch, khô thoáng và đủ ấm.
Thay đổi thức ăn cho heo con đột ngột, nhất là tăng lượng đạm và chất béo
trong khi bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện khiến thức ăn không tiêu (phân “sống”)
kích thích sự co bóp của ruột tống phân ra ngoài. Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) và
Hồ Văn Nam (1997) thì khẩu phần thức ăn không thích hợp, trạng thái thức ăn
không tốt, thức ăn kém chất lượng như nấm mốc, thối, nhiễm tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc. Bên
cạnh đó, cung cấp chất dinh dưỡng cũng cần được chú trọng về liều lượng cho phù
hợp. Nếu cung cấp quá nhiều sắt (600 mg/kg P) thì sau 3 giờ độc tính của sắt phát
tác gây các triệu chứng như: không điều phối được hoạt động, run, khó thở và tiêu

chảy. Khi chích sắt với liều trên 200 mg/ngày cho heo con thì vi khuẩn E. coli có
thể phát triển và gây tiêu chảy cho heo ( Trần Thị Dân, 2002).
Vì vậy, theo Potter (1998), bệnh tiêu chảy có thể xảy ra ở cả heo con theo mẹ
lẫn cai sữa, nhưng tỉ lệ chết sẽ xảy ra và tăng cao khi điều kiện vệ sinh môi trường
và cách chăm sóc, quản lý kém.
2.2.4.3 Vi khuẩn
Trong đường tiêu hóa gia súc có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Bình
thường chúng tồn tại cân bằng và có lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động bất lợi
nào đó, trạng thái cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ
một loài nào đó tăng sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột

12


bị rối loạn, hậu quả là thú bị tiêu chảy. Theo Trần Đức Hạnh (2012) kết quả điều tra
vai trò gây bệnh tiêu chảy trên heo con dưới 2 tháng tuổi của E.coli, Samonella ,
C.perfringens tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy ở lợn con tiêu chảy, số lượng của
một số vi khuẩn gây bệnh tăng cao hơn so với lợn bình thường, vi khuẩn E.coli
trung bình tăng 2,69 lần, vi khuẩn Samonella.spp tăng 2,64 lần, vi khuẩn
C.perfringens 2,03 lần.
Vi khuẩn E. coli là nguyên nhân quan trọng gây bệnh trên heo con, các
nghiên cứu trước đây cũng cho thấy khoảng 50% heo con tiêu chảy là do E.coli.
Chính độc tố đường ruột và khả năng bám dính của ETEC gây tiêu chảy trên heo
(Francis, 2002).
2.2.4.4 Vi rút
Ngoài nguyên nhân gây tiêu chảy do vi khuẩn còn có vi rút. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số vi rút: Rotavirus, Enterovirus,
Coronavirus…Theo Utrea (1984), Rotavirus được xem là yếu tố mở đường cho
khoảng 10 - 15% trường hợp heo mắc bệnh tiêu chảy. Đáng chú ý là dịch tiêu chảy
cấp do vi rút Coronavirus hoành hành tại các trại chăn nuôi gây chết 100% heo con

theo mẹ vào năm 2008 - 2009. Vi rút này khi xâm nhập vào đường miệng, nhân lên
tại biểu mô ruột non và dạ dày, sau đó chúng phá hủy hệ thống lông nhung ruột dẫn
đến giảm hoạt động của enzym bề mặt biểu mô gây hội chứng giảm hấp thu, heo
con dần mất nước và chết.
2.2.4.5 Ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy cho heo như: cầu trùng
(Isospora suis, Eimeria), giun đũa (Ascaris suum), giun tóc (Trichocephalus suis),
giun kết hạt (Oesophagostomum và Bourgelatia)…
Chúng tác động thông qua việc tranh chấp chất dinh dưỡng với ký chủ, tiết
nội hoặc ngoại độc tố, làm giảm sức đề kháng và làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa, tạo điều kiện cho các tác nhân khác tấn công gây bệnh. Các sản phẩm
trong quá trình trao đổi chất của giun là độc tố trong cơ thể heo, làm chúng trúng
độc trường diễn, lông da không bóng mượt, còi cọc, chậm lớn hay tiêu chảy.

13


2.3 Một số vi sinh vật gây tiêu chảy heo con
2.3.1 Vi khuẩn Escherichia coli
2.3.1.1 Khái niệm
E.coli là trực khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, Gram âm có kích thước dài
ngắn tùy thuộc vào môi trường nuôi cấy nhưng nhìn chung có kích thước trung bình
khoảng 0,5 μ x 1 – 3µ, hai đầu tròn, không tạo bào tử, tạo giáp mô mỏng, có lông
quanh cơ thể, một số có lông bám (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
Vi khuẩn sống bình thường trong ruột người và động vật, nhiều nhất ở ruột
già, ít gặp ở dạ dày và ruột non, hầu như luôn hiện diện trong môi trường đất, nước,
không khí. Chúng thường gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ, heo cai sữa và viêm
vú trên heo nái.
2.3.1.2 Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng tiêu chảy có thể xuất hiện rất sớm lức 2 – 3 giờ sau khi sinh. Tỷ

lệ nhiễm bệnh trong bầy và tỷ lệ chết rất cao trong vài ngày đầu sau sinh. Heo bị
bệnh nhẹ sẽ khó phát hiện vì phân nhão có màu trắng đến nâu, không dính bết vào
hậu môn và không có biểu hiện mất nước. Heo con theo mẹ bị bệnh nặng , heo
thường nằm chồng lên nhau, run rẩy hoặc nằm một góc, phân bết vào hậu môn có
thể ói. Khối lượng cơ thể giảm sút từ 30 – 40% do mất nước. Cơ bụng hóp lại, mắt
trũng sâu, gầy còm, da nhợt nhạt. Những heo này suy kiệt rất nhanh và khi hồi phục
dễ dàng bị còi cọc. Trên heo cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt kí, đi phân nước và
mất nước. Một vài trường hợp phân có màu xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó,
màu sắc phân không có ý nghĩa trong chẩn đoán lâm sàng.
2.3.1.3 Điều trị
Heo bị tiêu chảy do E.coli thì biện pháp đầu tiên là sử dụng kháng sinh mẫn
cảm mạnh với loại trực khuẩn này như: amoxiciline, norfloxacin. Liệu pháp bổ sung
nước và điện giải là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ điều trị. Bên cạnh đó, các loại
thuốc cản trở sự tiết dịch do độc tố đường ruột có tác dụng tốt trong điều trị tiêu
chảy.
2.3.2 Vi khuẩn Clostridium perfringens

14


×