BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CÁC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SV thực hiện
: Nguyễn Hồng Ngọc
Lớp
: DH08TY
Ngành
: Thú Y
Khóa
: 2008- 2013
Tháng 5/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
NGUYỄN HỒNG NGỌC
KHẢO SÁT CÁC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sĩ Thú y
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH
Tháng 5/2013
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN HỒNG NGỌC
Tên khóa luận “ Khảo sát các bệnh trên đường hô hấp của chó tại Trạm thú y
quận Bình Thạnh TP.HCM”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, đóng góp của hội
đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
ngày …/…/2013.
Giáo viên hướng dẫn 1
Giáo viên hướng dẫn 2
TS. Nguyễn Tất Toàn
ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, con xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến ba mẹ, người đã sinh thành và
nuôi dạy con nên người, đã tạo điều kiện để con có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quí báu cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh đã
tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các anh chị, cô chú tại Trạm Thú y quận Bình Thạnh,
cảm ơn chú Trần Quang Ngân, Trưởng Trạm Thú Y quận Bình Thạnh đã tạo điều kiện
để tôi được thực tập tại quí trạm. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn bác sĩ La Hồng
Đạo, bác sĩ Trương Thị Thanh Thủy, bác sĩ Nguyễn Thanh Trúc, bác sĩ Nguyễn
Trường Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập, tạo điều kiện cho tôi học hỏi những kinh nghiệm thực tế, giúp tôi hiểu biết thêm về
chuyên ngành.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Nguyễn Hồng Ngọc
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “ Khảo sát các bệnh trên đường hô hấp của chó tại Trạm thú y quận
Bình Thạnh Thành Phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Trạm Thú Y quận Bình
Thạnh từ ngày 29/10/2012 đến 28/02/2013. Khảo sát được tiến hành về tỉ lệ chó nhiễm
bệnh trên đường hô hấp theo giống, tuổi, giới tính; những dấu hiệu lâm sàng của chó
bệnh hô hấp; liệu pháp và hiệu quả điều trị.
Kết quả thu được: có 4943 chó được mang tới khám và điều trị, trong đó có 547
chó bệnh trên đường hô hấp chiếm tỉ lệ 11,07%. Ở giống chó nội tỉ lệ chó bệnh là
9,28% và ở giống ngoại là 12,4%. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp ở chó đực là 12,67%, ở
chó cái là 9,73%. Về lứa tuổi thì tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp cao nhất là ở nhóm
chó dưới 6 tháng tuổi chiếm 59,78% trên tổng số chó nhiễm bệnh đường hô hấp, kế
đến là nhóm chó > 12 tháng tuổi chiếm 25,05%, thấp nhất là nhóm chó từ 6- 12 tháng
tuổi chiếm 15,17%. Theo thống kê sinh học, sự khác biệt về giống, tuổi, giới tính là rất
có ý nghĩa. Tỉ lệ bệnh viêm phế quản chiếm 52,29%, trên bệnh Carre là 43,51%, bệnh
viêm phổi là 3,84%, xuất huyết mũi là 0,36%.
Những triệu chứng lâm sàng xuất hiện với tần suất cao nhất là triệu chứng khó
thở với 93,05%, chảy nước mũi là 75,5%, sốt là 51,0 %, bỏ ăn là 47,0%, ho là 40,4%,
xuất huyết mũi là 0,36%.
Liệu pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, dùng kháng sinh chống phụ
nhiễm, cung cấp các chất dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng cho chó. Hiệu quả điều
trị cao (84,46%) với thời gian điều trị trung bình là 5 – 7 ngày. Tỉ lệ chữa khỏi đối với
bệnh viêm phế quản là 89,86%, bệnh Carre là 79,41%, bệnh viêm phổi 66,67%, có 2 ca
xuất huyết mũi được điều trị và tỉ lệ khỏi là 100%. Tỉ lệ tái phát là 15%, tỉ lệ chết là
15,54%.
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ....................................................................................................... i
Xác nhận ...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................iii
Tóm tắt khóa luận........................................................................................ iv
Mục lục ........................................................................................................ v
Danh sách các bảng ...................................................................................viii
Danh sách các hình...................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1
Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2
Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................ 3
2.1
Các đặc điểm sinh lý của chó ..................................................................... 3
2.2
Cấu tạo cơ quan hô hấp .............................................................................. 3
2.2.1 Đường hô hấp ............................................................................................ 3
2.2.2 Phế nang .................................................................................................... 5
2.2.3 Xoang ngực, phổi, màng phổi .................................................................... 6
2.3
Chức năng cơ quan hô hấp ......................................................................... 7
2.3.1 Liệt cơ hô hấp ............................................................................................ 7
2.3.2 Tổn thương lồng ngực ................................................................................ 7
2.3.3 Chướng ngại đường hô hấp ........................................................................ 8
2.4
Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp ............................................. 8
2.4.1 Nguyên nhân do vi - rút ............................................................................. 8
v
2.4.2 Do vi khuẩn ............................................................................................... 8
2.4.3 Do ký sinh trùng ........................................................................................ 9
2.4.4 Do nấm .................................................................................................... 10
2.4.5 Do dị tật bẩm sinh .................................................................................... 10
2.4.6 Do tân bào ............................................................................................... 10
2.4.7 Do tổn thương .......................................................................................... 10
2.4.8 Do ngoại vật ............................................................................................ 10
2.4.9 Do kích ứng ............................................................................................. 10
2.5
Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp ............................................. 11
2.5.1 Bệnh carre ............................................................................................... 11
2.5.2 Viêm khí quản- phế quản truyền nhiễm.................................................... 13
2.5.3 Bệnh viêm phế quản ................................................................................ 14
2.5.4 Bệnh viêm phổi ........................................................................................ 15
2.5.5 Xuất huyết mũi ........................................................................................ 16
2.6
Lược duyệt một số công trình nghiên cứu ................................................ 17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................... 19
3.1
Thời gian và địa điểm .............................................................................. 19
3.1.1 Thời gian khảo sát.................................................................................... 19
3.1.2 Địa điểm khảo sát .................................................................................... 19
3.2
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
3.3
Nội dung khảo sát .................................................................................... 19
3.4
Phương pháp khảo sát .............................................................................. 19
3.4.1 Khảo sát tỉ lệ bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ............................... 19
3.4.2 Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng của bệnh trên đường hô hấp .......... 20
3.4.3 Khảo sát liệu pháp và hiệu quả điều trị..................................................... 21
3.5
Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 22
vi
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 23
4.1
Kết quả khảo sát bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp ......................... 23
4.1.1 Tỉ lệ chó bệnh có triệu chứng trên đường hô hấp...................................... 23
4.1.2 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo giống ........................................... 23
4.1.3 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo nhóm tuổi .................................... 24
4.1.4 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo giới tính ....................................... 26
4.1.5 Tỉ lệ các loại bệnh trên đường hô hấp ...................................................... 26
4.2
Kết quả khảo sát những triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh hô hấp ......... 28
4.3
Liệu pháp và hiệu quả điều trị .................................................................. 29
4.3.1 Liệu pháp điều trị ..................................................................................... 29
4.3.2 Hiệu quả điều trị ...................................................................................... 30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 33
5.1
Kết luận ................................................................................................... 33
5.2
Đề nghị .................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 34
PHỤ LỤC.................................................................................................. 37
Phụ lục 1 Phiếu điều trị .................................................................................... 37
Phụ lục 2 Thành phần một số loại thuốc ......................................................... 38
Phụ lục 3 Kết quả xử lý số liệu thống kê sinh học ........................................... 39
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tỉ lệ chó có triệu chứng trên đường hô hấp ....................................... 22
Bảng 4.2 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo giống ..................................... 23
Bảng 4.3 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo nhóm tuổi .............................. 24
Bảng 4.4 Tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp theo giới tính ................................ 25
Bảng 4.5 Tỉ lệ các loại bệnh trên đường hô hấp ................................................ 26
Bảng 4.6
Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh hô hấp ........................... 27
Bảng 4.7 Tỉ lệ điều trị khỏi bệnh ...................................................................... 29
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Hình hệ hô hấp ở chó........................................................................... 4
Hình 2.2 Hình cấu tạo phổi ................................................................................ 7
Hình 2.3 Hình chó bệnh ho cũi......................................................................... 18
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa, chó đã trở thành một người bạn vô cùng thân thiết và trung thành với
loài người. Từ loài chó hoang dại đã được con người thuần hóa thành chó nhà, giúp
con người săn bắt, dần dần chó giữ nhiều vai trò quan trọng trong đời sống con người
như chó cảnh, chó thể thao, chó nghiệp vụ, chó phục vụ người mù,… Chó vốn được
xem là một loài vật thông minh, giúp ích cho con người rất nhiều. Ở nước ta, dù thành
thị hay nông thôn, việc nuôi chó cũng ngày càng phổ biến hơn.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của việc nuôi chó và sự du nhập của nhiều giống
chó ngoại thì tỉ lệ chó mắc bệnh cũng tăng theo. Trong đó, các bệnh trên đường hô hấp
cũng gây nhiều lo ngại cho người nuôi về kinh tế do việc điều trị thường kéo dài và có
thể gây tử vong cho chó nếu nặng. Theo Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010) thì có đến
12,88% chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp và theo Diệp Ngọc Trúc (2009) thì tỉ lệ chó
bệnh trên đường hô hấp là 18,45%. Đối với những bệnh này, việc điều trị chủ yếu dựa
vào việc điều trị triệu chứng, nhằm giới hạn sự phát triển của những vi khuẩn phụ
nhiễm, cung cấp chất dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng cho chó bệnh. Do đó, việc
phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh trên đường hô hấp của chó là rất cần thiết. Chính
vì vậy, việc khảo sát các triệu chứng lâm sàng và những liệu pháp điều trị phù hợp luôn
là vấn đề được quan tâm trong công tác thú y hiện nay.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh, chúng tôi
tiến hành đề tài “ KHẢO SÁT CÁC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
1
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát biểu hiện lâm sàng của các bệnh trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận
hiệu quả điều trị, từ đó nâng cao sự hiểu biết về công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
trên đường hô hấp ở chó.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát tỉ lệ chó bệnh trên đường hô hấp được mang đến điều trị tại Trạm thú y
quận Bình Thạnh TP.HCM.
Theo dõi và ghi nhận triệu chứng lâm sàng các ca bệnh trên đường hô hấp.
Thống kê tỉ lệ chó bệnh theo nhóm giống, giới tính, tuổi,…
Theo dõi, ghi nhận hiệu quả điều trị.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Các đặc điểm sinh lý của chó
Thân nhiệt bình thường được đo ở trực tràng của chó là 38,9oC. Thân nhiệt có thể
biến động từ 37,9 – 39,9oC. Thân nhiệt còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: tuổi (thú
non cao hơn thú già), giới tính (thú cái cao hơn thú đực), nhiệt độ môi trường, mùa,
làm việc,… (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006). Tần số hô hấp ở chó trưởng
thành là 10 – 40 lần/phút, chó con có tần số hô hấp từ 15 – 35 lần/ phút. Chó thở thể
ngực và tần số hô hấp của chó có thể thay đổi do nhiều yếu tố như: giống, giới tính,
nhiệt độ môi trường, thời gian trong ngày, tuổi tác, chó đang mang thai, sợ hãi, hoạt
động mạnh (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006). Nhịp tim bình thường của
chó trưởng thành là 60 – 160 lần/phút và của chó con là 200 – 220 lần/phút. Nhịp tim
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: loài, tuổi, giới tính, tầm vóc, nhiệt độ môi trường, thân
nhiệt, chế độ làm việc, dinh dưỡng (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006).
2.2 Cấu tạo cơ quan hô hấp (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006)
2.2.1 Đường hô hấp
Đường dẫn khí phân nhánh thành hệ thống ống dẫn khí. Hệ thống ống dẫn này
dẫn không khí tới biểu mô phế nang để trao đổi khí. Đường dẫn khí gia súc gồm xoang
hốc mũi, miệng, vùng hầu, thanh quản, khí quản và những nhánh nhỏ tiếp theo để vào
phế quản và tiểu phế quản. Đường dẫn khí còn làm không khí hít vào đạt được các điều
kiện trong lúc đi vào phổi: làm ấm không khí để đạt được nhiệt độ cơ thể giúp nhiệt độ
không khí phế nang luôn ổn định; làm không khí bảo hòa hơi nước, ngăn loại thải nước
trên bề mặt biểu mô trao đổi khí của phế nang; lọc, làm sạch vật lạ và vi khuẩn trong
không khí, bảo vệ tế bào phổi tránh tổn thương và nhiễm trùng.
3
Hình 2.1 Hệ hô hấp ở chó
(www.vetmed.wsu.edu)
2.2.1.1 Xoang hốc mũi
Biểu mô xoang hốc mũi là tế bào biểu mô có lông rung và tiết chất nhầy. Tế bào
tiết chất nhầy bắt vi khuẩn và vật lạ trong không khí. Lông rung chuyển chất nhầy đến
vùng hầu sau đó nuốt vào. Vì vậy từ xoang hốc mũi tới phổi, không khí đã lộc và làm
sạch vi sinh vật, được làm ấm và bảo hòa hơi nước.
2.2.1.2 Xoang miệng
Không khí hít vào có thể qua xoang miệng nhiều hơn qua xoang hốc mũi. Không
khí qua miệng ít được sưởi ấm và ít bảo hòa hơi nước hơn so với qua xoang hốc mũi.
Tuy nhiên thở miệng là chủ yếu khi không khí qua mũi bị đóng do sưng màng nhầy
mũi lúc nhiễm trùng.
4
2.2.1.3 Vùng hầu
Là ngã tư thông giữa xoang miệng, xoang hốc mũi, thực quản và thanh quản bằng
nấp tiểu thiệt. Phân tiết chất nhầy trong xoang miệng và vùng hầu do tế bào biểu mô
giả kép phân tầng có đặc tính đề kháng với sự bong tróc hơn so với biểu mô trụ đơn ở
các nơi khác của đường hô hấp.
2.2.1.4 Thanh quản
Nối liền vùng hầu và khí quản. Lúc nuốt, co thắt sụn nấp thanh quản di chuyển về
sau để đậy thanh quản lại, ngăn thức ăn và chất lỏng vào thanh quản. Do đó, thức ăn ở
miệng đi trực tiếp vào thực quản. Lúc nuốt, co cơ thanh quản làm hẹp dây thanh âm, vì
vậy hỗ trợ cho thanh quản được bịt kín con đường vào khí quản. Co hẹp dây thanh âm
cũng giúp ngăn vật lạ vào khí quản trong lúc thở.
2.2.1.5 Khí quản
Là ống gấp nếp nối trực tiếp với thanh quản. Lớp tế bào tiết chất nhầy tương tự
như bề mặt khí quản để bắt vật lạ từ không khí đưa vào. Các tế bào lông rung di
chuyển chất nhầy về hướng vùng hầu với tốc độ vài milimet trong một phút.
2.2.1.6 Hệ thống hô hấp
Khí quản mở rộng vào lồng ngực chia thành hai phế quản gốc, một phế quản vào
phổi. Trong phổi, phế quản gốc chia ống hẹp hơn gọi là tiểu phế quản. Tiếp theo tiểu
phế quản là tiều phế quản tận cùng không có sụn phế quản mà chỉ có cơ trơn. Tiểu phế
quản tận cùng tạo thành vùng chuyển tiếp giữa đường dẫn khí và vùng hô hấp để trao
đổi khí. Có khoảng 20- 24 hệ thống đường hô hấp giữa khí quản và phế nang. Mặc dù
đường kính mỗi nhánh hô hấp giảm nhưng tổng số nhánh tăng nên tổng diện tích trao
đổi khí tăng đáng kể. Mặt trong phế nang và tiểu phế quản là biểu mô trụ đơn có lông
rung và tiết chất nhầy. Các tế bào biểu mô này làm nhiệm vụ bảo vệ chống vi khuẩn và
vật lạ từ ngoài đưa vào.
5
2.2.2 Phế nang
Là phần chấm dứt của tiểu phế quản tận cùng, cấu tạo là túi nhỏ lót biểu mô lát
đơn. Mỗi phế nang bao quanh bằng mạng mao quản có tổng diện tích bề mặt tương
xứng như phế nang. Không khí phế nang trao đổi với máu mao mạch qua hai lớp tế bào
lát đơn của thành phế nang và nội mạc mao mạch, và qua một lớp màng mỏng căn bản
xen giữa hai lớp này. Vì vậy, khoảng cách giữa không khí phổi, phế nang và máu mao
mạch rất nhỏ 0,6- 0,8µm. Điều này giúp trao đổi không khí giữa máu và phế nang
nhanh hơn. Phân tử nhỏ hơn 5µm có thể đi đến phế nang lúc hít vào. Tuy nhiên chúng
bị tiêu diệt bởi đại thực bào ở phế nang.
2.2.3 Xoang ngực, phổi, màng phổi
Hai lá phổi đặt trong xoang ngực. Xoang ngực là khoảng trống của lồng ngực.
Mặt ngoài của lồng ngực gồm xương ngực, xương sườn, cơ vân giữa các xương sườn
và xương ức. Các cơ cổ tạo thành mặt trước, đối diện là cơ hoành dạng hình cầu mỏng
cấu tạo bởi cơ vân và gân tách rời xoang ngực với xoang bụng. Lồng ngực chia hai nửa
bằng trung sườn trải rộng từ cột sống đến xương ức. Trung sườn cấu tạo bởi mô liên
kết chứa mạch máu, dây thần kinh, phế quản, thực quản, tim được bao bọc bằng bao
tim.
Mỗi lá phổi nằm trong nửa xoang ngực. Phổi được bao bọc bởi màng phổi có cấu
tạo bằng mô liên kết, mô đàn hồi và sợi cơ trơn. Màng phổi luôn ở trạng thái căng rất
cần cho hai lá phổi co dãn. Màng phổi nối tiếp với mô gian bào có cùng cấu tạo và
cũng có tác dụng làm căng. Mô gian bào này chia nhu mô phổi thành tiểu thùy càng lúc
càng nhỏ dần. Mỗi tiểu thùy phổi có tiểu phế quản tận cùng chia 2- 4 vi phế quản. Vi
phế quản dẫn không khí đến phế nang bằng ống phế nang. Phế nang sắp xếp kế tiếp,
ngăn cách bằng vách mỏng và thông nhau bằng ống phế nang.
6
Hình 2.2 Cấu tạo phổi
(www.familyvet.com)
2.3 Rối loạn hô hấp do các bệnh trên đường hô hấp (Trần Thị Dân, Dương Nguyên
Khang, 2006)
Hoạt động cơ học bình thường của bộ máy hô hấp đảm bảo không khí từ ngoài
vào đến phế nang. Đó là nhờ hoạt động nhịp nhàng của các cơ hô hấp, sự lành lặn của
lồng ngực và sự thông thoáng của khí phế quản.
2.3.1 Liệt các cơ hô hấp
Liệt thể cao do các dây thần kinh tủy sống bị hư hại. Có thể là liệt cơ xương sườn,
cơ hoành hay cơ cổ, viêm đa dây thần kinh, các bệnh của cơ ngực, tổn thương cột sống
khu vực cổ lưng. Khi liệt nhẹ thì thông khí giảm, pCO2 máu tăng, còn pO2 giảm, có khi
không biểu hiện rối loạn nếu cơ thể nghỉ.
2.3.2 Tổn thương lồng ngực
Như khi gãy xương sườn, vẹo cột sống và nhất là khi có tràn khí, tràn dịch màng
phổi.
7
Tràn khí màng phổi. Do chấn thương thủng màng phổi (vết thương hở, rách nhu
phổi làm thông phế quản với màng phổi (nơi có áp lực âm). Nhu mô phổi sẽ xẹp lại và
hạn chế diện tích hô hấp của phổi. Nếu tràn khí màng phổi kiểu có van, nghĩa là không
khí càng ngày càng vào màng phổi nhiều hơn thì sẽ đẩy trung thất sang một bên, đẩy
cơ hoành xuống dưới, gây ra hội chứng trung thất.
Tràn dịch màng phổi. Là tình trạng có dịch lỏng trong khoang màng phổi. Dịch
thấm có ít albumin (tràn dịch do suy tim, suy dinh dưỡng, bệnh thận nhiễm mỡ), còn
dịch tiết chứa nhiều albumin (tràn dịch do lao, ung thư), có thể có mủ (tràn dịch do
nhiễm khuẩn) hoặc có máu (tràn dịch do ung thư). Tràn dịch màng phổi ngăn cản nhu
mô phổi nở ra trong thì hít vào và do đó hạn chế, gây khó thở vào, thiếu oxy.
2.3.3 Chướng ngại đường hô hấp
Chướng ngại đường hô hấp trên: phù họng, u đường hô hấp trên, bạch hầu,
abcess hầu.
Chướng ngại đường hô hấp dưới: thường gặp nhất là hen phế quản và viêm
phổi. Hen phế quản là một bệnh dị ứng hay gặp. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là các cơn
khó thở do co thắt cơ trơn phế quản kết hợp với tình trạng phù nề và xuất tiết làm hẹp
đường ra vào của không khí, đặc biệt là khó thở ra. Viêm phổi là một bệnh nhiễm
khuẩn cấp tính của các phế quản nhỏ, phế nang và mô liên kết. Tại ổ viêm một phần
nhu mô phổi bị tổn thương, các phế nang đông đặc và không có không khí tới. Do đó
tại những vùng này có tình trạng rối loạn thông khí rõ rệt.
2.4 Một số nguyên nhân gây bệnh trên đường hô hấp
2.4.1 Nguyên nhân do vi – rút
Parainfluenza virus: thuộc họ Paramyxoviridae, giống Paramyxovirus, khi kết
hợp với Bordetella bronchiseptica gây viêm thanh khí quản trên chó.
Paramyxovirus: họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây bệnh Carre.
8
Adenovirus type 2: họ Adenoviridae, có ái lực với tế bào lympho phổi và đường
tiêu hóa, là một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm
trên chó.
2.4.2 Do vi khuẩn
Streptococcus pneumoniae: là một thành viên phổ biến của hệ vi khuẩn vùng hầu
họng. Phế cầu khuẩn gây nhiễm viêm mũi – họng, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm
phổi thùy, viêm tiểu thùy phổi, viêm phế quản – phổi; nhiễm khuẩn huyết, viêm nội
tâm mạc; viêm màng não.
Staphylococcus: thường tồn tại trên đường hô hấp, khi sức đề kháng cơ thể yếu
hay do nhiễm vi khuẩn có độc lực mạnh sẽ gây nhiễm trùng máu và có thể đưa đến các
nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm thận cấp, viêm màng não,…
Escherichia coli (E.coli:) là trực khuẩn Gram âm, có sẵn trong cơ thể con vật
nhưng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng cơ thể yếu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém,
thiếu vệ sinh. Thường gây viêm kết mạc mắt, viêm niêm mạc mũi.
Pasteurella multocida: có trong hệ vi sinh vật đường hô hấp của chó, khi gặp
điều kiện thuận lợi sẽ bùng phát và gây bệnh.
Pseudomonas: gây bệnh mủ xanh và viêm phổi có hoại tử.
Klebsiella: là trực khuẩn Gram âm có khả năng tiết độc tố gây sốt, tăng bạch cầu,
giảm tiểu cầu, gây thiếu máu và nhiễm độc máu, có thể gây chết thú.
Haemophilus: Là vi khuẩn đa hình thái vi khuẩn gây ra các bệnh như: viêm mũi,
viêm hầu, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm khí quản, viêm màng phổi.
Bordetella bronchiseptica: là một trong những nguyên nhân gây viêm khí quản phổi ở chó. Sự vấy nhiễm Bordetella bronchiseptica làm giảm khả năng làm sạch của
hệ thống hô hấp, mở đường cho các vi khuẩn cơ hộ khác xâm nhập.
9
2.4.3 Do ký sinh trùng (Lê Hữu Khương, 2008)
Ấu trùng giun đũa (Toxocara larvae): chó ăn phải ấu trùng gây nhiễm L2, tới
ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máu về gan lột xác thành L3 lên tim và phổi,
sau đó ra khí quản được nuốt trở lại ruột lột xác hai lần phát triển thành giun trưởng
thành. Giai đoạn L3 ấu trùng có thể di hành lên phổi gây viêm phổi.
Giun tim (Dirofilaria immitis): ký sinh ở động mạch phổi, tĩnh mạch chủ và tim,
đôi khi cũng có ở những mạch máu khác. Ấu trùng L3 truyền qua vật chủ nhờ ký chủ
trung gian là muỗi. Ấu trùng vào máu và di chuyển vào tim và phổi. Chó nhiễm nhiều
giun trưởng thành gây viêm nội tâm mạc, khó thở, kiệt sức, niêm mạc nhợt nhạc, có thể
gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến chết.
2.4.4 Do nấm
Aspergillus fumigatus: nấm xâm nhiễm chủ yếu vào phổi qua đường hô hấp gây
bệnh tích kết hạt giống lao.
Histoplasma capsulatum: nấm nhiễm vào đường hô hấp gây nhiễm trùng nguyên
phát, gây hoại tử giống lao ở phổi.
2.4.5 Do dị tật bẩm sinh
Như hẹp khí quản, xoắn xương mũi dưới hay hernie hoành cách mô đều ảnh
hưởng đến hệ hô hấp.
2.4.6 Do tân bào
Theo Nguyễn Văn Khanh (2010), trên chó thường có tân bào độc biểu mô tiểu
phế quản. Tân bào thứ phát ở phổi có rất nhiều và phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác
nhau. Tân bào di căn đến phổi theo đường huyết và sẽ hủy diệt nhu mô phổi khi sinh
sản và lan rộng. Các phế nang có thể bị tân bào hủy hoại hoàn toàn.
2.4.7 Do tổn thương
Đôi khi cũng có một số trường hợp chó bị tổn thương ở cổ do bị cắn hoặc do dây
xích cũng làm ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp.
10
2.4.8 Do ngoại vật
Nếu chó hít phải ngoại vật vào đường hô hấp thì sẽ có biểu hiện ho hoặc ho ra
máu. Nếu ngoại vật lớn có thể gây tắc nghẽn hệ thống hô hấp làm ngẹt thở, tím tái, có
thể dẫn đến chết.
2.4.9 Do chất kích ứng: chó hít phải khí độc, bụi, hóa chất,…
2.5 Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp
2.5.1 Bệnh Carre (Bùi Ngọc Thúy Linh, 2012)
2.5.1.1 Khái niệm
Bệnh Carre là bệnh truyền nhiễm do vi – rút distemper họ Paramyxoviridae gây
bệnh hàng loạt trên chó ở bất kỳ lứa tuổi nào, đặc biệt là trên chó non. Trên chó bệnh
gây ra với những biểu hiện triệu chứng trên các hệ thống hô hấp, tiêu hóa, thần kinh
trung ương như: ho chảy mũi, tiêu chảy, ói mửa, co giật, nhai.
2.5.1.2 Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng: Chó biểu hiện sốt cao vài ngày sau đó giảm sốt và đợt sốt thứ 2 xuất
hiện khi vi – rút vào máu và cơ quan hô hấp. Thời gian từ khi phát bệnh đến lúc chết
kéo dài 1-2 tuần.
Triệu chứng tiêu hóa: Đi phân lỏng, tanh có thể có niêm mạc ruột bị bong tróc kèm
theo, viêm dạ dày chó có biểu hiện ói.
Triệu chứng hô hấp: Thú ho, thở khó, âm rale ướt do viêm phổi, ho, chảy nước mũi
đục như mủ, viêm kết mạc mắt chảy nhiều ghèn.
Triệu chứng thần kinh: Co giật từng cơn, chảy nước bọt, chạy vòng vòng lúc đầu
khoảng cách giữa các lần co giật dài và sau đó ngắn dần. Liệt mất ý thức dẫn đến chết.
Triệu chứng sừng hóa gang bàn chân và gương mũi, xuất hiện những mụn mủ ở vùng
da mỏng.
11
Bệnh tích đại thể
Bên ngoài viêm da có mụn nước và mụn mủ, một số trường hợp có biểu hiện
sừng hóa gang bàn chân và mũi, lách sưng, gan sưng, niêm mạc ruột dạ dày có nhiều
điểm xuất huyết, đường hô hấp có thể bị tổn thương.
Bệnh tích vi thể
Mô bạch huyết sưng, hoại tử, viêm não thùy, viêm não tủy không mủ với sự thoái
hóa nơron và hủy myeline và thể vùi trong nhân thường gặp ở tế bào thần kinh đệm.
2.5.1.3 Điều trị
Đây là bệnh do vi – rút gây ra chưa có thuốc đặc trị, vì vậy việc điều trị chủ yếu
là điều trị triệu chứng lâm sàng. Theo Green và Appel (2005), việc điều trị bệnh chỉ
nhằm làm giảm tỉ lệ tử vong trên chó. Những chó bệnh cần phải được giữ trong môi
trường sạch và ấm. Việc điều trị chủ yếu bằng kháng sinh phổ rộng và thuốc long đờm.
Liệu trình kháng sinh có thể thay đổi tùy thuộc vào sự nhạy cảm của vi – rút hay phản
ứng của vi – rút với kháng sinh sử dụng ban đầu. Thức ăn, nước uống và thuốc uống
phải ngưng lại nếu thú có biểu hiện ói và tiêu chảy. Nếu thú có biểu hiện mất nước thì
bổ sung dung dịch chất điện giải bằng các loại dịch truyền như Ringer lactate bằng
đường tĩnh mạch hay dưới da. Vitamin B cần được đưa vào cơ thể thú để thay thế
lượng vitamin bị mất do thú biếng ăn, mất qua nước tiểu và để kích thích tính ngon
miệng của thú.
2.6.1.4 Phòng ngừa
Chó con nhận được kháng thể từ mẹ trong tử cung và sữa đầu sẽ được bảo vệ
ngay sau khi sinh cho đến khi cai sữa. Theo Green và Appel (2005), nếu chó con không
nhận được lượng sữa đầu thì được bảo hộ ít nhất 1 – 4 tuần, lượng kháng thể từ thú mẹ
sẽ không còn vào 12 – 14 tuần. Theo Bùi Ngọc Thúy Linh (2012), các loại vắc – xin
thường được dùng như Vanguard Plus 5/CV-L, Tetradog, Hexadog, Erican ngừa lần
đầu lúc 7 – 9 tuần tuổi và được tiêm nhắc lại lần 2 sau 3 – 4 tuần, sau đó tiêm nhắc lại
12
hàng năm. Việc tiêm phòng vắc – xin sẽ đạt hiệu quả cao nhất nếu được kết hợp song
song với việc giữ gìn vệ sinh cho chó và môi trường sống. Cách ly thú bệnh với các thú
khỏe khác trong đàn, đồng thời sử dụng các dung dịch sát trùng để chà rửa khu vực thú
đang sinh sống. Chó mới mua về không rõ nguồn gốc thì phải được tiêm phòng đầy đủ.
2.5.2 Viêm khí quản- phế quản truyền nhiễm (bệnh ho cũi chó)
2.5.2.1 Khái niệm
Bệnh gây ra bởi vi – rút Canine parainfluenza kết hợp với một số vi khuẩn khác ở
đường hô hấp như Boedetella bronchiseptica, Mycoplasma,… Bệnh gây nhiều nhất ở
chó dưới 6 tháng tuổi. Ở chó ngoại, vào đợt rét lạnh, ẩm ướt hoặc chó bị nhiều stress
bất lợi,… đều có khả năng nhiễm bệnh.
2.5.2.2 Triệu chứng
Bệnh lây lan nhanh và làm chết nhiều chó với các triệu chứng ho khạc kéo dài từ
7- 21 ngày do viêm đường hô hấp trên mặc dù lúc đầu vẫn ăn khỏe, nhanh nhẹn, không
sốt, khó có thể biết chó đã mang bệnh. Quan sát kỹ: mắt không trong sáng, có dữ ghèn,
gương mũi luôn luôn khô ráp và chảy dịch xanh, hắt hơi có nhiều dịch chảy ra, chuyển
sang mãn tính và nhiễm kế phát các loại vi khuẩn virus khác dẫn đến các biểu hiện
triệu chứng: tiêu chảy, phân có nhầy máu, hôi tanh, nôn ra dịch nhớt vàng, rối loạn
chức năng gan, thận, chết đột ngột do khó thở, trụy hô hấp, mất nước và trụy tim mạch.
Bệnh thường diễn biến kéo dài nhiều tuần thậm chí tới 2 tháng, tỉ lệ tử vong rất cao.
Giai đoạn cuối của bệnh khi sức đề kháng giảm sút chó chuyển sang tiêu chảy có
máu, chó loạn choạng, run rẩy, xuất hiện những cơn co giật và động kinh. Bệnh lây qua
môi trường, dụng cụ chăn nuôi, chất thải ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp giữa chó
mang trùng và chó khỏe.
13
Hình 2.3 Chó bệnh ho cũi
(www.gsdmiennam.com)
2.5.2.3 Điều trị
Bệnh không có thuốc đặc trị, chủ yếu điều trị theo triệu chứng. Việc bổ sung các
chất điện giải do mất máu và mất nước bằng các loại dịch truyền như Ringer lactate,
NaCl 9%, Glucose 30%. Dùng các loại kháng sinh chống phụ nhiễm và thuốc long
đờm, kích thích hô hấp. Vitamin và chất dinh dưỡng sẽ được cung cấp vào cơ thể thú
nhằm bù đắp lượng vitamin bị mất và tăng cường sức đề kháng cho thú.
2.5.2.4 Phòng bệnh
Tiêm vắc – xin và tẩy giun định kỳ cho chó. Tẩy trùng và để trống khu nuôi có
dịch một thời gian đồng thời cách ly ít nhất 2 tuần những chó mới mua về. Chó phải
được giữ ấm và khô ráo, chế độ ăn uống phải hợp lý đủ chất dinh dưỡng để tăng cường
sức khỏe nhằm nâng cao hiệu quả miễn dịch.
2.5.3 Bệnh viêm phế quản
2.5.3.1 Khái niệm
Bệnh viêm phế quản là bệnh viêm niêm mạc đường hô hấp, viêm phế quản hay
phế quản nhỏ sau đó đến viêm khí quản. Nặng hơn dẫn đến viêm phổi. Bệnh hay xảy ra
ở chó khi thời tiết thay đổi từ ấm áp sang lạnh ẩm, thường từ cuối thu sang đông và đến
đầu mùa xuân.
14
2.5.3.2 Triệu chứng
Thú bị ho, khó thở, nhất là vào buổi sáng, lúc đầu ho khan sau trở thành ho ướt và
kéo dài. Thú thở khò khè có tiếng ran, chảy nước mắt, nước mũi liên tục. Có thể kèm
theo sốt 39,5oC- 40,5oC. Viêm phế quản mãn tính thường không sốt nhưng ho kéo dài,
có lúc ho ra đờm đặc nhầy.
2.5.3.3 Điều trị
Việc điều trị bệnh viêm phế quản trên chó cũng được áp dụng theo nguyên tắc
dùng kháng sinh phổ rộng trị nguyên nhân và chống phụ nhiễm đồng thời sử dụng
thuốc long đờm và hỗ trợ hô hấp. Cung cấp các loại vitamin bằng đường tiêm tĩnh
mạch hay tiêm dưới da cho những chó suy nhược, bỏ ăn.
2.5.3.4 Phòng bệnh
Nơi ở của chó phải luôn được vệ sinh sạch sẽ đảm bảo ấm mùa đông, thoáng mùa
hè. Thường xuyên tẩy rữa, sát trùng môi trường xung quanh. Tiêm vắc - xin phòng
bệnh cho chó định kỳ để không nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ sở đó chó
sẽ có khả năng đề kháng bệnh về hô hấp.
2.5.4 Bệnh viêm phổi
2.5.4.1 Khái niệm
Bệnh viêm phổi thường là kế phát của viêm phế quản hay do bội nhiễm từ các
bệnh truyền nhiễm khác như bệnh Carre , viêm phế khí quản truyền nhiễm ở chó.
2.5.4.2 Triệu chứng
Thoạt đầu mới bệnh, con vật uể oải, mệt mỏi, bỏ ăn, sốt cao, niêm mạc đỏ. Ít ho
nhưng khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên ngày một nặng, cơn ho xảy ra
nhiều vào ban đêm và sáng sớm. Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và
nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ sẫm, sung huyết sau
tím tái. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
15