Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI SAU TIÊM VẮC XIN PORCILIS PRRS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI PHÚ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.45 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI SAU TIÊM
VẮC - XIN PORCILIS PRRS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI PHÚ SƠN

Họ và tên sinh viên : ĐẶNG HÙNG CƯỜNG
Ngành

: BÁC SĨ THÚ Y

Lớp

: DH08TY

Niên khóa

: 2008-2013

Tháng 8/2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


****************

ĐẶNG HÙNG CƯỜNG

KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI SAU TIÊM
VẮC - XIN PORCILIS PRRS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI PHÚ SƠN

Khoá luận được đệ trình để cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN ĐÌNH QUÁT

Tháng 8/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực hiện: ĐẶNG HÙNG CƯỜNG
Tên khoá luận: “Khảo sát năng suất sinh sản của nái sau tiêm vắc - xin
Porcilis PRRS tại công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y.

Ngày tháng 08 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN ĐÌNH QUÁT


ii


LỜI CẢM TẠ
Con xin thành kính tỏ lòng biết ơn cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng dạy dỗ
con để được ngày hôm nay.
Xin chân thành biết ơn đến:
Ban giám hiệu nhà trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y.
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình chỉ dạy cho em trong suốt thời gian
theo học ở giảng đường đại học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Trần Thị Dân.
TS. Nguyễn Đình Quát.
Đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn đến:
Ban giám đốc công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn và toàn thể nhân viên anh
chị em công nhân làm việc tại trại heo Phú Sơn đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập tại trại.
Xin nhớ mãi bạn bè thân thương lớp DH08TY đã gắn bó suốt quãng đời sinh
viên, và những người bạn thân khác đã quan tâm, ủng hộ tôi trong suốt thời gian
thực tập.

ĐẶNG HÙNG CƯỜNG

iii



TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Đề tài được thực hiện từ ngày 02/01/1013 đến 28/04/2013 tại công ty cổ
phần chăn nuôi Phú Sơn thuộc xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Với
mục đích: đánh giá khả năng sản suất và theo dõi tình hình bệnh trên heo nái và heo
con theo mẹ sau tiêm vắc - xin Porcilis PRRS, đồng thời khảo sát đáp ứng kháng thể
ELISA sau khi tiêm vắc - xin Porcilis PRRS.
Khảo sát được tiến hành trên 24 heo nái từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 6 của
trại đã được tiêm phòng vắc - xin Porcilis PRRS, kết quả khảo sát được ghi nhận
như sau:
Năng suất sinh sản của nái sau khi tiêm vắc – xin Porcilis PRRS: số heo con
sơ sinh 10,63 con/ổ. Số heo con sơ sinh còn sống đạt 10,25 con/ổ. Tỷ lệ thai chết
tươi và thai chết khô lần lượt là 1,57% và 1,96%. Số heo con sơ sinh chọn nuôi
10,17 con/ổ, tỷ lệ heo con sơ sinh chọn nuôi trung bình 95,73%. Số heo con cai sữa
9,75 con/ổ, tỷ lệ cai sữa trung bình 96,87%. Tuổi heo cai sữa trung bình 28,58 ngày.
Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa 82,5 kg/ổ, trọng lượng bình quân 8,45 kg/con.
Thời gian lên giống lại của heo nái sau cai sữa trung bình 8,96 ngày và tỷ lệ phối
đậu trung bình của đàn nái khảo sát là 86,96%.
Các bệnh lý thường gặp trên nái sau khi sinh và đàn heo con theo mẹ sau khi
tiêm vắc – xin Porcilis PRRS: tỷ lệ viêm tử cung trung bình 4,16%, viêm vú trung
bình 4,16%. Trên heo con theo mẹ: tỷ lệ ngày con tiêu chảy trung bình 2,18% và tỷ
lệ ngày con bệnh hô hấp trung bình 0,63%.
Đáp ứng kháng thẻ ELISA sau khi tiêm vắc – xin Porcilis PRRS: chỉ số S/P
trung bình qua 2 thời điểm lấy máu heo nái trước khi tiêm vắc - xin và sau khi tiêm
vắc - xin lần lượt là 2,37 và 3,03. Chỉ số S/P trung bình qua 2 thời điểm lấy máu heo
con trước khi tiêm vắc - xin và sau khi tiêm vắc - xin lần lượt là 2,05 và 1,06.

iv


MỤC LỤC

TRANG TỰA........................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..................................................... ii
LỜI CẢM TẠ.........................................................................................................iii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN ...................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ..................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo ..................................................................... 3
2.1.1 Vị trí địa lý và lịch sử trại heo Phú Sơn ....................................................... 3
2.1.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................... 3
2.1.1.2 Lịch sử trại heo ........................................................................................ 3
2.1.2 Phương hướng phát triển và chức năng của trại ........................................... 4
2.1.3 Cơ cấu đàn heo trong trại ............................................................................ 4
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................ 4
2.1.5 Công tác giống ............................................................................................ 5
2.1.6 Chuồng trại ................................................................................................. 6
2.1.7 Thức ăn ....................................................................................................... 7
2.1.8 Nước uống .................................................................................................. 7
2.1.9 Nguồn điện.................................................................................................. 7
2.1.10 Xử lý chất thải ........................................................................................... 7

v



2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................................... 8
2.2.1 Heo nái........................................................................................................ 8
2.2.1.1 Heo nái mang thai .................................................................................... 8
2.2.1.2 Nái đẻ và nuôi con.................................................................................... 9
2.2.4 Vệ sinh sát trùng và phòng bệnh .................................................................. 9
2.2.2 Vệ sinh sát trùng ......................................................................................... 9
2.2.3 Phòng bệnh ............................................................................................... 10
2.2.4.3 Một số thuốc phòng và trị bệnh trong trại ............................................... 12
2.3 Giới thiệu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ..................................... 12
2.3.1 Một số thông tin về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ........... 12
2.3.2 Căn bệnh học ............................................................................................ 13
2.3.3 Cơ chế gây bệnh ........................................................................................ 13
2.3.4 Triệu chứng bệnh ...................................................................................... 14
2.3.5 Bệnh tích ................................................................................................... 14
2.4 Giới thiệu về vắc - xin Poriclis PRRS........................................................... 15
2.5 Lược duyệt một số nghiên cứu về vắc - xin phòng PRRS. ............................ 15
2.5.1 Trên thế giới.............................................................................................. 15
2.5.2 Tại Việt Nam ............................................................................................ 17
2.6 Một số biểu hiện bệnh xảy ra trên nái sau khi sinh ....................................... 17
2.6.1 Viêm tử cung ............................................................................................ 17
2.6.2 Sót nhau và sót con ................................................................................... 18
2.6.3 Viêm vú .................................................................................................... 19
2.6.4 Sốt và sốt sữa ............................................................................................ 20
2.6.5 Bỏ ăn......................................................................................................... 21
2.7 Một số vi sinh vật gây rối loạn sinh sản ........................................................ 21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ............................... 23
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ..................................................................... 23
3.2 Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 23
3.3 Nội dung khảo sát ........................................................................................ 23

3.4 Phương pháp tiến hành ................................................................................. 23
3.4.1 Khảo sát năng suất sinh sản sau khi tiêm vắc – xin Porcilis PRRS............. 23
3.4.2 Ghi nhận tình hình bệnh trên nái và heo con theo mẹ sau khi tiêm văc – xin
Porcilis PRRS. ..................................................... Error! Bookmark not defined.

vi


3.4.3 Khảo sát đáp ứng kháng thể ELISA sau tiêm vắc – xin Porcilis PRRS. ..... 26
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28
4.1 Năng suất sinh sản trên nái theo lứa đẻ......................................................... 28
4.1.1 Số heo con sơ sinh trên ổ........................................................................... 28
4.1.2 Tỷ lệ thai chết ........................................................................................... 29
4.1.3 Số heo con sơ sinh còn sống ...................................................................... 30
4.1.4 Số heo con chọn nuôi ............................................................................... 31
4.1.5 Số heo con cai sữa trên ổ ........................................................................... 33
4.1.6 Trọng lượng heo con cai sữa ..................................................................... 36
4.1.7 Tuổi heo con cai sữa.................................................................................. 38
4.1.8 Thời gian lên giống lại sau cai sữa ............................................................ 39
4.1.9 Tỷ lệ phối đậu ........................................................................................... 40
4.2 Tình hình bệnh trên nái và heo con theo mẹ ................................................. 40
4.2.1 Tình hình bệnh trên nái sau khi sinh .......................................................... 41
4.2.2 Tình hình bệnh trên heo con theo mẹ ......................................................... 42
4.3 Đáp ứng kháng thể ELISA sau khi tiêm vắc - xin Porcilis PRRS.................. 43
4.3.1 Kết quả ELISA trên heo nái ...................................................................... 43
4.3.2 Kết quả ELISA trên heo con...................................................................... 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 46
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 46
5.2 Đề nghị ........................................................................................................ 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 52

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FMD

Foot and mouth disease

FSH

Follicle stimulating hormone

LH

Luteinizing hormone

MMA

Metritis mastitis agalactia

NST

Nhiễm sắc thể

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome


PRRSV

Porcine reproductive and respiratory syndrome virus

ELISA

Enzyme linked immune sorbent assay

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo công ty cổ phần chăn nuôi phú sơn tính đến ngày
10/06/2013. ............................................................................................................. 4
Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vắc - xin đàn heo thương phẩm tại công ty cổ phẩn
chăn nuôi Phú Sơn. ................................................................................................ 11
Bảng 2.3 Liệu trình sử dụng cám thuốc phòng và trị bệnh trên đàn heo. ................ 12
Bảng 3.1 Số heo nái và heo con khảo sát ............................................................... 24
Bảng 4.1 Số heo con đẻ ra trên ổ theo lứa đẻ ........................................................ 28
Bảng 4.2 Tỷ lệ thai chết tươi ................................................................................. 29
Bảng 4.3 Tỷ lệ thai chết khô.................................................................................. 30
Bảng 4.4 Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ ......................................................... 31
Bảng 4.5 Số heo con chọn nuôi ............................................................................. 32
Bảng 4.6 Tỷ lệ chọn nuôi ...................................................................................... 33
Bảng 4.7 Số heo cai sữa trên ổ .............................................................................. 34
Bảng 4.8 Tỷ lệ cai sữa ........................................................................................... 35
Bảng 4.9 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa ........................................................ 36
Bảng 4.10 Trọng lượng cai sữa bình quân ............................................................. 37
Bảng 4.11 Tuổi heo con cai sữa ............................................................................ 38

Bảng 4.12 Thời gian lên giống lại sau cai sữa ....................................................... 39
Bảng 4.13 Tỷ lệ phối đậu ...................................................................................... 40
Bảng 4.14 Tỷ lệ viêm tử cung và viêm vú ............................................................. 41
Bảng 4.15 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ ngày con hô hấp giai đoạn theo mẹ ... 42
Bảng 4.16 Chỉ số S/P ở 2 lần lấy máu heo nái. ...................................................... 43
Bảng 4.17 Chỉ số S/P ở 2 lần lấy máu heo con ...................................................... 44

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn. ................................ 5
Hình 2.1 Hình thái của đại thực bào bị nhiễm PRRSV. ......................................... 14
Hình 2.2: Vắc - xin Porcilis PRRS ........................................................................ 15
Hình 4.1 Nái bị viêm tử cung ............................................................................... 42
Hình 4.2 Heo con bị tiêu chảy ............................................................................. 42

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp lâu đời, nghành chăn nuôi heo phân bố
rộng khắp cả nước, từ chăn nuôi tự phát theo hộ gia đình đến chăn nuôi quy mô lớn
theo hướng công nghiệp, làm cho mầm bệnh dễ lây lan nhanh và rất khó kiểm soát.
Hơn nữa, với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, đã tạo điều kiện thuận lợi cho virus, vi
khuẩn phát triển. Những điều này đã góp phần làm cho nghành chăn nuôi heo phải
đương đầu với nhiều dịch bệnh như PRRS (Porcine reproductive and respiratory
syndrome) gây ra hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS).

Được ghi nhận đầu tiên ở Việt Nam năm 1997, hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản (PRRS) gây thiệt hại không nhỏ đến ngành chăn nuôi, ảnh hưởng rất lớn
đến một số chỉ tiêu trên heo con: số heo con sơ sinh, số thai chết, số heo con cai
sữa, tiêu chảy trên heo con, giảm trọng trên heo con, thời gian lên giống lại sau cai
sữa, tỷ lệ phối đậu.
Do vậy, việc tìm kiếm các giải pháp phòng chống bệnh PRRS hiệu quả vẫn được
các nhà khoa học và cơ quan quản lý chuyên nghành quan tâm. Bên cạnh việc thực
hiện các biện pháp an toàn sinh học, chú trọng khâu chăm sóc nuôi dưỡng thì việc
phòng bệnh PRRS bằng vắc - xin cho heo nái là hướng đi đã được các nhà nghiên
cứu vắc - xin nghĩ đến. Vắc - xin Porcilis PRRS của công ty Intervet đã được
nghiên cứu và thử nghiệm thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, vắc
- xin này cần phải được kiểm chứng và thử nghiệm tại Việt Nam, trước khi đưa vào
sử dụng. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Khảo sát năng suất sinh sản của nái sau
tiêm vắc - xin Porcilis PRRS tại công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn” được tiến

1


hành. Qua đó có được đánh giá sơ bộ về năng suất sinh sản của nái sau khi tiêm vắc
- xin Porcilis PRRS.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng sản xuất và sức khoẻ của đàn heo nái nuôi con ở các lứa
đẻ sau khi tiêm vắc - xin Porcilis PRRS, và sức khỏe của đàn heo con theo mẹ sau
khi tiêm vắc - xin Porcilis PRRS.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của từng cá thể nái và các biểu
hiện bệnh lâm sàng trên heo nái nuôi con. Khảo sát đáp ứng kháng thể ELISA sau
tiêm vắc - xin Porcilis PRRS và các bệnh lý thường gặp trên đàn heo con theo mẹ.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo
2.1.1 Vị trí địa lý và lịch sử trại heo Phú Sơn
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại heo Phú Sơn có địa chỉ: 101 Ấp Phú Sơn, Xã Bắc Sơn, Huyện Trảng
Bom, Tỉnh Đồng Nai. Trại có diện tích khoảng 16ha cách quốc lộ 1A khoảng 2km
về phía bắc và quốc lộ 51 khoảng 5km về phía nam. Trại cách xa khu đông dân cư,
có địa thế cao ráo với độ dốc tự nhiên nên rất dễ dàng cho việc thoát nước.
2.1.1.2 Lịch sử trại heo
Công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn được thành lập vào tháng 3/1976 theo
quyết định số 41/UBT của UBND tỉnh Đồng Nai trên cơ sở trại heo tư nhân có tên
là KYCANOCO. Khi mới thành lập, công ty có tên là Quốc doanh chăn nuôi heo
Phú Sơn – đơn vị hạch toán độc lập thuộc ty nông nghiệp Đồng Nai.
Năm 1984, Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn sáp nhập vào công ty chăn
nuôi Đồng Nai theo quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai.
Tháng 7/1994, Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn tách khỏi công ty chăn
nuôi Đồng Nai, thành đơn vị hạch toán độc lập và đổi tên thành xí nghiệp chăn nuôi
heo Phú Sơn.
Tháng 12/1994, Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi heo Long Thành.
Tháng 01/1997, Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi heo Đông Phương.
Tháng 10/2005 Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi gà Đồng Nai.
Kể từ ngày 01/10/2005, Công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn được thành lập
theo quyết định 868/QĐ-CT-UTB của UBND tỉnh Đồng Nai ngày 23 tháng 02 năm

3



2005 trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước là xí nghiệp chăn nuôi heo
Phú Sơn thành công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn.
2.1.2 Phương hướng phát triển và chức năng của trại
Hiện nay trại không ngừng phát triển đàn heo, đồng thời cải thiện và nâng
cao khả năng sản xuất của đàn heo: nhập giống heo ngoại, tinh heo ngoại, loại thải
nái già và lốc nhiều lần, cách ly nuôi dưỡng đực ngoại nhập về hằng năm trước khi
nhập đàn, chú trọng khâu chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh sát trùng.
Chức năng chính của trại là cung cấp heo giống các loại, heo thịt và tinh heo
giống cung cấp cho nhu cầu của thị trường.
2.1.3 Cơ cấu đàn heo trong trại
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn (tính đến ngày
10/06/2013).
Loại heo

Số lượng ( con )

Đực giống

210

Đực hậu bị

57

Hậu bị chờ

399

Hậu bị lớn


394

Theo mẹ

5988

Cai sữa

9401

Thịt

6106

Tổng số heo

29519
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn)

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của trại

4


Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng kế toán

thống kê

Phòng kế hoạch
và kinh doanh

Trại gà Phú Sơn

Trại heo Phú
Sơn

Tổ
cai
sữa

Tổ
heo
thịt

Tổ
nái
sinh

nái
bầu

Phòng quản lý
chất lượng

Trại heo Long
Thành


Đội phục vụ sản
xuất

Đội giống gốc

Đội thương
phẩm

Tổ
nái
sinh

nái
bầu

Phòng kỹ thuật

Tổ
cai
sữa

Tổ
hậu
bị
nhỏ

Tổ
sản
xuất

tinh

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn.
2.1.5 Công tác giống
Các bước tiến hành chọn giống:

5

Tổ
chế
biến

Tổ

khí,

bảo
vệ


Chọn lọc lúc mới sinh: heo giống phải đạt 1,2 kg trở lên không bệnh, không
dị tật, lông da láng mượt có 12 vú trở lên, các núm vú cách đều nhau, bộ phận sinh
dục bình thường và tiến hành đăng bộ vào sổ.
Chọn lọc lúc cai sữa: tiến hành cân trọng lượng, heo được chọn phải đạt 5 kg
trở lên.
Chọn lọc heo hậu bị lúc 3 – 4 tháng tuổi: heo được chọn có ngoại hình đẹp,
thân hình chắc, lông da bóng mượt, không dị tật đạt 12 vú trở lên, các núm vú lộ rõ
và cách đều nhau. Heo đực dịch hoàn phải to và đều.
Chọn lọc heo hậu bị lúc 5 – 6 tháng tuổi: tiến hành giám định ngoại hình và
thể chất, chấm điểm và phân cấp theo tiêu chuẩn của nhà nước Việt Nam TCVN

3667 - 89 (nái chọn 30%, đực 10%).
2.1.6 Chuồng trại
Dãy chuồng E, G, H, O, R (chuồng nuôi nái chờ phối và nái chửa): kiểu
chuồng nóc đôi, mái lợp tôn, máng ăn bằng xi măng, máng uống là núm cắn tự
động, nền gồm hai phần: phần xi măng từ máng ăn về phía sau khoảng 1m, phần
còn lại là các tấm đan xếp lại với nhau, dạng chuồng cá thể kích thước 0,65m x 2m,
vách ngăn bằng những song sắt, chuồng có hệ thống làm mát bằng quạt và hệ thống
phun sương.
Dãy chuồng A, B, C, D, D2, C2, B2 (chuồng nuôi heo thịt): kiểu chuồng nóc
đôi, nền bằng xi măng, dạng chuồng tập thể máng ăn bán tự động, máng uống là
núm cắn tự động, vách ngăn bằng song sắt hoặc tường xi măng, xung quanh chuồng
có màn chắn gió lùa.
Dãy chuồng P2, V (chuồng nuôi heo thịt): kiểu chuồng sàn, nóc đôi, cách
mặt đất 0,5 – 1,5m (do địa hình không bằng phẳng), sàn chuồng được lót bằng các
tấm đan bằng bê tông dễ dàng cho việc thoát nước và chất thải, xung quanh có màn
che chắn gió, máng ăn là máng bán tự động, máng uống là núm cắn tự động.
Dãy chuồng Q, O, N (chuông nuôi heo nái hậu bị, nái tồn): kiểu chuồng nóc
đôi, nền bằng xi măng, dạng chuồng tập thể, trong mỗi ô chuồng có 1 chuồng cá thể
kích thước 1,5m x 2m (nhốt đực thí tình hoặc nái rạ để phơi nhiễm cho đàn heo nái

6


hậu bị), các ô được ngăn cách nhau bằng tường xây, máng ăn tập thể bằng xi măng,
máng uống là núm cắn tự động, được làm mát bằng hệ thống quạt gió.
Dãy chuồng Đ, I, K, L, M, X1, X2 (chuồng nuôi nái đẻ và heo con theo mẹ):
kiểu chuồng nóc đôi, mái lợp tôn, có hệ thống quạt làm mát, xung quanh chuồng có
bạt che chắn gió, có lồng úm với kích thước dài × rộng × cao là: 0,6m × 0,4 × 0,4m,
chuồng có hệ thống đèn úm, chuồng nái đẻ và nuôi con kiểu chuồng sàn, được thiết
kế mỗi ô gồm 3 phần: phần giữa lót đan dành cho heo mẹ có chắn các thanh sắt hạn

chế heo mẹ đè con, hai bên có phần dành cho heo con được lót bằng nhựa, cách mặt
đất 20cm, nền bằng xi măng có độ dốc khoảng 15% để dễ dàng thoát chất thải,
máng ăn dành cho heo mẹ bằng sắt, máng uống là núm cắn tự động. Mỗi ô chuồng
được trang bị một máng ăn nhỏ bằng sắt để heo con tập ăn.
Dãy chuồng C2, D2, G2, E2 (chuồng nuôi heo cai sữa): kiểu chuồng nóc đôi,
mái lợp tôn, sàn nhựa, cách mặt đất 50cm, có diện tích dài × rộng là: 2m × 3,5m,
nền bằng xi măng với độ dốc thích hợp thuận tiện cho việc thoát chất thải và tạo độ
thông thoáng, máng ăn bán tự động và núm uống tự động.
2.1.7 Thức ăn
Thức ăn được trại tự trộn theo công thức riêng, phù hợp với sự sinh trưởng
và phát triển của heo. Nái mang thai ăn thức ăn số 9, nái nuôi con ăn thức ăn số 10
và heo con tập ăn dùng cám 6A0. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn (phụ
lục 1).
2.1.8 Nước uống
Nước được bơm từ giếng khoan lên bồn bằng hệ thống bơm áp lực đặt tại
từng khu riêng biệt, sau đó heo hệ thống ống dẫn đến từng ô chuồng.
2.1.9 Nguồn điện
Được xây dựng và lắp đặt từ nguồn điện 220 Kw và máy phát điện dùng khi
mất điện. Ngoài ra trại còn sử dụng nguồn điện từ chạy máy phát điện bằng biogas.
2.1.10 Xử lý chất thải
Phân và nước thải được xử lý bằng hệ thống biogas. Có lò thiêu heo chết
cách xa khu chuồng chăn nuôi, được vệ sinh sát trùng hằng ngày.

7


2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.1 Heo nái
2.2.1.1 Heo nái mang thai
Nuôi dưỡng chăm sóc nái mang thai nhằm mục tiêu là heo nái đẻ nhiều con,

trọng lượng sơ sinh cao, dự trữ đủ sữa cho con bú, heo mẹ ít hao mòn, động dục trở
lại sớm.
Nái mang thai được cho ăn cám số 9 hai lần trong ngày, buổi sáng lúc 7 giờ
và buổi chiều lúc 13 giờ 30, sau khi cho ăn xong công nhân cào phân đóng vào bao
và chuyển ra khỏi chuồng, nái mang thai được tắm hằng ngày lúc 9 giờ. Trước khi
sinh 5 - 7 ngày so với ngày đẻ dự kiến nái được chuyển sang chuồng nái đẻ đã được
vệ sinh sát trùng, tạt vôi kỹ từ trước.
Thời gian mang thai trung bình 114 ngày, có thể chia thành 3 giai đoạn. Tùy
thuộc vào từng giai đoạn phát triển của thai mà có chế độ nuôi dưỡng thích hợp.
Thời kỳ phôi thai (1 - 22 ngày): đây là thời kỳ phát triển mạnh của bào thai.
Thời kỳ này dễ bị tiêu thai nếu sử dụng thức ăn ôi thiu, độc tố của nấm trong thức
ăn cũng có thể gây hư thai. Heo mẹ cần được yên tĩnh, không đánh đuổi đi lại mạnh
vì thai chưa gắn chặt vào tử cung.
Thời kỳ tiền thai (23 - 39 ngày): thời kỳ này bắt đầu hình thành nhau thai, sự
kết hợp giữa bào thai và cơ thể mẹ tốt hơn. Chất dinh dưỡng lấy chủ yếu từ cơ thể
mẹ. Vì vậy, cần phải cung cấp thức ăn đầy đủ cho nái, tăng lượng ăn cho những nái
có thể trạng gầy.
Thời kỳ bào thai (40 - 114 ngày): thời kỳ này, quá trình trao đổi chất diễn ra
mãnh liệt, thai đã hình thành đầy đủ các cơ quan, bộ phận, hình thành nên các đặc
điểm của giống. Bào thai phát triển rất nhanh nhất là 30 ngày trước khi sinh. Vì vậy,
nuôi dưỡng nái ở kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định trọng lượng của heo con sơ
sinh. Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để bào thai phát triển bình thường nhưng
cũng tránh để dư dưỡng chất, thai sẽ trở nên quá mập gây khó khăn trong quá trình
đẻ.

8


2.2.1.2 Nái đẻ và nuôi con
Trước khi sinh 5 - 7 ngày so với ngày dự sinh nái được chuyển lên chuồng đẻ

và cho ăn cám số 10 của trại, hằng ngày được tắm mát sạch sẽ. Giảm dần lượng ăn
trên nái xuống còn khoảng 2 kg/con/ngày vào 3 ngày trước khi sinh và 1,0 - 1,5
kg/con/ngày vào 1 - 2 ngày trước sinh. Khi thấy có dấu hiệu sắp sinh: ăn ít hoặc bỏ
ăn, cắn phá chuồng, nằm thở mệt,... công nhân chuẩn bị bao bố mềm lót sau âm hộ,
bỏ lồng úm xuống, chuẩn bị bột Mistral, kháng sinh, thuốc trợ sức và các dụng cụ
cần thiết khác. Nái được để sinh tự do, chỉ can thiệp trong trường hợp đẻ khó, thai
to. Nái sau khi sinh được chích oxytocin 2 lần/ ngày với liều 40 IU/ nái và liên tục
trong 3 ngày. Những nái có biểu hiện sốt, chảy nhiều dịch nhờn, dịch viêm thì được
điều trị bằng kháng sinh tùy trường hợp trên từng nái. Ngày nái đẻ cho ăn 0,5
kg/con/ngày, sau đó tùy vào tình trạng sức khỏe của nái tăng dần lượng ăn cho đến
khi nái ăn tự do.
Heo con theo mẹ: heo con sinh ra được rắc bột Mistral, bấm răng, cắt đuôi, ủ
ấm bằng bao bố, đèn úm và cho bú sữa đầu. Cán bộ kỹ thuật tiến hành xăm tai
nghiệm thu những heo con còn sống đạt tiêu chuẩn không dị tật, trọng lượng >0,7kg
sẽ được chọn nuôi, cho uống thuốc ngừa cầu trùng (Navet-cox). Khi được 3 ngày
tuổi thì tiến hành tiêm sắt và thiến heo đực để nuôi thương phẩm. Tập ăn cho heo
con bắt đầu lúc 7 – 10 ngày tuổi với thức ăn 6A0 do trại tự trộn.
2.2.4 Vệ sinh sát trùng và phòng bệnh
2.2.2 Vệ sinh sát trùng
Sát trùng định kỳ:
Các hố sát trùng ở đầu mỗi trại, cổng chính, nhà thay đồ bảo hộ lao động,
khu vực văn phòng phải được thay mới dung dịch sát trùng trong hố mỗi ngày một
lần vào đầu mỗi buổi sáng bằng dung dịch Lenka 5%.
Tất cả các xe khi vào cổng phải được phun dung dịch sát trùng.
Khu vực nhà bảo vệ phải được phun thuốc sát trùng dung dịch thuốc sát
trùng vào cuối mỗi buổi sáng, sau khi bán tinh xong.

9



Khu vực xuất bán heo: vào các buổi sáng sau khi bán heo xong phải được
rửa sạch và phun dung dịch sát trùng.
Các dãy chuồng heo: phun thuốc sát trùng vào đàn heo và xung quanh các
dãy chuồng (trong khoảng cách 2m) định kỳ 1 tuần 1 lần.
Đường đi chính trong khu vực chăn nuôi, đường lùa heo: phun thuốc sát
trùng định kỳ 2 lần trong 1 tuần và phun vào đầu buổi sáng.
Các dụng cụ chăn nuôi: xe đẩy thức ăn, chổi, dụng cụ hốt phân… phải được
cọ rửa sạch sẽ sau đó phun dung dịch thuốc sát trùng định kỳ vào cuối tuần (thứ 7).
Khi có nguy cơ dịch bệnh sẽ xảy ra hoặc dịch bệnh đang xảy ra thì việc sát
trùng tuân theo quy định của ban giám đốc trong từng điều kiện cụ thể.
Sát trùng chuồng sau mỗi lứa heo:
Sau mỗi lần bán hoặc chuyển hết heo thì phải vệ sinh sát trùng chuồng. Thời
gian sát trùng và phơi chuồng ít nhất là 3 ngày và được thực hiện qua các bước:
Tẩy rửa sạch sẽ các chất hữu cơ như phân, thức ăn…bám trên thành
chuồng, nền chuồng rồi để khô chuồng rồi mới được tiến hành phun thuốc.
Sát trùng lần 1: chọn 1 trong 2 loại thuốc sau: NaOH 2% hoặc thuốc sát
trùng và theo hướng dẫn của kỹ thuật, phơi chuồng 1 ngày. Đối với chuồng cá thể
của nái bầu, nái khô thì không sử dụng NaOH để sát trùng. Phòng kỹ thuật sẽ quy
định trong từng thời điểm.
Rửa lại bằng nước sạch để khô.
Sát trùng lần 2: nước vôi 20% phơi chuồng 2 ngày.
Rửa lại bằng nước sạch trước khi đưa heo vào nuôi.
Sát trùng dụng cụ chăn nuôi:
Tất cả bao bố ủ ấm cho heo con (kể cả bao mới nhận) phải được giặt sạch,
sau đó phun thuốc sát trùng và đem phơi khô trước khi sử dụng.
(Nguồn : Phòng kỹ thuật công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn)
2.2.3 Phòng bệnh

10



Bảng 2.2 Quy trình tiêm phòng vắc – xin đàn heo thương phẩm tại công ty cổ phẩn
chăn nuôi Phú Sơn.
Loại heo
Theo mẹ
Cai sữa
Heo thịt

Hậu bị

Mang
thai
Nuôi
con
Heo đực
làm việc
Heo nái

ngày
tuổi
10
21
42
49
56
84
175
180
185
190

195
200
205
210
215
80
85
90
10
15
21

Loại vắc – xin phòng bệnh
Dịch tả Aujeszky

FMD

Do
Pravo

Do MH

PRRS

Do
PCV-2

X
X


X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Tiêm vắc - xin: PRRS, FMD, Parvo, Aujeszky, dịch tả định kì 3 lần trong 1
năm vào các tháng 4, 8, 12.
Tiêm vắc – xin FMD: định kỳ 3 lần trong 1 năm vào các tháng 1, 5, 9. Tụ
huyết trùng: định kỳ 2 lần trong 1 năm vào các tháng 3, 9.

Ghi chú: Vắc – xin phòng bệnh do PCV-2: tiêm vắc – xin Circumvent (Intervet) cho
heo con theo mẹ, heo cai sữa, heo hậu bị. Tiêm vắc – xin Circovac (Merial) cho heo
nái mang thai.

Tất cả nái loại không nuôi con, sẩy thai, đẻ non… trước khi chuyển phối phải
báo lại cho cán bộ thú y để chỉ định tiêm phòng theo từ trường hợp.
Tất cả hậu bị cái sau khi tiêm ngừa xong 2,5 tháng (75 ngày) mà không được
phối giống thì báo cho cán bộ thú y để chỉ định tiêm phòng bổ sung tùy theo trường
hợp cụ thể.

11


Bảng 2.3 Liệu trình sử dụng cám thuốc phòng và trị bệnh trên đàn heo.
Loại thức ăn

STT

Viết tắt

Liệu trình

1

Số 6B xổ lãi

6BX

7 ngày

2

Số 6B trộn KS ngừa co giật


6BA

7 ngày

3

Số 6B trộn KS phòng trị bệnh hô hấp

6BH

7 ngày

4

Số 6B trộn KS phòng trị bệnh tiêu chảy

6BT

5 ngày

5

Số 7 trộn KS Phòng trị bệnh hô hấp

7H

7 ngày

6


Số 7 trộn KS Phòng trị bệnh hồng lỵ

7L

7 ngày

7

Số 8 trộn KS Phòng trị bệnh hô hấp

8H

7 ngày

8

Số 8 trộn KS Phòng trị bệnh hồng lỵ

8L

7 ngày

9

Số 9 xổ lãi

9X

7 ngày


10

Số 10 trộn KS Phòng trị bệnh hô hấp

10H

Theo chỉ định của PKT

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn).
KS : kháng sinh.
PKT : phòng kỹ thuật.
Ghi chú: trong trường hợp heo đã ăn cám thuốc đủ liệu trình mà đàn heo chưa hết
bệnh thì trưởng trại có nhiệm vụ báo lại cho phòng kỹ thuật để có hướng xử lý tiếp
theo.
2.2.4.3 Một số thuốc phòng và trị bệnh trong trại
Một số sản phẩm thú y sử dụng trong trại được ghi nhận trong phụ lục 2.
2.3 Giới thiệu về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
2.3.1 Một số thông tin về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản (Porcine reproductive and respiratory
syndrome – PRRS) được mô tả lần đầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc bang California,
bang Iowa và bang Minessota vào năm 1987. Không lâu sau đó, năm 1988 bệnh lan
sang Canada. Đầu những năm 1990, bệnh xuất hiện ở Châu Âu (Đức, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Bỉ, Anh, Pháp). Năm 1998, bệnh xuất hiện ở một số nước Châu Á (Hàn
Quốc, Nhật Bản). Từ năm 2006 đến 2010, các quốc gia Châu Á như Trung Quốc
Việt Nam, Philippines, Campodia liên tục bị dịch bệnh PRRS hoành hành. Cho đến

12


nay, bệnh PRRS đã trở thành dịch bệnh lưu hành ở nhiều quốc gia trên thế giới gây

thiệt hại to lớn. Năm 1997, bệnh PRRS được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam,
nhưng đến tháng 3 năm 2007, bệnh mới bùng phát thành dịch và gây thiệt hại to lớn
với số heo mắc bệnh là hơn 70 ngàn con và số heo tiêu huỷ hơn 20 ngàn con. Kể từ
đó, dịch bệnh liên tục hoành hành và cho đến nay chưa có vắc - xin ở Việt Nam có
thể ngăn ngừa hiệu quả dịch bệnh PRRS (Trích dẫn bởi Lê Thuỳ Dung, 2012).
2.3.2 Căn bệnh học
Theo Trần Thanh Phong (1996) virus gây bệnh PRRS (gọi tắt là PRRSV)
được phân lập lần đầu năm 1991 tại trung tâm Thú y Lelystad Hà Lan và được xác
định thuộc họ Ateriviridae, giống Aterivirus, bộ Nidorivales. PRRSV là một ARN
virus có vỏ bọc, kích thước 45 -55 nm (nucleocapsid có kích thước 30 - 35 nm). Có
hai chủng chính được xác định là chủng Châu Âu (chủng EU) và chủng Bắc Mỹ
(NA).
2.3.3 Cơ chế gây bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus sẽ tấn công đại thực bào phế nang gây
suy giảm miễn dịch. Sau đó, virus tiếp tục nhân lên trong các đại thực bào phế nang
và các mô lympho để tạo ra nhiều virus mới đồng thời phá huỷ các đại thực bào
này. Các virus mới này tồn tại lâu dài trong đại thực bào phế nang và đại thực bào
amydal. Ngoài ra, các kháng nguyên của PRRSV còn có thể phát hiện ở các đại
thực bào của các mô bào khác nhau cũng như các tế bào khác.
Khi hệ thống bảo vệ của cơ thể bị phá vỡ, bệnh PRRS sẽ mở đường cho
những vi sinh vật cơ hội tấn công cơ thể gây bệnh. Cơ thể lúc này sẽ bội nhiễm với
các bệnh như dịch tả, phó thương hàn, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Streptococcus
spp, Mycoplasma spp, E.coli… (Trích dẫn bởi Lê Thuỳ Dung, 2012). Chính các tác
nhân cơ hội này mới là nguyên nhân gây chết ở heo bị nhiễm PRRS.

13


×