BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MÔ BỆNH HỌC PHỔI VIÊM VÀ MỘT SỐ CĂN
NGUYÊN VI-RÚT TRÊN HEO RỐI LOẠN HÔ HẤP
Sinh viên thực hiện: ĐỒNG THỊ THANH TRANG
Lớp: DH08TY
Ngành: Bác sĩ thý y
Niên khóa: 2008-2013
Tháng 04/2013
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
ĐỒNG THỊ THANH TRANG
KHẢO SÁT MÔ BỆNH HỌC PHỔI VIÊM VÀ MỘT SỐ CĂN
NGUYÊN VI-RÚT TRÊN HEO RỐI LOẠN HÔ HẤP
Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu Bác sỹ thú y
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. ĐỖ TIẾN DUY
Tháng 04/2013
i
.
“KHẢO SÁT MÔ BỆNH HỌC PHỔI VIÊM VÀ MỘT SỐ
CĂN NGUYÊN VI-RÚT TRÊN HEO RỐI LOẠN HÔ HẤP ”.
t
-
ii
Chân thành kính dâng lòng biết ơn đến cha mẹ, ngƣời đã sinh thành, nuôi
dƣỡng con, luôn bên cạnh, ủng hộ và động viên con. Niềm tin và tình yêu của bố
mẹ đã giúp con vững bƣớc đến thành công.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, cùng toàn thể quý
thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn
cũng nhƣ những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Đỗ Tiến Duy đã
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực hiện đề tài, giúp đỡ em
không chỉ về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn mà còn về tƣ duy, vốn sống.
Chân thành cảm ơn BSTY: Huỳnh, Dung, Liễu, Toan, các bạn trong nhóm
đề tài Bệnh Hô hấp phức hợp và các anh chị tại bệnh xá thú y trƣờng Đại học Nông
Lâm TP HCM, đã nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Thân gửi lời cảm ơn đến lớp DH08TY đã giúp đỡ và chia sẻ những vui buồn,
động viên Trang trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Chúc tất cả chúng
ta đều tốt nghiệp, thành đạt và cống hiến hết mình, sống ý nghĩa.
TP Hồ Chí Minh, Ngày 01 Tháng 04 Năm 2013.
Đồng Thị Thanh Trang
iii
Đề tài: “KHẢO SÁT MÔ BỆNH HỌC PHỔI VIÊM VÀ MỘT SỐ CĂN
NGUYÊN VI-RÚT TRÊN HEO RỐI LOẠN HÔ HẤP”
khảo sát mô bệnh học phổi viêm và
vi-
rút PRRSV, PCV2 và CSFV trên heo có hội chứng rối loạn hô hấp bằng xét nghiệm
PCR/RT-PCR. Thực hiện nghiên cứu trên 28
heo
Khảo sát mô bệnh học ghi nhận có hai dạng phổi viêm là PRDC và viêm
phổi kẽ xuất hiện với tỷ lệ lần lƣợt là 67,9% và 32,1%. Các dạng viêm ghép trong
PRDC là viêm kẽ (100%), viêm phế quản phổi (73,7%) và viêm do nghi MH
(36,8%).
Sự hiện diện của vi-rút trên tổng số phổi heo xét nghiệm: PRRSV chủng Bắc
Mỹ có tỷ lệ dƣơng tính cao nhất 75,0% (53,6% dƣơng tính với chủng Trung Quốc);
Tiếp đến tỷ lệ PCV2 dƣơng tính là 63,6% và CSFV có tỷ lệ 39,3%.
Tỷ lệ nhiễm các vi-rút trên các ca PRDC hầu hết cao hơn trên các ca viêm
phổi kẽ lần lƣợt là PRRSV (78,9% ở phổi PRDC và 66,7% ở phổi viêm kẽ), tiếp
theo là PCV2 (52,6% ở phổi PRDC; 44,4% ở phổi viêm kẽ), tuy nhiên, kết quả
dƣơng tính với CSFV ngƣợc lại (36,8% ở phổi viêm PRDC; 44,4% ở phổi viêm kẽ).
Tổ hợp nhiễm ghép các mầm bệnh phổ biến nhất là tổ hợp đồng nhiễm
PRRSV chủng Bắc Mỹ với PRRSV chủng độc lực cao Trung Quốc xuất hiện với tỷ
lệ 53,6%. Tiếp theo là tổ hợp nhiễm ghép PRRSV và PCV2 có tỷ lệ là 42,9%. Trên
các ca PRDC, tổ hợp nhiễm ghép mầm bệnh PRRSV với PCV2 cao hơn so với các
ca viêm phổi kẽ (47,4% trên phổi PRDC và 33,3% trên phổi viêm kẽ). Đặc biệt, tổ
hợp nhiễm ghép cả 3 mầm bệnh PRRSV, PCV2 và CSFV chiếm 26,3% trong các ca
PRDC.
iv
...................................................... ii
........................................................................................................... iii
........................................................................................... iv
...................................................................................................................v
.................................................................... viii
...................................................................................... ix
Ồ
.........................................................x
Chƣơng 1MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Hội chứng rối loạn hô hấp trên heo .......................................................................3
2.2 Căn nguyên gây rối loạn hô hấp và PRDC trên heo .............................................4
2.2.1 Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome Virus (PRRSV) ...................4
2.2.2 Porcine Circovirus type 2 (PCV2) .....................................................................6
2.2.3 Dịch tả heo (CSFV) ............................................................................................8
2.3 Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction) và RT-PCR ....................................10
2.3.1 Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction) .....................................................10
2.3.1.1
.......................................................................................................10
2.3.1.2
..........................................................................................11
2.3.1.3
...........................................................................11
2.3.1.4
...................................................................................12
2.3.2 RT – PCR (Reverse Transcriptase – Polymerase Chain reaction) ...................12
2.4 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan .................................13
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................................15
3.1 Thời gian, địa điểm .............................................................................................15
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................15
v
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................15
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................15
3.3 Dụng cụ, vật liệu .................................................................................................15
3.4 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................16
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................16
3.5.1 Bố trí nghiên cứu ..............................................................................................16
..............................................................17
3.5.3 Thu thập mẫu....................................................................................................17
3.5.4 Phƣơng pháp đánh giá phân loại phổi viêm .....................................................18
3.5.4.1
........................................................................................................18
3.5.4.2
...................................................................................18
3.5.4.3 Các chỉ
.....................................................................................20
3.5.5 Xác định căn nguyên vi-rút bằng kỹ thuật PCR/RT-PCR ...............................20
3.5.5.1 Mục đích........................................................................................................20
3.5.5.2
.................................................20
3.5.5.3
................................................................................................21
3.5.5.4 Phƣơng pháp xác định mối liên hệ giữa sự hiện diện PCV2, CSFV, PRRSV
trên phổi PRDC và viêm kẽ. .....................................................................................23
3.5.5.5 Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................24
3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................24
Chƣơng 4
..................................................................25
4.1 Kết quả phân loại phổi viêm ...............................................................................25
4.2 Kết quả xác định sự hiện diện của PCV2, CSFV, PRRSV (PCR/RT-PCR) ......28
4.2.1 Tỷ lệ dƣơng tính chung ....................................................................................28
4.2.2 Tỷ lệ dƣơng tính theo tỉnh khảo sát..................................................................30
4.3 Mối liên hệ tỷ lệ hiện diện của PCV2, CSFV, PRRSV theo dạng phổi viêm.....31
4.4 Kết quả nhiễm ghép các mầm bệnh trên heo mắc bệnh hô hấp ..........................33
Chƣơng 5
.......................................................................35
5.1 Kết luận ...............................................................................................................35
vi
5.2 Đề nghị ................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................................36
A. PHẦN TIẾNG VIỆT ..........................................................................................36
B. PHẦN TIẾNG ANH ...........................................................................................39
..................................................................................................................44
vii
ADN: Acid Deoxyribo Nucleic
ARN: Acid Ribo Nucleic
CSFV: Classical Swine Fever Virus – Vi-rút gây bệnh dịch tả heo
PCR: Polymerase Chain Reaction
PCV2: Porcine Circovirus type 2 – Vi-rút gây hội chứng còi cọc sau cai sữa ở heo
PMWS: Post-weaning Multisystemic Wasting Syndrome
PRDC: Porcine Respiratory Disease Complex
PRRSV: Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome virus – Vi-rút gây Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo
RT – PCR: Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
SIV: Swine Influenza Virus - Vi-rút gây bệnh cúm heo
viii
.......................................................17
Bảng 3.2 Tên và trình tự các đoạn mồi .....................................................................22
..........................................................................25
-rút.........................................................28
Bảng 4.3 Tỉ lệ dƣơng tính theo các tỉnh khảo sát .....................................................30
ện. ..............................................33
ix
, SƠ ĐỒ,
Hình 3.1 Phổi viêm kẽ ..............................................................................................18
Hình 3.2 Phổi viêm nghi do MH ..............................................................................19
Hình 3.3 Phổi viêm dạng PRDC...............................................................................19
Hình 4.1 Hình ảnh đại thể và vi thể trong phổi viêm dạng PRDC khảo sát.............26
Hình 4.2 Hình ảnh đại thể và vi thể phổi viêm kẽ ....................................................27
Sơ đồ 3.1 Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu ..........................................................16
Biểu đồ 4.1 Kết quả xác định căn nguyên theo dạng phổi viêm ..............................31
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ dƣơng tính PCV2, PRRSV, CSFV theo dạng viêm ghép ............32
x
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bệnh hô hấp là mối quan tâm lớn nhất về sức khỏe đàn heo hiện nay của các
nhà chăn nuôi. Theo nghiên cứu của Tổ chức OIE, bệnh đƣờng hô hấp là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong trong trại heo giống và heo thịt thƣơng phẩm. Bệnh hô
hấp trên heo thƣờng là kết quả của sự kết hợp giữa các tác nhân gây bệnh sơ khởi và
cơ hội (Thacker và Thanawongnuwech, 2002). Trong đó, điều kiện môi trƣờng chăn
nuôi và quản lý đóng một vai trò quan trọng trong tính đa yếu tố của bệnh đƣờng
hô hấp. Một trong những hậu quả của sự tƣơng tác giữa những nhóm nguyên nhân
này là hội chứng hô hấp phức hợp (Porcine respiratory disease complex-PRDC).
PRDC thƣờng xảy ra trên phổi ở heo cai sữa và heo giai đoạn vỗ béo,
(Thacker và Thanawongnuwech,
2002).
Những nghiên cứu gần đây trên Thế Giới nhƣ ở Đan Mạch và Thái Lan cho
thấy xu hƣớng bệnh hô hấp
không do một nguyên nhân đơn,
ều tác nhân gây nhiễm trùng đƣờng hô hấp, môi trƣờ
(Dee, 1996; trích dẫn bởi Hansen, 2010). Ba nguyên nhân
phổ biến đƣợc xác định trên heo có triệu chứng lâm sàng PRDC là Porcine
Reproductive
and
Respiratory
Syndrome
Virus
(PRRSV),
Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) và Swine Influenza Virus (SIV) (Phòng thí nghiệm chẩn
đoán thú y thuộc Đại học bang Iowa-Mỹ). Nhữ
gia gây ra hội chứng
vi-rút
cũng tham
là Porcine circovirus type 2 (PCV2), Pseudorabies virus
(PRV) (Thacker và Thanawongnuwech, 2002).
PRRSV và PCV2 đƣợc
xem là hai vi-rút quan trọng nhất làm gia tăng phụ nhiễm bởi do hai vi-rút này có
thể làm suy giảm miễn dịch đƣờng hô hấp trên heo (Thanawongnuwech và ctv,
2002).
1
Tr
nhiều
bệnh lớn
với triệu chứng lâm sàng cấp tính trên heo, gây
i tạ
(Trần Hữu Nghĩa, 2011; Phan Trung Nghĩa và Nguyễn Nhƣ Thanh,
2012). Một điểm đáng quan tâm là
vi-rút dịch tả heo cổ điển
(CSFV) đã
nƣớc ta.
Xuất phát từ những thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y
và Bệnh viện thú y Trƣờng đại học Nông Lâm TP.H C
Minh, dƣới sự hƣớng dẫn
của TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Đỗ Tiến Duy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “KHẢO SÁT MÔ BỆNH HỌC PHỔI VIÊM VÀ MỘT SỐ CĂN NGUYÊN
VI-RÚT TRÊN HEO RỐI LOẠN HÔ HẤP”.
1.2 Mục đích
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát mô bệnh học phổi viêm và xác
định tỷ lệ hiện diện một số căn nguyên vi-rút (PRRSV, PCV2 và CSFV) trên heo có
biểu hiện rối loạn hô hấp từ đó góp phần đề ra định hƣớng phòng trị hiệu quả, giảm
thiểu tác hại do hội chứng này gây ra.
1.3 Yêu cầu
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng về bệnh hô hấp phức hợp trên heo.
Thực hiện phƣơng pháp đánh giá bệnh tích mô học, phân loại dạng phổi
viêm.
Xác định sự hiện diện của PRRSV, PCV2, CSFV trong mô bệnh
/RT-PCR.
dạng phổ
tỷ lệ hiện diện của PRRSV, PCV2,
CSFV.
2
Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1 Hội chứng rối loạn hô hấp trên heo
Nhiễm trùng đƣờng hô hấp là một trong những bệnh quan trọng nhất ở heo
thịt, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi heo công nghiệp. Hội
chứng hô hấp phức hợp (Porcine Respiratory Disease Complex-PRDC) là một bệnh
đa yếu tố trên đƣờng hô hấp với biểu hiện lâm sàng đặc trƣng là còi cọc, chậm lớn,
giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, ăn không ngon, hôn mê, sốt, ho, hô hấp khó, đi
đứng xiêu vẹo và thƣờng xảy ra trên heo khoảng 10-20 tuần tuổi (Thacker và ctv,
2002; Hansen M. S., 2010).
PRDC do phức hợp nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, và thay đổi giữa
các trại. Thƣờng là do sự kết hợp, tƣơng tác qua lại của ba nhóm nguyên nhân là
môi trƣờng nuôi, công tác quản lý và nhóm nguyên nhân do nhiễm trùng (Dee,
ủa bệnh phụ thuộc vào
1996; trích dẫn bởi Thacker, 2002).
mầm bệnh gây nhiễm đƣờng hô hấp,
phƣơng thức quản lý chăn nuôi. Bên cạnh
đó, môi trƣờng sẽ là yếu tố bắt cầu cho các mầm bệnh phát triển và gây ra hội
chứng hô hấp phức hợp trên heo.
ệ
Nhiề
ẩ
ủ
hoặ
ễm các mầm bệnh vi-rút đóng vai trò sơ
n tác nhân
khởi nhƣ PRRSV, PCV2, CSFV làm suy giảm miễn dịch, những vi-rút này có khả
và vƣợ
ể
các tác nhân gây bệnh cơ hội, tận dụng lợi thế
đƣờng hô hấp nghiêm trọng hơn. Kết quả
nh. Tiếp đó, mở đƣờng cho
ến cho tổn thƣơng
ệnh hô hấp phức hợp, gây tổn
thất kinh tế (Thacker, 2002). Nhiều tác nhân gây bệnh đƣờng hô hấp rất phổ biế
nhiều tác nhân gây bệnh ngay cả trên heo khỏe.
3
Một số nguyên nhân hỗ trợ cho hiện trạng gia tăng PRDC là môi trƣờng chăn
nuôi và yếu tố quản lý của con ngƣời. Các yếu tố này đóng góp đáng kể cho bệnh
đƣờng hô hấp bằng cách tăng truyền tải và lây lan của các mầm bệnh hoặc tạo ra
các điều kiện không thuận lợi dẫn đến stress, giảm khả năng đề kháng của cơ thể
nuôi đông,
, và
chuồng nuôi không phù hợp
ự lây lan của bệnh.
pha trộ
Về nhóm nguyên nhân nhiễm trùng, có 3 căn nguyên phổ biến đƣợc xác định
thƣờng xuyên có mặt là Porcine Reproductive and Respiratory Sysdrome virus
(PRRSV), Mycoplasma hyoneumoniae (MH), Swine Influenza virus (SIV). Các
nguyên nhân khác
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Classical Swine Fever
Virus (CSFV), Pseudorabies Virus (PRV) và các vi trùng Bordetella
bronchiseptica, và Actinobacillus pleuropneumoniae.
nhƣ
Pasteurella
multocida,
Haemophilus
parasuis,
Streptococcus
suis,
Actinobacillus suis, và Arcanobacterium pyogenes. Salmonella choleraesuis
(Brockmeier và ctv, 2002; Thacker và ctv, 2002).
làm suy giảm miễn dịch đƣờng hô hấp trên heo, tạo điều kiện cho
các vi trùng cơ hội (Streptococcus suis,...) và vi-rút khác xâm nhập vào cơ thể heo
gây bệnh nghiêm trọng hơn (Thanawongnuwech và cvt, 2002).
2.2 Căn nguyên gây rối loạn hô hấp và PRDC trên heo
2.2.1 Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome Virus (PRRSV)
PRRSV thƣờng đƣợc xem là tác nhân gây bệnh nghiêm trọng nhất cho
chăn nuôi heo công nghiệp. Sự xuất hiện của vi-rút này dẫn đến những thay đổi
đáng kể trong tình trạng sức khỏe của heo trên toàn Thế Giới (Zimmerman và ctv,
1997). PRRSV gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, đặc trƣng bởi tỷ lệ sảy
thai nghiêm trọng giai đoạn cuối thai kỳ, gây rối loạn hô hấp và tử vong trên heo
con.
PRRSV là một ARN vi-rút
Arteriviridae,
Nidovirales. Vi-rút
đƣợc phát hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ năm 1987, sau đó xuất hiện ở
4
Châu Âu vào năm 1992 và trong khu vực Đông
Nam Á trong cuối những năm 1980 đầu năm 1990 (Zimmerman và ctv, 1997).
ống
, vi-rút
(Tô Long Thành, 2007) .
ủy
PRRSV
vi-rút dòng
Lelystad vi-rút).
vi-rút
Năm
xác định
2006
vi-rút
vi-rút
ắc-xin
vi-rút
Chủng vi-
rút đƣợc phân lập tại Việt Nam qua các đợt dịch những năm vừa qua có mức độ
tƣơng đồng về trình tự amino acid là 99% so với chủng vi-rút PRRS độc lực cao
đang lƣu hành tại Trung Quốc, 98% so với chủng Bắc Mỹ (Phan Trung Nghĩa,
2007).
Heo n
Tuyên, 2010).
vi-rút
thụ thể
vi-rút
-
vi-rút
vi-rút
chúng
5
Mặc dù PRDC xuất hiện và gây những vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng khi
ngành chăn nuôi heo chuyển sang quy mô công nghiệp, nhƣng sự xuất hiện của
PRRSV có thể có tƣơng quan rất lớn với sự gia tăng trong bệnh đƣờng hô hấp trên
heo (Thacker và ctv, 2002).
có thể
căn nguyên sơ khởi gây rối loạn hô hấp trên heo.
2.2.2 Porcine Circovirus type 2 (PCV2)
Hiện nay, Porcine Circovirus 2 (PCV2) đƣợc coi là là một tác nhân gây bệnh
mới quan trọng, thƣờng kết hợp với một số hội chứng khác ở heo. PCV2 lần đầu
tiên đƣợc phát hiện vào năm 1996, trong đàn heo bệnh ở miền tây Canada. Bệnh do
PCV2 đã đƣợc báo cáo là một hội chứng mới, có tên là hội chứng còi cọc sau cai
sữa-PMWS (Harding và Clark, 1997).
Porcine Circoviruses (PCV) thuộc giống Circovirus, họ Circoviridae, là
những vi-rút không vỏ bọc với kích thƣớc nhỏ nhất, DNA sợi đơn, hình cầu
(Todd,1991; Studdert, 1993; Mankertz, 1997). Hai loài PCV đã đƣợc xác định và
sau này đặt tên PCV1 và PCV2 (Meehan, 1998). PCV1 gây nhiễm trùng dai dẳng
trên heo nhƣng không gây ra biểu hiện lâm sàng (Tischer, 1986; Allan, 1995;
Krakowka, 2000). Ngƣợc lại, PCV2 đƣợc xác định là mầm bệnh nguy hiểm và đã
đƣợc phân lập từ các mô của heo mắc hội chứng PMWS ở Châu Âu, Châu Á và Bắc
Mỹ (Allan, 1998; Ellis, 1998; Fenaux, 2000; Trích dẫn bởi Chae, 2005).
Sau khi xác định đƣợc PCV2 và mối liên quan của nó đối với hội chứng
PMWS, PCV2 đƣợc phân lập ngày càng nhiều từ những heo bệnh với các biểu hiện
lâm sàng khác nhau. Nhìn chung, triệu chứng lâm sàng và các bệnh liên quan đến
nhiễm trùng PCV2 đƣợc chia thành trƣớc và sau khi sinh. Trên heo nái, nhiễm
6
PCV2 thƣờng kết hợp với sảy thai (Josephson và ctv, 2001; Ladekjaer-Mikkelsen,
2001; O’Connor, 2001; Kim, 2004), trong khi biểu hiện của bệnh trên heo con sau
khi sinh (ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ) chủ yếu là PMWS và PRDC (Allan và
Ellis, 2000; Harms và ctv, 2002; Kim, 2003). Ngoài ra, PCV2 cũng có liên quan đến
bệnh viêm ruột u hạt, viêm hạch bạch huyết hoại tử. Tuy nhiên, mức độ tham gia
của PCV2 trong các hội chứng khác ngoài PMWS không rõ ràng. Gần đây, PMWS
đã đƣợc nghiên cứu một cách chi tiết và điều này mở ra các nghiên cứu khác tập
trung vào vai trò của PCV2 tới các hội chứng và các bệnh khác hơn PMWS (Chae,
2005).
Viêm phổi ở heo dạng PRDC là do sự kết hợp của hai nhóm tác nhân vi-rút
và vi khuẩn, chẳng hạn nhƣ PCV2, PRRSV, SIV, Mycoplasma hyopneumoniae, A.
pleuropneumoniae, và P. multocida (Thacker, 2001). Việc xác định PCV2 trong các
trƣờng hợp viêm phổi hoại tử tăng sinh dẫn đến suy luận cho rằng PCV2 có thể là
căn nguyên quan trọng dẫn đến PRDC (Ellis và ctv, 1999; Trích dẫn bởi Chae,
2005). Khảo sát tại Hàn Quốc cho thấy, tỷ lệ xuất hiện PCV2 rất cao, trong khi tỷ lệ
các vi-rút và vi khuẩn khác xuất hiện thấp hơn ở heo mắc PRDC. Nghiên cứu đồng
thời ghi nhận, sự kết hợp của PCV2 và P. multocida (38 trƣờng hợp) là phổ biến
nhất tiếp theo PCV2 và M. hyopneumoniae với 33 trƣờng hợp. Sự đồng nhiễm giữa
PCV2 và PRRSV xuất hiện hơn 55% các trƣờng hợp PRDC (Kim và ctv, 2003).
Mặc dù PCV2 không làm tăng mức độ nghiêm trọng của các tổn thƣơng do
PRRSV, nhƣng PRRSV có thể thúc đẩy PCV2 gia tăng khả năng gây bệnh (Allan
và ctv, 2000). Thực nghiệm đồng nhiễm với PCV2 và PRRSV cũng thấy dấu hiệu
hô hấp nặng hơn và tổn thƣơng phổi nghiêm trọng hơn (Harms và ctv, 2001).
Trên heo thịt, PCV2 liên quan tới PRDC với đặc trƣng là tăng trƣởng chậm
lại, ho kéo dài, khó thở và không đáp ứng với kháng sinh điều trị. Ngoài ra, còn có
sự gia tăng đáng kể tỷ lệ tử vong khi đồng nhiễm với nhiều vi khuẩn khác (Thacker,
2001; Done, 2002; Harms và cộng sự, 2002; Kim và cộng sự, 2003). Bệnh tích vi
thể của PRDC liên quan đến PCV2 là viêm phế quản phổi với viêm quanh phế quản
và xơ hóa quanh tiểu phế quản. Phế nang và vách gian phế nang dày lên rõ rệt bởi
7
xâm nhập của các đại thực bào, tế bào lympho và các tế bào plasma. Lòng phế nang
chứa nhiều các mảnh vụn tế bào hoại tử và dịch chất viêm (Kim và ctv, 2003).
Đặc biệt, sự liên quan của vào hội chứng PRDC và PMWS có nhiều điểm
tƣơng đồng, nên dẫn đến chẩn đoán có thể nhầm lẫn giữa PRDC và PMWS. Chẩn
đoán PCV2 liên quan PRDC phải đáp ứng bốn tiêu chí: (1) sự hiện diện của các dấu
hiệu đƣờng hô hấp nhƣ khó thở kéo dài, (2) sự hiện diện của bệnh tích vi thể đặc
trƣng, (3) sự hiện diện của PCV2 trong những tổn thƣơng, và (4) không có bệnh
tích vi thể đặc trƣng của PMWS trong các mô bạch huyết (Chae, 2005). Chẩn đoán
phân biệt PCV2 liên quan giữa PRDC và PMWS thông qua biểu hiện lâm sàng và
mô bệnh học. Biểu hiện lâm sàng của PMWS đƣợc đặc trƣng bởi suy nhƣợc toàn
thân, khó thở, và đôi khi vàng da xanh xao ở heo có nhóm tuổi nhỏ hơn, thƣờng từ 8
đến 16 tuần (Harding và Clark, 1997; Allan và Ellis, 2000; Kim và Chae, 2002).
Bệnh tích vi thể của PMWS đƣợc đặc trƣng bởi dạng viêm u hạt, xuất hiện các tế
bào khổng lồ đa nhân, và có sự xâm nhập của đại thực bào (Ellis và ctv, 1999).
2.2.3 Dịch tả heo (CSFV)
CSFV
(bệnh sốt heo cổ điển)
vi-rút
ăm 19
CSFV là mộ
-
-
Flaviridae,
Pestivirus, có mối liên
hệ rất mật thiết với các chủng pestivirus gây bệnh trên động vật nhai lại (vivi-
-
ần
Thanh Phong, 1996).
8
Hiện nay, tình hình bệnh dịch tả heo ở một số quốc gia trên thế giới và Việt
Nam tuy không còn xảy ra ồ ạt, mãnh liệt nhƣng vẫn luôn là mối đe dọa tiềm ẩn đối
với ngành chăn nuôi heo (Trần Thị Dân và ctv, 2008). Đây là một bệnh rất dễ lây
lan và gây thiệt hại kinh tế nặng nề. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào
cƣờng độ nhiễm, độc lực của vi-rút, tuổi của heo, và tình trạng miễn dịch của đàn
gia súc. Heo trƣởng thành mắc bệnh thƣờng ít trầm trọng hơn và cũng có nhiều cơ
hội phục hồi hơn so với heo con. Bệnh dịch tả heo có tốc độ lây lan rất nhanh và tỷ
lệ chết đến 90% và thƣờng ghép với bệnh khác nhƣ bệnh Phó thƣơng hàn, Tụ huyết
trùng, Đóng dấu son, bệnh do Mycoplasma (Thông tƣ 04 /2010/TT-BNNPTNT).
Nhiễm trùng cấp tính, do các chủng có độc lực cao gây ra có tỷ lệ tử vong cao, có
thể chẩn đoán nhanh chóng. Tuy nhiên, nhiễm trùng các dòng độc lực thấp thƣờng
khó phát hiện hơn, đặc biệt là ở heo mang trùng. Các trƣờng hợp nhiễm trùng
tƣơng đối nhẹ có thể nhầm lẫn với các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các tác nhân
khác. Trong một số đàn gia súc, các triệu chứng đôi khi chỉ là giảm năng suất, sinh
sản kém hay chậm lớn. Các dấu hiệu lâm sàng không điển hình và nhiều biểu hiện
tƣơng tự với các bệnh khác có thể gây khó khăn, nhầm lẫn trong chẩn đoán dịch tả
heo (Sarma, 2008).
Vi rút xâm nhập chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa, qua niêm mạc, qua vết thƣơng
ở da và một phần qua hệ thống hô hấp. Thƣờng lây trực tiếp từ con ốm sang con
khoẻ, qua thức ăn, nƣớc uống, gián tiếp qua các chất bài tiết, dụng cụ chăn nuôi,
phƣơng tiện vận chuyển hay do các động vật khác mang mầm bệnh truyền lây
(Thông tƣ 04 /2010/TT-BNNPTNT).Vi-rút sau khi
vi-rút
, vi-rút tiếp tục nhâ
.K
,
vi-rút
mở đƣờng cho
cơ hội
9
có một số triệu chứng lâm sàng nhƣ sốt cao, có ghèn mắt, thở
Đặc biệt,
khó, táo bón,
ở thể cấp tính, c
. Sau k
heo sẽ
Sanmonella cholera suis,
Pasteurella suiseptica,
lên đến 100% (Bùi Trần Anh
Đào và Nguyễn Hữu Nam, 2009).
Mổ khám bệnh tích ở thể cấp tính thấy có sự bại huyết, xuất huyết nặng ở
các cơ quan nội tạng nhƣ: hạch amidan xuất huyết; dạ dày bị tụ huyết, xuất huyết
thƣờng nặng ở đƣờng cong lớn; van hồi manh tràng xuất huyết có những vết loét
hình cúc áo, có
bờ vết loét cao phủ bựa vàng; phổi bị xuất
huyết và tụ huyết; tim bị xuất huyết ở mỡ vành tim, ở ngoại tâm mạc; gan bị tụ
huyết xuất huyết, túi mật có những điểm xuất huyết; lách có hiện tƣợng nhồi huyết
ở rìa làm cho lách có hình răng cƣa; thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm nhƣ đầu
ghim ở vỏ thận và tủy thận,
. Trong trƣờng hợp
bệnh mãn tính thƣờng thấy ở ruột có những vết loét lõm sâu, bờ cao phủ bựa vàng,
phổi có thể bị viêm dính vào lồng ngực. Tuy nhiên, thực tế ở nƣớc ta cho thấy bệnh
thƣờng ghép với một số bệnh khác nên triệu chứng và bệnh tích có thay đổi tùy theo
ghép với bệnh nào (Thông tƣ 04 /2010/TT-BNNPTNT).
2.3 Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction) và RT-PCR
2.3.1 Kỹ thuật PCR (Polymerase chain reaction)
2.3.1.1
Phƣơng pháp PCR (Polymerase chain reaction-phản ứng tổng hợp dây
chuyền nhờ polymerase) đƣợc K. Mullis và cộng sự phát minh vào năm 1985. Đây
là kỹ thuật invitro cho phép nhân nhanh một gen mong muốn lên hàng triệu lần
trong một thời gian ngắn. Đoạn AND đƣợc khuếch đại đƣợc nhận dạng nhờ cặp
primer đặc hiệu thƣờng có chiều dài khoảng 20-30 nucleotide.
10
2.3.1.2 N
Phản ứng PCR cho phép khuếch đại từ một DNA ban đầu thành một số
lƣợng lớn DNA và đƣợc thực hiện nhờ enzym (DNA – polymerase) không cần đến
sự hiện diện của tế bào (Lê Đức Trình, 2001). Kỹ thuật này đƣợc thực hiện trên cơ
sở phản ứng sinh tổng hợp DNA theo ba giai đoạn. Giai đoạn biến tính: ở nhiệt độ
920C đến 950C, hai chuỗi DNA đƣợc tách ra để làm khuôn mẫu tổng hợp mới 2
mạch bổ sung; Giai đoại ủ bắt cặp để lai phân tử, 2 mồi bắt cặp bổ sung với mạch
khuôn của DNA ở 2 đầu nhằm chuẩn bị cho sự kéo dài; Giai đoạn kéo dài tạo thành
chuỗi DNA bổ sung với chuỗi DNA gốc.
Mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc trên sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần, lƣợng DNA đƣợc
nhân lên theo cấp số nhân. Ba giai đoạn xảy ra trong điều kiện nhiệt độ khác nhau
nên cần có máy luân nhiệt kiểm soát phản ứng với tính tự động hóa một cách chính
xác. Số chu kỳ lặp lại khoảng 30 lần để làm tăng một gen thành một khối lƣợng lớn
hơn rất nhiều lần so với số lƣợng DNA ban đầu (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang,
1999).
Thành phần cơ bản của phản ứng PCR gồm: DNA bản mẫu, mồi xuôi, mồi
ngƣợc, dNTP (dATP, dCTP, dTTP, dGTP), dung dịch đệm cho phản ứng PCR,
MgCl2, Taq polymerase.
Tất cả DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ
mạch khuôn đều cần sự hiện diện của những mồi chuyên biệt. Mồi là những đoạn
oligonucleotide có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu 3’ của mạch khuôn. DNA
polymerase sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Mồi xuôi (forward primer: F)
tác động lên sợi DNA theo chiều từ 3’ 5’. Mồi ngƣợc (reverse primer: R) tác động
theo chiều từ 5’ 3’. Phản ứng PCR sẽ nhân bản trình tự nằm giữa hai mồi này (Hồ
Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002).
2.3.1.3
PCR
Thành phần một phản ứng PCR bao gồm: khuôn mẫu (đoạn AND cần
khuếch đại, không cần độ tinh sạch cao), cặp primer (nhân tố khuếch đại, thƣờng
chứa 18-25 nucleotide), polymerase chịu nhiệt (Taq-polymerase) giúp chịu đƣợc
11
nhiệt độ biến tính và xúc tác sự tổng hợp từ đầu đến cuối quá trình phản ứng,
dNTPs (các loại nucleotide triphosphate), dung dịch đệm (thƣờng là MgCl2).
2.3.1.4
PCR
Sản phẩm của phản ứng PCR sẽ đƣợc phát hiện bằng phƣơng pháp điện di.
Điện di là hiện tƣợng dịch chuyển của các vật thể mang điện tích dƣới tác động của
điện trƣờng.
Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện phân tử DNA ngƣời ta dùng
phƣơng pháp làm hiện hình. Đối với gel agarose, làm hiện hình bằng thuốc nhuộm
ethidium bromide. Tùy thuộc vào kích thƣớc DNA, có thể chọn loại gel, nồng độ
gel, loại đệm phù hợp (TBE hay TAE) (Lò Thanh Sơn, 2009; trích dẫn bởi Lê Thị
Hạnh Dung, 2012).
2.3.2 RT – PCR (Reverse Transcriptase – Polymerase Chain reaction)
RT-PCR là một cải biến của phƣơng pháp PCR thông thƣờng nhằm đáp ứng
những mục đích sử dụng khác nhau.
Do Taq polymerase không hoạt động trên RNA nên ngƣời ta sử dụng kỹ
thuật RT-PCR. Trƣớc hết RNA đƣợc chuyển thành cDNA nhờ enzyme phiên mã
ngƣợc. Mồi sử dụng trong giai đoạn này là mồi ngƣợc của PCR gia đoạn sau. Có
thể là oligonucleotide T (để bắt cặp với đuôi poly A của mRNA), cũng có thể là
hexanucleotide (trình tự gồm 6 nucleotide) bắt cặp ngẫu nhiên với 1 trình tự ngắn
trên RNA. Sau đó cDNA đƣợc khuếch đại nhờ Taq polymerase. Ngƣời ta cũng có
thể sử dụng Tth polymerase cho cả 2 giai đoạn. Kỹ thuật RT - PCR cho phép nghiên
cứu các mRNA tồn tại với hàm lƣợng rất thấp, không thể phát hiện bằng các
phƣơng pháp cổ điển nhƣ Northern blot (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002)
RT-PCR một bƣớc: Trong kỹ thuật RT-PCR một bƣớc quá trình tổng hợp
cDNA và quá trình khuếch đại diễn ra trong cùng một phản ứng.
RT – PCR hai bƣớc: trong kỹ thuật này quá trình tổng hợp cDNA và quá
trình khuếch đại diễn ra ở hai phản ứng tách biệt nhau.
Tổng hợp cDNA trên khuôn RNA gồm hai bƣớc: Ly trích RNA tổng số,
trong đó có RNA của vi-rút. Tiếp theo, tổng hợp cDNA phiên mã ngƣợc. Tùy thuộc
12
vào mục đích, primer để tổng hợp sợi DNA đầu tiên có thể đƣợc chuyên biệt với
một gen đích hay có thể kết hợp với RNA.
Khuếch đại cDNA lên nhiều bản bằng phản ứng PCR. Giai đoạn này gồm có
3 bƣớc nhƣ sau: Biến tính: chuyển dây đôi thành dây đơn; Bắt cặp: primer gắn vào
vị trí chuyên biệt có trình tự bổ sung với nó trên cDNA khuôn mẫu và Kéo dài : kéo
dài chuỗi mới nhờ enzyme polymerase. Ba giai đoạn này lặp lại nhiều lần, để tạo
nhiều sản phẩm khuếch đại. Ba giai đoạn này xảy ra trong điều kiện nhiệt độ khác
nhau (thông thƣờng : 940C, 550C, 720C) với sự trợ giúp của enzyme polymerase. Sự
lặp lại chu kỳ phản ứng thƣờng thiết kế khoảng 30 lần để làm tăng các DNA lên đến
100 triệu lần.
2.4 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan
Xác định tuổi nhiễm và các phƣơng pháp phát hiện Mycoplasma
hyopneumoniae và vi-rút PRRS ở traị chăn nuôi heo (Trần Thị Dân và ctv, 2005).
Bằng kỹ thuật ELISA đã chỉ ra rằng: tuổi nhiễm MH và PRRSV xảy ra ở heo con
sau 21 ngày tuổi khi heo mẹ có hoặc không nhiễm 2 vi sinh vật này.
Phân tích di truyền của vi-rút dịch tả heo tại tỉnh Tiền Giang (Trần Thị Dân
và ctv, 2008). Kết quả nghiên cứu cho thấy, CSFV thực địa thuộc nhóm 2-chủng
đang lƣu hành. Các chủng vi rút này có sự tƣơng đồng với chủng vi-rút tham khảo
ở Việt nam, Trung Quốc và Lào.
Điều tra sự lƣu hành hội chứng sinh sản và hô hấp (PRRS) trên đàn heo một
số tỉnh ở Việt Nam (Nguyễn Văn Cảm và ctv, 2011). Kết quả tỷ lệ lƣu hành kháng
thể PRRSV trong các đàn heo điều tra rất cao, tỷ lệ trung bình 82,6%. Trong đó tỷ
lệ ở nái là 81,2% và ở nọc là 94,5%. Kết quả này cho thấy nguy cơ lây lan vi-rút
PRRS từ nọc cao hơn nhiều so với heo nái, đặc biệt khi vi-rút PRRS có thể lây qua
tinh dịch.
Điều tra về căn nguyên và bệnh tích liên quan đến hội chứng hô hấp phức
hợp trên heo ở Đan Mạch (Hansen và ctv, 2010). Năm loài vi khuẩn, năm loài vi-rút
và hai loài Mycoplasma spp đã đƣợc phát hiện trong các ca PRDC với nhiều dạng
nhiễm ghép khác nhau. Trong đó, PCV2, M. hyopneumoniae, M. hyorhinis và
13
Pasteurella multocida thƣờng xuyên xuất hiện trong các ca PRDC.Tuy nhiên,
không có mối liên hệ rõ ràng giữa các mầm bệnh và bệnh tích xuất hiện.
Tác động tiêu cực của nhiễm PRRSV lên hiệu quả chủng ngừa vắc-xin
CSFV (Suradhat và ctv, 2005). Kết quả, nhóm heo nhiễm PRRSV trƣớc khi tiêm
phòng CSFV có biểu hiện lâm sàng và bệnh lý giống nhƣ nhóm không tiêm phòng.
Cho thấy nhiễm PRRSV ức chế đáng kể đáp ứng miễn dịch dẫn đến thất bại trong
việc chủng ngừa CSFV.
Các nghiên cứu đã đề cập đến PRRSV, PCV2 là những vi-rút chính gây hội
chứng hô hấp phức hợp, đồng thời hai vi-rút này và CSFV cũng đang lƣu hành tại
Việt Nam với tỷ lệ khá cao. Đây là cơ sở để thực hiện nghiên cứu về căn nguyên virút gây PRDC trong đề tài này.
14